1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận cầu giấy, thành phố hà nội

168 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Phương Án Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đến Năm 2020 Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Vũ Mạnh Cường
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Vòng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 168
Dung lượng 2,61 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (16)
    • 1.3. Yêu cầu (16)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học (16)
  • Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất (17)
      • 2.1.1. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất (20)
      • 2.1.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch khác (20)
      • 2.1.3. Phân loại quy hoạch sử dụng đất (22)
      • 2.1.4. Nội dung và nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng đất (25)
    • 2.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả sử dụng đất (27)
      • 2.2.1. Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý (27)
      • 2.1.2. Tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất (31)
    • 2.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước (33)
      • 2.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên thế giới (33)
    • 2.4. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Hà Nội (39)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (42)
    • 3.2. Nội dụng nghiên cứu (42)
      • 3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Quận Cầu Giấy (42)
      • 3.2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất Quận Cầu Giấy (43)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (44)
      • 3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu (44)
      • 3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu (44)
      • 3.3.3. Phương pháp, thống kê so sánh (44)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (45)
    • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường (45)
    • 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (49)
    • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường (53)
    • 4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất (54)
      • 4.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận (54)
      • 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất (59)
      • 4.2.3. Tình hình biến động sử dụng đất đai qua các giai đoạn (2010 – 2015) (62)
    • 4.3. Đánh giá tình hình thực hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội (71)
      • 4.3.1. Khái quát chỉ tiêu theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 (71)
      • 4.3.2. Đánh giá tình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận Cầu Giấy (73)
      • 4.3.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất (117)
    • 4.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất (118)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (122)
    • 5.1. Kết luận (122)
    • 5.2. Kiến nghị (124)
  • Tài liệu tham khảo (125)
  • Phụ lục (127)
    • Ảnh 4.1. Vị trí hành chính quận Cầu Giấy (45)
    • Ảnh 4.2. Chùa Cót Yên Hòa (48)
    • Ảnh 4.3. Làng Cốm Vòng, phường Dịch Vọng Hậu (0)
    • Ảnh 4.4. Đình – Chùa Hà phường Dịch Vọng (48)
    • Ảnh 4.7. Nghĩa trang Mai Dịch (62)
    • Ảnh 4.8. Nhà tang lễ quận Cầu Giấy (0)
    • Ảnh 4.9. Đường Qua nhà thi đấu quận Cầu Giấy kéo dài (79)
    • Ảnh 4.10. Đường nối từ Bảo tàng dân tộc học đến đường 32 (79)
    • Ảnh 4.11. Đường nối từ trường Cao Đẳng nghề Cơ điện Hà Nội đến đường Lê Đức Thọ kéo dài (nay là đường Trần Vỹ) (79)
    • Ảnh 4.12. Bệnh viện Hoa Kỳ (dự án: Cải tạo thảm cỏ xanh) (108)

Nội dung

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất

Theo Đoàn Công Quỳ và CS (2006), đất đai được định nghĩa là một vùng lãnh thổ cụ thể với vị trí, hình thể, và diện tích nhất định, mang các đặc tính tự nhiên hoặc nhân tạo như thổ nhưỡng, địa hình, và điều kiện khí hậu Những yếu tố này tạo ra điều kiện cho việc sử dụng đất vào các mục đích khác nhau Do đó, quy hoạch đất đai là quá trình nghiên cứu và sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa và mục đích của từng phần lãnh thổ, từ đó đề xuất một trật tự sử dụng đất hợp lý.

Đất đai là yếu tố quan trọng trong mối quan hệ sản xuất và tổ chức sử dụng đất, giữ vai trò như "tư liệu sản xuất đặc biệt" liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội Quy hoạch sử dụng đất vì thế không chỉ là một khía cạnh kinh tế mà còn thể hiện tính chất kỹ thuật và pháp chế, phản ánh sự tương tác giữa các yếu tố này trong quá trình phát triển.

-Tính kinh tế: Thể hiện ở hiệu quả sử dụng đất đai.

- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu

- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng đất đai đúng pháp luật.

Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống biện pháp của Nhà nước nhằm quản lý và tổ chức sử dụng đất một cách đầy đủ, hợp lý và hiệu quả Qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng khác nhau, quy hoạch hướng đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội và thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước, đồng thời dựa trên quan điểm sinh thái bền vững để định hướng tổ chức sử dụng đất cho các cấp lãnh thổ, ngành nghề và người sử dụng.

Quy hoạch sử dụng đất là quá trình quyết định nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đất đai một cách bền vững, mang lại lợi ích cao nhất cho xã hội Quy hoạch không chỉ điều chỉnh mối quan hệ về đất đai mà còn tổ chức việc sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường.

Quy hoạch sử dụng đất là một phần quan trọng trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, mang tính lịch sử - xã hội và có tính khống chế vĩ mô Nó đóng vai trò chỉ đạo và tổng hợp cho các chiến lược phát triển trung và dài hạn.

Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất:

Lịch sử phát triển xã hội gắn liền với quy hoạch sử dụng đất, phản ánh mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Theo Nguyễn Quang Học và Nguyễn Thị Vòng (2010), quy hoạch sử dụng đất tạo ra mối quan hệ giữa con người và đất đai, cũng như giữa con người với nhau thông qua quyền sở hữu và sử dụng đất Điều này cho thấy quy hoạch không chỉ thúc đẩy lực lượng sản xuất mà còn cải thiện quan hệ sản xuất, khẳng định vai trò quan trọng của nó trong phương thức sản xuất xã hội.

Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất thể hiện qua việc khai thác, sử dụng, cải tạo và bảo vệ tài nguyên đất đai nhằm phục vụ nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân Quy hoạch này liên quan đến nhiều lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và môi trường sinh thái Điều này cho thấy quy hoạch không chỉ tổng hợp nhu cầu sử dụng đất mà còn điều hòa các mâu thuẫn giữa các ngành, xác định và điều phối phương hướng phân bổ đất đai phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định cho nền kinh tế quốc dân.

Quy hoạch sử dụng đất dài hạn là yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững Nó xác định rõ ràng nhu cầu sử dụng đất trong thời gian dài, với mục tiêu điều chỉnh cơ cấu và phương thức sử dụng đất theo từng bước để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội Thời hạn của quy hoạch này thường kéo dài từ 10 đến 20 năm hoặc hơn, nhằm đảm bảo tính ổn định và hiệu quả trong việc phát triển đất đai cho các hoạt động kinh tế và xã hội.

Quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô, với đặc điểm trung và dài hạn, nhằm dự kiến các xu thế thay đổi về phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất Điều này cho thấy quy hoạch không chỉ tập trung vào những chi tiết cụ thể mà còn hướng đến các chỉ tiêu mang tính chỉ đạo vĩ mô, phản ánh phương hướng và khái lược về sử dụng đất trong các ngành khác nhau.

- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất trong vùng;

-Cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành;

-Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bổ đất đai trong vùng;

- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng;

- Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương hướng sử dụng đất.

Quy hoạch sử dụng đất phản ánh rõ nét các đặc tính chính trị và chính sách xã hội, yêu cầu việc xây dựng phương án phải tuân thủ các chính sách và quy định liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước Điều này nhằm đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân và kế hoạch kinh tế - xã hội được thể hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai, đồng thời phải tuân thủ các quy định về dân số và môi trường sinh thái.

Tính khả biến của quy hoạch sử dụng đất thể hiện qua sự cần thiết phải điều chỉnh và hoàn thiện theo sự phát triển của xã hội, khoa học kỹ thuật và tình hình kinh tế Khi các yếu tố này thay đổi, các dự kiến trong quy hoạch có thể trở nên không còn phù hợp, đòi hỏi việc sửa đổi và bổ sung Quy hoạch sử dụng đất là một quá trình động, diễn ra theo chu trình lặp lại “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện”, nhằm nâng cao chất lượng và tính phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế.

Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp lý của Nhà nước nhằm tổ chức sử dụng đất một cách hợp lý và hiệu quả Qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất, quy hoạch này giúp nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, đồng thời bảo vệ đất và môi trường.

