MỞ ðẦU
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam đang tích cực mở cửa và hội nhập, mang lại sự thay đổi mạnh mẽ cho đời sống kinh tế - xã hội Mặc dù có nhiều chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và huy động nội lực được triển khai hiệu quả, nhưng tình trạng chậm tiến độ và không thực hiện các quy hoạch, dự án vẫn diễn ra do thiếu giám sát và đánh giá thường xuyên Điều này gây ra sự lãng phí nguồn lực, đặc biệt là đất đai Do đó, việc rà soát và đánh giá tình hình thực hiện các dự án, cùng với việc đưa ra giải pháp kịp thời, là vô cùng cần thiết.
Thành phố Thanh Hóa, với diện tích khoảng 60 km² và dân số hơn 220.000 người, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của tỉnh Thanh Hóa Đến năm 2025, thành phố dự kiến mở rộng diện tích lên trên 260 km² và dân số đạt trên 500.000 người, phấn đấu trở thành đô thị loại I Gần đây, thành phố đã triển khai nhiều dự án quy hoạch lớn, đặc biệt là các dự án hạ tầng nhằm thu hút đầu tư Trong số đó, dự án quy hoạch chi tiết khu đô thị mới ven sông Hạc là một trong bốn dự án trọng điểm giai đoạn 2007-2015, nhưng đã gặp khó khăn và bị ngưng trệ, gây bức xúc trong nhân dân Hiện tại, mặc dù có một số thuận lợi trong việc thực hiện, nhưng thành phố vẫn đối mặt với nhiều thách thức, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng thực hiện mục tiêu chung.
Dựa trên cơ sở ủng hộ nghiên cứu, tôi tiến hành đánh giá tình hình thực hiện các dự án quy hoạch và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai Dự án này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS T.S Nguyễn Thị Vũng, giảng viên bộ môn Quy hoạch đô thị - Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Nội dung chính của đề tài là đánh giá tình hình thực hiện dự án quy hoạch chi tiết khu đô thị mới ven sông Hạc, thành phố Thanh Hóa.
Mục ủớch và yờu cầu nghiờn cứu
Bài viết này sẽ chỉ ra những nội dung còn thiếu sót và những vấn đề tồn tại liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, bố trí tái định cư và thi công các hạng mục hạ tầng cơ sở của dự án.
- ðề xuất một số giải phỏp ủẩy nhanh tiến ủộ, nõng cao hiệu quả dự ỏn
Để đảm bảo thành công cho dự án, cần nắm rõ hiện trạng, phương án quy hoạch và kế hoạch thực hiện Việc thu thập dữ liệu chính xác, phân tích tổng hợp và đề xuất phản ánh đúng tình hình thực hiện là rất quan trọng Đồng thời, quá trình thống kê và xử lý dữ liệu phải tuân thủ quy định chuyên ngành, đảm bảo tính khoa học và độ tin cậy cao.
TỔNG QUAN
Một số lý luận về ủụ thị và quy hoạch ủụ thị
2.1.1 đô thị và phát triển ựô thị
Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, đô thị hóa và phát triển đô thị ngày càng trở nên phổ biến và trở thành ưu tiên trong các chính sách Đô thị được hiểu là khu vực có mật độ dân cư cao, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Đô thị mới là những khu vực dự kiến hình thành trong tương lai, theo quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, được đầu tư xây dựng từng bước theo quy định của pháp luật Khu đô thị mới là khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
Một trong những nguồn lực quan trọng trong các chính sách phát triển đô thị là đất đai Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đất phát triển đô thị bao gồm số dân và mật độ dân số, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng cơ sở như giao thông, cấp điện, nước, tính lịch sử, đặc điểm các tụ điểm dân cư, cùng với các điều kiện địa hình, địa chất và thủy văn.
Dựa trên nhu cầu phát triển đô thị, việc xác định tổng quát thông qua số dân thành phố và định mức phát triển cho một khẩu đô thị trong năm quy hoạch là rất quan trọng.
