1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu giải pháp chi trả dịch vụ môi trường rừng tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La

91 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu giải pháp chi trả dịch vụ môi trường rừng tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La
Tác giả Đỗ Thái Phượng
Người hướng dẫn TS. Phùng Văn Khoa
Trường học Trường Đại học Lâm nghiệp
Chuyên ngành Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu (13)
      • 1.1.1 Các khái niệm liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng (13)
      • 1.1.2 Cơ sở khoa học và thực tiễn (13)
      • 1.2.1 Trên thế giới (14)
      • 1.2.2 Ở Việt Nam (18)
  • Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (24)
    • 2.1 Mục tiêu của đề tài (24)
    • 2.2 Đối tượng và phạm vi thực hiện (24)
    • 2.3 Nội dung thực hiện (24)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 2.4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu đã có (25)
      • 2.4.2 Phương pháp nghiên cứu hiện trường (26)
      • 2.4.3 Phương pháp nội nghiệp, xử lý số liệu (28)
  • Chương 3: MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN KHU VỰC NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1 Điều kiện tự nhiên (34)
      • 3.1.1 Vị trí địa lý (34)
      • 3.1.2 Địa hình, địa thế (34)
      • 3.1.3 Khí hậu (34)
      • 3.1.4 Thuỷ văn (36)
      • 3.1.5 Thổ nhưỡng (36)
    • 3.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội (36)
    • 3.3 Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Mường La (38)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (40)
    • 4.1 Nghiên cứu cơ sở kỹ thuật phục vụ chi trả DVMTR ở Mường La (40)
      • 4.1.1 Xác định tọa độ các điểm khai thác/sử dụng nước trong phạm vi huyện Mường La (40)
      • 4.1.2 Xác định ranh giới các lưu vực tương ứng với các tọa độ điểm khai thác/ sử dụng nước (41)
      • 4.1.3 Xác định hệ số K cho từng loại rừng bằng phương pháp cùng tham gia (44)
    • 4.2 Nghiên cứu cơ sở kinh tế xã hội phục vụ chi trả DVMTR ở huyện Mường La (57)
      • 4.2.1 Xác định danh sách và những thông tin cơ bản về bên sử dụng (57)
      • 4.2.2 Danh sách các đối tượng được hưởng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng (bên bán dịch vụ) theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP và diện tích các loại rừng của từng đối tượng đó (63)
      • 4.2.3 Xác định mức chi trả DVMTR cho các lưu vực trong huyện Mường La (70)
      • 4.2.4 Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn về chi trả DVMTR ở huyện Mường La theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP (76)
    • 4.3 Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chi trả (81)
      • 4.3.1 Giải pháp về kỹ thuật (81)
      • 4.3.2 Giải pháp về quy hoạch và kinh tế xã hội (82)
    • 2. Khuyến nghị (88)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (89)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đề xuất giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Mường La - Sơn La. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này!

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Các khái niệm liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng

1 Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên Môi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác

2 Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân

3 Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) trả tiền cho bên cung ứng DVMTR.

1.1.2 Cơ sở khoa học và thực tiễn

Giá trị môi trường rừng, mặc dù đã được công nhận từ lâu, thường bị xem là hàng hóa công cộng, dẫn đến việc mọi người tự do tiếp cận và sử dụng mà không có trách nhiệm bảo vệ Tình trạng này, đặc biệt ở các nước nghèo, không khuyến khích người lâm nghiệp trong việc bảo tồn và phát triển giá trị môi trường rừng, gây thiệt hại cho nhiều lĩnh vực sản xuất và đời sống Do đó, sự hợp tác giữa người làm rừng và những người hưởng lợi từ giá trị môi trường rừng trở nên cần thiết để chia sẻ trách nhiệm trong việc bảo vệ và phát triển những giá trị này.

Giá trị của rừng, đặc biệt là giá trị dịch vụ môi trường, ngày càng được công nhận Nhiều nghiên cứu đã đánh giá giá trị rừng từ góc độ tổng giá trị kinh tế Trên toàn cầu, dịch vụ môi trường rừng bao gồm bảo vệ đầu nguồn, hấp thụ carbon, bảo tồn đa dạng sinh học và tạo cảnh quan đẹp Cơ cấu giá trị cho các dịch vụ môi trường rừng được phân bổ như sau: hấp thụ carbon chiếm 27%, bảo tồn đa dạng sinh học 25%, bảo vệ đầu nguồn 21%, vẻ đẹp cảnh quan 17% và các giá trị khác 10%.

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ môi trường thiết yếu cho cuộc sống và sản xuất Nhiều quốc gia đã xây dựng cơ chế quản lý dịch vụ môi trường rừng, coi đây là hàng hóa Cơ chế này, được gọi là “Cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường”, được xem là bước đột phá trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho bảo vệ và phát triển rừng, hướng tới sự phát triển bền vững toàn cầu.

1.2 Tổng luận về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu

1.2.1 Trên thế giới Đến nay trên thế giới đã có nhiều chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) Chúng được chia thành nhóm các chương trình PES tự nguyện và PES chính phủ Trong chương trình PES tự nguyện, cả nhà cung cấp dịch vụ môi trường và người sử dụng dịch vụ đều tự nguyện trên cơ sở hợp đồng Ngược lại, trong các chương trình PES chính phủ tài trợ thường chỉ tự nguyện ở bên nhà cung cấp, còn người sử dụng dịch vụ môi trường rừng sẽ chi trả qua các dạng phí và lệ phí bắt buộc

Có thể kể đến một số chương trình PES tự nguyện ở Los Negros Bolivia (Asquith et al., 2008), ở Pimampiro Ecuador (Wunder and Albán,

Numerous Payment for Ecosystem Services (PES) programs have been implemented globally, including initiatives in Vittel Phốp (Perrot-Maître, 2006) and various government programs such as the slope land protection initiative in China (Bennett, 2008), PES in Costa Rica (Pagiola, 2008), and Mexico (Muñoz-Piña et al., 2008) Additionally, conservation service programs in the United States (Claassen et al., 2008), environmental sensitivity programs and national management schemes in the UK (Dobbs and Pretty, 2008), the Northeim model project in Germany (Bertke and Marggraf, 2004), the Wimmera program in Australia (Shelton and Whitten, 2005), and similar PES initiatives in CAMPFIRE, Zimbabwe (Frost and Bond, 2008), as well as water-related programs in South Africa (Turpie et al., 2008), highlight the diverse approaches to ecosystem service management worldwide.

Từ cuộc điều tra toàn cầu về tất cả các chương trình Chi trả cho các

DVMTR tại Châu Mỹ La tinh dẫn đầu với 101 chương trình chi trả, trong đó 36 chương trình đang hoạt động và đã tạo ra 31 triệu đô-la Mỹ cho các biện pháp bảo tồn vùng đầu nguồn, ảnh hưởng đến 2.3 triệu héc-ta vào năm 2008 Quỹ nước đầu tiên được thành lập tại Ecuador, sau đó mở rộng sang Colombia, Brazil và hiện tại là Peru, cho thấy việc sử dụng công cụ này để gây quỹ cho bảo tồn vùng thượng nguồn từ những người sử dụng dưới hạ lưu là công bằng và có thể nhân rộng ra các khu vực khác, trở thành mô hình cho các thị trường hệ sinh thái toàn cầu.

Nghiên cứu chỉ ra rằng Châu Á có mức độ năng động thấp hơn, với 33 chương trình được khảo sát, trong đó có 9 chương trình hoạt động vào năm 2008 Một số chương trình này đã được triển khai từ giữa những năm trước đó.

80 Tổng giá trị chi trả là 1,8 triệu đô năm 2008 có ảnh hưởng tới gần 110 ngàn héc-ta đất Hoạt động được thực hiện bởi các dự án được thành lập và hỗ trợ bởi RUPES (Đền đáp Người dân ngèo Vùng cao vì các Dịch vụ Hệ sinh thái) như là nỗ lực nghiên cứu nhằm xây dựng các chương trình dịch vụ môi trường thực tế ở Đông Nam Á

Số lượng và chủng loại các chương trình PES ở Trung Quốc đang tăng nhanh trong những năm gần đây, từ 8 chương trình năm 1999 đến hơn 47 năm

2008 với tổng giá trị giao dịch khoảng 7.8 tỷ đô-la Mỹ đó tác động đến hơn

Trung Quốc có 290 triệu ha đất và hiện tại, các chương trình chi trả cho dịch vụ rừng chủ yếu do chính phủ thực hiện, nhằm đáp ứng yêu cầu của chính quyền trung ương để thúc đẩy phát triển và đổi mới trong các cơ chế đền bù sinh thái Một động lực tiềm năng cho chi trả dịch vụ môi trường rừng ở cấp tỉnh và quốc gia là từ hệ thống mới về mua bán quyền xả thải vào nước Các hoạt động hiện nay bao gồm việc thành lập diễn đàn mua bán quyền xả thải, cho thấy hệ thống này sẽ được triển khai sớm ở nhiều nơi trên toàn quốc.