2.1.1 Vai trò của quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý đất đai một cách hiệu quả và hợp lý Trong những năm qua, pháp luật về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được bổ sung và hoàn thiện liên tục Luật đất đai năm 2013 kế thừa các quy định phù hợp từ Luật đất đai 2003, đồng thời sửa đổi và bổ sung nhiều quy định mới, tạo ra hành lang pháp lý đầy đủ hơn cho quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

Quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố hợp lý lực lượng sản xuất tại từng vùng và toàn quốc Đối với quy hoạch quy mô lớn như quận, tỉnh, vùng kinh tế hay quốc gia, cần giải quyết vấn đề phân chia lãnh thổ, tổ chức sản xuất và lao động, cũng như bố trí lại mạng lưới dân cư và các đơn vị sử dụng đất Ngoài ra, quy hoạch còn có thể hỗ trợ trong việc di chuyển dân cư, khai hoang vùng kinh tế mới và tái tổ chức các xã, nông trường, lâm trường, thậm chí các quận và tỉnh.

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ đất đai, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của các ngành và tổ chức Điều này giúp đảm bảo việc sử dụng đất một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả cao.

2.1.2 Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch khác

2.1.2.1 Quan hệ giữa các loại hình quy hoạch sử dụng đất đai

Một số vấn đề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả sử dụng đất

2.2.1 Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý

2.2.1.1 Đất đai và chức năng của đất đai Định nghĩa đất đai theo Brinkman and Smyth (1976), về mặt địa lý mà nói đất đai “là một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của trái đất có những đặc tính mang tính ổn định, hay có chu kỳ dự đoán được trong khu vực sinh khí quyển theo chiều thẳng từ trên xuống dưới, trong đó bao gồm: không khí, đất và lớp địa chất, nước, quần thể thực vật và động vật và kết quả của những hoạt động bởi con người trong việc sử dụng đất đai ở quá khứ, hiện tại và trong tương lai”

Theo Luật đất đai năm 2013, đất được định nghĩa là tài sản quốc gia và là tư liệu sản xuất chủ yếu Nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là sản phẩm của lao động Đất cũng đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái canh tác, đồng thời là nền tảng cho sự phát triển kinh tế quốc dân.

Theo FAO (1993), đất đai đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và sự tồn tại của xã hội loài người thông qua nhiều chức năng như sản xuất nông nghiệp, cung cấp môi trường sống, điều chỉnh khí hậu, duy trì cân bằng sinh thái, và cung cấp nguồn nước Đất cũng chứa đựng nguyên liệu và khoáng sản, tạo không gian sống, bảo tồn lịch sử và văn hóa Tóm lại, đất đai không chỉ là điều kiện thiết yếu cho mọi ngành sản xuất mà còn là đối tượng và phương tiện lao động của con người.

Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của xã hội loài người được thể hiện ở các mặt sau:

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong hệ thống hỗ trợ sự sống, là nền tảng cho sản xuất sinh khối Nó cung cấp lương thực, thực phẩm chăn nuôi, sợi, dầu, gỗ và các vật liệu sinh vật sống khác cho con người, cả trực tiếp và gián tiếp thông qua các hoạt động như nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản ven biển.

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp môi trường sống cho các sinh vật và là nơi lưu giữ nguồn gen cho thực vật, động vật và vi sinh vật, cả trên bề mặt và bên dưới mặt đất.

Chức năng điều hòa khí hậu của đất đai và sử dụng đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc chứa khí nhà kính, đồng thời tạo ra sự cân bằng năng lượng toàn cầu Điều này xảy ra thông qua quá trình phản chiếu, hấp thu và chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời, cùng với chu kỳ thủy văn toàn cầu.

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa và lưu trữ nguồn tài nguyên nước mặt cũng như nước ngầm, đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng nước.

- Chức năng tồn trữ: đất đai là kho chứa các vật liệu và chất khoáng thô cho việc sử dụng của con người.

- Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiếm: Đất đai có khả năng hấp thụ, lọc, đệm và chuyển đổi những thành phần nguy hại.

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng không gian sống, cung cấp nền tảng tự nhiên cho việc xây dựng khu dân cư, nhà máy và các hoạt động xã hội như thể thao và nghỉ ngơi.

Chức năng bảo tồn di tích lịch sử của đất đai rất quan trọng, vì nó không chỉ chứa đựng và bảo vệ các chứng tích văn hóa của nhân loại mà còn lưu giữ thông tin về điều kiện khí hậu và cách sử dụng đất trong quá khứ.