Trong ranh giới hành chính của thị trấn, có nhiều loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở và đất xây dựng phục vụ cho các mục đích khác nhau.
Quy hoạch diện tích đất phát triển đô thị được xác định dựa trên quy mô dân số lịch sử, mức độ tương quan với dân số hiện tại và diện tích sử dụng đất Cần xem xét khả năng giải tỏa, điều tiết và bình quân diện tích sử dụng của hộ dân, cũng như khả năng mở rộng và phát triển đô thị cho các khu vực lân cận Diện tích đất xây dựng nhà ở trong khu đô thị phải tuân thủ quy hoạch chi tiết, bao gồm cấu trúc các kiểu nhà như cao tầng, chung cư, và biệt thự Đối với các đô thị nhỏ, việc tính diện tích xây dựng cần dựa vào số hộ có nhu cầu và định mức diện tích đất cho mỗi hộ Đồng thời, phát triển đô thị cần chú trọng đến quá trình đô thị hóa lâu dài, trong đó sự tập trung dân số vào các đô thị lớn dẫn đến sự hình thành các điểm dân cư mới phục vụ cho yêu cầu công nghiệp hóa Đô thị hóa diễn ra theo hai hướng: tập trung và phân tán, với đô thị hóa tập trung tạo ra sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, trong khi đô thị hóa phân tán đảm bảo sự cân bằng sinh thái và cải thiện điều kiện sống cho cư dân.
Phát triển đô thị đang trở thành một vấn đề cấp thiết đối với mỗi quốc gia, đòi hỏi sự quản lý và thực hiện quy hoạch một cách đồng bộ Điều này đặc biệt cần thiết trong việc xây dựng tầm nhìn dài hạn và ý chí cao trong công tác quy hoạch đô thị.
2.1.2 Vai trũ của quy hoạch ủụ thị
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là quá trình tổ chức sản xuất và sử dụng đất đai, gắn liền với lực lượng sản xuất và tổ chức sản xuất xã hội Quy hoạch đô thị nhằm tạo lập môi trường sống phù hợp cho cư dân thông qua việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội Quy hoạch chi tiết đô thị xác định các chỉ tiêu sử dụng đất, yêu cầu quản lý kiến trúc và cảnh quan, cùng với bố trí hạ tầng kỹ thuật và xã hội Dựa vào kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và đô thị, quy hoạch sẽ xác định tính chất, quy mô và phương châm xây dựng đô thị, đảm bảo sự phát triển hài hòa và trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống và sản xuất Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất có mối quan hệ chặt chẽ, với sự phối hợp giữa các chỉ tiêu xây dựng trong quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng đất, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng và phát triển đô thị.
Quản lý, ủỏnh giỏ thực hiện dự ỏn quy hoạch
Quá trình thực hiện dự án bao gồm nhiều công việc liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) và thi công xây dựng hạ tầng Thời gian hoàn thành dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tài chính, nhân lực, công nghệ, điều kiện tự nhiên và tập quán của người dân Tuy nhiên, tiến độ dự án chủ yếu bị ảnh hưởng bởi công tác bồi thường và GPMB Đây là bước khởi đầu quan trọng, nếu không được thực hiện tốt sẽ làm chậm trễ các công việc tiếp theo, như thi công hạ tầng và bố trí tái định cư, từ đó gây tốn kém cho dự án, giảm tính khả thi và tạo ra tâm lý bất ổn cho người dân.