Tính đến năm 2008, Châu Phi có 20 chương trình PES, trong đó khoảng 10 chương trình đang hoạt động, mang lại giá trị chi trả tổng cộng 62,7 triệu đô-la Mỹ cho gần 200.000 ha đất Hầu hết các hoạt động quản lý rừng tại đây đều nằm trong các chương trình bảo tồn hệ sinh thái quốc gia, bao gồm đầu tư vào việc tăng cường và phục hồi các dịch vụ vùng đầu nguồn, cũng như nâng cao năng lực cho cộng đồng địa phương trong việc xác định, hình thành và thực hiện các hoạt động quản lý liên quan đến hệ sinh thái.

Một số nhận xét về PES trên thế giới như sau:

Đến nay, các chương trình PES chủ yếu do chính phủ triển khai, vì người làm rừng thường gặp khó khăn trong việc quản lý giá trị dịch vụ môi trường rừng Do đó, để thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR), cần có sự hỗ trợ từ nhà nước, và việc chi trả này thường được xem là bắt buộc.

Các chương trình PES (Payment for Ecosystem Services) đã được phát triển trong những năm gần đây, bắt đầu từ chương trình dịch vụ bảo tồn ở Mỹ vào năm 1983, với phần lớn các chương trình còn lại ra đời từ những năm 90 trở đi.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu chính của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Mường La, Sơn La.

- Bước đầu xây dựng cơ sở kỹ thuật cho chi trả dịch vụ môi trường rừng;

- Xây dựng cơ sở kinh tế - xã hội cho chi trả dịch vụ môi trường rừng;

- Đề xuất giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Mường La.

Đối tượng và phạm vi thực hiện

Đề tài này nhằm phục vụ cho các đối tượng quản lý rừng và sử dụng dịch vụ môi trường nước của rừng theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP của chính phủ, với phạm vi nghiên cứu cụ thể.

* Phạm vi không gian: khu vực huyện Mường La - Sơn La

* Phạm vi thời gian: căn cứ vào các số liệu đã công bố đến năm 2010 của huyện Mường La.

Nội dung thực hiện

Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài thực hiện nghiên cứu các nội dung sau:

1 Nghiên cứu cơ sở kỹ thuật phục vụ chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Mường La:

- Xác định tọa độ các điểm khai thác/sử dụng nước trong phạm vi huyện Mường La

- Xác định ranh giới các lưu vực tương ứng với các tọa độ điểm khai thác/sử dụng nước

- Xác định hệ số K cho từng loại rừng theo phương pháp cùng tham gia

2 Nghiên cứu cơ sở kinh tế xã hội phục vụ chi trả dịch vụ môi trường rừng ở huyện Mường La:

- Xác định danh sách và những thông tin cơ bản về bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng từ huyện Mường La (bên mua dịch vụ)

Theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP, cần xác định danh sách các đối tượng được hưởng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng, bao gồm bên bán dịch vụ Đồng thời, cần tính toán diện tích các loại rừng tương ứng với từng đối tượng để đảm bảo việc chi trả được thực hiện một cách công bằng và hiệu quả.

- Xác định mức chi trả DVMTR cho các lưu vực trong huyện Mường La

- Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn về chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Mường La theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP

3 Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Mường La

- Giải pháp về kỹ thuật

- Giải pháp về quy hoạch và kinh tế xã hội

- Đề xuất hệ thống theo dõi và đánh giá việc chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Mường La.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu đã có

Nghiên cứu tài liệu về:

Huyện có vị trí địa lý đặc biệt với địa hình đa dạng, khí hậu thuận lợi, hệ thống thủy văn phong phú và thổ nhưỡng màu mỡ, tạo điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp Tình hình phát triển kinh tế của huyện đang trên đà tăng trưởng, với dân số đông đúc và nền văn hóa xã hội phong phú Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp cũng được chú trọng, phản ánh sự quan tâm đến bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) là một chủ đề quan trọng, liên quan đến nhiều văn bản pháp luật và nghị định của Chính phủ Các quy định này nhằm đảm bảo việc chi trả cho các dịch vụ mà rừng cung cấp, khuyến khích bảo vệ và phát triển rừng Những thông tin cụ thể về chi trả DVMTR bao gồm các quy trình, tiêu chí và trách nhiệm của các bên liên quan, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường.

- Các kết quả nghiên cứu xác định giá trị môi trường rừng đã được thực hiện

- Các qui trình, qui phạm có liên quan

- Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ phân loại rừng theo Thông tư số

34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Bản đồ giao đất giao rừng, bản đồ ranh giới hành chính các xã, bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu, tỷ lệ 1:10.000

Kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng đã được thực hiện theo quyết định số 2955 QĐ-UB ngày 27/12/2007, nhằm phê duyệt kết quả giao đất giao rừng trong khu vực nghiên cứu.

2.4.2 Phương pháp nghiên cứu hiện trường

Sử dụng máy định vị GPS để xác định tọa độ các điểm khai thác nước trên địa bàn huyện, bao gồm tọa độ chính giữa các đập giữ nước của thủy điện và điểm bơm nước của các đơn vị kinh doanh Để đảm bảo độ chính xác, mỗi điểm sẽ được bấm GPS 3 lần, với khoảng cách giữa các lần bấm là 5 phút, và thực hiện trong điều kiện tốt nhất, không có gió.

Điều tra về sản lượng điện và nước thương phẩm của nhà máy thủy điện, cũng như đơn vị kinh doanh nước, được thực hiện thông qua việc thu thập số liệu quyết toán và thống kê từ khi bắt đầu sử dụng DVMTR cho đến hết tháng.

12 năm 2010 (theo số liệu lưu trữ tại công ty hoặc theo báo cáo thuế của các công ty) Kết quả điền vào bảng 2.1

Bảng 2.1: Sản lượng điện (kw); sản lượng nước (m 3 ) thương phẩm của các nhà máy thuỷ điện và đơn vị kinh doanh nước

* Sử dụng phương pháp RRA (phương pháp đánh giá nhanh), và PRA (phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia) nghiên cứu các nội dung:

Cơ sở kinh tế xã hội cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) bao gồm việc xác định các thông tin quan trọng về đặc điểm sản xuất và thu nhập của người dân, cũng như mức độ phụ thuộc của họ vào rừng Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá và triển khai các chương trình chi trả DVMTR hiệu quả, nhằm nâng cao đời sống cộng đồng và bảo vệ tài nguyên rừng.

Người dân thể hiện thái độ tích cực đối với chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR), điều này không chỉ cải thiện đời sống của họ mà còn nâng cao ý thức bảo vệ rừng Chi trả DVMTR đã tạo ra những tác động tích cực, khuyến khích cộng đồng tham gia vào việc bảo vệ và phát triển rừng, từ đó góp phần duy trì nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá.

+ Mức độ hài lòng của bên sử dụng và bên bán DVMTR trong việc thực hiện chi trả DVMTR

Điều tra phỏng vấn nhằm xác định hệ số K cho từng kiểu rừng dựa trên các căn cứ theo Nghị định 99, bao gồm: trạng thái rừng thể hiện khả năng tạo dịch vụ môi trường, loại rừng phân loại thành rừng đặc dụng, phòng hộ và sản xuất, nguồn gốc hình thành rừng từ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng, và mức độ khó khăn, tác động đối với việc bảo vệ rừng liên quan đến yếu tố xã hội và địa lý.

Trong quá trình thực hiện chi trả DVMTR, có nhiều thuận lợi và khó khăn cần được xem xét Các yếu tố kỹ thuật đóng vai trò quan trọng, tuy nhiên, cũng xuất hiện nhiều vướng mắc trong quá trình triển khai Bên cạnh đó, những thuận lợi và khó khăn còn chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế xã hội của địa phương, điều này cần được phân tích để nâng cao hiệu quả chi trả.