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối không gian, tạo điều kiện cho sự di chuyển của con người, đầu tư và sản xuất Đồng thời, nó cũng hỗ trợ sự di chuyển của thực vật và động vật giữa các khu vực khác nhau trong hệ sinh thái tự nhiên.

2.2.1.2 Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất

Theo Võ Tử Can (2001), đất đai là yếu tố thiết yếu cho mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế và hoạt động của con người Thiếu đất với những yếu tố như vị trí, hình thể, quy mô, diện tích và chất lượng nhất định, thì không ngành nào hay xí nghiệp nào có thể hoạt động Nói cách khác, không có đất thì không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người.

- Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành phi nông nghiệp:

Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai đóng vai trò thụ động, cung cấp không gian và vị trí cho quá trình lao động Nó cũng là nguồn tài nguyên tiềm ẩn trong lòng đất Sản xuất và sản phẩm trong lĩnh vực này không bị ảnh hưởng bởi đặc điểm hay độ phì nhiêu của đất, cũng như chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn.

Đất đóng vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, không chỉ là điều kiện vật chất và không gian sản xuất mà còn là đối tượng lao động chịu tác động trong quá trình sản xuất Ngoài ra, đất còn được sử dụng như công cụ để trồng trọt và chăn nuôi Quá trình sản xuất nông – lâm nghiệp gắn liền với độ phì nhiêu và các quá trình sinh học tự nhiên trong đất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.

Lợi ích của việc sử dụng đất rất đa dạng, song có thể chia thành ba nhóm lợi ích cơ bản sau:

Sử dụng đất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt để thoả mãn nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người;

Dùng đất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động;

Cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ tinh thần.

2.2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

Theo nghiên cứu của Viện điều tra quy hoạch đất đai (1998), có ba nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất :

- Nhân tố điều kiện tự nhiên:

Khi sử dụng đất đai, cần chú ý đến việc thích ứng với các điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái, bao gồm nhiệt độ, ánh sáng, bức xạ, độ ẩm, địa hình, thổ nhưỡng và xói mòn Những yếu tố này ảnh hưởng đến việc xác định các hạn chế và tiềm năng trong việc sử dụng đất Trong đó, khí hậu là yếu tố hàng đầu tác động đến việc sử dụng đất, tiếp theo là điều kiện đất đai và các yếu tố khác.

Khí hậu đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái đồng ruộng, cung cấp năng lượng cho quá trình hình thành chất hữu cơ và ảnh hưởng đến năng suất cây trồng Các yếu tố như tổng tích ôn, nhiệt độ bình quân, sự biến đổi nhiệt độ theo thời gian và không gian, cũng như độ ẩm trong ngày và theo mùa đều tác động trực tiếp đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên và thực vật thủy sinh Cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng đến sự phát triển và quang hợp của cây Hơn nữa, chế độ nước, lượng mưa và độ bốc hơi có vai trò quan trọng trong việc duy trì nhiệt độ và độ ẩm của đất, đảm bảo nguồn nước cho sự phát triển của cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thủy sản.

Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước

2.3.1 Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên thế giới

Công tác quy hoạch sử dụng đất đã được thực hiện từ lâu và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Năm 1992, FAO đã đưa ra quan điểm quy hoạch đất đai nhằm sử dụng đất hiệu quả và bền vững, đáp ứng nhu cầu hiện tại và đảm bảo an toàn cho tương lai, đồng thời chú trọng đến hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường Phương pháp này được áp dụng ở ba mức: quốc gia, huyện, xã, với sự tương tác lớn giữa các mức để đưa ra quyết định sử dụng đất FAO đã phát triển phương pháp này để phù hợp với điều kiện cụ thể của từng quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, nhằm bảo vệ và cải tạo môi trường sinh thái cũng như phát triển du lịch cảnh quan thiên nhiên.

Nhiều quốc gia đã áp dụng phương pháp quy hoạch đất đai với hiệu quả rõ rệt, điển hình như Thái Lan và Philippines, nơi quy hoạch được thực hiện ở ba cấp độ: cấp quốc gia với các hướng dẫn chung, cấp vùng để triển khai khung quy hoạch cho từng khu vực, và cấp quận để thực hiện các đồ án cụ thể Các nước như Liên Xô (cũ), Mỹ, Anh, Pháp, Đức và Australia đã phát triển lý luận quản lý đất đai khá hoàn chỉnh Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của mỗi quốc gia, tồn tại nhiều mô hình quy hoạch sử dụng đất khác nhau trên thế giới.

Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản đã phát triển từ lâu, đặc biệt được chú trọng từ đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20 Quy hoạch này không chỉ tập trung vào hiệu quả kinh tế và xã hội, mà còn đặc biệt quan tâm đến bảo vệ môi trường và giảm thiểu rủi ro từ thiên tai như động đất và núi lửa Nhật Bản phân chia quy hoạch sử dụng đất thành hai loại: quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết.

QHSDĐ tổng thể được xây dựng cho các vùng lãnh thổ lớn tương đương cấp tỉnh hoặc cấp vùng, với mục tiêu thiết lập một chiến lược sử dụng đất dài hạn từ 15 đến 30 năm Quy hoạch này nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế và xã hội, đồng thời định hướng cho quy hoạch sử dụng đất chi tiết Nội dung của quy hoạch không đi sâu vào từng loại đất cụ thể mà chỉ phân loại thành các nhóm lớn như đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất cơ sở hạ tầng và các loại đất khác.

QHSDĐ chi tiết được xây dựng cho cấp xã với thời gian quy hoạch từ 5-10 năm, bao gồm thông tin cụ thể về loại đất, thửa đất và chủ sử dụng Quy hoạch này quy định chi tiết về hình dáng, quy mô diện tích và chiều cao xây dựng Tại Nhật Bản, việc tham gia ý kiến của các chủ sử dụng đất được coi trọng, đảm bảo tính khả thi cao cho phương án quy hoạch Nhờ đó, người dân chấp hành quy hoạch sử dụng đất một cách tốt nhất.

Trung Quốc, với diện tích 9.597 nghìn km² và dân số gần 1,2 tỷ người, chú trọng vào phát triển kinh tế - xã hội bền vững và bảo vệ môi trường Trong các kế hoạch hàng năm và dài hạn, Nhà nước và các địa phương đều có chương mục riêng về phát triển bền vững, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai Trung Quốc đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo hướng phân vùng chức năng, gắn liền với nhiệm vụ bảo vệ môi trường Các quy định pháp luật yêu cầu mọi hoạt động phát triển tài nguyên phải tuân thủ nguyên tắc này để đảm bảo sự phát triển hài hòa và bền vững.

Quy hoạch tổng thể và sơ đồ phân vùng chức năng giúp giảm thiểu xung đột đa mục đích bằng cách xác định các sử dụng đất tương thích, từ đó ưu tiên phát triển ở những khu vực cụ thể.

2.3.1.3 Anh Để bắt tay vào công việc xây dựng lại sau chiến tranh, năm 1947 chính phủAnh đã sửa đổi và công bố Luật kế hoạch đô thị và nông thôn, trong đó điều thay đổi quan trọng nhất là xác lập chế độ quốc hữu về quyền phát triển và xây dựng chế độ cho phép khai thác Quy định mọi loại đất đều phải đưa vào chế độ quản lý,mọi người nếu muốn khai thác đất đai, trước hết phải được cơ quan quy hoạch địa phương cho phép khai thác, cơ quan quy hoạch địa phương căn cứ vào quy định của quy hoạch phát triển để xem liệu có cho phép hay không Chế độ cho phép khai thác trở thành biện pháp chủ yếu của chế độ quản lý quy hoạch đất đai.

Năm 1972, “Luật Sử dụng và Quản lý đất đai quốc gia” của Việt Nam chia đất đai thành 10 loại và thiết lập đai xanh để hạn chế phát triển, bảo vệ đất nông nghiệp và đảm bảo cung cấp đất ở hợp lý Kế hoạch 10 năm về phát triển tổng hợp nhằm phân tán dân số đô thị lớn và phối hợp với phương án phát triển khu vực để thu hút nhân khẩu về vùng sâu, vùng xa Tuy nhiên, chính sách đai xanh ở Hàn Quốc đã dẫn đến tình trạng tăng giá nhà và khó khăn trong thu hồi đất cho công trình công cộng Ngược lại, Đức, với hệ thống quy hoạch đất đai hiệu quả từ những năm 1994, đã thường xuyên điều chỉnh để phù hợp với biến động kinh tế và xã hội, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm và bền vững, đặc biệt là tại Berlin.

