1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa

143 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Mối Liên Kết Trong Sản Xuất, Tiêu Thụ Sản Phẩm Từ Cói Ở Huyện Nga Sơn, Thanh Hóa
Tác giả Mai Văn Minh
Người hướng dẫn PGS.TS. Quyền Đình Hà
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 143
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (13)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (13)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (13)
  • PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (15)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (15)
      • 2.1.1. Khái quát về liên kết (15)
      • 2.1.2 Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cói (27)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (30)
      • 2.2.1 Thực tiễn liên kết trong sản xuất, tiêu thụ ở một số quốc gia trên thế giới (30)
      • 2.2.2 Thực tiễn về vấn đề liên kết ở Việt Nam (34)
      • 2.2.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan (42)
  • PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (44)
      • 3.1.1 Vị trí địa lý (44)
      • 3.1.2. Địa hình (44)
      • 3.1.3. Khí hậu (46)
      • 3.1.4. Chế độ thuỷ văn (47)
      • 3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên (47)
      • 3.1.6. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Nga Sơn (49)
      • 3.1.7. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập (50)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (51)
      • 3.2.1 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu (51)
      • 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu (53)
      • 3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu (55)
      • 3.2.4 Phương pháp phân tích (55)
      • 3.2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá (55)
  • PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (57)
    • 4.1 Thực trạng các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện (57)
      • 4.1.1 Thực trạng sản xuât, tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện Nga Sơn (57)
      • 4.1.2 Thực trạng các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ cói nguyên liệu (61)
      • 4.1.3 Liên kết trong sản xuất tiêu thụ cói se (85)
    • 4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm từ cói trên địa bàn huyện (102)
      • 4.2.1 Yếu tố ảnh hưởng đến liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm từ cói huyện Nga Sơn (102)
      • 4.3.2 Đánh giá nhận xét chung về vấn đề liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cói huyện Nga Sơn (107)
    • 4.3 Định hướng và giải pháp tăng cường mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện Nga Sơn (110)
      • 4.3.1 Định hướng (110)
      • 4.3.2 Giải pháp (111)
  • PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (121)
    • 5.1 Kết luận (121)
    • 5.2 Kiến nghị (122)
  • PHỤ LỤC (126)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái quát về liên kết

2.1.1.1 Khái niệm về liên kết

Liên kết trong hệ thống thuật ngữ kinh tế đề cập đến sự hợp nhất, phối hợp hoặc sát nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể Khái niệm này trước đây được gọi là nhất thể hoá, nhưng gần đây đã được đổi tên thành liên kết Dưới đây là một số quan điểm về liên kết.

Liên kết, theo định nghĩa từ từ điển Thuật ngữ kinh tế học, là hình thức hợp tác tự nguyện giữa các đơn vị kinh tế nhằm thúc đẩy sản xuất và kinh doanh phát triển hiệu quả trong khuôn khổ pháp luật Mục tiêu chính của liên kết là xây dựng mối quan hệ ổn định thông qua các hoạt động kinh tế và quy chế hợp tác, nhằm phân công sản xuất hợp lý và khai thác tối đa tiềm năng của các bên tham gia Điều này giúp tạo ra thị trường tiêu thụ chung và bảo vệ lợi ích lẫn nhau.

David W Pearce trong từ điển kinh tế học hiện đại định nghĩa liên kết thị trường là tình huống mà các khu vực khác nhau trong nền kinh tế, như công nghiệp và nông nghiệp, hoạt động phối hợp hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau Đây là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển, thường gắn liền với sự tăng trưởng bền vững.

Theo Phạm Thị Minh Nguyệt (2006), liên kết là các phương thức hợp tác kinh tế, ngày càng đa dạng và phong phú theo sự phát triển của hợp tác Tất cả các mối quan hệ kinh tế giữa hai hoặc nhiều đối tác được hình thành dựa trên các hợp đồng và thoả thuận cụ thể được gọi là liên kết.

Theo quyết định số 38/1989/QĐ – HĐBT ngày 4 tháng 4 năm 1989, liên kết được định nghĩa là các hình thức phối hợp hoạt động giữa các đơn vị kinh tế Mục tiêu của liên kết là tạo ra sự bàn bạc và đề ra các chủ trương, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, lưu thông và dịch vụ.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Nội dung nghiên cứu hướng tới việc thúc đẩy sản xuất theo cách tối ưu nhất, giúp sinh viên áp dụng kiến thức vào thực tiễn công việc.