+ Một số giải pháp nhằm thực hiện chi trả DVMTR có hiệu quả

- Đối tượng phỏng vấn gồm:

+ Đại diện bên bán DVMTR: 40 đối tượng ( gồm 30 chủ rừng là các nhân, hộ gia đình;10 đối tượng là tổ chức)

+ Đại diện bên mua DVMTR: 5 đối tượng

+ Đại diện 2 cơ quan thực hiên chi trả DVMTR: cán bộ hạt kiểm lâm huyện Mường La, chi cục lâm nghiệp Sơn La: 5 cán bộ

- Chọn điểm và hộ gia đình đại diện để điều tra:

Trong 1 lưu vực chọn ra xã đại diện, đặc trưng cho xã về các mặt: Dân cư và phân bố dân cư, dân tộc, điều kiện tự nhiên có đầy đủ hoặc gần đủ các kiểu trạng thái rừng với mục đích sử dụng và ngồn gốc rừng khác nhau; đại diện cho thành phần kinh tế hộ: khá, trung bình và khó khăn trong xã Đề tài chọn xã Ngọc Chiến để tiến hành phỏng vấn

- Mẫu biểu phỏng vấn được trình bày trong phụ biểu 01, 02, 03, 04

2.4.3 Phương pháp nội nghiệp, xử lý số liệu

2.4.3.1 Phương pháp xác định ranh giới các lưu vực, các chủ rừng được chi trả DVMTR và diện tích mỗi loại rừng của từng đối tượng

Từ tọa độ các điểm khai thác/sử dụng nước, sử dụng phần mềm ArcGIS kết hợp với bản đồ địa hình để vẽ ranh giới của lưu vực

Bước 1: Chuyển đổi dữ liệu phần mềm Mapinfo sang phần mềm Arc GIS

Sử dụng tool Universal Translator của phần mềm Mapinfo:

- Trong thư mực Source, Format chọn “MapInfo TAB”, mục File(s) chọn đường dẫn đến file **.TAB cần chuyển

- Destination/Format chọn “ESRI Shape”, mục Directory chọn đường dẫn của file đích **.Shp Click OK

Bước 2: Lựa chọn vùng bản đồ quan tâm

Bước 3: Lựa chọn những đường đồng mức trên vùng chọn

Selection/Select by Attrtbutes và nhập lệnh: “VAL” > 0/OK

Mục đích của việc này là xác định và lựa chọn các đường đồng mức quan trọng, đồng thời loại bỏ những đường không cần thiết trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu.

Khi đó những đường đồng mức có Value >0 sẽ được chọn và thay đổi màu sắc còn những đường không phải đường đồng mức sẽ bị bỏ qua

Bước 4: Chọn hệ quy chiếu cho bản đồ

Chọn hệ quy chiếu: WGS 1984 UTM Zone 48N

Bước 5: Chuyển sang dạng raster

Chọn ArcToolbox chọn Conversion Tools/ To raster/ Feature to Raster Bước6: Làm tròn độ cao

Vào Spatial Analyst/ Raster calculutator Khi cửa sổ hiện ra nhập lệnh:

Bước 7: Chuyển sang đường đồng mức

Chọn Spatial Analyst/ Surface Analyst/ Contour

Bước 8: Chuyển bản đồ từ dạng đường đồng mức sang dạng DEM

Bước 9: Chuyển sạng dạng điểm

ArcToolbox chọn Conversion Tools/ From raster/ Raster to Point Bước 10: Nội suy khoảng cách

Nội suy ra bản đồ dạng DEM bằng cách sử dụng hàm tỷ lệ nghịch bình phương khoảng cách

Vào Spatial Analyst/ Interpolate to Raster/ Inverse Ditance Weighted Chọn như bảng sau => OK

Hydrology/ Fill Sinks sau đó sẽ hiên ra cửa sổ Fill Sinks tại đây lựa chọn các thông số và đầu ra cho sản phẩm Chọn OK

Bước 12: Tạo hướng dòng chảy

Bước 13: Tích lũy dòng chảy

Chọn Hydrology/ Flow Acumulation, điền theo bảng sau => OK

Để tạo lưu vực, bạn cần thêm lớp chứa điểm đầu ra của lưu vực Hãy phóng to đến vị trí của điểm đầu lưu vực và nhấp chuột để bắt đầu quá trình tạo Kết quả sẽ là lưu vực mà bạn cần xác định.

2.4.3.2 Phương pháp xác định hiện trạng rừng trong lưu vực

Bước 1: Chuyển bản đồ lưu vực sang dạng polygon

Chọn Conversion Tools/from raster/raster to polygon/ok

Xuất hiện lưu vực ở dạng polygon

Bước 2: Xử lý các lớp bản đồ hiện trạng rừng

Click vào để xem thông tin các xã trong lưu vực

Add bản đồ hiện trạng rừng của xã Ngọc Chiến được chuyển đổi dữ liệu từ mapinfo sang arcgis

Bước 3: Gán hệ tọa độ

Data management tools/projections and transformation/define projection chọn hệ tọa độ UTM/WGS 1984/ WGS 1984 UTM Zone 48N

Bước 4: Số hóa bản đồ hiện trạng

Vào editor/star editing/source chọn xã cần số hóa=> OK

Khi xuất hiện mũi tên khoanh NChien _HT_region, chúng ta cần điều chỉnh phần ranh giới NChien sao cho khớp với ranh giới xã Ngọc Chiến trong lưu vực thủy điện Nậm Chiến 2.

Vào editor/save editor/ stop editor để lưu thao tác vừa thực hiện và chuyển sang thao tác mới

Bước 5: Cắt hiện trạng rừng trong lưu vực

To analyze forest status in a specific commune, navigate to the analysis tools, select "extract," and then "clip." Input the current forest status file for the commune you wish to analyze, and for the output, choose a polygon format watershed map Finally, select the file to save the clipped forest status data.

Làm tương tự với các xã còn lại ta cắt được bản đồ hiện trạng rừng của các xã nằm trong lưu vực thủy điện

Bước 6: Xác định diện tích rừng của các xã trong lưu vực

- Tổng hợp diện tích lưu vực, phần diện tích lưu vực trong ranh giới hành chính huyện Mường La theo bảng 2.2

- Tổng hợp diện tích rừng theo trạng thái, mục đích sử dụng, chất lượng rừng theo bảng 2.3

- Tổng hợp danh sách các chủ rừng được chi trả DVMTR theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP được thống kê theo mẫu bảng 2.4

2.4.3.3 Phương pháp xác định hệ số K cho từng loại rừng

Sau khi thực hiện phỏng vấn và tham gia, đề tài đã kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó về khả năng giữ đất và giữ nước của rừng Qua đó, nghiên cứu đã tổng hợp và xác định hệ số K cho từng chỉ tiêu riêng lẻ.

- Coi hệ số K bằng 1,0 đối với loại rừng có giá trị dịch vụ môi trường cao nhất

- Hệ số K cho một lô rừng được xác định bằng tích các hệ số K tính theo từng yếu tố riêng rẽ của lô rừng đó

2.4.3.4 Đề xuất giải pháp chi trả DVMTR tại huyện Mường La

MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

Mường La là huyện miền núi thuộc tỉnh Sơn La, tọa lạc tại khu vực Tây Bắc với tọa độ 21°15' - 21°42' vĩ độ Bắc và 103°45' - 104°20' kinh độ Đông Cách trung tâm thị xã Sơn La khoảng 41 km về phía đông bắc, Mường La giáp ranh với các tỉnh Lào Cai và Yên Bái ở phía bắc và đông bắc, huyện Bắc Yên ở đông nam, huyện Thuận Châu và Quỳnh Nhai ở tây bắc, cùng huyện Mai Sơn và thành phố Sơn La ở tây nam Vị trí địa lý thuận lợi này giúp Mường La phát triển giao lưu văn hóa và trao đổi hàng hóa với các địa phương khác.

3.1.2 Địa hình, địa thế Địa hình của tỉnh chia cắt phức tạp, núi đá cao xen lẫn đồi, thung lũng, lòng chảo Độ cao tuyệt đối trung bình từ 600 - 1.000 m với 3 hệ thống núi chính chạy song song theo hướng Tây Bắc - Đông Nam

Đặc điểm kiến tạo địa chất cùng với các đứt gãy như đứt gãy sông Đà và Nậm Pìa đã hình thành nên nhiều dạng địa hình độc đáo tại Mường La Khu vực này nổi bật với những ngọn núi hiểm trở, các đỉnh núi cao và hẻm sâu, tạo nên mức độ chia cắt địa hình sâu và mạnh mẽ.

Huyện Mường La có độ cao trung bình từ 500-700m so với mực nước biển, với địa hình cao ở phía Đông và Đông Bắc, dần thấp xuống về phía Nam và hai bên bờ sông Đà.

Mường La có khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi với hai mùa rõ rệt Mùa mưa diễn ra từ tháng 4 đến tháng 9, trong khi mùa khô bắt đầu từ tháng 10 và kéo dài đến tháng 3 năm sau, chịu ảnh hưởng từ gió Tây Nam và gió mùa Đông Bắc, cùng với khí hậu tiểu vùng lòng hồ sông Đà.

Chế độ nhiệt ở khu vực này có nhiệt độ trung bình năm dao động từ 20°C đến 22°C, với mức cao nhất trung bình đạt 27°C và thấp nhất trung bình là 16,7°C Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối ghi nhận vào các tháng 12 và 1, dao động từ 0°C đến 5°C Tổng tích ôn hàng năm trung bình là 7.550°C, cùng với tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 1.641 giờ, tương ứng với khoảng 23 ngày nắng mỗi tháng.

