1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) phát triển chăn nuôi lợn thịt theo mô hình liên kết trên địa bàn thị xã sơn tây, thành phố hà nội

113 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 185,88 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn lợn thịt theo mô hình liên kết (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nghiên cứu (19)
      • 2.1.2. Lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt theo mô hình liên kết (21)
      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt theo mô hình liên kết (26)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt theo mô hình liên kết 14 2.2. Cơ sở thực tiễn (28)
      • 2.2.1. Chính sách phát triển chăn nuôi lợn thịt củaViệt Nam (31)
      • 2.2.2. Một số chính sách phát triển chăn lợn thịt của thành phố Hà Nội (33)
      • 2.2.3. Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi lợn thịt theo mô hình liên kết của một số địa phương ở Việt Nam (34)
    • 2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (41)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (42)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (42)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (43)
      • 3.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu (46)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (47)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (47)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (48)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (48)
    • 3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (49)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (51)
    • 4.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt theo mô hình liên kết ở thị xã Sơn Tây 37 1. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở thị xã Sơn Tây .................................. 37 2. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt theo mô hình liên kết ở thị xã (51)
      • 4.2.1. Vốn và cơ sở vật chất phục vụ chăn nuôi lợn thịt của các hộ (85)
      • 4.2.2. Chất lượng nguồn lao động và trình độ quản lí của chủ hộ chăn nuôi (88)
      • 4.2.3. Quỹ đất và khả năng mở rộng đất (90)
      • 4.2.4. Chính sách của nhà nước và chính quyền địa phương (91)
      • 4.2.5. Sự chia sẽ lợi ích và rủi ro trong tham gia liên kết giữa công ty và các hộ/trang trại chăn nuôi lợn thịt 72 4.2.6. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn trong phát triển chăn nuôi lợn thịt theo mô hình liên kết trên địa bàn thị xã Sơn Tây 73 4.3. Giải pháp thúc đẩy phát triển chăn nuôi lợn thịt theo mô hình liên kếtở thị xã Sơn Tây 76 4.3.1. Phương hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt theo mô hình liên kết trong (93)
    • 5.1. Kết luận (101)
    • 5.2. Kiến nghị (102)
  • Tài liệu tham khảo (104)
    • Hộp 4.1. Ý kiến của hộ về chi phí khi tham gia liên kết với công ty (55)
    • Hộp 4.2. Ý kiến của người chăn nuôi về những bất cập của các mô hình liên kết (72)
    • Hộp 4.3. Ý kiến của hộ về cách tính khoản tiền chi trả cho hộ chăn nuôicủa phía công ty liên kết 60 Hộp 4.4. Ý kiến của hộ về hiệu quả chăn nuôi lợn (79)
    • Hộp 4.5. Ý kiến của công ty về những lợi ích khi chăn nuôi lợn thịt theo mô hình liên kết 65 Hộp 4.6. Ý kiến của hộ về nguyên nhân tiếp cận vốn khó của các hộ không (85)
    • Hộp 4.10. Ý kiến của hộ về những bất cập của chính sách vốn tín dụng (93)
    • Hộp 4.11. Ý kiến của Chủ nhiệm HTX Dịch vụ Chăn nuôi Cổ Đông về tình trạng phá vỡ hợp đồng liên kết 73 (94)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn lợn thịt theo mô hình liên kết

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nghiên cứu a Phát triển

Tăng trưởng chỉ đơn thuần là sự gia tăng về số lượng, trong khi phát triển không chỉ tăng trưởng mà còn làm phong phú thêm về chủng loại, chất lượng và cơ cấu phân bố của cải Phát triển được hiểu là quá trình cải thiện điều kiện sống cả về vật chất lẫn tinh thần của con người thông qua việc mở rộng sản xuất Phát triển kinh tế mang ý nghĩa rộng hơn so với tăng trưởng kinh tế, bao gồm cả sự gia tăng kinh tế lẫn những thay đổi về chất lượng nền kinh tế, như phúc lợi xã hội và tuổi thọ, cũng như những thay đổi trong cơ cấu kinh tế, như giảm tỷ trọng khu vực sơ khai và tăng tỷ trọng khu vực chế tạo và dịch vụ.

Phát triển kinh tế không chỉ đơn thuần là sự gia tăng các chỉ tiêu kinh tế như GNP hay GDP, mà còn bao hàm những biến đổi về chất trong nền kinh tế - xã hội, bao gồm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nâng cao mức sống và trình độ phát triển văn minh xã hội Những tiêu chí như thu nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh, và khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật vào phát triển kinh tế - xã hội đều phản ánh sự phát triển toàn diện này Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ, nhiều vấn đề phức tạp như môi trường sống, thiên tai, dịch bệnh, và chiến tranh đã xuất hiện, yêu cầu sự hợp tác toàn cầu để giải quyết Do đó, phát triển bền vững trở thành mục tiêu cần thiết để nâng cao sự hợp tác và phát triển ở cả cấp độ quốc gia và toàn thế giới.