2.2.1 Quy trỡnh ủỏnh giỏ thực hiện quy hoạch ủụ thị đánh giá tiến ựộ thực hiện công việc là ựo lường kết quả công việc thực hiện so với chỉ tiờu ủề ra trong cỏc khoảng thời gian, khụng gian xỏc ủịnh Thụng qua ủú nắm bắt chớnh xỏc, kịp thời tỡnh hỡnh thực tế ở thời ủiểm ủỏnh giỏ và cú kế hoạch, giải phỏp ủỳng ủắn phỏt huy, ủiều chỉnh cỏc hoạt ủộng của hệ thống ủảm bảo mục tiờu ủề ra Thường ủỏnh giỏ thụng qua số tương ủối hoàn thành kế hoạch(Tớnh bằng mức ủộ thực hiện/mức ủộ kế hoạch
Nội dung trỡnh tự ủỏnh giỏ tỡnh hỡnh thực hiện cụng việc cơ bản ủược tiến hành theo ba bước
Bước 1 Xỏc ủịnh cụng việc
Xỏc ủịnh cụng việc cú nghĩa là sự thống nhất giữa nhõn sự và nguồn lực thực hiện theo các hạng mục triển khai :
- Mục tiêu thực hiện cái gì
- Cỏc tiờu chuẩn, căn cứ ủể tiến hành ủỏnh giỏ tiến ủộ thực hiện cụng việc
Bước 2 trong quy trình đánh giá tiến độ thực hiện công việc là so sánh kết quả thực tế với tiêu chuẩn đã đề ra trong kế hoạch Trong giai đoạn này, có thể áp dụng nhiều phương pháp đánh giá khác nhau để phù hợp với nội dung công việc.
Bước 3: Cung cấp thông tin phản hồi là một quá trình quan trọng, có thể được thực hiện một lần khi công việc kết thúc hoặc nhiều lần trong suốt quá trình đánh giá, tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm của công việc.
Các phương án quy hoạch đô thị được triển khai thông qua các dự án đầu tư xây dựng và cụ thể hóa thực hiện theo các kế hoạch đã phê duyệt Điều này là một căn cứ rất quan trọng để theo dõi, giám sát và đánh giá chi tiết các nội dung của dự án, nhằm đảm bảo phương án quy hoạch được thực hiện đầy đủ và đúng mục tiêu chung.
2.2.2 Quản lý quy hoạch ủụ thị
Quản lý đô thị là các hoạt động huy động nguồn lực để quy hoạch, hoạch định chương trình phát triển và duy trì các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra Đây là sự kết hợp giữa quản lý hành chính và quản lý chuyên môn Quản lý hành chính đô thị thực hiện quyền lực pháp lý để quản lý toàn diện các lĩnh vực trong đô thị, trong khi quản lý chuyên môn tập trung vào các lĩnh vực như đất đai, xây dựng và môi trường theo hệ thống tầng bậc Quản lý đô thị bao gồm các nội dung cơ bản như quản lý đất và nhà, quản lý môi trường đô thị, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, tài chính đô thị và hạ tầng xã hội Các nội dung này có mối quan hệ mật thiết, thống nhất hướng đến mục tiêu chung là phát triển đô thị.
Hỡnh 2.1 Sơ ủồ mối quan hệ giữa cỏc nhúm chức năng quản lý ủụ thị
Quản lý quy hoạch xây dựng là một yếu tố chiến lược quan trọng trong phát triển đô thị, bao gồm nhiều vấn đề cần được nghiên cứu thực tiễn một cách đầy đủ và chính xác Điều này nhằm đưa ra các phương án cụ thể cho mục tiêu phát triển bền vững.
Việc quản lý và thực hiện các phương án lựa chọn cần được đảm bảo để biến ý tưởng thành hành động và đạt được mục tiêu trong lộ trình Các phương án quy hoạch phải được cụ thể hóa và triển khai thông qua các kế hoạch, dự án thực hiện theo quy trình nhất định.
Theo quy định quản lý tiến độ thực hiện quy hoạch, cần căn cứ vào kế hoạch cụ thể đã được phê duyệt, dựa trên các nguồn lực và thời gian xác định.