Chế độ ẩm: Tổng lượng mưa bình quân là 1.420mm với 118 ngày mưa/năm Lượng mưa trung bình tháng là 150mm/tháng Mùa mưa kéo dài 6-

Từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa chiếm từ 84-92% tổng lượng mưa cả năm, gây ra hiện tượng xói mòn, rửa trôi, trượt lở đất, lũ ống và lũ quét, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống nhân dân Ngược lại, mùa khô kéo dài dẫn đến khô hạn và thiếu nước, đặc biệt là ở các bản vùng cao, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng Độ ẩm trung bình hàng năm đạt 81%, cao nhất vào tháng 6, 7, 8 với 86-87%, và thấp nhất vào tháng 1, 2, 3 chỉ còn 6-10% Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 800 mm, trong khi từ tháng 10 năm trước đến tháng 5 năm sau, lượng bốc hơi thường cao hơn nhiều so với lượng mưa, khiến độ ẩm mặt đất giảm xuống dưới mức cần thiết cho cây trồng, dẫn đến khó khăn trong việc canh tác nếu không có nước tưới.

Sương muối xuất hiện hàng năm vào tháng 12 và tháng 1, ảnh hưởng đến toàn bộ huyện, nhưng tần suất gần đây có xu hướng giảm Mùa mưa thường đi kèm với lũ quét ở những vùng có độ dốc lớn và che phủ thực bì thấp Đầu mùa hè, gió Lào mang đến thời tiết khô nóng.

Mường La có hệ thống sông, suối khá dầy, mật độ từ 1,2 - 1,8 km/km2, nhưng phân bố khồng đồng đều giữa các vùng, tập trung ở vùng thấp, có trên

60 % diện tích tự nhiên thuộc lưu vực của sông sông Đà

Trên địa bàn có sông Đà và 5 con suối lớn là suối Nậm Mu, Nậm

Chiến, Nậm Trai, Nậm Pàn, Nậm Pia chảy qua

Sông suối với độ dốc lớn và trắc diện hẹp tại huyện có tiềm năng phát triển thủy điện đáng kể Khu vực này không chỉ phù hợp cho các dự án thủy điện nhỏ mà còn đã được quy hoạch nhiều điểm xây dựng thủy điện vừa và nhỏ Trong số đó, công trình thủy điện Sơn La với công suất 2.400 MW là lớn nhất, thể hiện rõ tiềm năng phát triển năng lượng tái tạo của khu vực.

3.1.5 Thổ nhưỡng Đất lâm nghiệp huyện Mường La chủ yếu là đất feralit đỏ vàng và đất mùn Feralit trên núi Các loại đất này chiếm tới 90% diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện Diện tích đất có độ dốc cao trên 25 độ chiếm 86%

Nhìn chung, độ dày tầng đất từ trung bình đến dày, đất có tầng dày trên

100 cm, chiếm khoảng 34%, tầng dày 50-70cm, chiếm 36 % và dưới 50 cm, chiếm 30 %, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng

Mặc dù bị suy thoái do phá rừng và tập quán canh tác lạc hậu trước đây Nhưng nhìn chung độ phì đất còn đạt mức trung bình.

Đặc điểm kinh tế - xã hội

Huyện Mường La có diện tích 142.205 ha và dân số 83.710 người, sở hữu nhiều tài nguyên khoáng sản với 16 xã và 269 bản Địa hình núi cao, sông rộng cùng hệ thống giao thông đường bộ và đường thuỷ mang lại vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị và quân sự trong khu vực Tây Bắc Đến năm 2010, GDP của huyện đạt 757 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 17,67%/năm; trong đó, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 22,07%/năm, nông lâm nghiệp tăng 10,47%/năm và thương mại - dịch vụ tăng 21,95%/năm.

Thu nhập bình quân đầu người đạt 7,13 triệu đồng, đồng thời tạo thêm việc làm cho khoảng 1.000 lao động Trên địa bàn, không còn hộ đói và tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới giảm xuống còn 30% Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,8%, trong khi tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 20% Hơn 80% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, 99% số hộ có điện, 90% số hộ có khả năng xem truyền hình và 100% số hộ được nghe đài.

Văn hoá, xã hội: Mường La có 16 đơn vị hành chính gồm thị trấn Ít Ong và các xã: Chiềng Hoa, Tạ Bú, Mường Chùm, Chiềng San, Chiềng Lao,

Pi Toong, Mường Bú, Nậm Giôn, Mường Trai, Chiềng Muôn, Chiềng Ân, Nậm Păm, Chiềng Công, Ngọc Chiến, Hua Trai

Dân số trong lưu vực chủ yếu gồm các dân tộc thiểu số, đặc biệt là H’Mông và Thái, chiếm hơn 90% Trình độ học vấn của người dân ở đây còn thấp, dẫn đến nhiều gia đình, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, không biết nói tiếng phổ thông.

Huyện miền núi này có đa dạng các dân tộc sinh sống, trong đó người Thái chiếm phần lớn Dân trí còn thấp và sự phân bố dân cư không đồng đều, dẫn đến nhiều khó khăn trong đời sống của người dân Nền kinh tế huyện phát triển chậm, với xuất phát điểm thấp và chủ yếu là sản xuất nhỏ.

Tiềm năng du lịch: Mường La có các thắng cảnh như hồ Sông Đà, Huối Quảng, Nậm Chiến; suối nước nóng Ngọc Chiến

Diện tích đất canh tác của các hộ gia đình tại Mường La rất nhỏ, với 85% gặp khó khăn về đất sản xuất nông nghiệp Quy hoạch sử dụng đất đang được thực hiện để chuyển đổi đất rừng thành đất nông nghiệp, nhưng tình trạng thiếu đất sản xuất đang đe dọa đến việc bảo vệ rừng và đa dạng sinh học Khu vực này có tiềm năng cho việc trồng rừng phòng hộ, rừng kinh tế như sơn tra, cây dược liệu và cao su, cũng như trồng cây ăn quả, rau màu như bắp cải, đậu cô-ve, bí ngòi, dưa chuột, cà chua, hoa ly, tuy líp, và phát triển chăn nuôi gia súc như trâu, bò, dê, cùng với nuôi trồng và khai thác thủy sản.

Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Mường La

Theo Quyết định 2955/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh Sơn La, diện tích rừng toàn huyện được thể hiện ở bảng 3.1

Bảng 3.1 Diện tích rừng ở Mường La (ĐV: ha) Tên huyện D tích tự nhiên Đất có rừng Rừng tự nhiên Rừng trồng

(Nguồn Quyết định 2955/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2007)

Mặc dù Mường La có hơn 48% diện tích rừng tự nhiên, nhưng tỷ lệ này vẫn được đánh giá là thấp so với yêu cầu bảo vệ môi trường của vùng địa hình phức tạp như Sơn La Theo dự kiến, diện tích rừng cần đạt từ 60-70% tổng diện tích tự nhiên để đảm bảo hiệu quả phòng hộ cao.

Trong giai đoạn 2001 – 2006, chính sách giao đất giao rừng của Chính phủ đã được triển khai rộng rãi tại huyện, nhằm thực hiện việc giao đất và rừng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân Kết quả của công tác này đến nay đã được tổng hợp và đánh giá cụ thể.

- Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã giao chiếm 92 % tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp của huyện

Việc giao đất giao rừng đã mang lại nhiều lợi ích tích cực cho việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng tại huyện Cụ thể, hình thức này cho phép các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất rừng một cách ổn định và lâu dài, đồng thời khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức liên quan, từ đó huy động được nguồn lực cần thiết cho đầu tư phát triển rừng.

Công tác bảo vệ và phát triển rừng đã đạt hiệu quả cao, không chỉ tạo ra nhiều công ăn việc làm mà còn góp phần quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên rừng và giảm nghèo.

- Mặc dù công tác giao đất giao rừng của tỉnh đã cơ bản hoàn thành, nhưng những tồn tại và khó khăn sau:

Diện tích giao đất rừng hiện chưa được phân bổ hợp lý giữa các thành phần kinh tế, với tỷ trọng giao cho cộng đồng bản chiếm khoảng 55% Trong khi đó, các tổ chức kinh tế, vốn là hạt nhân và động lực quan trọng trong công tác bảo vệ và phát triển rừng, chỉ chiếm tỷ trọng thấp 17%.

Kinh phí giao đất và giao rừng còn hạn chế, cùng với sự phức tạp của nhiều địa bàn, dẫn đến việc xác định ranh giới thực địa cho từng chủ rừng gặp nhiều khó khăn.

Hầu hết các chủ rừng vẫn chưa có thu nhập từ rừng, đặc biệt là tiền công bảo vệ rừng còn thấp Điều này khiến cho người dân chưa thể sống được từ hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.

+ Thiếu vốn đầu tư cho công tác trồng rừng, mức đầu tư hiện tại còn thấp, hiệu quả kinh tế từ các hoạt động trồng rừng chưa cao

Các chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn, hiện vẫn còn nhiều bất cập Điều này dẫn đến việc chưa tạo ra động lực và điều kiện ổn định cho người dân tham gia vào công tác bảo vệ rừng.