Phát triển bền vững là mục tiêu quan trọng của nhiều quốc gia, nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện hiện tại mà vẫn bảo vệ khả năng phát triển trong tương lai Mỗi quốc gia cần xây dựng chiến lược phù hợp dựa trên các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý và văn hóa đặc thù Khái niệm bền vững hiện nay bao gồm bền vững về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường, phản ánh xu thế toàn cầu và định hướng tương lai của nhân loại Định nghĩa nổi bật nhất về phát triển bền vững được đưa ra bởi Uỷ ban Thế giới về Môi trường và Phát triển năm 1987, nhấn mạnh rằng phát triển bền vững là việc đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai.

- Khái niệm của Herman Daly, 1973 (World Bank):

Một thế giới bền vững là nơi các nguồn tài nguyên tái tạo như nước, đất, và sinh vật được sử dụng với tốc độ chậm hơn khả năng tái tạo của chúng Đồng thời, xã hội bền vững không khai thác các nguồn tài nguyên không tái tạo như nhiên liệu hoá thạch và khoáng sản nhanh hơn khả năng tìm kiếm các giải pháp thay thế Ngoài ra, việc thải ra môi trường các chất độc hại cũng cần phải diễn ra chậm hơn quá trình mà trái đất có thể hấp thụ và xử lý chúng.

Phát triển bền vững là một hình thức phát triển hợp lý, đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến lợi ích của các thế hệ tương lai.

- Khái niệm của Pearce và Turner:

Sự phát triển bền vững tối đa hóa lợi ích kinh tế trong khi bảo vệ chất lượng nguồn lực tự nhiên Điều này yêu cầu tuân thủ các quy luật sử dụng tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường.

- Luật bảo vệ môi trường Việt Nam, sửa đổi năm 2005:

Phát triển bền vững là quá trình đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai Điều này đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

Phát triển bền vững cần đảm bảo ba mục tiêu chính: kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và bảo vệ môi trường Để đạt được sự phát triển bền vững cho đất nước và thế giới, các nhà cầm quyền và tổ chức xã hội cần hợp tác để dung hòa ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường Trong bối cảnh này, phát triển chăn nuôi lợn cũng cần được chú trọng nhằm góp phần vào mục tiêu chung.

Phát triển chăn nuôi lợn bao gồm việc nâng cao cả số lượng và chất lượng đàn lợn Số lượng đàn lợn được đánh giá qua tổng đàn và quy mô, trong khi chất lượng đàn lợn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng giống, chất lượng thịt, thời gian nuôi, khả năng chống chịu bệnh tật, và hiệu quả sử dụng thức ăn Các chỉ tiêu quan trọng khác bao gồm tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, số con đẻ sơ sinh, số con cai sữa mỗi ổ, tổng khối lượng xuất bán mỗi ổ, và thời gian cai sữa.

Việc phát triển chăn nuôi lợn không chỉ đơn thuần là tăng số lượng đàn mà còn cần chú trọng đến chất lượng Để đạt được sự phát triển bền vững, chúng ta cần quan tâm đến nhiều khía cạnh như công nghệ chăn nuôi, cải tiến giống lợn và nâng cao chất lượng thức ăn Điều này sẽ giúp tạo ra sản phẩm thịt lợn có chất lượng cao hơn, từ đó tăng cường lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

2.1.2 Lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt theo mô hình liên kết

2.1.2.1 Khái niệm phát triển chăn nuôi lợn thịt theo mô hình liên kết a Khái niệm mô hình

Mô hình là công cụ quan trọng để thể hiện các sự vật, hiện tượng và quá trình, phục vụ cho học tập, nghiên cứu và sản xuất (Ngô Thế Bính, 2011) Trong lĩnh vực chăn nuôi lợn thịt, khái niệm mô hình liên kết đóng vai trò thiết yếu trong việc tối ưu hóa quy trình chăn nuôi và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Mô hình liên kết trong chăn nuôi lợn thịt giữa các hộ và trang trại với doanh nghiệp bao gồm việc doanh nghiệp cung ứng con giống, thức ăn, hỗ trợ kỹ thuật, thuốc thú y và bao tiêu sản phẩm Người chăn nuôi phải xây dựng chuồng trại và hệ thống xử lý chất thải theo yêu cầu kỹ thuật của doanh nghiệp, đồng thời tổ chức sản xuất và nhận tiền công theo hợp đồng Một số doanh nghiệp tiêu biểu thực hiện mô hình này là Công ty C.P Việt Nam.

CP Tập đoàn DABACO, Công ty TNHH Thái Dương, Công ty Emivest, Tổng công ty Khoáng sản Thương mại Hà Tĩnh.

Hiện nay, trong chăn nuôi có hai hình thức liên kết chủ yếu: liên kết dọc, liên quan đến quá trình sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, và liên kết ngang, kết nối các đối tượng tham gia trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Trong mô hình liên kết dọc, doanh nghiệp đóng vai trò là nhà đầu tư và tổ chức sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đảm bảo thị trường tiêu thụ Người chăn nuôi nhận khoán theo định mức chi phí và được hỗ trợ một phần chi phí xây dựng cơ bản ban đầu, cũng như chi phí lao động và sản xuất trên đất đai của họ.

- Đối với mô hình liên kết ngang: người sản xuất và đơn vị kinh doanh

Các hợp tác xã và tổ hợp tác liên kết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình cho các xã viên Trong mô hình này, các đơn vị kinh doanh cung cấp dịch vụ sản xuất, bao gồm vật tư và thức ăn chăn nuôi, đồng thời làm cầu nối giữa xã viên với các doanh nghiệp trong lĩnh vực giết mổ, chế biến và xuất khẩu Việc phát triển chăn nuôi lợn thịt theo mô hình liên kết sẽ mang lại lợi ích cho cả xã viên và doanh nghiệp, thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành chăn nuôi.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Tác giả Trần Anh Tuấn đã hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị thịt lợn, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển chuỗi và đề xuất giải pháp cho huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên Tuy nhiên, bài viết còn một số hạn chế, bao gồm việc chưa cập nhật các văn bản chính sách mới của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp, cũng như việc đề xuất quy hoạch cho hộ chăn nuôi mà thực tế là nhiệm vụ của cơ quan nhà nước Hơn nữa, việc tổ chức lớp bồi dưỡng kỹ thuật chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh cũng thuộc trách nhiệm của trung tâm Khuyên nông, không thể do người chăn nuôi tự thực hiện.

(iii) giải pháp cho các tác nhân kinh doanh trong chuỗi tác giả đề xuất xây dựng

"Cơ sở giết mổ" là thuật ngữ chính xác hơn so với "lò mổ" trong văn bản chuyên ngành Việc đóng dấu kiểm soát chất lượng thực phẩm cần được thực hiện bởi cơ quan thú y, không phải bởi chính cơ sở giết mổ.

Tác giả Nguyễn Tuấn Sơn đã hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về liên kết “4 nhà” trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự liên kết và đề xuất giải pháp thúc đẩy liên kết này tại Hòa Bình Tuy nhiên, một hạn chế trong đề tài là phần giải pháp quy hoạch vùng chăn nuôi hàng hóa, khi tác giả đề xuất thành lập trung tâm giống cho thủy sản và rau, không phù hợp với đối tượng của ngành chăn nuôi.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Ngô Thế Bính (2011). Khái niệm mô hình. https://ngothebinh.wordpress.com /2011/06/15/20110615-mo-hinh-la-gi Link
11. Trần Anh Phương (2008). Một số khái niệm của lý thuyết kinh tế học phát triểnđang được vận dụng ở nước ta hiện nay, Truy cập ngày 15/3/2016 tại https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2008/04/11/5672526/ Link
1. Chi cục thống kê thị xã Sơn Tây (2015). Niên giám thống kê năm 2000, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 Khác
2. Cục chăn nuôi (2014). Báo cáo về mô hình liên kết sản xuất và Hợp tác xã chăn nuôi. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2014 Khác
3. Đặng Trung Thuận và Trương Quang Hải (1999). Mô hình kinh tế, sinh thái phục vụ phát triển Nông thôn bền vững, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
4. Mai Thanh Cúc và Quyền Đình Hà (2005). Giáo trình Phát triển Nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Nguyễn Thị Phương Loan (2008). Luật bảo vệ Môi trường Việt Nam, sửa đổi năm 2005 Khác
7. Nguyễn Tuấn Sơn (2012). Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh Khác
8. Nguyễn Văn Song và Vũ Thị Phương Thụy (2006). Giáo trình Kinh tế Tài nguyên Môi trường, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. Trạm phát triển chăn nuôi thị xã Sơn Tây (2011-2015). Báo cáo tổng kết tình hình chăn nuôi ở thị xã Sơn Tây Khác
10. Trạm Thú y Sơn Tây – Chi cục Thú y Hà Nội (2011, 2012, 2013, 2014, 2015). Báo cáo thống kê hàng năm Khác
12. Trần Anh Tuấn (2014). Nghiên cứu chuỗi giá trị thịt lợn trên địa bàn huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên Khác
13. Trung tâm Phát triển Chăn nuôi – Sở NN&PTNT Hà Nội (2011, 2012, 2013, 2014, 2015). Báo cáo thống kê hàng năm Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w