Quản lý tài chớnh ủụ thị
Quản lý hạ tầng xã hội
Quản lý hạ tầng kỹ thuật
Quản lý môi trường ủụ thị
Quản lý quy hoạch xây dựng
Quản lý ủất và nhà
Một số kinh nghiệm quản lý, ủỏnh giỏ thực hiện cỏc dự ỏn quy hoạch ủụ thị trên thế giới
ủụ thị trờn thế giới
Quản lý và đánh giá thực hiện các dự án quy hoạch, bao gồm quy hoạch đô thị, là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia Tùy thuộc vào đặc thù của mỗi quốc gia, việc quản lý và đánh giá sẽ có sự ưu tiên cho từng vấn đề khác nhau, nhưng chủ yếu tập trung vào các khâu bồi thường, hỗ trợ tái định cư, khảo sát thiết kế, thi công, đánh giá tác động môi trường và quản lý dự án Các hoạt động này được thực hiện dựa trên các cơ sở pháp lý nghiêm ngặt, theo đúng trình tự thủ tục thông qua nghiên cứu, điều tra và khảo sát quy hoạch đồng bộ Ở mỗi quốc gia, với chế độ quản lý khác nhau, các đặc thù phát triển đô thị cũng khác nhau, dẫn đến việc giải quyết các mối quan tâm này không giống nhau Cần nêu rõ một số chính sách liên quan đến các nội dung cơ bản khi triển khai dự án phát triển đô thị ở một số quốc gia.
2.3.1 Cộng hòa Liên bang ðức
Công tác khuyến khích phát triển kinh tế - hạ tầng đô thị là ưu tiên hàng đầu tại tất cả các đô thị ở Đức Các luật lệ và quy hoạch không gian được xây dựng cụ thể, có tính pháp lý cao, nhằm tối ưu hóa quản lý đô thị Sự tập trung vào từng nội dung cụ thể giúp khai thác tiềm năng địa phương và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Điều này liên quan đến nhiều yếu tố như chính sách tài chính thuế, phát triển các thành phần kinh tế, chuẩn bị mặt bằng và hạ tầng cơ sở, marketing đô thị, khuyến khích đổi mới công nghệ, và xây dựng chính sách việc làm cho địa phương Hiện nay, Đức đang trong thời kỳ "phi công nghiệp hóa", với việc giải thể các nhà máy cũ để chuyển sang các dây chuyền sản xuất hiện đại, công nghệ cao và sạch, nhằm nâng cao năng suất lao động và giảm ô nhiễm môi trường Các dự án phát triển kinh tế - hạ tầng tại các đô thị được chuẩn bị một cách nghiêm túc, dân chủ và hướng đến phục vụ lợi ích của cộng đồng.
Thành phố Nordhorn và Lingen là những ví dụ điển hình về chuyển đổi công nghệ và tạo việc làm mới, đồng thời khuyến khích phát triển đô thị vệ tinh Các thành phố này đã đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống giao thông và cấp thoát nước để thúc đẩy kinh tế Đức đã giải quyết các vấn đề liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng bằng cách thành lập quỹ bổ sung do nhà nước tài trợ, nhằm tạo thêm việc làm, trợ cấp thất nghiệp và phân tích cơ cấu thất nghiệp Điều này giúp xây dựng các chương trình bồi dưỡng nâng cao tay nghề, tạo việc làm thay thế phù hợp với nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế và hạn chế tình trạng thất nghiệp Đặc biệt, kinh nghiệm này có ý nghĩa quan trọng cho các quốc gia đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế và công nghiệp hóa - hiện đại hóa tại các vùng ngoại vi thành phố.