Huyện Mường La có vị trí địa lý quan trọng về kinh tế chính trị, với dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số đang đối mặt với nhiều khó khăn trong đời sống và trình độ canh tác lạc hậu Diện tích đất lâm nghiệp lớn nhưng thu nhập từ rừng còn thấp, do đó, việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) tại huyện là cần thiết Chính sách này không chỉ đảm bảo tính công bằng trong sử dụng DVMTR mà còn khuyến khích người dân bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng, nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ cộng đồng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cơ sở kỹ thuật phục vụ chi trả DVMTR ở Mường La

4.1.1 Xác định tọa độ các điểm khai thác/sử dụng nước trong phạm vi huyện Mường La

Qua điều tra xác định được của 9 điểm khai thác sử dụng nước trên địa bàn huyện Mường La Các đối tượng bao gồm:

- Các nhà máy thuỷ điện

- Chi nhánh cấp nước huyện Mường La

Theo số liệu năm 2010 từ sở Công Thương tỉnh Sơn La, huyện Mường La có 11 thủy điện đang hoạt động và xây dựng, trong đó có 3 thủy điện Huổi Quảng, Nậm La, Nậm Păm có nhà máy trên địa bàn huyện, nhưng đập giữ nước nằm ngoài huyện Thủy điện Sơn La, lớn nhất khu vực, đã khiến một phần lớn diện tích đất ngập nước, và diện tích này vẫn tiếp tục thay đổi khi các tổ máy khác hoạt động Do đó, chưa có số liệu chính xác về diện tích rừng trong lưu vực, dẫn đến việc không tiến hành nghiên cứu và xác định tọa độ khai thác sử dụng nước của 4 đối tượng trên.

Các tọa độ xác định liên quan đến các đập thủy điện và các điểm bơm nước của chi nhánh cấp nước huyện Mường La được trình bày trong bảng 4.1 Kết quả điều tra này cung cấp thông tin quan trọng về vị trí và sự phân bố của các công trình thủy lợi trong khu vực.

Bảng 4.1: Tọa độ các điểm khai thác/sử dụng nước trên địa bàn huyện Mường La

Toạ độ Tên các điểm khai thác/ sử dụng nước Kinh độ - E Vĩ độ - N

4.1.2 Xác định ranh giới các lưu vực tương ứng với các tọa độ điểm khai thác/ sử dụng nước

Từ tọa độ điểm khai thác sử dụng nước, sử dụng phần mềm ARCGIS xác định được ranh giới các lưu vực tương ứng

Ranh giới các lưu vực xác định được thể hiện trong hình 4.1

Hình 4.1: Ranh giới các lưu vực

Ranh giới các lưu vực ở huyện Mường La không hoàn toàn trùng với ranh giới hành chính của các xã, dẫn đến sự sai lệch nhất định Sự phù hợp giữa ranh giới lưu vực và ranh giới xã được thể hiện rõ qua bản đồ các lưu vực dưới đây, trong khi diện tích các lưu vực được xác định trong bảng 4.2.

Bảng 4.2: Diện tích các lưu vực(ha)

STT Tên lưu vực Tổng diện tích lưu vực

Diện tích lưu vực trong huyện Mường

Thủy điện Nậm Chiến 1, Nậm Chiến 2 và Nậm Khốt đều thuộc hệ thống suối Chiến Lưu vực của thủy điện Nậm Khốt nằm trong lưu vực của thủy điện Nậm Chiến 1 và cùng chia sẻ lưu vực với thủy điện Nậm Chiến 2.

Thủy điện Nậm Pia, Chiềng Công 1 và Chiềng Công 2 đều thuộc hệ thống suối Nậm Pia Lưu vực của thủy điện Chiềng Công 1 và Chiềng Công 2 tách biệt, nhưng vẫn nằm trong lưu vực của thủy điện Nậm Pia.

Trong 9 lưu vực trên, lưu vực thủy điện Nậm Pia, Chiềng Công 1, Chiềng Công 2, lưu vực trạm bơm nước 01, 02 nằm trọn vẹn trong ranh giới huyện Mường La; các lưu vực còn lại 1 phần nằm trong ranh giới huyện Mường La và 1 phần ngoài huyện

4.1.3 Xác định hệ số K cho từng loại rừng bằng phương pháp cùng tham gia

Hệ số K được xác lập theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010, làm cơ sở xác định mức chi trả cho người thực hiện dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) Hệ số này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất), tình trạng rừng (rừng giàu, trung bình, nghèo, phục hồi), nguồn gốc hình thành rừng (tự nhiên, trồng) và mức độ khó khăn trong quản lý bảo vệ rừng Đối với các đơn vị sản xuất điện và nước, dịch vụ môi trường rừng chủ yếu liên quan đến bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, chống bồi lắng lòng hồ, kéo dài tuổi thọ hồ thủy điện và duy trì nguồn nước ổn định cho sản xuất.

Sơn La đã tiến hành nghiên cứu khả năng giữ đất và nước của rừng bằng các phương pháp định giá môi trường khách quan Các nghiên cứu này sử dụng phương pháp “Hàm sản xuất” và “Quy đổi” để xác định giá trị điều tiết nguồn nước và bảo vệ đất của rừng đối với thuỷ điện Giá trị dịch vụ bảo vệ đất và giữ nước của rừng được quy đổi thành tiền mà các cơ sở sản xuất thuỷ điện nhận được hoặc tiết kiệm được nhờ chức năng của rừng Một yếu tố quan trọng là xác định hệ số K dựa trên trạng thái của rừng, bao gồm rừng giàu, trung bình và nghèo.

Hệ số điều chỉnh mức chi trả DVMTR được gọi là K1, phân loại theo trạng thái rừng bao gồm rừng giàu, rừng trung bình và rừng nghèo Trạng thái rừng được xác định theo quy định tại Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm.

Theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2009, rừng ở Sơn La được phân loại thành ba nhóm dựa trên trạng thái rừng: rừng giàu, rừng trung bình và rừng nghèo.

Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào xác định khả năng bảo vệ đất và nước của các trạng thái rừng khác nhau Việc xem xét K1 nhằm khuyến khích bảo vệ rừng sẽ góp phần nâng cao chất lượng rừng.

Kết quả điều tra phỏng vấn cho thấy ý kiến của các hộ gia đình và cán bộ quản lý rừng về mức chi trả DVMTR khác nhau cho các trạng thái rừng: rừng giàu, trung bình và nghèo Người dân trong lưu vực mong muốn nhận mức chi trả khác nhau tùy thuộc vào trạng thái rừng, với rừng giàu được trả cao nhất, tiếp theo là rừng trung bình, và rừng nghèo nhận mức thấp nhất Điều này khuyến khích người dân nâng cao ý thức bảo vệ rừng, từ đó cải thiện chất lượng rừng Do đó, việc tính đến trạng thái rừng trong chi trả DVMTR là rất cần thiết Hơn 80% đối tượng phỏng vấn bày tỏ sự hài lòng với mức chi trả nếu rừng giàu được bảo vệ.

100 nghìn đồng/ha thì rừng trung bình nhân được 90 nghìn đồng/ha và rừng nghèo nhận 80 nghìn đồng/ha

Xác định hệ số K1 có giá trị bằng 1,0 đối với rừng giàu, 0,9 đối với rừng trung bình và 0,8 đối với rừng nghèo

Phân bố rừng theo trạng thái trong các lưu vực nghiên cứu được thể hiện trong hình 4.2

Hình 4.2 minh họa sự phân bố rừng theo trạng thái trong các lưu vực nghiên cứu Để xác định hệ số K, cần phân loại rừng theo mục đích sử dụng như rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất.

Gọi K2 là hệ số điều chỉnh mức chi trả DVMTR theo loại rừng, gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất

Theo quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, Sơn La có ba loại rừng chính: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất Hai loại rừng này có thể được tính với hệ số K tương đương.

Song trong diện tích các lưu vực nằm trong địa bàn huyện Mường La chỉ có 2 loại là rừng phòng hộ và rừng sản xuất

Nghiên cứu về giá trị DVMTR cho thấy rằng không có sự khác biệt rõ rệt về khả năng giữ nước giữa rừng phòng hộ và rừng sản xuất, nhưng có sự khác biệt rõ ràng về giá trị giữ đất giữa hai loại rừng này Sự khác biệt này chủ yếu liên quan đến độ dốc mặt đất Hệ số chi trả dịch vụ môi trường cho rừng phòng hộ và rừng sản xuất được xác định dựa trên giá trị giữ đất và nước, trong đó khả năng giữ đất quyết định hệ số K2, cho thấy loại rừng nào có giá trị lớn hơn Kết quả này được thể hiện trong bảng 4.3.

Bảng 4.3: Giá trị giữ đất, nước của rừng phòng hộ, rừng sản xuất và hệ số chi trả DVMTR Chỉ tiêu Đại lượng

Giá trị giữ nước Giá trị giữ đất Trung bình

SX Giá trị dịch vụ (đ/ha/năm)

(Nguồn: Dự án xác định giá trị DVMTR - Phục vụ Đề án thực hiện Chính sách thí điểm chi trả DVMTR tỉnh Sơn La)

Như vậy hệ số K2 khi làm tròn số đến 1 số lẻ sẽ là K2.1 = 1,0 đối với rừng phòng hộ; K2.2 = 0,7 đối với rừng sản xuất

Nghiên cứu cơ sở kinh tế xã hội phục vụ chi trả DVMTR ở huyện Mường La

4.2.1 Xác định danh sách và những thông tin cơ bản về bên sử dụng DVMTR (bên mua dịch vụ) trong huyện Mường La

4.2.1.1 Danh sách bên sử dụng DVMTR

Thông tin về bên sử dụng DVMTR bao gồm tên thủy điện, công ty cấp nước, đơn vị quản lý các thủy điện, quy mô công suất và thời gian bắt đầu sử dụng DVMTR, được trình bày chi tiết trong bảng 4.6.

Bảng 4.6: Danh sách bên sử dụng DVMTR trên địa bàn huyện Mường La

Tên đơn vị sử dụng

Công ty quản lý Địa điểm sử dụng DVMTR

Số Giấy CNĐT của công ty

Diện tích mặt bằng dự kiến (ha)

Tiến độ cam kết thực hiện

Thời gian bắt đầusử dụng DVMTR Địa chỉ liên hệ

Công ty đầu tư và phát triển Tây Bắc

Xã Chiềng Muông và xã Chiềng San

San, huyện Mường La, tỉnh Sơn La

Công ty thuỷ điện Nậm Chiến

Xã Chiềng Muông và xã Chiềng San

Công ty CP thuỷ điện Nậm Khốt

A16, lô 9, khu Định Công, P Định Công, Quận Hoàng Mai, HN

Công ty TNHH XD và TM Lam Sơn

Công ty cổ phần thuỷ điện Bắc Hà

C 15, tầng 15, số 96 Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội; 046649245;

Công ty cổ phần và xây dựng Lam Sơn

Xã Chiềng Công Đăng ký đầu tư - Biên nhân số:

Công ty cổ phần Nước Sơn La

Xã Hua Nậm, Ít Ong

Như vậy, tính đến hết năm 2010 có 5 thủy điện và 1 chi nhánh nước đã hoạt động và sử dụng DVMTR

4.2.1.2 Xác định sản lượng điện, nước thương phẩm của các đơn vị sử dụng DVMTR

Xác định sản lượng điện và nước thương phẩm của các đơn vị sử dụng DVMTR dựa trên số liệu quyết toán và thống kê từ khi bắt đầu hoạt động tại cơ quan quản lý nhà máy thủy điện, công ty cấp nước, cùng với số liệu báo cáo thuế Kết quả được trình bày trong bảng 4.7, 4.8, 4.9 và 4.10.

Bảng 4.7: Sản lượng điện thương phẩm thủy điện Chiềng Công 1&2

Năm 2010 Biểu 1 Biểu 2 Biểu 3 Tổng

** Nguồn: Công ty cổ phần Lam Sơn (2 thủy điện chốt chung 1 công tơ)

Bảng 4.8: Sản lượng điện thương phẩm thủy điện

Nậm Chiến2, Nậm Khốt (Kwh)(**) Thủy điện Thời gian hoạt động Biểu 01 Biểu 02 Tổng

**Nguồn: Cục thuế tỉnh Sơn La

Bảng 4.9: Sản lượng điện thương phẩm thủy điện Nậm Pia (Kwh)(***)

Năm 2009/ tháng Biểu 1 Biểu 2 Biểu 3 Tổng tháng

Năm 2010/tháng Biểu 1 Biểu 2 Biểu 3 Tổng tháng

*** Nguồn: Công ty cổ phần Lam Sơn

Biểu 01: Ghi chỉ số công tơ giờ bình thường; Biểu 02: Chỉ số công tơ giờ cao điểm;

Biểu 03: Chỉ số công tơ giờ thấp điểm

Bảng 4.10: Sản lượng nước thương phẩm năm 2000 - 2010 của chi nhánh nước huyện Mường La

Nguồn: Công ty cổ phần cấp nước Sơn La

4.2.1.3 Xác định giá trị DVMTR thu được từ các đối tượng sử dụng DVMTR

Căn cứ vào sản lượng điện thương phẩm của Nhà máy thuỷ điện Nậm

Chiến 2, Nậm Khốt, Nậm Pia, Chiềng Công 1&2 là các khu vực có sản lượng nước thương phẩm của chi nhánh cấp nước huyện Mường La Tổng giá trị chi trả được xác định dựa trên định mức thu theo quy định tại Nghị định 99/2010/NĐ-CP.

DVMTR của các đối tượng phải chi trả tại 7 lưu vực trên Kết quả được trình bày trong bảng 4.11

Bảng 4.11: Số tiền DVMTR mà các đơn vị sử dụng DVMTR phải chi trả

TT Đối tượng phải chi trả Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ)

Nhà máy thuỷ điện Nậm Chiến 2 kwgiờ 76248300 20 1524966000

2 Nhà máy Thuỷ điện Nậm Khốt kwgiờ 56054250 20 1121085000

3 Nhà máy Thuỷ điệnNậm Pia kwgiờ 68699160 20 1373983200

Nhà máy Thuỷ điện Chiềng Công 1&2 kwgiờ 5542420 20 110848400

Tổng số tiền thu được từ 5 đối tượng sử dụng DVMTR của 7 lưu vực là 4.294.743.960 đồng, tương đương với bốn tỷ hai trăm chín mươi tư triệu bảy trăm bốn mươi ba nghìn chín trăm sáu mươi đồng.

4.2.2 Danh sách các đối tượng được hưởng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng (bên bán dịch vụ) theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP và diện tích các loại rừng của từng đối tượng đó Đối tượng được chi trả dịch vụ môi trường huyện Mường La theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP gồm toàn bộ chủ rừng (tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao rừng, khoán ổn định lâu dài đối với các diện tích rừng nằm ở vùng đầu nguồn 9 lưu vực xác định trên và thuộc địa giới hành chính của huyện Mường La

4.2.2.1 Tổng hợp diện tích các loại rừng được chi trả DVMTR trong từng lưu vực

Dựa trên ranh giới lưu vực đã được xác định và số liệu thống kê, bài viết rà soát hiện trạng rừng cũng như diện tích rừng đã được giao từ năm 2001 đến 2006 của Chi cục Kiểm Lâm Sơn La, đồng thời trình bày kết quả phân chia rừng theo quy định tại Thông tư số.

Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT, ban hành ngày 10 tháng 6 năm 2009 bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định các tiêu chí để xác định và phân loại rừng do hạt kiểm lâm thực hiện Thông tư này hướng dẫn việc tổng hợp diện tích rừng dựa trên trạng thái, mục đích sử dụng và nguồn gốc của rừng.

Thủy điện Chiềng Công 1 và Chiềng Công 2, cùng với hai trạm bơm nước của chi nhánh nước huyện Mường La, được quản lý bởi cùng một cơ quan và sử dụng chung một công tơ điện và một công tơ nước Do đó, việc tổng hợp diện tích rừng của các đối tượng này sẽ được thực hiện chung.

Kết quả tổng hợp diện tích các loại rừng trong từng lưu vực được thể hiện trong các phụ biểu 05 đến 11 Tất cả các lưu vực được tổng hợp trong bảng 4.12.

Kết quả tỷ lệ các loại rừng thể hiện trong biểu đồ 4.1, 4.2, 4.3

Bảng 4.12: Tổng hợp diện tích các loại rừng trong các lưu vực (ha)

Trạng thái rừng MĐSD rừng Nguồn gốc rừng MĐKK

Nghèo Trung bình Giàu PH SX Tự nhiên Rừng trồng

Khó khăn Ít khó khăn

2 Lưu vực chi nhánh nước

Rừng giàu Rừng trung bình Rừng nghèo

Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ diện tích rừng theo trạng thái

Rừng tự nhiên Rừng trồng

Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ diện tích rừng theo nguồn gốc hình thành

Rừng phòng hộ Rừng sản xuất

Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ diện tích rừng theo mục đích sử dụng

Rừng QLBV khó khăn Rừng QLBV ít khó khăn

Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ diện tích rừng theo MĐKK trong QLBVR

Căn cứ vào số liệu thống kê về hiện trạng rừng của các lưu vực trong huyện Mường La tổng diện tích rừng các lưu vực là 71087.01 ha

Lưu vực thủy điện Nậm Pia sở hữu diện tích rừng lớn nhất lên tới 14,479.78 ha, trong khi đó, diện tích rừng của hai lưu vực chi nhánh cấp nước lại nhỏ nhất, chỉ đạt 913.60 ha.

Qua biểu đồ ta thấy:

Diện tích rừng trong các lưu vực được phân loại theo trạng thái rừng, trong đó rừng nghèo chiếm tỷ lệ cao nhất với 28,517.76 ha, tương đương 40.12% Tiếp theo là rừng trung bình với diện tích 26,169.26 ha, chiếm 36.81% Cuối cùng, rừng giàu có diện tích chiếm 23.07%.

+ Phân theo nguồn gốc, rừng tự nhiên là chủ yếu với 69952.29 ha chiếm 98.40%; rừng trồng với diện tích 1134.72 ha chiếm 1.60 %

Theo mục đích sử dụng, rừng sản xuất chỉ chiếm 0.42%, trong khi rừng phòng hộ chiếm 99.58%, không có rừng đặc dụng Về mức độ quản lý, rừng khó quản lý chiếm 88.59%, trong khi rừng dễ quản lý chỉ tồn tại ở lưu vực thủy điện Nậm Chiến 2 và hai lưu vực thuộc công ty cấp nước, với diện tích nhỏ chiếm 11.41%.

Hơn 98,40% diện tích khu vực nghiên cứu là rừng tự nhiên và 99,58% là rừng phòng hộ Sự khác biệt trong chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) giữa các lô rừng chủ yếu xuất phát từ trạng thái rừng khác nhau và một phần do mức độ khó khăn trong quản lý rừng.

4.2.2.2 Tổng hợp diện tích rừng theo nhóm chủ rừng được chi trả DVMTR

Dựa trên ranh giới lưu vực đã xác định và các số liệu thống kê về hiện trạng rừng cũng như diện tích rừng đã giao của Chi cục Kiểm Lâm Sơn La, đề tài đã lập danh sách các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thuộc đối tượng nhận chi trả DVMTR trong 9 lưu vực nghiên cứu.

Kết quả tổng hợp đối tượng được chi trả DVMTR theo nhóm chủ rừng cho từng lưu vực được trình bày trong bảng 4.13 và biểu đồ 4.5, 4.6

Bảng 4.13:Tổng hợp diện tích rừng theo nhóm chủ rừng được chi trả DVMTR

Tên lưu vực Tên xã

Tổng diện tích rừng (ha)

Hộ gia đình Tổ chức Cộng đồng

2 lưu vực trạm bơm nước

Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ diện tích rừng theo nhóm chủ rừng

Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ các lô rừng theo nhóm chủ rừng quản lý

Theo số liệu từ bảng và biểu đồ, chủ rừng tại các lưu vực được phân thành ba nhóm: cá nhân - hộ gia đình, tổ chức và cộng đồng bản, xã Tổng diện tích rừng được quản lý là 71,087.01 ha, với 5,446 lô rừng Trong đó, các tổ chức như lâm trường, hội phụ nữ, tổ chức thanh niên và cựu chiến binh quản lý diện tích lớn nhất, đạt 29,699 ha (41.83% tổng diện tích) với 1,786 lô rừng Tiếp theo là các cộng đồng với diện tích 22,595 ha (31.70% tổng diện tích) và 1,716 lô rừng Nhóm hộ gia đình quản lý diện tích nhỏ nhất, chỉ 18,793 ha (26.47% tổng diện tích) với 1,944 lô rừng.

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chi trả

4.3.1 Giải pháp về kỹ thuật

Hệ số K còn thiếu gây phức tạp trong việc thực hiện các nghiên cứu về giá trị của dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) Do đó, cần tiến hành nghiên cứu khả năng giữ đất và nước của các trạng thái rừng, đồng thời thực hiện thêm các nghiên cứu về ảnh hưởng của nguồn gốc và mục đích sử dụng rừng đến dòng chảy, xói mòn và bồi lắng lòng hồ.

Đối với các lưu vực nằm hoàn toàn trong huyện hoặc tỉnh Sơn La, có thể thực hiện chi trả và xác định hệ số K để tính diện tích rừng quy đổi, như đã áp dụng cho thủy điện Nậm Pia, Chiềng Công 1&2 Đối với các lưu vực nằm ngoài ranh giới tỉnh Sơn La, như Nậm Chiến 1&2, Nậm Khốt, cần nghiên cứu hiện trạng rừng trên toàn lưu vực và có thể tính chi trả theo hai phương pháp khác nhau.

+ Nếu hệ số K của 2 tỉnh Sơn La và Yên Bái như nhau thì tính tương tự như trường hợp lưu vực cùng huyện, tỉnh

Nếu hệ số K của hai tỉnh Sơn La và Yên Bái không giống nhau, tổng diện tích rừng trong lưu vực sẽ được tính toán, và số tiền mỗi tỉnh nhận được sẽ được phân bổ theo tỷ lệ diện tích rừng Sau đó, việc chi trả sẽ được thực hiện dựa trên hệ số của từng tỉnh.

Cần thường xuyên theo dõi sự biến động và đánh giá chất lượng dịch vụ môi trường rừng, bao gồm các yếu tố như diện tích rừng, chất lượng rừng, nguồn gốc, mục đích sử dụng rừng và các yếu tố liên quan khác.

Cơ sở xác định đối tượng nhận tiền chi trả DVMTR dựa vào tài liệu kế thừa từ ngành Kiểm lâm và Lâm nghiệp huyện là biện pháp hợp lý, do lực lượng kiểm lâm hàng năm quản lý và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng Ở cấp vĩ mô, việc ứng dụng công nghệ giải đoán ảnh viễn thám giúp quản lý tài nguyên rừng một cách nhanh chóng và chính xác, mặc dù chi phí thực hiện khá cao.

4.3.2 Giải pháp về quy hoạch và kinh tế xã hội

- Tiếp tục thực hiện công tác giao đất giao rừng; đặc biệt là đối với xã Hua Trai, diện tích rừng chưa giao còn rất lớn

- Đảm bảo quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ổn định, lâu dài, hạn chế chuyển mục đích sử dụng rừng

Quy hoạch sử dụng đất là yếu tố quan trọng để xác định tính phù hợp của đất cho nông nghiệp và rừng, đặc biệt trong phát triển bền vững khi diện tích đất trống ở các lưu vực rất lớn Việc tăng cường dịch vụ khuyến nông cần được chú trọng nhằm chuyển giao kỹ thuật canh tác giống năng suất cao, từ đó giảm thiểu tác động đến rừng và nâng cao chất lượng dịch vụ môi trường rừng (DVMTR).

4.3.2.2 Giải pháp về kinh tế xã hội

* Giải pháp nâng cao nhận thức về chi trả DVMTR

Cuộc vận động tuyên truyền về giá trị rừng và chính sách chi trả DVMTR được triển khai tích cực thông qua nhiều hình thức như đài, báo, truyền hình, phát tờ rơi và họp thôn bản Mục tiêu là nâng cao nhận thức của các sở, ban, ngành liên quan, công ty và cộng đồng về tầm quan trọng của rừng.

- Tập huấn, huấn luyện kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ của các cơ quan và địa phương có liên quan đến thực hiện chi trả DVMTR

* Giải pháp tổ chức thực hiện

Sơn La đã có kinh nghiệm trong việc thực hiện chi trả DVMTR, vì vậy cần tiếp tục duy trì cơ chế hoạt động và bộ máy tổ chức hiện tại để thực hiện chi trả theo Nghị định 99 mà không cần xây dựng mô hình mới Tuy nhiên, cần khắc phục những tồn tại và bất hợp lý trong quá trình tổ chức thực hiện để nâng cao hiệu quả.

Kế hoạch chi trả DVMTR nên được xây dựng từ cấp quản lý rừng kết hợp với quỹ BV&PTR, thay vì chỉ dựa vào quỹ BV&PTR hiện tại Điều này sẽ giúp tránh những khó khăn trong quá trình lập kế hoạch do thiếu thông tin về đặc điểm của rừng.

Để tham gia vào chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR), các chủ rừng cần có hợp đồng hoặc cam kết bảo vệ rừng, với tính chất tự nguyện cao Cam kết này phải ghi rõ trách nhiệm bảo toàn và phát triển diện tích, chất lượng rừng được giao quản lý, cấm phá rừng hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép Ngoài ra, cần có biện pháp quản lý sâu bệnh và thực hiện quản lý rừng theo đúng quy hoạch, kế hoạch của nhà nước, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm và các cá nhân, đơn vị gây cản trở trong quá trình thực hiện chi trả DVMTR.

Cần thiết lập quy định về tổ chức nghiệm thu rừng trước khi thực hiện chi trả, đặc biệt đối với các chủ rừng là tổ chức hoạt động trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên Cần lưu ý phân chia hợp lý để tránh tình trạng nhiều chủ rừng là tổ chức nhà nước, như Ban Quản lý rừng phòng hộ và Lâm trường, đang được giao nhiệm vụ quản lý và bảo vệ rừng theo dự án 661, trong khi nguồn kinh phí sự nghiệp lại được giao cho ban chỉ đạo chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) của huyện để nghiệm thu Việc kết hợp giữa nghiệm thu rừng chi trả DVMTR và kiểm kê rừng là rất cần thiết.

Có thể chi trả DVMTR theo chu kỳ hàng năm, dựa trên báo cáo diễn biến rừng, và thực hiện kiểm kê rừng mỗi 5 năm một lần.

+ Trả năm thứ nhất: = 50% ∑tiền phải trả năm 1

+ Trả năm thứ 2: = 50% ∑tiền phải trả năm 2 + 25%∑tiền phải trả năm 1 + Trả năm thứ 3: = 50% ∑tiền phải trả năm 3 + 25%∑tiền phải trả năm 2

Cứ như vậy, sau 5 năm thực hiện kiểm kê, nghiệm thu rừng, tùy vào mức độ rừng được nghiệm thu mà chi trả tất cả số tiền còn lại

Khi lập kế hoạch chi trả, cần lưu ý rằng người dân có thể ủng hộ hoặc không ủng hộ một số tiêu chí xác định hệ số K Do đó, các đơn vị quản lý rừng và quỹ bảo vệ và phát triển rừng phải tính toán chi trả đầy đủ theo hệ số K, nhưng có thể linh động điều chỉnh theo ý kiến của từng xã hoặc bản, cho phép trả theo hệ số quy đổi hoặc không tùy thuộc vào quyết định của địa phương.

Mường La đang thí điểm thực hiện chi trả thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, nhưng gặp khó khăn do ngân hàng chỉ giao dịch một lần mỗi tháng tại một xã, khiến nhiều chủ rừng ở xa không kịp tham gia Để giải quyết vấn đề này, nên xem xét chuyển việc chi trả cho đại diện xã hoặc các Ban Quản lý Dự án 661 sắp kết thúc, nhằm thực hiện chi trả trực tiếp cho hộ dân Biện pháp này sẽ giảm số lượng người tham gia vào bộ máy chi trả và tiết kiệm chi phí giao dịch, từ đó giúp việc chi trả diễn ra thuận lợi hơn.

Chi trả DVMTR là cơ chế mua – bán, với mức quy định là 20 đồng/1kw điện và 40 đồng/1m3 nước, trong khi giá bán trung bình điện thương phẩm khoảng 1000 đồng/1kw và nước khoảng 2000 đồng/m3 Điều này cho thấy mức chi trả cho DVMTR chỉ chiếm khoảng 2% doanh thu của các đơn vị Cần tính đến giá trị dịch vụ môi trường mà rừng cung cấp, bao gồm điều tiết nguồn nước và chống bồi lắng lòng hồ Nếu không có rừng, các doanh nghiệp điện, nước sẽ chịu thiệt hại lớn So với các mức thuế hiện hành, như thuế môi trường với xăng dầu từ 8 – 20% và thuế thu nhập từ 32 – 50% đối với doanh nghiệp khai thác tài nguyên, mức chi trả cho DVMTR rõ ràng là thấp, trong khi nước cũng là tài nguyên quý cần được bảo vệ.

4.3.3 Đề xuất hệ thống theo dõi và đánh giá việc chi trả DVMTR ở Mường La

Khuyến nghị

Nghiên cứu cần được thực hiện toàn diện trên toàn bộ diện tích các lưu vực có ranh giới vượt ra ngoài huyện Mường La Đối với những lưu vực sắp đi vào hoạt động, việc cập nhật thông tin hoạt động là cần thiết để đảm bảo thực hiện chi trả DVMTR một cách hiệu quả.

Cần tiến hành nghiên cứu sâu hơn về giá trị dịch vụ môi trường rừng, bao gồm ảnh hưởng của các trạng thái rừng, nguồn gốc và mục đích sử dụng rừng đối với dòng chảy và hiện tượng xói mòn/bồi lắng Những nghiên cứu này sẽ giúp xác định hệ số K điều chỉnh, từ đó đưa ra mức chi trả dịch vụ môi trường rừng (DMTR) chính xác nhất.

Ngày đăng: 20/07/2021, 09:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Chi trả Dịch vụ Môi trường Rừng: Nghiên cứu trường hợp thực hiện thí điểm ở tỉnh Lâm Đồng Việt Nam từ 2006 đến 2010, Winrock International, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu trường hợp thực hiện thí điểm ở tỉnh Lâm Đồng Việt Nam từ 2006 đến 2010
4. Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Sơn La, 2008, Báo cáo xác định giá trị dịch vụ môi trường rừng , Sơn La, Tr 15-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo xác định giá trị dịch vụ môi trường rừng
5. Chương trình lâm nghiệp Việt Đức (GTZ),2010, Báo cáo cơ chế tài chính chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La, Tr 41-46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo cơ chế tài chính chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La
6. Chương trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học Vùng Châu Á, 2008, Giá trị của rừng về bảo tồn nước và kiểm soát xói mòn lưu vực Đa Nhim, tỉnh Lâm Đồng, NXB.Hồ Chí Minh, Tr 44-48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá trị của rừng về bảo tồn nước và kiểm soát xói mòn lưu vực Đa Nhim
Nhà XB: NXB.Hồ Chí Minh
7. Chương trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học Vùng Châu Á, 2010, Khảo sát kinh tế xã hội để đánh giá chính sách thí điểm của Chính phủ Việt Nam về chi trả dịch vụ môi trường ở tỉnh Lâm Đồng, NXB Hồ Chí Minh, Tr 33-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát kinh tế xã hội để đánh giá chính sách thí điểm của Chính phủ Việt Nam về chi trả dịch vụ môi trường ở tỉnh Lâm Đồng
Nhà XB: NXB Hồ Chí Minh
8. Dự án Đói nghèo và Môi trường,2008, Báo cáo Thu nhập từ môi trường và người nghèo, Hà Nội, Tr 42-48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Thu nhập từ môi trường và người nghèo
9. Hoàng Minh Hà – Meine van Noordwijk – Vũ Tấn Phương – Phạm Thuy Thủy, 2008, Chi trả dịch vụ môi trường - Kinh nghiệm và bài học tại Việt Nam, NXB Thông Tấn.,Tr 22-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chi trả dịch vụ môi trường - Kinh nghiệm và bài học tại Việt Nam
Nhà XB: NXB Thông Tấn.
10. Võ Đại Hải, Ngô Đình Quế, 1982, 1992, 2002, Đánh giá tác động của rừng đến dòng chảy và xói mòn đất trên một số lưu vực sông miền Trung và Tây Nguyên, Tạp chí NN&PTNT, kỳ I tháng 10/2006, Tr 57-61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác động của rừng đến dòng chảy và xói mòn đất trên một số lưu vực sông miền Trung và Tây Nguyên
11. Mai Văn Hạnh – Nguyễn Tiến Hưng - Vũ Tấn Phương - Vương Văn Quỳnh, 2008, Đề án thực hiện chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Sơn La, Sở NN&PTNT Sơn La, Tr 16-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án thực hiện chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Sơn La
12. Phùng Văn Khoa, 1997, Nghiên cứu một số đặc điểm thủy văn rừng trồng thông mã vĩ làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn rừng trồng giữ nước ở khu vực thực nghiệm trường Đại học Lâm Nghiệp Xuân Mai, Hà Tây, Luận Văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, ĐHLN, Hà Tây, Tr 55-61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm thủy văn rừng trồng thông mã vĩ làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn rừng trồng giữ nước ở khu vực thực nghiệm trường Đại học Lâm Nghiệp Xuân Mai, Hà Tây
13. Nguyến Bá Ngãi, 2006, Bài giảng quản lý lâm nghiệp xã hội, Trường đại học lâm nghiệp, Hà Tây, Tr 140-148 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng quản lý lâm nghiệp xã hội
15. Vũ Tấn Phương, 2006, Giá trị môi trường và dịch vụ môi trường rừng, NXB Nông Nghiệp, Tr 31-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá trị môi trường và dịch vụ môi trường rừng
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
17. Vương Văn Quỳnh (1999), Bài giảng Quản lý nguồn nước, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây, Tr 28-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Quản lý nguồn nước
Tác giả: Vương Văn Quỳnh
Năm: 1999
18. Vương Văn Quỳnh, Giá trị điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất của rừng đối với nhà máy thuỷ điện và cơ sở cung cấp nước ở Sơn La và Hoà Bình.Tạp chí NN&PTNT, tháng 06/2010, Tr 35-39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá trị điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất của rừng đối với nhà máy thuỷ điện và cơ sở cung cấp nước ở Sơn La và Hoà Bình
19. Tracy Stanton, Marta Echavarria, Kate Hamilton, 2010, Caroline Ott Thực trạng của chi trả cho dịch vụ rừng đầu nguồn, NXB Nông Nghiệp, Tr 52–58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng của chi trả cho dịch vụ rừng đầu nguồn
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
1. Chính phủ, 2010, Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng Khác
2. Chính phủ, Nghị định 380QĐ-TTg ngày 10/04/2008 về chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng Khác
14. Vũ Tấn Phương, 2007, RCFEE: Giá trị môi trường rừng ở lưu vực Thác Bà Khác
16. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn La, Báo cáo hoạt động Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn La, tháng 12 năm 2010 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w