1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang

105 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Việc Thực Hiện Chính Sách Bồi Thường Giải Phóng Mặt Bằng Của Một Số Dự Án Trên Địa Bàn Huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang
Tác giả Nguyễn Minh Thắng
Người hướng dẫn TS. Đàm Xuân Hoàn
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 917,38 KB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (9)
    • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài (9)
    • 1.2 Mục ủớch nghiờn cứu (10)
    • 1.3 Yờu cầu của ủề tài (10)
    • 1.4. í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài (11)
  • 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1 Khỏi quỏt về bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư (12)
      • 2.1.1 Bồi thường (12)
      • 2.1.2 Hỗ trợ (12)
      • 2.1.3 Tỏi ủịnh cư (13)
    • 2.2. Một số vấn ủề ảnh hưởng ủến cụng tỏc bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư khi nhà nước thu hồi ủất (13)
      • 2.2.1 Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ủất ủai (13)
      • 2.2.3 Thị trường bất ủộng sản (21)
    • 2.3 Tỏc ủộng của cụng tỏc bồi thường, giải phúng mặt bằng ủến phỏt triển cơ sở hạ tầng và ủời sống xó hội (22)
      • 2.3.1 Phát triển cơ sở hạ tầng (22)
      • 2.3.2 ðời sống xã hội (22)
    • 2.4 Cơ sở thực tiễn về Chớnh sỏch bồi thường hỗ trợ Tỏi ủịnh cư (23)
      • 2.4.1 Chớnh sỏch ủền bự tỏi ủịnh cư của một số nước trong khu vực và một số tổ chức ngân hàng quốc tế (23)
      • 2.4.2. Chớnh sỏch bồi thường và tỏi ủịnh cư của cỏc tổ chức ngõn hàng quốc tế (27)
    • 2.5. Chớnh sỏch bồi thường, hỗ trợ ở Việt Nam sau khi Nhà nước thu hồi ủất (29)
      • 2.5.1 Trước khi cú Luật ủất ủai năm 1993 (29)
      • 2.5.2 Thời kỳ 1993 ủến 2003 (32)
      • 2.5.3 Từ khi cú Luật ủất ủai năm 2003 ủến nay (33)
      • 2.5.4 Nhận xột ủỏnh giỏ (37)
    • 2.6 Thực trạng công tác bồi th−ờng, GPMB tại tỉnh Hà Giang (37)
  • 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1 ðịa ủiểm nghiờn cứu (41)
    • 3.2 ðối tượng nghiên cứu (41)
    • 3.3 Nội dung nghiên cứu (41)
    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu (41)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (43)
    • 4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 35 (43)
      • 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên (43)
      • 4.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội (46)
      • 4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai (50)
    • 4.2. Công tác bồi thường, giải phóng mặt băng khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Vị Xuyên (55)
    • 4.3. Việc thực hiện chớnh sỏch bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi ủất của một số dự án tại huy ện Vị Xuyên (57)
      • 4.3.1. Lựa chon dự án nghiên cứu (57)
      • 4.3.2. Một số tiờu chớ trong ủiều tra, phỏng vấn (57)
      • 4.3.3. Thực hiện chớnh sỏch bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ủất tại 3 dự án nghiên cứu (58)
      • 4.3.4. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống, việc làm của người bị thu hồi đất (83)
    • 4.4. ðề xuất một số giải pháp (100)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (102)
    • 5.1 Kết luận (102)
    • 5.2 Kiến nghị (103)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Mọi quốc gia trên thế giới đều cần mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật, phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội Việc này không chỉ nâng cao đời sống con người mà còn đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự xã hội.

Việc tập trung nguồn lực để phát triển kinh tế với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức là cần thiết để đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020 Trong quá trình này, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đặc biệt là từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, là rất quan trọng Tuy nhiên, việc thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái định cư cần được thực hiện một cách công bằng và đồng bộ để tránh gây ra những thách thức về an ninh, chính trị và trật tự xã hội Những dự án phát triển diễn ra hàng ngày không chỉ thay đổi diện mạo đất nước mà còn đem lại những thành quả kinh tế và xã hội lớn lao, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ nếu không được quản lý tốt.

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là vấn đề nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế và xã hội Việc giải quyết không thỏa đáng quyền lợi của người bị thu hồi đất có thể dẫn đến tình trạng khiếu kiện, đặc biệt là khiếu kiện tập thể, gây mất ổn định kinh tế, chính trị và xã hội.

Chính sách pháp luật về đất đai và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cần được hoàn thiện để khắc phục những bất cập, tháo gỡ vướng mắc, cải thiện môi trường đầu tư và khai thác các nguồn lực từ đất đai cho phát triển Tuy nhiên, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn là vấn đề nan giải, ảnh hưởng đến đời sống và việc làm của người dân có đất bị thu hồi Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần có những giải pháp tích cực nhằm giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, hướng tới quản lý đất đai ổn định và phát triển bền vững.

“ð ánh giá vi ệ c th ự c hi ệ n chính sách b ồ i th ườ ng gi ả i phóng m ặ t b ằ ng c ủ a m ộ t s ố d ự ỏn trờn ủị a bàn huy ệ n V ị Xuyờn, t ỉ nh Hà Giang ”

Mục ủớch nghiờn cứu

Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và việc làm của người dân bị thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang là rất quan trọng.

- ðề xuất cỏc giải phỏp nhằm ổn ủịnh và nõng cao ủời sống của người dõn bị thu hồi ủất trong cỏc dự ỏn tiếp theo

Yờu cầu của ủề tài

- Phải nắm vững chớnh sỏch, phỏp luật ủất ủai, chớnh sỏch về bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất

Các số liệu và tài liệu điều tra cần phải đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan, phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án được thực hiện trên địa bàn nghiên cứu.

Đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB, tạo điều kiện cho người dân bị thu hồi đất ổn định cuộc sống, định cư và việc làm.

í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài

Đề tài này được thực hiện dựa trên cơ sở Luật Đất đai năm 2003 của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, nghị định 197/CP-2004 của Chính phủ và các văn bản có liên quan Việc thực hiện đề tài sẽ góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và thực hiện chính sách đất đai trên địa bàn một tỉnh phía Bắc của Tổ Quốc.

TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

Khỏi quỏt về bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư

Bồi thường là hành động đền bù cho những tổn thất mà một bên phải gánh chịu do hành vi của bên khác gây ra Mục đích của bồi thường là trả lại giá trị tương xứng hoặc công lao cho chủ thể bị thiệt hại, nhằm khôi phục tình trạng ban đầu của họ.