2.3.3.5 Pháp Ở Pháp quy hoạch đất đai được xây dựng theo hình thức mô hình hóa nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dựng tài nguyên, môi trường và lao động; áp dụng bài toàn quy hoạch tuyến tính có cấu trúc sản xuất hợp lý thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

2.3.3.5 Thái Lan Ở Thái Lan quy hoạch đất đai được phân bố theo 3 cấp: Quốc gia vùng và địa phương Quy hoạch nhằm thể hiện cụ thể các chương trình kinh tế xã hội của

Hoàng gia Thái Lan đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý Nhà nước và phối hợp với chính phủ cũng như chính quyền địa phương Dự án phát triển Hoàng Gia tập trung vào nông nghiệp, xác định đây là lĩnh vực then chốt cho nền kinh tế - xã hội - chính trị của Thái Lan Các dự án này chú trọng vào các vấn đề thiết yếu như nguồn nước, đất đai nông nghiệp và thị trường lao động.

2.3.3.6 Đài Loan Ở Đài Loan trong vài thập kỷ gần đây, quá trình do thị hóa và bủng nổ kinh tế đang diễn ra hết sức sôi động, thành phố Cao Hùng (thành phố phía Nam của Đài Loan) đã phải đối mặt với áp lực tăng dân số đô thị nhanh chóng, làm thay đổi mạnh mẽ về quy mô lẫn diện mạo của thành phố Chính quyền thành phố đã dựa trên kế hoạch thực thi một cách tích cực dự án tổng thể nâng cấp đô thị với tên gọi là: "Củng cố đất đô thị", theo đó, trước khi xây dựng ổn định, vững chắc, những mảnh đất nhỏ nào có hình dạng không đều và không có giá trị kinh tế sẽ được chuyển sang dạng vuông vắn, có đường giao thông thuận tiện cho việc sử dụng tối ưu và cho các mục đích xây dựng thông qua việc điều chỉnh lại ranh giới cũ bằng cách hợp nhất, chuyển đổi và phân chia lại các mảnh đất Chương trình củng cố đất đô thị này đã giành thắng lợi hoàn toàn, cung cấp những cơ sở vật chất công cộng cũng như cải thiện một cách hiệu quả chất lượng môi trường đô thị, thu hút mọi người vào các hoạt động khác nhau để bố trí hợp lý đất nông nghiệp.

2.3.2 Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong nước

2.3.2.1 Thời kỳ 1987 đến trước khi có Luật đất đai năm 1993

Năm 1987, Luật Đất đai của Nhà nước được ban hành, bao gồm một số điều khoản liên quan đến quy hoạch đất đai, nhưng nội dung cụ thể vẫn chưa được làm rõ.

Vào ngày 15/04/1991, Tổng cục Quản lý Ruộng đất đã ban hành Thông tư 106/QHKH-RĐ, đánh dấu tài liệu hướng dẫn đầu tiên về quy hoạch sử dụng đất kể từ khi Tổng cục được thành lập Thông tư này cung cấp hướng dẫn chi tiết cho việc lập quy hoạch sử dụng đất Trong những năm đầu thực hiện, nhiều tỉnh đã sử dụng kinh phí địa phương để lập kế hoạch cho một nửa số xã trong tỉnh, tuy nhiên, các cấp hành chính lớn hơn vẫn chưa triển khai.

2.3.2.2 Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 1993 đến trước Luật Đất đai năm 2003

Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Hà Nội

Tổng diện tích tự nhiên của Thành phố là 332.889 ha, được chia thành 29 quận, huyện và thị xã Huyện Ba Vì có diện tích lớn nhất với 42.402,69 ha, chiếm 12,74% tổng diện tích, trong khi quận Hoàn Kiếm là nhỏ nhất với 528,76 ha, chỉ chiếm 0,16% Theo kết quả thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010, đất nông nghiệp đã chuyển đổi được 15.497 ha, đạt 65% kế hoạch; đất phi nông nghiệp tăng 46.305 ha, đạt 81% kế hoạch; và đất chưa sử dụng giảm 32.526 ha, đạt 98,3% kế hoạch.

Sau 10 năm, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã đạt nhiều kết quả tích cực, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về đất đai và khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh Việc khoanh định quỹ đất đã thúc đẩy nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển đô thị tại Thủ đô, đồng thời đóng góp nguồn thu quan trọng cho ngân sách thành phố thông qua đấu giá đất và chuyển mục đích sử dụng đất Diện tích đất chưa sử dụng đã được khai thác hợp lý, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường bền vững Đất đai trở thành nguồn lực tài chính quan trọng, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh của Thành phố và quốc gia.

Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong công tác quản lý đất đai Cụ thể, việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất của chính quyền và các tổ chức còn mang tính chủ quan, trong khi các giải pháp thực hiện dự án chưa thực sự đồng bộ và hiệu quả Hơn nữa, công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn do sự thay đổi liên tục của chính sách Trung ương Bên cạnh đó, việc lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diễn ra chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân và các tổ chức Cuối cùng, quy định về quản lý đầu tư xây dựng vẫn còn nhiều bất cập cần khắc phục.

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của TP Hà Nội đặt ra các chỉ tiêu quan trọng về đất nông nghiệp, với diện tích dự kiến đến năm 2020 là 152.248 ha, giảm 36.117 ha so với hiện tại, chiếm 45,7% diện tích tự nhiên của thành phố.

Đến năm 2015, diện tích đất nông nghiệp đã thực hiện là 165.037 ha, giảm 23.328 ha và chiếm 54,9% diện tích đất tự nhiên (DTTN) Đối với đất phi nông nghiệp, quy hoạch đến năm 2020 là 178.830 ha, tăng 43.637 ha, trong khi đến năm 2015 đã thực hiện 162.783 ha, tăng 27.590 ha, chiếm 54,1% DTTN Về đất chưa sử dụng, quy hoạch đến năm 2020 còn 1.811 ha, giảm 7.520 ha, chủ yếu phục vụ cho việc phục hồi và phát triển rừng, chiếm 0,5% DTTN; đến năm 2015, diện tích thực hiện là 5.069 ha, giảm 4.163 ha, chiếm 1,6% DTTN.

Khai thác tài nguyên đất đai cần được thực hiện một cách hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, nhằm phục vụ lâu dài cho nhu cầu con người Việc sử dụng đất phải hợp lý và tiết kiệm, đồng thời cần điều chỉnh những bất hợp lý trong quản lý đất đai để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hiện nay, tình trạng chuyển nhượng đất trái phép vẫn diễn ra, gây khó khăn cho công tác quản lý Đến năm 2020, dự kiến sẽ chuyển đổi gần 42 nghìn ha đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp, vì vậy cần có kế hoạch rõ ràng về mục tiêu, tính khả thi và lộ trình thực hiện Quy hoạch nhấn mạnh rằng việc chuyển đổi này chỉ nên diễn ra trên những vùng đất bạc màu và không hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, nhằm tránh lãng phí tài nguyên đất đai.

Sự phối hợp giữa thành phố và các Bộ chuyên ngành chưa hiệu quả, dẫn đến việc quản lý diện tích đất trồng lúa chưa tốt Quốc hội và Chính phủ đã giao chỉ tiêu cho các địa phương về diện tích này, được thể hiện trong Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội cam kết cùng cả nước bảo vệ đất lúa để đảm bảo an ninh lương thực, chỉ chuyển đổi những khu vực không đáp ứng tiêu chuẩn thủy lợi và sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ tài nguyên và Môi trường (2004). Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT về hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch. kế hoạch sử dụng đất, Hà Nội Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Báo cáo về tình hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) và tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp của cả nước, Hà Nội Khác
3. Bộ tài nguyên và môi trường (2009). Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khác
4. Chính Phủ. Nghị định 43 ngày 15 tháng 05 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai Khác
5. Đoàn Công Quỳ, Nguyễn Thị Vòng, Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học (2004). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Lê Đình Thắng, Trần Tú Cường (2007). Quy hoạch sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường”, Tài nguyên và Môi trường, số 10 (48), tháng 10 Khác
7. Nguyễn Đình Bồng (2006). Một số vấn đề về quy hoạch sử dụng đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Khoa học đất, số 17, tháng 1 Khác
9. Nguyễn Quang Học (2002). Những vấn đề về phương pháp luận trong quản lý sử dụng đất bền vững theo quy hoạch sử dụng đất, Tạp trí địa chính, (số 9/2002) Khác
12. Tổng cục Địa chính (1998). Viện Điều tra Quy hoạch Đất đai, Cơ sở lý luận khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai, Hà Nội, tr. 4, 8, 9, 10 Khác
13. UBND quận Cầu Giấy. Báo cáo Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011- 2015) quận Cầu Giấy Khác
15. UBND quận Cầu Giấy. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 của thành phố Hà Nội Khác
18. UBND Thành phố Hà Nội. Quyết định số 1645/QĐ-UBND ngày 17/4/2015 về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của quận Cầu Giấy Khác
19. UBND Thành phố Hà Nội. Quyết định số 2267/QĐ-UBND ngày 26/4/2014 của về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) quận Cầu Giấy Khác
20. Võ Tử Can (2001). Phương pháp luận cơ bản về quy hoạch sử dụng đất đai, chương trình hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về đổi mới hệ thống Địa chính, Viện điều tra quy hoạch Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Trong những năm qua tình hình kinh tế quận phát triển khá, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, thương mại, công nghiệp, xây dựng - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận cầu giấy, thành phố hà nội
rong những năm qua tình hình kinh tế quận phát triển khá, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, thương mại, công nghiệp, xây dựng (Trang 49)
Bảng 4.1. Số cơ sở và lao động ngành công nghiệp khu vực kinh tế ngoài nhà nước qua các năm - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận cầu giấy, thành phố hà nội
Bảng 4.1. Số cơ sở và lao động ngành công nghiệp khu vực kinh tế ngoài nhà nước qua các năm (Trang 51)
4.2.3. Tình hình biến động sử dụng đất đai qua các giai đoạn (2010 – 2015) - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận cầu giấy, thành phố hà nội
4.2.3. Tình hình biến động sử dụng đất đai qua các giai đoạn (2010 – 2015) (Trang 62)
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các công trình, dự án giao thông theo phương án quy hoạch sử dụng đất - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận cầu giấy, thành phố hà nội
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các công trình, dự án giao thông theo phương án quy hoạch sử dụng đất (Trang 83)
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện các công trình, dự án văn hóa theo phương án quy hoạch sử dụng đất - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận cầu giấy, thành phố hà nội
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện các công trình, dự án văn hóa theo phương án quy hoạch sử dụng đất (Trang 87)
Bảng 4.13. Kết quả thực hiện các công trình, dự án thể thao theo phương án quy hoạch sử dụng đất - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận cầu giấy, thành phố hà nội
Bảng 4.13. Kết quả thực hiện các công trình, dự án thể thao theo phương án quy hoạch sử dụng đất (Trang 92)
Bảng 4.15. Kết quả thực hiện các công trình, dự án giáo dục theo phương án quy hoạch sử dụng đất - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận cầu giấy, thành phố hà nội
Bảng 4.15. Kết quả thực hiện các công trình, dự án giáo dục theo phương án quy hoạch sử dụng đất (Trang 95)
Bảng 4.18. Kết quả thực hiện các công trình, dự án phục vụ mục đích đất ở theo phương án quy hoạch sử dụng đất - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận cầu giấy, thành phố hà nội
Bảng 4.18. Kết quả thực hiện các công trình, dự án phục vụ mục đích đất ở theo phương án quy hoạch sử dụng đất (Trang 104)
Bảng 4.19. Các công trình, dự án giao thông phát sinh, không có trong phương án quy hoạch sử dụng đất - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận cầu giấy, thành phố hà nội
Bảng 4.19. Các công trình, dự án giao thông phát sinh, không có trong phương án quy hoạch sử dụng đất (Trang 110)
Bảng 4.20: Một số công trình, dự án khác phát sinh, không có trong phương án quy hoạch sử dụng đất - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận cầu giấy, thành phố hà nội
Bảng 4.20 Một số công trình, dự án khác phát sinh, không có trong phương án quy hoạch sử dụng đất (Trang 114)
Giấy theo hình thức Hợp đồng BT - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận cầu giấy, thành phố hà nội
i ấy theo hình thức Hợp đồng BT (Trang 168)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w