2.3.2 Trung Quốc ðất ủai ở Trung Quốc thuộc sở hữu toàn dõn với hai hỡnh thức sở hữu quốc hữu và tập thể Khi có các dự án quy hoạch triển khai Nhà nước thông bỏo kế hoạch thu hồi ủất trong thời hạn 01 năm, với phương thức bồi hoàn linh hoạt bằng tiền hay bằng nhà ở tại khu ở mới, ủỏp ứng nhu cầu của người cú ủất bị thu hồi
Tại Bắc Kinh và Thượng Hải, người dân thường chọn bồi thường bằng tiền và tìm chỗ ở mới phù hợp Tốc độ công nghiệp hóa đô thị diễn ra nhanh chóng, mặc dù tình trạng di cư đến các đô thị lớn vẫn tồn tại Trung Quốc đã đạt được thành công trong việc hạn chế sức ép đô thị thông qua việc phát triển các đô thị vệ tinh và quản lý hiệu quả các dự án quy hoạch đô thị Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài từ Hồng Kông, Ma Cao, Đài Loan, Châu Âu, Bắc Mỹ và các nước Đông Nam Á đã thúc đẩy sự tăng trưởng cả về quy mô lẫn số lượng dự án Các dự án quy hoạch đô thị mới và cải tạo hạ tầng hiện đại đã trở thành động lực cho nền kinh tế, góp phần quan trọng vào việc tạo việc làm và giảm sức ép lao động tại các đô thị lớn Việc xây dựng các đô thị quy mô vừa và nhỏ giúp giảm bớt lao động nhập cư ở các thành phố lớn.
Sự phát triển các khu thị nhỏ ở vùng nông thôn gắn liền với công nghiệp hóa nông thôn sẽ tạo ra việc làm tại chỗ, tối ưu hóa việc phân bổ nguồn lực và thu hẹp khoảng cách giữa thành phố và nông thôn Những nông dân có kỹ năng sẽ có cơ hội tham gia vào ngành công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt khi các dự án quy hoạch đô thị được triển khai Việc bồi thường và giải phóng mặt bằng cần được thực hiện đầy đủ, kịp thời và linh hoạt, nhằm cải tạo bộ mặt của đô thị Trong khi đó, ở Việt Nam, quy hoạch thường cắt giảm khu dân cư do khó khăn trong giải phóng mặt bằng, dẫn đến đô thị thiếu mỹ quan và hài hòa Sự tham gia và đồng thuận của người dân là rất quan trọng, được chính quyền Trung Quốc chú trọng từ giai đoạn nghiên cứu đến theo dõi chất lượng xây dựng Kinh nghiệm quản lý phát triển đô thị của Trung Quốc trong quá trình công nghiệp hóa là bài học quý giá cho Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn đô thị hóa mạnh mẽ hiện nay.
Phần lớn đất đai ở Thụy Điển thuộc quyền sở hữu tư nhân, nhưng phát triển đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội Do đó, pháp luật và chính sách về đất đai luôn đặt ra vấn đề cần có sự cân bằng giữa lợi ích riêng và lợi ích chung, dựa trên nền tảng thể chế chính trị Bộ luật đất đai của Thụy Điển được coi là một trong những văn bản pháp lý hoàn chỉnh nhất, bao gồm 36 bộ luật khác nhau, điều chỉnh mối quan hệ đất đai và hoạt động xã hội Kể từ năm 1970, pháp luật và chính sách đất đai chủ yếu dựa trên sở hữu tư nhân và kinh tế thị trường với sự giám sát của xã hội Các quy định liên quan đến quy hoạch phát triển đô thị và bất động sản tư nhân như trình tự, nguyên tắc triển khai dự án quy hoạch chi tiết, mua bán đất đai, thế chấp, hoa lợi, chuyển nhượng, và đăng ký quyền bất động sản đều được quy định rõ ràng Đặc biệt, công tác quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết phát triển đô thị và công tác bồi thường thiệt hại được thực hiện nghiêm ngặt nhờ hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và quy hoạch tổng thể về sử dụng đất đai ổn định của Nhà nước Thụy Điển.
2.3.4 Australia ðất ủai thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhõn Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu ủược luật phỏp bảo hộ tuyệt ủối Vấn ủề quản lý quy hoạch ủược thể chế hoỏ và giỏm sỏt nghiờm ngặt từ khi hỡnh thành khảo sỏt nghiờn cứu mục tiờu, nhiệm vụ của ủồ ỏn bởi cơ quan quyền lực Nhà nước, ủồng thời rất coi trọng sự tham vấn của người sõn ủặc biệt với cỏc dự ỏn quy hoạch phỏt triển ủụ thị Hạ tầng cơ sở của nước Úc hiện ủại và ủồng bộ với cỏc cụng trỡnh kiến trỳc lịch sử như bõy giờ do tầm nhỡn dài hạn về phỏt triển ủụ thị và thực hiện quản lý dự ỏn ủụ thị một cỏch triệt ủể Cỏc cụng tỏc chủ yếu của loại dự ỏn này như BTGPMB, tỏi ủịnh cư, quản lý thi cụng và tỏc ủộng mụi trường ủược theo dừi ủiều chỉnh kịp thời bằng cỏc lộ trỡnh kế hoạch, giải phỏp cụ thể Trong cụng tỏc BTGPMB ỏp dụng ủầy ủủ cỏc nguyờn tắc: Giỏ trị thị trường mảnh ủất của chủ sở hữu, giỏ trị ủặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trờn giỏ trị thị trường của mảnh ủất, những thiệt hại, phiền hà gõy ra khi thu hồi ủất và cỏc khoản chi phớ về luật phỏp và thẩm ủịnh giỏ Người dõn ủược cử vào trong ban giỏm sỏt quản lý thi cụng xõy dựng nhằm ủảm bảo sự khỏch quan trong công tác kiểm tra chất lượng công trình khi nghiệm thu Các yếu tố mụi trường cũng luụn ủược cảnh bỏo khi cú dấu hiệu biến ủổi.[16]
Các quốc gia đều có hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá việc triển khai các dự án quy hoạch phát triển đô thị nhằm đảm bảo định hướng lâu dài Các thang điểm đánh giá được xây dựng cụ thể cho từng hành động, mục tiêu với thời gian xác định, giúp nắm bắt diễn biến, tính khả thi và hiệu quả thực tế của các dự án Qua đó, có cách tiếp cận và phản hồi kịp thời, phù hợp như điều chỉnh cục bộ dự án, cung ứng đầu vào với cơ chế ưu tiên Trong trường hợp chậm trễ triển khai, cần xem xét kỹ lưỡng tổng thể dự án Điều này thể hiện sự quyết tâm, tính ý chí cao và đảm bảo pháp luật được thực thi, kiên định với mục tiêu chung.
Một số vấn ủề liờn quan ủến thực hiện dự ỏn quy hoạch ủụ thị ở Việt
2.4.1 Cỏc quy ủịnh phỏp lý về bồi thường giải phúng mặt bằng, hỗ trợ tỏi ủịnh cư khi thu hồi ủất ủể phỏt triển ủụ thị ở Việt Nam
Theo Viện Nghiên cứu Đô thị, từ năm 1998 đến 2006, diện tích đất đô thị tại Việt Nam đã tăng từ 63.300 ha lên 1.153.549 ha, trong đó có 676.000 ha đất nông nghiệp và 477.549 ha là đất thuần đô thị Với tốc độ phát triển đô thị này, Việt Nam đã sử dụng hết quỹ đất đô thị được Chính phủ phê duyệt cho đến năm 2020 Nhiều nghiên cứu quốc tế và trong nước đã cảnh báo về sự bùng nổ dân số đô thị và hiện tượng đô thị hóa không bình thường tại Việt Nam, đặc biệt khi vấn đề này lan rộng ra toàn quốc, kể cả vùng sâu vùng xa, và có thể trở thành vấn nạn quốc gia nếu không được quan tâm đúng mức.
Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đang gặp khủng hoảng lớn do sự phát triển không đồng bộ với công nghiệp hóa, dẫn đến những yếu kém trong quản lý đô thị Các vấn đề như giao thông, nước thải sinh hoạt, di dân tự do và an ninh xã hội ngày càng trở nên nghiêm trọng Mặc dù nhiều dự án quy hoạch đô thị mới đang được triển khai với tư duy đổi mới nhằm khắc phục tình trạng này, nhưng vẫn còn nhiều dự án chậm tiến độ hoặc chưa thực hiện do thiếu sự tham vấn và đồng thuận của người dân, gây khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và phát triển hạ tầng.
Cơ sở quy hoạch đô thị bao gồm hệ thống tiêu chuẩn và nguyên tắc tổ chức xây dựng đô thị Dựa vào các nguyên tắc này, cùng với điều kiện thực tế và chính sách, mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài hạn được xác định Có bốn đối tượng chính tác động đến kết quả quy hoạch: các nhà quy hoạch, nhà quản lý, nhà đầu tư và những người bị ảnh hưởng trực tiếp Họ đề xuất các giải pháp, mục đích, thời gian và nguồn lực cụ thể để thực hiện quy hoạch hiệu quả.
Hiện nay, quy hoạch đô thị ở Việt Nam đang gặp nhiều thách thức do thiếu sự tổ chức và thực hiện đúng nguyên tắc, dẫn đến tình trạng phát triển không bền vững Quy hoạch cần phải kết hợp hài hòa lợi ích quốc gia và cộng đồng, đồng thời đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường Tuy nhiên, phương pháp quy hoạch hiện tại thường tách rời các lĩnh vực chuyên môn và thiếu tính thực tiễn, dẫn đến sản phẩm quy hoạch không khả thi Cần có sự quản lý minh bạch và khung pháp lý chặt chẽ để kiểm soát quy hoạch, tránh tình trạng phát triển tràn lan và thiếu kiểm soát Để nâng cao tính khả thi và hiệu quả của các dự án, cần có tư duy chiến lược đồng bộ từ các nhà quy hoạch, quản lý, đầu tư và người dân, từ khâu nghiên cứu hiện trạng đến triển khai dự án.
Sau cuộc cỏch mạng thỏng Tỏm năm 1945 thành cụng, lần ủầu tiờn nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946 ðến năm
Năm 1953, Nhà nước Việt Nam thực hiện cải cách ruộng đất với mục tiêu chính là xóa bỏ quyền sở hữu ruộng đất của thực dân Pháp và các thế lực phong kiến, đồng thời thiết lập chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân Luật cải cách ruộng đất được ban hành nhằm xóa bỏ chế độ phong kiến và tập trung vào việc vận động nông dân tham gia vào sản xuất tập thể.
Dựa trên Hiến pháp năm 1980, quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân và do nhà nước quản lý, với quyết định số 201/CP ngày 01-07-1980 cấm phát canh thu lợi từ đất Hiến pháp năm 1992 quy định tài sản hợp pháp của cá nhân không bị quốc hữu hóa nếu không cần thiết cho quốc phòng, an ninh Luật đất đai năm 1993 đã có những cải cách quan trọng, đặc biệt về thu hồi đất vì lợi ích công cộng và bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất Luật này quy định rõ quyền của người sử dụng đất, bao gồm chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp Chính phủ cũng ban hành Nghị định 80/CP quy định khung giá đất để tính thuế và bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất Mặc dù mức bồi thường thấp hơn giá thị trường, nhưng quy định này đã tạo cơ sở cho việc xác định bồi thường Trong thời kỳ này, các dự án phát triển công nghiệp và đô thị chưa được triển khai mạnh mẽ, và công tác quản lý quy hoạch, giải phóng mặt bằng vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết.
2.4.1.2 Thời kỳ từ năm 1993 ủến năm trước 1998
Luật Đất đai 1993 có hiệu lực từ ngày 15/10/1993, thay thế cho Luật Đất đai 1988, và là văn bản pháp luật quan trọng nhất liên quan đến việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất Luật này quy định các loại đất sử dụng, nguyên tắc sử dụng từng loại đất, cùng với quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Một cơ sở pháp lý quan trọng cho người sử dụng đất là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định quyền lợi bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Kể từ năm 1993, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp quy khác nhằm quản lý đất đai Trong số đó, Nghị định 90/CP ngày 17/9/1994 được xem là văn bản pháp lý toàn diện, cụ thể hóa chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Nghị định này quy định về việc bồi thường bằng đất, mục đích sử dụng, hạng đất và các khung giá đất, vật giá tài sản liên quan.
Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ngày càng được chú trọng, với mục tiêu hình thành cơ chế điều tiết đất đai và phân bổ quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việc hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phát triển đô thị là rất cần thiết Tuy nhiên, các vấn đề phát triển dự án và quản lý, thực hiện giải phóng mặt bằng và tiến độ đầu tư đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Sự xuất hiện của các quy hoạch, dự án treo gây ra sự lãng phí lớn về nguồn lực, đặc biệt là đất đai, và tạo tâm lý thiếu tin tưởng vào chính sách của Đảng và Nhà nước, do người dân phải sống trong điều kiện sinh hoạt kém và nhu cầu về nơi ở bị hạn chế trong thời gian chờ đợi thực hiện dự án.
2.4.1.3 Thời kỳ từ năm 1998 ủến 01/7/ 2004
Về cơ bản, Luật ðất ủai sửa ủổi năm 1998, ủược Quốc hội thụng qua ngày 02/12/1998, bổ sung thêm cho phù hợp thực tế
Vào tháng 10 năm 1999, Cục Quản lý Công sản thuộc Bộ Tài chính đã tiến hành dự thảo lần đầu về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 22/1998/NĐ-CP liên quan đến bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất Một số nội dung cơ bản được đề nghị sửa đổi bao gồm xác định mức đất để tính bồi thường, giá bồi thường, lập khu tái định cư, quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất khi chuyển đến nơi ở mới, các chính sách hỗ trợ và các điều kiện bắt buộc của khu tái định cư, cũng như Hội đồng bồi thường GPMB và thẩm định phương án bồi thường GPMB.
Thông tư 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP, bao gồm các phương pháp xác định hệ số K, nội dung và chế độ quản lý, cũng như các phương án bồi thường và một số nội dung liên quan khác.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 29/6/2001 quy định rõ ràng về việc bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất sử dụng vì mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia hoặc cộng đồng, người bị thu hồi đất sẽ được bồi thường hoặc hỗ trợ Việc bồi thường hoặc hỗ trợ này sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Quá trình triển khai Nghị định 22/1998/NĐ-CP đã cho thấy nhiều khó khăn cho người bị ảnh hưởng sau khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện bồi thường GPMB, đặc biệt là những người mất toàn bộ đất sản xuất và phải chuyển đổi nghề nghiệp Giá trị bồi thường không đủ để họ có thể tạo lập nơi ở mới hoặc đầu tư chuyển đổi ngành nghề Dưới tác động của cơ chế thị trường và sự gia tăng các dự án, công tác bồi thường GPMB ngày càng trở nên phức tạp, đòi hỏi sự thay đổi về chính sách, cơ chế và năng lực thể chế Nhà nước cần có chính sách phù hợp về nhà ở, việc làm và lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống, kinh tế cộng đồng và ổn định xã hội Sau nhiều năm thực hiện, Nghị định 22/CP đã bộc lộ những bất cập trong việc áp dụng, với nhiều quy định không phù hợp, hạn chế hiệu quả đầu tư và tiến độ thực hiện chính sách bồi thường Do đó, cần thiết phải có một văn bản pháp luật mới thay thế Nghị định 22/1998/NĐ-CP để đáp ứng nhu cầu sử dụng và lợi ích quốc gia.
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 1998 của Chính phủ đã thay thế Nghị định số 90/CP, quy định chi tiết về chính sách bồi thường thiệt hại liên quan đến đất đai Nghị định này điều chỉnh các vấn đề liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đảm bảo phù hợp với mức thiệt hại thực tế Mục tiêu là giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người bị thu hồi đất, Nhà nước và các bên liên quan.
Nhà nước đã thực hiện đổi mới chính sách đất đai nhằm thu hồi đất phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc phòng và lợi ích công cộng Trong giai đoạn này, chính sách đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và vấn đề cần khắc phục.