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là quá trình Nhà nước hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho những người bị thu hồi, bao gồm giá trị bằng tiền hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận giữa các bên liên quan, đối với một diện tích đất cụ thể trong thời gian sử dụng xác định.

Ngoài các khoản bồi thường thiệt hại, còn có hình thức hỗ trợ nhằm bù đắp giá trị hoặc công lao cho những cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do hành vi của chủ thể khác.

Hỗ trợ là hành động giúp đỡ lẫn nhau, đặc biệt trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất Khi Nhà nước thu hồi đất, việc hỗ trợ người bị ảnh hưởng bao gồm đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới và cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.

Theo Nghị định Số: 197/2004/NĐ-CP, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất và phải di chuyển chỗ ở sẽ được bồi thường, hỗ trợ Hình thức bồi thường có thể bao gồm việc bố trí tái định cư cho người dân.

1 Bồi thường hoặc hỗ trợ ủối với toàn bộ diện tớch ủất Nhà nước thu hồi

2 Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện cú gắn liền với ủất và cỏc chi phớ ủầu tư vào ủất bị Nhà nước thu hồi

3 Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn ủịnh ủời sống, hỗ trợ ủào tạo chuyển ủổi nghề và hỗ trợ khỏc cho người bị thu hồi ủất

4 Hỗ trợ ủể ổn ủịnh sản xuất và ủời sống tại khu tỏi ủịnh cư

TĐC, hay tái định cư, là quá trình di chuyển đến một địa điểm mới để sinh sống và làm việc, thường xảy ra khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai nhằm thực hiện các dự án phát triển.

TðC là quá trình bồi thường thiệt hại về đất, tài sản gắn liền với đất, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ nhằm xây dựng lại sản xuất và ổn định cuộc sống tại khu vực.

Như vậy, TðC là hoạt ủộng nhằm giảm nhẹ cỏc tỏc ủộng xấu về kinh tế

- xó hội ủối với một bộ phận dõn cư ủó gỏnh chịu vỡ sự phỏt triển chung

Hiện nay, khi Nhà nước thu hồi đất và yêu cầu di chuyển chỗ ở, người sử dụng đất sẽ được bồi thường theo một trong các hình thức quy định.

- Bồi thường bằng giao ủất ở mới

- Bồi thường bằng tiền ủể tự lo chỗ ở

Tỏi ủịnh cư đóng vai trò quan trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng và không thể tách rời Các dự án tỏi ủịnh cư được coi là dự án phát triển và cần thực hiện tương tự như các dự án phát triển khác.

Một số vấn ủề ảnh hưởng ủến cụng tỏc bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư khi nhà nước thu hồi ủất

2.2.1 Y ế u t ố c ơ b ả n trong qu ả n lý nhà n ướ c v ề ủấ t ủ ai

2.2.1.1 Cỏc văn bản quy phạm phỏp luật về quản lý, sử dụng ủất ủai và tổ chức thực hiện cỏc văn bản ủú ðất ủai là ủối tượng quản lý phức tạp, luụn biến ủộng theo sự phỏt triển của nền kinh tế - xó hội ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ủất ủai ủũi hỏi cỏc văn bản phỏp luật liờn quan ủến lĩnh vực này phải mang tớnh ổn ủịnh cao và phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế Ở nước ta, do cỏc ủặc ủiểm lịch sử, kinh tế - xó hội của ủất nước trong mấy thập kỷ qua cú nhiều biến ủộng lớn, nờn cỏc chớnh sỏch về ủất ủai cũng theo ủú khụng ngừng ủược sửa ủổi, bổ sung Từ năm 1993 ủến năm 2003, Nhà nước ủó ban hành hơn 200 văn bản quy phạm phỏp luật về quản lý và sử dụng ủất Sau khi quốc hội thụng qua Luật ủất ủai 2003 cựng với cỏc văn bản hướng dẫn thi hành ủó nhanh chúng ủi vào cuộc sống Với một hệ thống quy phạm khỏ hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rừ ràng, ủề cập mọi quan hệ ủất ủai phự hợp với thực tế Cỏc văn bản quy phạm phỏp luật về ủất ủai của Nhà nước ủó tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về ủất ủai, giải quyết tốt mối quan hệ ủất ủai ở khu vực nụng thụn, bước ủầu ủó ủỏp ứng ủược quan hệ ủất ủai mới hỡnh thành trong quỏ trỡnh cụng nghiệp húa và ủụ thị húa; hệ thống phỏp luật ủất ủai luụn ủổi mới, ngày càng phự hợp hơn với yờu cầu phỏt triển kinh tế, bảo ủảm quốc phũng, an ninh và ổn ủịnh xó hội.[15]

Chính phủ luôn nỗ lực hoàn thiện chính sách bồi thường GPMB nhằm giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện Những cải tiến trong pháp luật gần đây đã giúp công tác GPMB đạt được nhiều kết quả tích cực, đáp ứng nhu cầu mặt bằng cho các dự án đầu tư Tuy nhiên, do tính không ổn định và thiếu thống nhất của pháp luật qua các thời kỳ, công tác bồi thường GPMB vẫn gặp nhiều khó khăn Thực tiễn cho thấy, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng lớn đến công tác bồi thường GPMB Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành vẫn còn nhiều nhược điểm như số lượng lớn, độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, và thiếu tính đồng bộ, gây khó khăn trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.

Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai đóng vai trò quan trọng bên cạnh việc ban hành các văn bản này Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 cho thấy UBND các cấp đã có ý thức thực thi pháp luật, nhưng nhận thức về các quy định pháp luật còn yếu, đặc biệt ở cấp cơ sở Điều này dẫn đến nhầm lẫn trong việc áp dụng pháp luật trong các giao dịch liên quan đến đất đai như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải quyết tranh chấp Hơn nữa, công tác tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa thực sự hiệu quả, và tình trạng nể nang trong việc chấp hành quy định pháp luật vẫn tồn tại Các cán bộ địa chính và chủ tịch UBND xã chưa thực hiện tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, dẫn đến giảm hiệu lực thi hành pháp luật và gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư, ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB.

2.2.1.2 Cụng tỏc quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất ðất ủai và khụng gian sử dụng ủất ủai cú hạn ðể tồn tại và duy trỡ cuộc sống của mỡnh, con người phải dựa vào ủất ủai, khai thỏc và sử dụng ủất ủai ủể sinh sống Quy hoạch sử dụng ủất ủai là biện phỏp quản lý khụng thể thiếu ủược trong việc tổ chức sử dụng ủất của cỏc ngành kinh tế - xó hội và cỏc ủịa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết ủịnh ủể cõn ủối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HðH ủất nước núi chung và cỏc ủịa phương núi riờng

Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, việc bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) sẽ trở thành một sự nghiệp của cộng đồng, trong đó Nhà nước đóng vai trò tổ chức Bất kỳ phương án bồi thường nào cũng cần được thực hiện một cách công bằng và minh bạch để đảm bảo quyền lợi cho người dân.

GPMB (Giải phóng mặt bằng) là quá trình dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất có tác động lớn đến chính sách bồi thường đất đai, ảnh hưởng đến cả phương diện kinh tế và xã hội.

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là căn cứ quan trọng để thực hiện giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất Theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất và cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất của người đang sử dụng.

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động đến giá đất tính bồi thường.

Chất lượng quy hoạch núi chung và quy hoạch sử dụng đất núi riêng hiện còn thấp, thiếu tính đồng bộ và hợp lý, với khả năng thực thi hạn chế và thiếu tính bền vững Các phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình thực tế, thường mang tính chủ quan và áp đặt, nhiều trường hợp chỉ thực hiện theo phong trào Điều này chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch "treo" và dự án "treo".

2.2.1.3 Yếu tố giao ủất, cho thuờ ủất

Nhiệm vụ giao đất và cho thuê đất có tác động lớn đến công tác bồi thường GPMB và TĐC Nguyên tắc giao đất và cho thuê đất cần phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này Hạn mức đất được giao và nghĩa vụ thuế đất quy định không rõ ràng, dẫn đến tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ, gây khó khăn cho công tác bồi thường hỗ trợ Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến ngày 28/2/2007, tổng diện tích đất giao và cho thuê là 1.081.011 ha, trong đó diện tích đất giao là 925.631 ha (giao đất có thu tiền sử dụng đất là 581.620 ha, giao đất không thu tiền là 344.011 ha); diện tích đất cho thuê là 155.380 ha (trong đó diện tích đất cho các nhà đầu tư nước ngoài thuê là 1.386 ha).

2.2.1.4 Yếu tố lập và quản lý hồ sơ ủịa chớnh

Lập và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chặt chẽ đất đai trên thị trường bất động sản, đồng thời là cơ sở xác định tính pháp lý của tài sản Trước tháng 12 năm 2004, nhiều địa phương chưa hoàn thành việc lập hồ sơ theo quy định, đặc biệt là ở nhiều xã, phường, thị trấn, với khoảng 30% số xã chưa có sổ địa chính để phục vụ quản lý sử dụng đất Một số địa phương như Thành phố Hà Nội, tỉnh Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh vẫn chưa lập đầy đủ sổ mục kê đất đai và sổ cấp Giấy Chứng Nhận (GCN).

Từ năm 2004, việc lập hồ sơ địa chính phải thực hiện theo Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Tuy nhiên, nhiều địa phương vẫn chưa triển khai đầy đủ và đồng bộ ở cả ba cấp Điều này dẫn đến việc các tài liệu địa chính có độ chính xác thấp, gây ra nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai, như thiếu cơ sở giải quyết tranh chấp và khó khăn trong bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Do đó, việc vẽ lại bản đồ địa chính và lập lại hồ sơ địa chính là rất cần thiết.

2.2.1.5 Cụng tỏc ủăng ký ủất ủai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ủất ðăng ký ủất ủai (Land Registration) là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống quản lý ủất ủai, ủú là quỏ trỡnh xỏc lập hồ sơ về quyền sở hữu ủất ủai, bất ủộng sản, sự ủảm bảo và những thụng tin về quyền sở hữu ủất Theo quy ủịnh của cỏc nước, ủất ủai là một trong cỏc tài sản phải ủăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng Ở nước ta, theo quy ủịnh của Luật ủất ủai, người sử dụng ủất phải ủăng ký quyền sử dụng ủất với cơ quan nhà nước cú thẩm quyền (cụ thể là Văn phũng ủăng ký quyền sử dụng ủất) và ủược cấp

Chức năng của Ủy ban Đăng ký Quyền Sử dụng Đất (GCNQSDð) là cung cấp các căn cứ pháp lý rõ ràng và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền liên quan đến đất đai.

Trong quá trình bồi thường GPMB, Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) đóng vai trò quan trọng để xác định đối tượng và diện tích đất được bồi thường Hiện nay, công tác đăng ký đất đai tại Việt Nam còn yếu kém, đặc biệt trong việc cập nhật biến động về sử dụng đất, dẫn đến việc cấp GCNQSDĐ chưa hoàn tất Điều này gây ra nhiều khó khăn cho công tác bồi thường GPMB Nếu công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ được thực hiện tốt, thì quá trình bồi thường GPMB sẽ thuận lợi hơn và tiến độ thực hiện sẽ nhanh chóng hơn.

2.2.1.6 Yếu tố thanh tra chấp hành cỏc chếủộ, thể lệ về quản lý và sử dụng ủất ủai

Tỏc ủộng của cụng tỏc bồi thường, giải phúng mặt bằng ủến phỏt triển cơ sở hạ tầng và ủời sống xó hội

sở hạ tầng và ủời sống xó hội

- Về tiến ủộ dự ỏn:

Giải phóng mặt bằng kịp thời sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, từ đó nhanh chóng triển khai dự án và đưa vào sử dụng, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội Ngược lại, việc chậm trễ trong tiến độ thực hiện dự án sẽ làm tăng chi phí, kéo dài thời gian và giảm hiệu quả tổng thể của dự án.

- Về kinh tế dự án:

Thực hiện GPMB hiệu quả sẽ giảm chi phí và tạo điều kiện tập trung vốn cho mở rộng đầu tư Ngược lại, chi phí bồi thường cao và việc hoàn thành tiến độ dự án chậm sẽ gây khó khăn cho các dự án đầu tư Đối với các dự án sản xuất kinh doanh, nếu không đáp ứng được tiến độ đầu tư sẽ mất cơ hội kinh doanh và hiệu quả thấp Còn đối với các dự án không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài và tiến độ bị ngắt quãng sẽ gây lãng phí và ảnh hưởng đến chất lượng công trình.

Công tác GPMB đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, khai thác các nguồn lực từ đất đai phục vụ cho phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội tại Việt Nam Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đầu tư cho hầu hết các vùng miền, đặc biệt là tại các thành phố lớn, góp phần vào sự thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Điều này không chỉ thúc đẩy kinh tế phát triển mà còn đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân Kết quả đạt được trong công tác bồi thường GPMB đã thể hiện vai trò không nhỏ trong việc giúp các dự án phát huy hiệu quả.

Cơ sở thực tiễn về Chớnh sỏch bồi thường hỗ trợ Tỏi ủịnh cư

2.4.1 Chớnh sỏch ủề n bự tỏi ủị nh c ư c ủ a m ộ t s ố n ướ c trong khu v ự c và m ộ t s ố t ổ ch ứ c ngân hàng qu ố c t ế

Pháp luật đất đai ở Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng với pháp luật đất đai tại Việt Nam Tại Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể Đất ở khu vực thành phố và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước, trong khi đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông dân lao động Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, đất thuộc sở hữu Nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho cơ quan nhà nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người dân để phục vụ mục đích công cộng và lợi ích quốc gia, Nhà nước có chính sách bồi thường và tổ chức tái định cư cho những người bị thu hồi đất.

Vấn ủề bồi thường cho người cú ủất bị thu hồi ủược phỏp luật ủất ủai Trung Quốc quy ủịnh như sau:

Chỉ có Chính phủ, Quốc vụ viện và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các loại đất khác Dưới hạn mức này, việc thu hồi đất sẽ do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ sở hữu tập thể sang sở hữu nhà nước.

Theo quy định của pháp luật đất đai Trung Quốc, người sử dụng đất có trách nhiệm bồi thường khi đất bị thu hồi Phần lớn số tiền bồi thường do người sử dụng đất chi trả, bao gồm các khoản lệ phí sử dụng đất nộp cho Nhà nước và khoản tiền bồi thường cho người sở hữu đất bị thu hồi Ngoài ra, pháp luật cũng quy định mức trợ cấp sinh hoạt cho nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi nghề nghiệp khi mất đất nông nghiệp, dao động từ 442.000 đến 2.175.000 nhân dân tệ/ha.

Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất bao gồm tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC dựa trên giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước, nhân với một hệ số do Nhà nước quy định Đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất, giá trị được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.

Nguyên tắc bồi thường yêu cầu các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho người dân bị thu hồi có chỗ ở mới bằng hoặc cao hơn chỗ ở cũ Tại Bắc Kinh, nhiều gia đình có thể sử dụng tiền bồi thường cộng với tiết kiệm để mua căn hộ mới Đối với người dân ở khu vực nông thôn, khoản tiền bồi thường có thể đủ để mua hai căn hộ tại cùng một địa điểm.

Mặc dù ở thành phố, một số gia đình sau khi được bồi thường vẫn không thể mua nổi một căn hộ để ở Những đối tượng trong diện giải tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước, nhưng thực tế họ thường phải mua nhà trên thị trường bên ngoài.

Cục quản lý tài nguyên và môi trường tại các địa phương chịu trách nhiệm thực hiện và quản lý công tác giải tỏa mặt bằng Người nhận khu đất thu hồi sẽ phối hợp với một đơn vị xây dựng để thực hiện giải tỏa mặt bằng, thường là các đơn vị có trách nhiệm thi công trên khu đất đó.

Hệ thống pháp luật về bồi thường và tái định cư (TĐC) tại Trung Quốc chủ yếu nhằm bảo vệ những người có mức sống bị ảnh hưởng do thu hồi đất phục vụ các dự án Một nghiên cứu gần đây của Ngân hàng Thế giới (WB) cho thấy các quy định về TĐC của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện TĐC.

Hiến pháp năm 1992 quy định việc trưng dụng đất cho các mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên, đô thị hóa, cải tạo đất đai và các mục đích công cộng khác Việc trưng dụng phải tuân theo giá thị trường và những người bị ảnh hưởng sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật cho tất cả thiệt hại do việc trưng dụng gây ra Ngoài ra, quy định cũng đảm bảo quyền lợi cho chủ mảnh đất và người thừa kế tài sản Dựa trên những quy định này, các ngành có quy định chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng đất trong lĩnh vực của mình.

Vào năm 1987, Thái Lan đã ban hành Luật về trưng dụng đất nhằm phục vụ cho các mục đích xây dựng tiện ích công cộng, phát triển nguồn tài nguyên và lợi ích quốc gia Luật này quy định các nguyên tắc về trưng dụng đất và cách tính giá trị bồi thường cho các tài sản bị thiệt hại Tùy theo từng ngành, các quy định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường, xác định giá trị bồi thường, lập và phê duyệt dự án bồi thường, cũng như thủ tục thành lập các cơ quan, ủy ban bồi thường được đưa ra Trong ngành điện năng, cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án bồi thường lớn nhất, họ đã xây dựng chính sách riêng với mục tiêu cụ thể.

Để đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có một mức sống tốt hơn, cần cung cấp cơ sở hạ tầng chất lượng và đáp ứng tối đa nhu cầu Điều này giúp nâng cao thu nhập cho họ và tăng cường sự tham gia vào quá trình phát triển xã hội, từ đó cho thấy hiệu quả trong việc thu hồi vốn trong nhiều dự án.

Luật sở hữu tài sản của Australia quy định rõ ràng về quyền sở hữu tài sản thuộc sở hữu Nhà nước và tư nhân Luật này bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản, cho phép họ có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp và thừa kế tài sản theo di chúc mà không gặp phải bất kỳ cản trở nào, bao gồm cả việc tích lũy tài sản.

Theo luật của Australia 1989 cú hai loại thu ủất, ủú là thu ủất bắt buộc và thu ủất tự nguyện

Thu hồi bất động sản tự nguyện diễn ra khi chủ sở hữu mong muốn thu hồi tài sản của mình Trong quá trình này, không có quy định cụ thể nào được áp dụng, mà việc thỏa thuận giữa các bên là nguyên tắc cơ bản Chủ sở hữu và người thu hồi sẽ cùng nhau thỏa thuận về giá bồi thường dựa trên sự đồng thuận và tình hình thị trường Không bên nào có quyền lực hơn bên nào trong thỏa thuận, và cũng không bên nào được áp đặt ý chí lên bên kia.

Nhà nước Australia thực hiện thu hồi đất bắt buộc khi có nhu cầu sử dụng cho các mục đích công cộng và các mục đích khác Thông thường, quá trình thu hồi đất được thực hiện thông qua đàm phán.

Chớnh sỏch bồi thường, hỗ trợ ở Việt Nam sau khi Nhà nước thu hồi ủất

2.5.1 Tr ướ c khi cú Lu ậ t ủấ t ủ ai n ă m 1993

Trong mỗi kiểu Nhà nước, hình thức sở hữu đất đai luôn bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và các yếu tố truyền thống Từ thời kỳ phát triển Nhà nước trung ương tập quyền đến thời Nguyễn, chính sách bồi thường cho người bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất chủ yếu tập trung vào ruộng đất canh tác, trong khi các loại đất khác ít được quan tâm Hình thức bồi thường chủ yếu là bằng tiền, với mức bồi thường được quy định chặt chẽ, tương ứng với thiệt hại của người bị thu hồi đất.

Sau Cách mạng tháng 8/1945, với mục tiêu "người cày có ruộng", vào ngày 04 tháng 12 năm 1953, Luật cải cách ruộng đất được ban hành nhằm thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và tay sai, xóa bỏ chế độ phong kiến về chiếm hữu ruộng đất, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân, đồng thời tiến hành tịch thu, trưng thu và trưng mua ruộng đất.

Khi trưng thu ruộng đất, Nhà nước xác định rằng phương án bồi thường tốt nhất là vận động người dân điều chỉnh hoặc nhượng ruộng đất cho những người bị trưng dụng để họ tiếp tục sản xuất Nếu không thể thực hiện điều này, bồi thường sẽ được tính bằng tiền từ 1-4 năm sản lượng bình quân của ruộng đất bị trưng dụng Mức bồi thường sẽ dựa vào thực tế từng địa phương, điều kiện sống của người dân, cũng như chất lượng ruộng đất Nghị định số 151/TTg đã phần nào đáp ứng nhu cầu trưng dụng ruộng đất trong những năm 1960, nhưng vẫn chưa có quy định cụ thể về mức bồi thường, chủ yếu dựa vào sự thỏa thuận giữa các bên.

Ngày 11 tháng 01 năm 1970, Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 1792/TTg quy ủịnh một số ủiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ủất ủai, cõy cối, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố Về thể thức bồi thường, trước hết là các ngành, các cơ quan xây dựng phải ủến liờn hệ với chớnh quyền cỏc cấp ủể tiến hành thương lượng với nhân dân, căn cứ vào tài sản hiện có hoặc hoa màu, công sức bỏ ra khai phá và phõn loại ủất ủai của ủịa phương mà ủịnh giỏ bồi thường cho phự hợp

Mặc dù chính sách bồi thường về đất chưa được quy định rõ trong luật, nhưng Thông tư 172/TTg đã có những điều chỉnh quan trọng so với Nghị định trước đó Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân khi nhà nước tiến hành trưng dụng đất, tạo ra một chính sách bồi thường công bằng và minh bạch hơn.

Nghị định 151/TTg đã chuyển từ việc "chiếu cố ủng mức quyền lợi và ủời sống của những người có ruộng đất bị trưng dụng" sang "đảm bảo thoả mãn quyền lợi kinh tế của Hợp tác xã và của nhân dân" Đồng thời, các quy định tại Nghị định số 151/TTg trước đây chỉ có tính nguyên tắc, còn Thông tư 1792-TTg đã quy định cụ thể mức bồi thường cho nhà ở, đất đai, cây lâu năm và hoa màu trên đất.

Luật ủất ủai năm 1988 quy định rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý Khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho các mục đích công cộng, người sử dụng đất sẽ không được bồi thường bằng đất mà chỉ được bồi thường bằng tiền và tài sản hoa màu trên diện tích đất bị thu hồi.

Ngày 31 thỏng 5 năm 1990, Hội ủồng Bộ trưởng ban hành Nghị ủịnh số 186/HðBT về bồi thường thiệt hại ủất nụng nghiệp, ủất cú rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục ủớch khỏc Theo quy ủịnh của Nghị ủịnh số 186/HðBT thỡ mọi tổ chức, cỏ nhõn ủược giao ủất nụng nghiệp, ủất cú rừng ủể sử dụng vào mục ủớch khỏc phải bồi thường thiệt hại về ủất nụng nghiệp, ủất cú rừng cho Nhà nước Khoản tiền bồi thường thiệt hại về ủất nụng nghiệp, ủất cú rừng mà người ủược Nhà nước giao ủất phải nộp ủược ủiều tiết về ngõn sỏch Trung ương 30%, cũn laị 70% thuộc ngõn sỏch ủịa phương ủể sử dụng việc khai hoang, phục hoỏ, cải tạo ủất nụng nghiệp và ủịnh canh, ủịnh cư cho nhõn dõn vựng bị lấy ủất Người cú ủất bị thu hồi chỉ ủược bồi thường thiệt hại tài sản trờn ủất, trong lũng ủất Nếu Nhà nước thu hồi ủất vào ủất làm nhà ở, việc bồi thường thiệt hại về ủất khụng ủược ủặt ra và người bị thu hồi ủất làm nhà ở sẽ phải tự lo liệu

Tóm lại, trong thời kỳ này, việc chưa công nhận các chính sách bồi thường GPMB đã dẫn đến nhiều hạn chế, đặc biệt là trong cách tính giá trị bồi thường và phương thức thực hiện Tuy nhiên, cần nhìn nhận một cách công bằng rằng những chính sách này cũng đóng vai trò tích cực trong việc cải thiện quy trình bồi thường.

GPMB ủể dành ủất cho việc xõy dựng cỏc cụng trỡnh quan trọng trong hệ thống cơ sở hạ tầng ban ủầu của ủất nước

Hiến phỏp 1992 ủặt nền múng cho việc xõy dựng chớnh sỏch bồi thường GPMB qua những ủiều 17, 18, 23

Dựa trên Hiến pháp 1992, Luật Đất đai 1993 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đánh dấu sự đổi mới quan trọng trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) theo Luật Đất đai năm 1993.

Luật Đất đai năm 1993 đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng dần mất đi vai trò thúc đẩy phát triển do sự thay đổi nhanh chóng của tình hình kinh tế xã hội Để tăng tốc công tác GPMB và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai đã được thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001 Nhiều văn bản quy định về chính sách bồi thường GPMB đã được ban hành nhằm cụ thể hóa các quy định của Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung năm 2001.

Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia và cộng đồng Nghị định này đáp ứng một số yêu cầu nhất định và được coi là văn bản pháp lý toàn diện, cụ thể hóa việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm việc bồi thường bằng đất hoặc các hình thức khác.

- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính

- Xây dựng- Tổng cụ ðịa chính – Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị ủịnh 87/CP;

Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đã thay thế Nghị định số 90/CP trước đó.

- Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị ủịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24 thỏng 4 năm 2004 của Chớnh phủ

* Chớnh sỏch bồi thường GPMB cụ thể theo quy ủịnh của Nghị ủịnh số 22/1998/Nð-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC:

Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC quy định về phạm vi áp dụng bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất Các quy định này xác định đối tượng phải bồi thường thiệt hại, đối tượng được bồi thường, phạm vi bồi thường thiệt hại, cùng với các chính sách cụ thể liên quan đến bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất Ngoài ra, nghị định cũng đề cập đến việc lập khu tái định cư và tổ chức thực hiện các chính sách này.

2.5.3 T ừ khi cú Lu ậ t ủấ t ủ ai n ă m 2003 ủế n nay

- Nghị ủịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/ 2004 của Chớnh phủ về thi hành luật ủất ủai

- Nghị ủịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16 thỏng 11 năm 2004 về phương phỏp xỏc ủịnh giỏ ủất và khung giỏ cỏc loại ủất;

- Nghị ủịnh số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chớnh về hướng dẫn thực hiện Nghị ủịnh số 188/2004/Nð-CP

- Nghị ủịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03 thỏng 12 năm 2004 của Chớnh phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ủất;

Nghị định số 69/2009/CP-NĐĐ, ban hành ngày 13 tháng 8 năm 2009, của Chính phủ quy định các quy tắc bổ sung liên quan đến quy hoạch sử dụng đất, xác định giá đất, quy trình thu hồi đất, cũng như các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị ảnh hưởng.

Thực trạng công tác bồi th−ờng, GPMB tại tỉnh Hà Giang

Tính đến tháng 12/2009, tỉnh Hà Giang có 51 dự án đầu tư với tổng diện tích đất thu hồi là 670,3 ha, bao gồm 13,4 ha đất phi nông nghiệp, 34,7 ha đất chưa sử dụng và 622,2 ha đất nông nghiệp Số hộ bị thu hồi đất là 2.729 hộ, trong đó có 37 phương án bồi thường và giải phóng mặt bằng được phê duyệt, chiếm 72,54% tổng dự án.

Diện tích đất bố trí cho 4 khu tái định cư là 13,5 ha, bao gồm hạ tầng cơ sở khu tái định cư tại đường đôi thị xã Hà Giang và khu công nghiệp Bình Vàng, nằm ở trung tâm huyện Quang Bình và huyện Bắc Quang Từ năm 2005 đến 2009, khoảng 876 hộ dân đã được bố trí tái định cư tại các khu vực này.

Khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực, việc thực hiện các phương án bồi thường GPMB gặp nhiều khó khăn do phải tuân thủ các quy định tại Nghị định 22/1998/NĐ-CP và Nghị định 197/2004/NĐ-CP Những dự án đã có quyết định phê duyệt nhưng chưa hoàn thành sẽ tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt Tuy nhiên, việc áp dụng các quy định này cần phải được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Nhiều hộ dân tại Hà Giang đã liên tục khiếu kiện và yêu cầu bồi thường theo quyết định mới của UBND tỉnh, nhưng vẫn không đạt được thỏa thuận Dù tòa án đã xử sơ thẩm và phúc thẩm, nhiều hộ dân vẫn không chấp nhận phán quyết và tiếp tục chống đối, dẫn đến việc phải tổ chức cưỡng chế đối với 11 hộ dân thuộc các dự án như xây dựng Công viên nước Hà Phương, nâng cấp đường QL 2, và xây dựng trường Mầm Non.

Luật Đất đai năm 2003 và các quy định tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã cải thiện đáng kể công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, một số điểm chưa chặt chẽ và chưa đồng bộ như quy định tại khoản 6, 8 điều 8 Nghị định 197 và điều 45 Nghị định 181 đã gây khó khăn trong việc rà soát, đối chiếu nguồn gốc và quá trình sử dụng đất của hộ dân, dẫn đến tình trạng nhiều hộ dân không đồng ý với phương án bồi thường và tiếp tục khiếu kiện Mặc dù Nghị định 84/2007/NĐ-CP đã giải quyết nhiều khó khăn trong bồi thường GPMB, nhưng cũng phát sinh những vướng mắc mới.

Vấn đề xác định thời điểm sử dụng đất gặp khó khăn do hệ thống hồ sơ địa chính trước đây không đầy đủ Nhiều hộ dân lợi dụng tình trạng này để thỏa thuận với nhau, xác nhận thời điểm sử dụng đất theo hướng có lợi cho mình và yêu cầu nhà nước chi trả mức bồi thường, hỗ trợ cao hơn.

Lợi dụng các quy định chưa rõ ràng về điều kiện chia tách thửa đất, nhiều hộ gia đình đã thực hiện chia tách nhiều mảnh trong cùng một thửa để nhận bồi thường cao hơn và được bố trí nhiều lô đất tái định cư.

Trên địa bàn hiện có hai loại giỏ bồi thường: một loại được quy định theo đơn giá của tỉnh do Nhà nước hỗ trợ cho công tác giải phóng mặt bằng (GPMB), và một loại do doanh nghiệp tự thỏa thuận với chủ sử dụng đất Việc thực hiện các thỏa thuận này gặp nhiều khó khăn.

+ Thực hiện việc xõy dựng cỏc khu tỏi ủịnh cư rất khú khăn, nhất là tại các khu vực nông thôn

Bảng 2.1 Kết quả bồi thường, GPMB tỉnh Hà Giang

TT Hạng mục ðơn vị tính

1 Tổng số phương ỏn bồi thường P.án 51 100

Ph−ơng án đ phê duyệt P.án 37 72,5

Ph−ơng án ch−a phê duyệt P.án 14 27,4

Ph−ơng án thực hiện xong P.án 26 51

2 Tổng diện tớch ủất thu hồi ha 670,3 100

Ph−ơng án đ phê duyệt ha 426,5 63,62

Ph−ơng án ch−a phê duyệt ha 32,4 4,83

Ph−ơng án thực hiện xong ha 211,4 31,54

3 tổng số lươt hộ phải bồi thường hé 2.729 100

Sè hé ® nhËn tiÒn hé 2.108 77,24

Sè hé ch−a nhËn tiÒn hé 621 22,76

4 Số hộ tỏi ủịnh cư hộ 1.245 100

Số hộ đ nhận đất hộ 876 70,4

Số hộ ch−a nhận đất hộ 369 29,6

(Nguồn theo báo cáo công tác GPMB của UBND tỉnh Hà Giang)

Theo báo cáo của UBND tỉnh Hà Giang, tính đến tháng 12 năm 2009, tổng số hộ bị thu hồi đất là 2.729 hộ, trong đó có 1.571 người trong độ tuổi lao động.

Theo thông tin từ các cơ quan Thống kê, Lao động - Thương binh và Xã hội, hiện tại tỉnh chưa có số liệu cụ thể về đời sống và việc làm của người dân sau thu hồi đất Tuy nhiên, tỉnh đã có chủ trương thành lập các trường, trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt lao động có tay nghề do việc thu hồi đất gây ra Mặc dù vậy, vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai liên quan đến chính sách bồi thường và giải phóng mặt bằng.

- Người dân khiếu kiện về bồi thường, GPMB còn nhiều, nhất là khiếu kiện ủụng người, vượt cấp

Hệ thống hồ sơ ủy quyền qua các thời kỳ chưa được thực hiện một cách hiệu quả và đồng bộ Công tác thu thập, kiểm kê, phân loại nguồn gốc, áp giá và mức bồi thường vẫn còn nhiều sai sót.

Trên địa bàn có nhiều dự án cần giải phóng mặt bằng (GPMB), tuy nhiên lực lượng thực hiện công tác GPMB chủ yếu là kiêm nhiệm, dẫn đến tình trạng thiếu về số lượng và yếu về chuyên môn.

Một số cán bộ có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của nhân dân nhưng thường giải thích và trả lời một cách chung chung, thiếu rõ ràng do nghiên cứu chính sách chưa kỹ và tâm lý ngại va chạm Điều này dẫn đến sự thiếu minh bạch và làm gia tăng bức xúc trong nhân dân.

Việc bố trí các khu tái định cư đang được thực hiện tại một số xã có dự án lớn như khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy và khu công nghiệp Bình Vàng, xã Đạo Đức Các khu tái định cư này được giao cho dân một lô đất để tự làm nhà ở.

Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và việc làm đã được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức hỗ trợ tài chính Tuy nhiên, việc hỗ trợ cho các hộ nghèo vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, dẫn đến những vấn đề về lao động, đời sống, việc làm và thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất chưa được quan tâm đúng mức.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 22/07/2021, 10:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Thị Anh (2006), Nghiờn cứu tỏc ủộng của việc thực hiện chớnh sỏch bồi thường, giải phúng mặt bằng ủến ủời sống và việc làm của người dõn khi bị Nhà nước thu hồi ủất trong một số dự ỏn thuộc ủịa bàn huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu tỏc ủộng của việc thực hiện chớnh sỏc bồi thường, giải phúng mặt bằng ủến ủời sống và việc làm của người dõn khi bị Nhà nước thu hồi ủất trong một số dự ỏn thuộc ủịa bàn huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả: Hoàng Thị Anh
Nhà XB: ðại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2006
2. Bộ Tài nguyờn và Mụi trường (2005), ðề ỏn tỡm hiểu thực trạng ủời sống và việc làm của người dõn khi nhà nước thu hồi ủất ủể xõy dựng cỏc khu công nghiệp mới Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðề ỏn tỡm hiểu thực trạng ủời sống và việc làm của người dõn khi nhà nước thu hồi ủất ủể xõy dựng cỏc khu công nghiệp mới
Tác giả: Bộ Tài nguyờn và Mụi trường
Năm: 2005
4. Chớnh sỏch thu hỳt ủầu tư vào thị trường Bất ủộng sản Việt Nam (2006), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chớnh sỏch thu hỳt ủầu tư vào thị trường Bất ủộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
6. Nguyễn Xuõn Hiếu (2002), ðền bự thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ủất tại một số dự ỏn trờn ủịa bàn quận Cầu Giấy- Thành phố Hà Nội, tồn tại và giải pháp, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, ðại học nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðền bự thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ủất tại một số dự ỏn trờn ủịa bàn quận Cầu Giấy- Thành phố Hà Nội, tồn tại và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Xuõn Hiếu
Nhà XB: ðại học nông nghiệp I
Năm: 2002
7. Vũ Thị Hương Lan (2003), Tỡm hiểu việc thực hiện giỏ bồi thường về ủất và cỏc tài sản trờn ủất tại một số dự ỏn trờn ủịa bàn thành phố Hải Phũng, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỡm hiểu việc thực hiện giỏ bồi thường về ủất và cỏc tài sản trờn ủất tại một số dự ỏn trờn ủịa bàn thành phố Hải Phũng
Tác giả: Vũ Thị Hương Lan
Nhà XB: ðại học Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 2003
10. Nguyễn ðức Minh (2001), " Quy hoạch ủất ủai và thị trường bất ủộng sản", Hội thảo một số vấn ủề hỡnh thành và phỏt triển thị trường bất ủộng sản Việt Nam, ngày 15-16 tháng 11 năm 2001, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch ủất ủai và thị trường bất ủộng sản
Tác giả: Nguyễn ðức Minh
Nhà XB: Hội thảo một số vấn ủề hỡnh thành và phỏt triển thị trường bất ủộng sản Việt Nam
Năm: 2001
11. Ngân hàng phát triển Châu Á (2005), Dự án nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo
Tác giả: Ngân hàng phát triển Châu Á
Năm: 2005
12. Ngõn hàng phỏt triển Chõu Á, Cẩm nang về Tỏi ủịnh cư (Hướng dẫn thực hành) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang về Tỏi ủịnh cư (Hướng dẫn thực hành)
Tác giả: Ngõn hàng phỏt triển Chõu Á
13. Nghị ủịnh 197/2004/Nð-CP ngày 03 thỏng 12 năm 2004 của Chớnh phủ về bồi thường, hỗ trợ tỏi ủịnh cư khi nhà nước thu hồi ủất Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị ủịnh 197/2004/Nð-CP
Nhà XB: Chớnh phủ
Năm: 2004
14. Nghị ủịnh 84 (2007), Nghị ủịnh 84/2007/Nð-CP quy ủịnh bổ sung về việc cấp GCNQSDð, thu hồi ủất, thực hiện quyền sử dụng ủất, trỡnh tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ủịnh cư khi nhà nước thu hồi ủất và giải quyết khiếu nại về ủất ủai, Chớnh phủ, ngày 25-5-2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị ủịnh 84/2007/Nð-CP quy ủịnh bổ sung về việc cấp GCNQSDð, thu hồi ủất, thực hiện quyền sử dụng ủất, trỡnh tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ủịnh cư khi nhà nước thu hồi ủất và giải quyết khiếu nại về ủất ủai
Nhà XB: Chớnh phủ
Năm: 2007
15. Tôn Gia Nguyên, Nguyễn đình Bồng, Quản lý ựất ựai và Thị trường ựất ủai (2006), NXB Bản ủồ, Trung tõm ủiều tra quy hoach- Bộ Tài nguyờn và Môi trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý ựất ựai và Thị trường ựất ủai
Tác giả: Tôn Gia Nguyên, Nguyễn đình Bồng
Nhà XB: NXB Bản ủồ
Năm: 2006
16. Những ủiều cần biết về giỏ ủất, bồi thường hỗ trợ thu hồi ủất (2005), NXB Tư Pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những ủiều cần biết về giỏ ủất, bồi thường hỗ trợ thu hồi ủất
Nhà XB: NXB Tư Pháp
Năm: 2005
17. Trương Phan (1996), Quan hệ giữa quy hoạch ủất ủai và phỏt triển kinh tế (nội dung thu hồi ủất, chế ủộ bồi thường và tớnh cụng bằng), Cục Cụng nghiệp, Bộ Kinh tế đài Loan Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ giữa quy hoạch ủất ủai và phỏt triển kinh tế (nội dung thu hồi ủất, chế ủộ bồi thường và tớnh cụng bằng)
Tác giả: Trương Phan
Nhà XB: Cục Cụng nghiệp, Bộ Kinh tế đài Loan
Năm: 1996
18. ðặng Thỏi Sơn (2002), ðề tài nghiờn cứu xó hội học về chớnh sỏch ủền bù giải phóng và tái ủịnh cư, Viện Nghiờn cứu ðịa chớnh, Tổng cục ðịa chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðề tài nghiờn cứu xó hội học về chớnh sỏch ủền bù giải phóng và tái ủịnh cư
Tác giả: ðặng Thỏi Sơn
Nhà XB: Viện Nghiờn cứu ðịa chớnh
Năm: 2002
20. Viện Nghiờn cứu ðịa chớnh (2003), Bỏo cỏo kết quả nghiờn cứu ủề tài ðiều tra nghiờn cứu xó hội học về chớnh sỏch ủền bự giải phúng mặt bằng và tỏi ủịnh cư, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bỏo cỏo kết quả nghiờn cứu ủề tài ðiều tra nghiờn cứu xó hội học về chớnh sỏch ủền bự giải phúng mặt bằng và tỏi ủịnh cư
Tác giả: Viện Nghiờn cứu ðịa chớnh
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2003
3. Care Quốc tế tại Việt Nam- Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam (2005), Quản ý và sử dụng ủất ủai ở nụng thụn Miền Bắc nước ta, NXB Lao ủộng- xó hội Khác
8. Luật ủất ủai (1988), (1993), NXB Chớnh trị Quốc gia, Hà Nội 9. Luật ủất ủai (2003), NXB Bản ủồ, Hà Nội Khác
19. Hồ Thị Lam Trà, Nguyễn Văn Quõn (2006), Giỏo trỡnh ðịnh Giỏ ủất, Trường ðH nông nghiệp Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Kết quả bồi thường, GPMB tỉnh Hà Giang Số - Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang
Bảng 2.1 Kết quả bồi thường, GPMB tỉnh Hà Giang Số (Trang 39)
Bảng 4.1. Diện tớch, cơ cấu sử dụng ủấ tủ ai huyện Vị Xuyên STT M ục ủớch sử dụng ủất Mó Diện tớch  - Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang
Bảng 4.1. Diện tớch, cơ cấu sử dụng ủấ tủ ai huyện Vị Xuyên STT M ục ủớch sử dụng ủất Mó Diện tớch (Trang 53)
Bảng 4.4. Đơn giá bồi th−ờng đối với đất nông nghiệp                                                                         Đơn vị tính: đồng/m 2 - Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang
Bảng 4.4. Đơn giá bồi th−ờng đối với đất nông nghiệp Đơn vị tính: đồng/m 2 (Trang 68)
Bảng 4.6. Kết quả bồi th−ờng, hỗ trợ về đất tại 3 dự án nghiên cứu Số                Hạng đất                   Giá đất          Diện tích             Thành tiền  TT                                                 (đồng/m2)            (m2)                 - Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang
Bảng 4.6. Kết quả bồi th−ờng, hỗ trợ về đất tại 3 dự án nghiên cứu Số Hạng đất Giá đất Diện tích Thành tiền TT (đồng/m2) (m2) (Trang 72)
Bảng 4.7. Kết quả bồi th−ờng thiệt hại cây trồng, vật kiến trúc 3 dự án. STT       Hạng mục                    ĐVT      Số          Đơn giá        Thành tiền                                                                   l−ợng    (đồng/ĐVT)      (1000đ - Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang
Bảng 4.7. Kết quả bồi th−ờng thiệt hại cây trồng, vật kiến trúc 3 dự án. STT Hạng mục ĐVT Số Đơn giá Thành tiền l−ợng (đồng/ĐVT) (1000đ (Trang 75)
Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tại 2 dự án thể hiện ở bảng 4.8. - Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang
t quả thực hiện chính sách hỗ trợ tại 2 dự án thể hiện ở bảng 4.8 (Trang 78)
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện giao đất tái định c− và số tiền dự án phải nộp hoàn trả ngân sách Nhà n−ớc ở 2 dự án - Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện giao đất tái định c− và số tiền dự án phải nộp hoàn trả ngân sách Nhà n−ớc ở 2 dự án (Trang 80)
Kết quả giao đất tái định c− ở2 dự án thể hiện tại bảng 4.9. - Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang
t quả giao đất tái định c− ở2 dự án thể hiện tại bảng 4.9 (Trang 80)
Bảng 4.11. Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ dân về thu hồi đất và bồi th−ờng, hỗ trợ tại 3 dự án nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang
Bảng 4.11. Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ dân về thu hồi đất và bồi th−ờng, hỗ trợ tại 3 dự án nghiên cứu (Trang 84)
Bảng 4.12. Ph−ơng thức sử dụng tiền bồi th−ờng, hỗ trợ của các hộ dân ở 3 dự án  - Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang
Bảng 4.12. Ph−ơng thức sử dụng tiền bồi th−ờng, hỗ trợ của các hộ dân ở 3 dự án (Trang 85)
Hình 4.2. Tình hình lao động việc làm của các hộ bị thu hồi đất tại dự án - Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang
Hình 4.2. Tình hình lao động việc làm của các hộ bị thu hồi đất tại dự án (Trang 88)
Hình 4.3. Tình hình lao động việc làm của các hộ bị thu hồi đất tại dự án 2 Nâng cấp đ−ờng QL 4D đoạn nối Hà Giang – Lao Cai - Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang
Hình 4.3. Tình hình lao động việc làm của các hộ bị thu hồi đất tại dự án 2 Nâng cấp đ−ờng QL 4D đoạn nối Hà Giang – Lao Cai (Trang 89)
Hình 4.4. Tình hình lao động việc làm của các hộ bị thu hồi đất tại dự án 3 Xây dựng Trung tâm Giáo dục Lao động XE Hội tỉnh Hà Giang - Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang
Hình 4.4. Tình hình lao động việc làm của các hộ bị thu hồi đất tại dự án 3 Xây dựng Trung tâm Giáo dục Lao động XE Hội tỉnh Hà Giang (Trang 89)
Bảng 4.15. Thu nhập bình quân của hộ dân tr−ớc  và sau thu hồi đất tại 3 dự án  - Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang
Bảng 4.15. Thu nhập bình quân của hộ dân tr−ớc và sau thu hồi đất tại 3 dự án (Trang 91)
Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi: - Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang
nh hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi: (Trang 92)
Bảng 4.17. Tình hình tài sản của các hộ tr−ớc và sau khi thu hồi đất  tại 3 dự án.  - Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang
Bảng 4.17. Tình hình tài sản của các hộ tr−ớc và sau khi thu hồi đất tại 3 dự án. (Trang 93)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN