Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện các tiêu chí trong quy hoạch sử dụng đất đai huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2020 Quy hoạch này đã được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt theo Quyết định số 58/2014/QĐ-UB ngày 31/08/2014.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nghi Lộc
- Điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý; địa hình, địa mạo; khí hậu; thủy văn; các nguồn tài nguyên; thực trạng môi trường).
Hiện nay, tình hình phát triển kinh tế - xã hội đang diễn ra với sự tăng trưởng kinh tế đáng kể và chuyển dịch cơ cấu kinh tế linh hoạt Các ngành kinh tế như công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp đang phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu của thị trường Dân số và lao động cũng đang gia tăng, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân Tuy nhiên, vẫn cần chú trọng đến việc phát triển bền vững và cải thiện chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội (lợi thế; hạn chế).
3.2.2 Đánh giá công tác quản lý đất đai và sử dụng đất huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An
- Tình hình quản lý đất đai được đánh giá theo 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai;
- Hiện trạng sử dụng đất huyện Nghi Lộc năm 2015.;
- Biến động sử dụng đất các loại đất trong giai đoạn 2010- 2015.
3.2.3 Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
- Khái quát về phương án QH SDĐ đến năm 2020 kế hoạch sử dụng đất kỳ từ 2011- 2015.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2015 được đánh giá dựa trên ba nhóm đất chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
- Đánh giá về tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Đánh giá về tình hình thực hiện các công trình dự án có trong Quy hoạch,
Kế hoạch sử dụng đất.
- Đánh giá chung về tình hình thực hiện quy hoạch trên địa bàn huyện Nghi Lộc.
+ Đánh giá những mặt đạt được và mặt tồn tại trong việc thực hiện Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện.
+ Tìm những nguyên nhân của những tồn tại đó.
3.2.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án QHSD đất
Dựa trên việc đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch và xác định các nguyên nhân, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp Để xây dựng báo cáo, nhiều các tài liệu phục vụ cho phần nghiên cứu tổng quan và nghiên cứu về địa phương được kế thừa, chọn lọc nhằm làm rõ cho các nội dung được trình bày trong báo cáo Đó là các nghiên cứu cùng đề tài của các tác giả đi trước, được thực hiện ở các địa phương khác Đây là phương pháp được dùng để điều tra, thu thập số liệu, tài liệu, bản đồ, thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý đất đai,hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện QHSD đất.
3.3.2 Phương pháp về điều tra khảo sát thực địa Điều tra, khảo sát thực địa các dự án lớn đã và đang thực hiện, chụp ảnh cảnh quan, thu thập tình hình thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo phương án QH đất của huyện đã được UBND tỉnh phê duyệt.
3.3.3 Phương pháp thống kê so sánh Để phân tích đưa ra kết luận, đề tài tiến hành thống kê, so sánh chỉ tiêu diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng trong thực tế được thống kê qua các năm
2005, 2010 và năm 2015, các chỉ tiêu quy hoạch đặt ra trên địa bàn huyện đến năm
Năm 2015, các diện tích chuyển đổi theo tài liệu thống kê được xem xét dựa trên vị trí không gian thực tế, nhằm xác định liệu diện tích đó có nằm trong quy hoạch hay không.
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu được thống kê và xử lý thông qua phần mềm EXCEL, trong khi bản đồ được quét và số hóa bằng phần mềm Microstation Kết quả cuối cùng được thể hiện dưới dạng bảng biểu, bản đồ và biểu đồ số liệu.
Các tiêu chí đánh giá gồm:
- Chỉ tiêu sử dụng đất (tính theo diện tích): tỷ lệ thực hiện tính theo đơn vị
%, tỷ lệ chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp;
- Vị trí quy hoạch (theo không gian);
- Sự phát sinh các công trình mới;
- Tiến độ thực hiện các công trình dự án theo quy hoạch.
Kết quả nghiên cứu
Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
Nghi Lộc là một huyện đồng bằng ven biển, nằm từ 18 0 41' đến 18 0 54' vĩ độ Bắc và 105 0 28' đến 105 0 45' kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp: Các huyện Diễn Châu, Yên Thành;
- Phía Nam giáp: Các huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên và thành phố Vinh;
- Phía Đông giáp: Thị xã Cửa Lò và một phần biển Đông;
- Phía Tây giáp: Huyện Đô Lương.
Hình 4.1 Sơ đồ vị trí huyện Nghi Lộc, tỉnh Nhệ An
Huyện tiếp giáp thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các khu công nghiệp và nhà máy sản xuất, thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa tỉnh Nghệ An Nằm trong vùng quy hoạch phát triển kinh tế trọng điểm của Bắc Trung Bộ, huyện có 10 xã thuộc Khu kinh tế Đông Nam, hứa hẹn thu hút đầu tư trong và ngoài nước, góp phần phát triển kinh tế Trong tương lai gần, huyện sẽ trở thành vệ tinh của Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An và thành phố Vinh.
Với mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ khá thuận lợi.
Huyện có nhiều tuyến giao thông quan trọng, bao gồm Quốc lộ 1A, Quốc lộ 46, đường sắt Bắc - Nam, cùng với các tỉnh lộ 534 và 535, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế.
Huyện có chiều dài 14 km bờ biển và hai con sông lớn là sông Cấm và sông Lam, tiếp giáp với cảng Cửa Lò Hệ thống đường liên huyện, liên xã, liên thôn đang được nâng cấp bằng nhựa và bê tông, tạo thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh Điều này thuận lợi cho việc lưu thông giữa huyện với thành phố, thị xã, các huyện trong tỉnh và các tỉnh khác.
Huyện cửa ngõ của thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò sở hữu cơ sở hạ tầng đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội Điều này nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng về đất đai, tài nguyên và trí lực, hướng tới chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phù hợp với xu thế chung của tỉnh và khu vực.
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội hiện nay cho thấy sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, cùng với sự gia tăng dân số và nhu cầu lao động Việc làm và thu nhập của người dân cũng đang có những cải thiện tích cực Đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, với sự phát triển của các khu dân cư nông thôn Hơn nữa, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cũng đang được chú trọng đầu tư, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Nghi Lộc là huyện đồng bằng ven biển, địa hình đa dạng, có hướng thấp dần từ Tây sang Đông và có thể chia thành 2 vùng lớn:
Phía Tây và Tây Bắc huyện có địa hình đồi núi cao, chia cắt mạnh với độ dốc lớn, xen kẽ là các vùng đồng bằng phù sa rộng và một số hồ đập lớn Khu vực này cung cấp lương thực cho huyện với diện tích tự nhiên khoảng 18.083 ha, chiếm 52% tổng diện tích huyện Các xã trong vùng bao gồm Nghi Lâm, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Văn, Nghi Kiều, Nghi Phương, Nghi Hưng, và Nghi Đồng Mặc dù diện tích lớn, dân cư ở đây chỉ khoảng 57.842 người, chiếm 31,4% tổng dân số huyện.
Khu vực trung tâm và phía Đông, Đông Nam của huyện có địa hình bằng phẳng với độ cao từ 0,6-5,0 m so với mực nước biển, tổng diện tích khoảng 16.686 ha, chiếm 48% diện tích toàn huyện Đặc điểm địa hình và thổ nhưỡng tại đây cho phép phân chia thành 2 vùng khác nhau.
Vùng thấp hoặc trũng ở huyện có đất phù sa từ hệ thống sông Cả, với độ cao từ 0,6-3,5 m so với mực nước biển, tạo thành địa hình thấp và nguồn nước dồi dào Đây là khu vực trọng điểm sản xuất lúa, bao gồm các xã Nghi Vạn, Nghi Diên, Nghi Hoa, Nghi Thuận, cùng một phần của Nghi Long, Nghi Tiến, Nghi Yên, Nghi Xá và Nghi Trung.
Vùng cao và vàn cao chủ yếu là đất cát biển, có độ cao từ 1,5 đến 5,0 mét so với mực nước biển Đây là vùng đất màu của huyện, bao gồm các xã như Nghi Trường, Nghi Thịnh, Nghi Thạch, Nghi Long, Nghi Xá, Nghi Khánh, Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Thái, Phúc Thọ, Nghi Xuân, Nghi Phương, Nghi Trung và Nghi Quang.
Vì địa hình cao và xa nguồn nước ngọt, việc cung cấp nước tưới cho khu vực này gặp nhiều khó khăn, chủ yếu phụ thuộc vào nước mưa, dẫn đến năng suất cây trồng thấp.
4.1.3 Khí hậu và thời tiết
Khí hậu huyện Nghi Lộc hàng năm có đặc điểm chuyển tiếp giữa khí hậu Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, chủ yếu chịu ảnh hưởng từ khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Chế độ nhiệt của khu vực này có hai mùa rõ rệt với biên độ chênh lệch nhiệt độ cao Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, với nhiệt độ trung bình dao động từ 23,5 đến 24,5 độ C, trong đó tháng 7 là tháng nóng nhất, nhiệt độ có thể đạt tới 40 độ C Ngược lại, mùa lạnh diễn ra từ tháng 10 đến tháng
Trong 4 năm qua, nhiệt độ trung bình dao động từ 19,5 đến 20,5 độ C, với những thời điểm nhiệt độ có thể giảm xuống thấp nhất là 6,2 độ C Theo số liệu từ trạm khí tượng thủy văn Vinh, khu vực này có trung bình 1.637 giờ nắng mỗi năm.
Chế độ mưa tại khu vực này có lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.900 mm, với mức tối đa khoảng 2.600 mm và tối thiểu là 1.100 mm Lượng mưa không phân bố đều, chủ yếu tập trung từ nửa cuối tháng 8 đến tháng 10, thời điểm thường xảy ra lũ lụt Trong khi đó, lượng mưa thấp nhất diễn ra từ tháng 1 đến tháng 4, chỉ chiếm 10% tổng lượng mưa cả năm.
+ Chế độ gió: Có 2 hướng gió chính:
Gió mùa Đông Bắc, xuất phát từ vùng Sibia và Mông Cổ, thổi qua Trung Quốc và Vịnh Bắc Bộ, được người dân gọi là gió Bắc Hiện tượng này thường diễn ra vào mùa Đông, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Gió Đông Nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào mà nhân dân gọi là gió Nồm, xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10.
Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đại và biến động sử dụng đất
4.2.1 Tình hình quản lý đất đai
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Việc xác định địa giới hành chính và lập bản đồ hành chính dựa trên kết quả hoạch định lại ranh giới theo Chỉ thị 364/CT ngày 06/11/1991 của Thủ tướng Chính phủ Ranh giới giữa các huyện giáp ranh được xác định thông qua các yếu tố địa vật cố định hoặc mốc giới và được thể hiện trên bản đồ.
Bản đồ hành chính huyện được xây dựng theo hồ sơ địa giới 364/CT với tỷ lệ 1/25.000, trong khi các xã và thị trấn được lập với tỷ lệ từ 1/2000 đến 1/5000.
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Sau khi hoàn thành chuyển đổi ruộng đất theo Chỉ thị 02 của ban thường vụ Tỉnh ủy, huyện đã tích cực chỉ đạo hoàn tất công tác đo đạc bản đồ địa chính cho 20 xã và thị trấn, trong khi 9 xã thuộc Khu kinh tế Đông Nam vẫn chưa được thực hiện Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường đã hỗ trợ trong việc lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ có nguồn gốc sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 tại các xã Nghi Quang, Nghi Thiết, Nghi Phong, Nghi Long Đồng thời, việc đo đạc bản đồ để quản lý đất lâm nghiệp đã được hoàn thành cho 10/14 xã, tạo cơ sở cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tuân thủ quy định pháp luật về đất đai và được thực hiện theo kỳ kiểm kê đất đai Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 được xây dựng theo đơn vị hành chính, với tỷ lệ bản đồ và phương pháp lập bản đồ phù hợp với quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể tỷ lệ cấp huyện là 1/25.000 và cấp xã từ 1/2.000 đến 1/5.000.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất cho các cấp được xây dựng theo tỷ lệ tương ứng với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của 20/30 xã, ngoại trừ 10 xã thuộc khu kinh tế Đông Nam.
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Năm 1998, huyện Nghi Lộc lập Quy hoạch sử dụng đất đai thời kỳ 1998-
2010, đã được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt tại Quyết định số 1717/QĐ-UB ngày 16/05/1998.
Sau khi quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 được phê duyệt, UBND huyện đã thực hiện công khai quy hoạch theo quy định Các xã và ngành liên quan đã căn cứ vào các chỉ tiêu được phê duyệt để thực hiện thu hồi, giao, cho thuê đất, nhằm quản lý đất đai và quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả, tuân thủ đúng luật đất đai và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Trong những năm qua, công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn đã được thực hiện hiệu quả, dần dần tuân thủ các quy định của luật đất đai và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Trong những năm qua, việc giao đất ở cho hộ gia đình và cá nhân tại huyện chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức đấu giá đất, tuân thủ các quyết định số 94/2013/QĐ-UBND.ĐC và số 52/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đối với các trường hợp giao đất định giá cho các đối tượng chính sách, quy trình được thực hiện theo các quyết định số 39/2012/QĐ-UBND, số 100/2010/QĐ-UBND và số 113/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
Việc cho thuê đất cho hộ gia đình và cá nhân tại địa bàn hiện chỉ mới áp dụng cho 7 chủ hộ thuê trang trại, tất cả đều thuộc các trang trại được thành lập trước 1/7/2004, tuân thủ theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Trong số này, có 3 trang trại nằm trong địa giới hành chính thành phố Vinh (xã Nghi Liên), 2 trang trại đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Nghi Quang và xã Nghi Trường, cùng với 2 trang trại đã có quyết định và hợp đồng cho thuê đất ở xã Nghi Văn và Nghi Kiều Ngoài ra, một số trang trại khác cũng đang trong quá trình làm thủ tục thuê đất Đối với các tổ chức triển khai dự án đầu tư, UBND tỉnh đã cơ bản hoàn tất việc giao đất và cho thuê đất cho các dự án này.
Trong những năm qua, việc chuyển mục đích sử dụng đất tại huyện chủ yếu diễn ra từ đất nông nghiệp, đất thổ cư của hộ gia đình và cá nhân, cùng với đất chưa sử dụng để phục vụ cho các dự án đầu tư Ngoài ra, còn có các trường hợp chuyển đổi từ đất vườn sang đất ở Tất cả các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều được cấp có thẩm quyền cho phép và thực hiện đúng theo quy trình, thủ tục quy định hiện hành.
Trong những năm qua, việc thu hồi đất chủ yếu phục vụ cho các dự án thu hút đầu tư của tỉnh, bên cạnh đó còn có một số trường hợp thu hồi đất nông nghiệp đã giao cho hộ gia đình và đất công ích do UBND xã quản lý để quy hoạch đấu giá Đồng thời, công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cũng như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo đúng quy định.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và UBND các xã - thị trấn đã triển khai hiệu quả kế hoạch 20/KH-UBND ngày 25/5/2013 của UBND huyện về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tồn đọng Đến nay, hầu hết các trường hợp đất tồn đọng có nguồn gốc trước ngày 15/10/1993 đã được cấp giấy chứng nhận, đồng thời lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp UBND cấp xã giao đất trái thẩm quyền trước ngày 1/7/2004 đủ điều kiện.
Hoàn thành việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho xã Nghi Mỹ và Nghi Văn theo dự án Semla, cùng với 6-8 xã đã được đo đạc trước năm 2008 như Nghi Trung, Nghi Tiến, Phúc Thọ, Nghi Lâm, Nghi Hoa, Nghi Diên và Nghi Phương Hiện tại, các xã Nghi Thái, Nghi Trường, Nghi Thạch, Nghi Phong, Nghi Xuân, Nghi Khánh, Nghi Thịnh và Nghi Vạn đang tiến hành lập hồ sơ để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trang trại và đất lâm nghiệp, cần lập hồ sơ theo quy định cho các đối tượng đủ điều kiện, bao gồm cả hộ gia đình và cá nhân.
Tính đến năm 2013, tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị đã được cấp là 1.454 giấy Trong khi đó, số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp được cấp đổi sau khi đo đạc bản đồ địa chính là 7.366 giấy Đối với đất ở nông thôn, số giấy chứng nhận cấp đổi cũng đạt 5.619 giấy, và số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp là 269 giấy.
Thống kê, kiểm kê đất đai