Liên kết là biểu hiện của hợp tác, phản ánh mối quan hệ và phân công lao động trong sản xuất xã hội giữa các ngành, địa phương và đơn vị kinh tế Đây là sự hợp tác tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh hiệu quả Liên kết có thể diễn ra trong mọi ngành, thu hút sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế mà không bị giới hạn bởi địa lý.

2.1.1.2 Đặc điểm của liên kết

Liên kết là một khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế dựa trên lợi ích kinh tế khác nhau Nó phát triển tự nhiên theo quá trình vận động của lực lượng sản xuất, cũng như trình độ và phạm vi phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa trong sản xuất kinh doanh (Trần Văn Hiếu, 2005).

Liên kết kinh tế là mối quan hệ bền chặt, ổn định và lâu dài giữa các bên thông qua các thoả thuận và hợp đồng trước đó Không phải mọi quan hệ kinh tế đều được coi là liên kết; những giao dịch tạm thời và trao đổi ngẫu nhiên giữa các chủ thể không đủ điều kiện để xác định là liên kết.

Liên kết là quá trình tự nguyện giữa các bên, nhằm tạo sự gắn bó và phát triển qua các nấc thang từ hợp tác, liên doanh đến liên hợp và hợp nhất Phân công lao động và chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các liên kết, trong khi hợp tác hoá và liên hợp hóa là những biểu hiện của sự phát triển liên kết.

Liên kết là hình thức thể hiện sự tương tác giữa các chủ thể thông qua các thỏa thuận, giao kèo, hợp đồng, hiệp định và điều lệ Mục đích của những liên kết này là đạt được các mục tiêu cụ thể trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào các hoạt động kinh tế như đầu tư, sản xuất và kinh doanh Quá trình liên kết kinh tế có thể diễn ra theo nhiều góc độ khác nhau, bao gồm liên kết theo ngành, liên kết giữa các thành phần kinh tế và liên kết theo vùng lãnh thổ.

2.1.1.3 Những nguyên tắc cơ bản của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ

Một là, phải đảm bảo sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia liên kết phát triển và có hiệu quả ngày càng tăng

Liên kết giữa các chủ thể trong sản xuất và kinh doanh cần đảm bảo sự phát triển bền vững, với doanh thu tăng trưởng, năng suất và chất lượng sản phẩm được cải thiện Hoạt động liên kết phải nâng cao trình độ công nghệ, mở rộng danh mục sản phẩm và điều chỉnh sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường Điều này sẽ giúp hạ giá thành, gia tăng lợi nhuận cho các bên tham gia, dựa trên giá bán và chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận.

Hai là, phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện và tự chịu trách nhiệm giữa các bên tham gia liên kết

Các hoạt động hợp tác và liên kết giữa các bên tham gia sẽ diễn ra thuận lợi và hiệu quả khi các chủ thể tự nguyện tìm đến nhau và thỏa thuận về mối quan hệ hợp tác lâu dài trên nền tảng bình đẳng Sự thành công trong hợp tác đòi hỏi các bên cùng chia sẻ trách nhiệm về những thành công, thất bại và rủi ro Ngược lại, những hình thức hợp tác không dựa trên nguyên tắc tự nguyện và bị ép buộc sẽ dẫn đến kết quả kém hiệu quả và không thành công.

Ba là, phải đảm bảo sự thống nhất hài hoà lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia liên kết

Lợi ích kinh tế là động lực chính thúc đẩy các bên tham gia liên kết, tạo ra sự kết dính trong quá trình hợp tác Các bên tìm kiếm sự hợp tác vì nhận thấy lợi ích lâu dài từ việc liên kết Do đó, việc đảm bảo sự thống nhất và hài hòa lợi ích giữa các bên sẽ tạo nên sự bền vững trong mối quan hệ Khi lợi ích kinh tế của một hoặc một số chủ thể bị xâm phạm, sự kết nối có thể bị đe dọa.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Thực tiễn liên kết trong sản xuất, tiêu thụ ở một số quốc gia trên thế giới

Thái Lan đã có nhiều kinh nghiệm trong việc áp dụng hình thức hợp tác qua hợp đồng sản xuất nông sản, nhằm giúp nông dân đối phó với biến động thị trường toàn cầu Nhận thức rõ rằng việc để Nhà nước quản lý trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ tốn kém và kém hiệu quả, Chính phủ Thái Lan đã đưa hợp đồng sản xuất vào trung tâm của chiến lược “tư nhân liên kết phát triển nông nghiệp” trong chương trình phát triển kinh tế quốc gia.

Hợp đồng nông nghiệp tại Thái Lan chủ yếu được thực hiện bởi các công ty tư nhân, cung cấp vật tư, tín dụng, hỗ trợ kỹ thuật và tổ chức tiếp thị cho nông dân Phương thức này thu hút sự tham gia cao từ khu vực tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài Chính phủ Thái Lan yêu cầu các ngân hàng thương mại đầu tư 20% tổng tiền gửi vào tín dụng nông thôn, dẫn đến việc các ngân hàng ưu tiên cho vay qua hợp đồng thay vì cho vay trực tiếp Hình thức sản xuất hợp đồng đã đóng góp quan trọng vào việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, từ sản xuất nông sản thô sang chế biến, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Trong thời gian gần đây, Trung Quốc đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của mối liên kết giữa Nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và nông dân, trở thành công cụ khuyến khích sự tham gia của các thành phần công và thương nghiệp vào sản xuất nông nghiệp Mô hình này nhằm thúc đẩy sự kết nối chặt chẽ giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, được gọi là “kinh doanh sản nghiệp hoá nông nghiệp” Đây là phương thức kinh doanh nông nghiệp kiểu mới, trong đó Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phối hợp các bên liên quan.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đang thực hiện nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế nhằm cải thiện hiệu quả kinh tế sản xuất cho hàng triệu hộ nông dân Nghiên cứu này tập trung vào việc hợp tác với các xí nghiệp và nhà khoa học trong các giai đoạn trước, trong và sau sản xuất, với mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất và chế biến, đồng thời hướng đến thị trường.

- tiêu thụ, đưa sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng quy mô hoá, chuyên môn hoá và thâm canh hoá

Có 4 hình thức chính của sản nghiệp hoá:

Doanh nghiệp chế biến gia công đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước thông qua hợp đồng và khế ước, đồng thời kết nối với nông dân và vùng sản xuất nguyên liệu Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và thu mua nông sản, tạo điều kiện cho nông dân sản xuất ổn định Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân vay vốn, bảo vệ lợi ích của cả hai bên trước biến động thị trường, giúp doanh nghiệp an tâm đầu tư và nông dân yên tâm sản xuất.

Hợp tác xã nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nông dân với các doanh nghiệp gia công chế biến và kinh doanh nông sản Các tổ chức này không chỉ tổ chức sản xuất cho nông dân mà còn là cầu nối giúp nông dân tiếp cận thị trường tiêu thụ, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng thu nhập cho người dân.

Hình thức hiệp hội nông dân chuyên nghiệp là một mô hình hợp tác tự nguyện giữa các hộ gia đình, nhằm chia sẻ thông tin, hỗ trợ vốn, kỹ thuật sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mang lại lợi ích chung cho tất cả các thành viên.

Hình thức mắt xích trong thị trường bán buôn tập trung vào các chợ buôn bán và công ty thương mại nông sản, nơi mà các chợ và công ty này hướng dẫn nông dân sản xuất các mặt hàng cụ thể Qua đó, hình thành các khu chuyên canh nhằm cung cấp đầu vào cho hoạt động kinh doanh của họ.

Nhật Bản có mối liên kết chặt chẽ trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, đặc biệt là trong khâu tiêu thụ Tại đây, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản thường được thực hiện thông qua các tổ chức, chủ yếu là hợp tác xã (HTX).

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 22

Các hợp tác xã nông nghiệp đa chức năng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nông dân bằng cách cung cấp dịch vụ toàn diện, bao gồm cung cấp nông cụ, tín dụng, và các mặt hàng thiết yếu Ngoài ra, họ còn giúp nông dân trong việc chế biến và tiêu thụ sản phẩm, cũng như cung cấp bảo hiểm cho các hoạt động nông nghiệp.

Các HTX nông nghiệp đa chức năng của Nhật Bản thường đảm đương các nhiệm vụ sau:

Các hợp tác xã nông nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn nhằm giáo dục và hỗ trợ nông dân trong việc trồng trọt và chăn nuôi hiệu quả Thông qua các cố vấn, họ giúp nông dân lựa chọn chương trình phát triển nông nghiệp phù hợp với khu vực, lập kế hoạch sản xuất và khuyến khích việc sử dụng công cụ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến.

Thứ hai, mục tiêu của HTX là giúp nông dân tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất

Các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp không đặt lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà chủ yếu nhằm hỗ trợ nông dân Hình thức giao dịch giữa HTX và nông dân rất linh hoạt; nông dân có thể ký gửi hàng hóa cho HTX và nhận thanh toán theo giá bán thực tế kèm một mức phí nhỏ Ngoài ra, nông dân cũng có thể yêu cầu HTX bán hàng theo giá mong muốn và nhận hoa hồng Thông thường, nông dân ký gửi và thanh toán theo giá cả thống nhất và hợp lý do HTX quy định.

Để nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng nông sản, HTX đã khuyến khích nông dân sản xuất theo kế hoạch với chất lượng và tiêu chuẩn đồng nhất, ưu tiên bán cho HTX HTX cam kết giữ tỷ lệ hoa hồng thấp và tiêu thụ nông sản quy mô lớn, không chỉ tại chợ địa phương mà còn thông qua liên đoàn tiêu thụ quốc gia với các khách hàng lớn như xí nghiệp và bệnh viện Đặc biệt, HTX đã mở rộng hệ thống phân phối hàng hóa hiệu quả tại Nhật Bản.

Vào thứ tư, các HTX cung cấp hàng hóa cho xã viên dựa trên đơn đặt hàng với mức giá thống nhất và hợp lý Nhờ vào sự phát triển này, các HTX đã có khả năng cung cấp hàng hóa đồng giá cho tất cả xã viên trên toàn quốc, giúp người dân ở vùng xa có thể tiếp cận hàng hóa mà không phải chịu cước phí cao Điều này mang lại lợi ích lớn cho người tiêu dùng.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu về quy trình đặt hàng trong các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp, cho thấy rằng các HTX không cần phải đặt hàng theo kế hoạch trước Thông thường, các HTX nhận đơn đặt hàng từ xã viên, sau đó tổng hợp và đặt hàng cho liên hiệp HTX tỉnh, và tỉnh sẽ tiếp tục đặt hàng cho liên hiệp HTX toàn quốc Trong một số trường hợp, liên hiệp HTX nông nghiệp tỉnh hoặc HTX cơ sở có thể đặt hàng trực tiếp cho doanh nghiệp sản xuất Tóm lại, các liên hiệp HTX nông nghiệp ở tỉnh và Trung ương không chỉ đóng vai trò quản lý mà còn là các tổ chức kinh tế, trung tâm phân phối và tiêu thụ hàng hóa.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 22/07/2021, 11:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng cói những năm gần đây ở Việt Nam - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng cói những năm gần đây ở Việt Nam (Trang 40)
Bảng 2.1 Diện tích trồng cói của các vùng ở Việt Nam - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 2.1 Diện tích trồng cói của các vùng ở Việt Nam (Trang 40)
Bảng 4.1: Biến động diện tích trồng cói huyện Nga Sơn từ 2008 -2010 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 4.1 Biến động diện tích trồng cói huyện Nga Sơn từ 2008 -2010 (Trang 57)
Bảng 4.2: Biến động năng suất cói huyện Nga Sơn từ 2008 -2010 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 4.2 Biến động năng suất cói huyện Nga Sơn từ 2008 -2010 (Trang 58)
Bảng 4.3: Biến động sản lượng cói của huyện Nga Sơn từ 2008 -2010 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 4.3 Biến động sản lượng cói của huyện Nga Sơn từ 2008 -2010 (Trang 59)
Một số đặc điểm của người sản xuất được thể hiện qua bảng dưới đâỵ Phần lớn chủ hộ người sản xuất được điều tra có giới tính nam (chiếm tới 70% trên tổng số hộ  được điều tra) - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
t số đặc điểm của người sản xuất được thể hiện qua bảng dưới đâỵ Phần lớn chủ hộ người sản xuất được điều tra có giới tính nam (chiếm tới 70% trên tổng số hộ được điều tra) (Trang 61)
Hình 4.1: Người sản xuất bó cói thành từng bó và chẻ cói - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Hình 4.1 Người sản xuất bó cói thành từng bó và chẻ cói (Trang 62)
Hình ảnh về người sản xuất - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
nh ảnh về người sản xuất (Trang 62)
Hình 4.2: Người thu gom đang nhận cói từ người sản xuất - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Hình 4.2 Người thu gom đang nhận cói từ người sản xuất (Trang 63)
Bảng 4.6: Thông tin người thu gom cói nguyên liệu (*) - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 4.6 Thông tin người thu gom cói nguyên liệu (*) (Trang 64)
Bảng 4.7: Thông tin chung về Doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm cói (*) - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 4.7 Thông tin chung về Doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm cói (*) (Trang 65)
Bảng 4.8: Nội dung liên kết giữa người sản xuất với người sản xuất - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 4.8 Nội dung liên kết giữa người sản xuất với người sản xuất (Trang 67)
Bảng 4.14: Nội dung liên kết của người sản xuất với tác nhân tiêu thụ - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 4.14 Nội dung liên kết của người sản xuất với tác nhân tiêu thụ (Trang 75)
Bảng 4.18: So sánh hiệu quả của người thu gom cói nguyên liệu - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 4.18 So sánh hiệu quả của người thu gom cói nguyên liệu (Trang 79)
Bảng 4.21: Lợi ích của doanh nghiệp thu gom cói nguyên liệu - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 4.21 Lợi ích của doanh nghiệp thu gom cói nguyên liệu (Trang 82)
Bảng 4.22: Phân tích lợi ích tài chính và chi phí của các tác nhân (*) - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 4.22 Phân tích lợi ích tài chính và chi phí của các tác nhân (*) (Trang 83)
Một số hình ảnh về cói se - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
t số hình ảnh về cói se (Trang 85)
Bảng 4.24: Cách thức liên kết giữa các doanh nghiệp thu gom - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 4.24 Cách thức liên kết giữa các doanh nghiệp thu gom (Trang 88)
Bảng 4.31: Nội dung liên kết giữa người thu gom và doanh nghiệp thu gom Liên kết Người thu gom – Doanh nghiệp  Nội dung  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 4.31 Nội dung liên kết giữa người thu gom và doanh nghiệp thu gom Liên kết Người thu gom – Doanh nghiệp Nội dung (Trang 93)
Bảng 4.32: Hiệu quả sản xuất cói se (*) - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 4.32 Hiệu quả sản xuất cói se (*) (Trang 94)
Bảng 4.34: Lợi ích người sản xuất cói se nhận được từ liên kết - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 4.34 Lợi ích người sản xuất cói se nhận được từ liên kết (Trang 97)
Bảng 4.39: Lý do không tham gia liên kết của hộ sản xuất cói se - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 4.39 Lý do không tham gia liên kết của hộ sản xuất cói se (Trang 104)
Bảng 4.41: Lý do hộ sản xuất cói nguyên liệu không tham gia liên kết - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
Bảng 4.41 Lý do hộ sản xuất cói nguyên liệu không tham gia liên kết (Trang 105)
IỊ Thông tin tình hình liên kết và sản xuất tiêu thụ của hộ - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
h ông tin tình hình liên kết và sản xuất tiêu thụ của hộ (Trang 126)
23. Theo ông(bà) ưu nhược điểm trong hình thức liên kết đang áp dụng là gì? - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
23. Theo ông(bà) ưu nhược điểm trong hình thức liên kết đang áp dụng là gì? (Trang 130)
21. Theo ông bà ưu nhược điểm của các hình thức liên kết đang áp dụng - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
21. Theo ông bà ưu nhược điểm của các hình thức liên kết đang áp dụng (Trang 135)
24. Ông(bà) thích hình thức liên kết nào nhất? lý do - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
24. Ông(bà) thích hình thức liên kết nào nhất? lý do (Trang 136)
10. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn thanh hóa
10. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp (Trang 139)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN