Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá tính đa dạng các loài cây LTTP cũng như kinh nghiệm bản địa của người dân địa phương trong việc sử dụng tài nguyên có ích này nhằm góp phần bảo tồn và phát triển bền vững một số loài có giá trị tại khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Lược sử nghiên cứu trên thế giới
Lịch sử phát triển của loài người gắn liền với việc khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trên Trái đất Từ thời kỳ săn bắt và hái lượm, con người đã biết lựa chọn thực phẩm an toàn để nuôi sống bản thân, đồng thời tránh xa những nguồn thực phẩm độc hại.
Kiến thức về cây cỏ được ghi chép sớm nhất có thể bắt nguồn từ tác phẩm của Aristotle (384-322 trước Công nguyên) Tiếp theo là “Lịch sử thực vật” của Theophrastus (khoảng năm 340 trước Công nguyên), trong đó tác giả mô tả và giới thiệu gần 500 loài cây cỏ, kèm theo chỉ dẫn về nơi mọc và công dụng của chúng.
Plinus (79-23 trước Công nguyên) với bộ Bách khoa toàn thư đã giới thiệu gần 1000 loài cây có ích, trong đó có đề cập đến các loài ăn được [6]
Trong suốt quá trình phát triển của nhân loại và khoa học, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về các loài cây cỏ có giá trị lương thực và thực phẩm Tuy nhiên, phần lớn các tác giả chỉ tập trung vào những loài cây có giá trị kinh tế cao và các loại cây trồng nông nghiệp.
Gần đây có những nghiên cứu về các cây dại ăn được, các cuốn sách và cẩm nang tra cứu ở châu Mỹ
Nghiên cứu về cây tự nhiên ăn được ở Đông Dương đã được Chevalier (1900) ghi nhận, trong đó ông đã đề cập đến một số loài thực vật có thể ăn được, đóng góp vào hiểu biết về nguồn thực phẩm tự nhiên trong khu vực này.
Trong nghiên cứu về Tài nguyên thực vật, cây ăn được được phân loại thành nhiều nhóm, bao gồm cây đậu ăn hạt, cây ăn quả, cây làm rau, cây ngũ cốc, cây chứa carbohydrat và cây làm gia vị Tuy nhiên, việc phân tách giữa cây tự nhiên và cây trồng gặp nhiều khó khăn Bộ sách "Plant Resources of South-East Asia" là tài liệu quan trọng, cung cấp thông tin chi tiết về tài nguyên thực vật tại Đông Nam Á, bao gồm mô tả về các loài cây, phương pháp gây trồng, thu hoạch và năng suất Ngoài ra, bộ sách cũng đề cập đến các cây trồng như cây công nghiệp và cây nông nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ (Non-timber forest products) tại các quốc gia lân cận như Trung Quốc và Lào, trong đó đề cập đến các loại cây ăn được và phân loại chúng thành các nhóm khác nhau.
Trong các tài liệu nghiên cứu về thực vật như thực vật chí và danh lục thực vật của Việt Nam và các nước lân cận, giá trị sử dụng của các loài thực vật đã được đề cập, nhưng chủ yếu chỉ dừng lại ở mức ghi nhận chung.
Lược sử nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, theo các tài liệu đã công bố, Việt Nam có khoảng 17000 loài thực vật, trong đó ngành Tảo có 2200 loài, ngành Rêu 480 loài, ngành
Khuyết lá thông có 1 loài, ngành Thông đất có 55 loài, ngành Cỏ tháp bút có 2 loài, ngành Dương xỉ có 700 loài, ngành Hạt trần có 70 loài và ngành Hạt kín có tới 13.000 loài Trong số các loài cây này, người dân Việt Nam đã khai thác hàng ngàn loài để phục vụ cho nhiều nhu cầu khác nhau trong cuộc sống hàng ngày.
Mặc dù mức sống của người dân đã được cải thiện, nhu cầu sử dụng cây cỏ trong đời sống vẫn rất cao Theo thống kê của UNESCO năm 1992, ở vùng nông thôn các nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam, sản phẩm lương thực – thực phẩm có nguồn gốc từ rừng chiếm tỷ lệ 90-93%.
Nghiên cứu về các loài thực vật không chỉ tập trung vào đặc điểm sinh học mà còn ghi nhận giá trị và công dụng của các loài thực vật rừng, bao gồm cả những loài có thể ăn được.
Nghiên cứu về tài nguyên thực vật ở Việt Nam đã được Phan Kế Lộc thực hiện vào năm 1969, trong đó ông phân loại các nhóm cây tài nguyên, đặc biệt nhấn mạnh rằng các cây ăn được thuộc nhóm "để phục vụ bản thân con người và những động vật có ích khác."
Trần Đình Lý đã giới thiệu 1900 loài cây có ích ở Việt Nam, bao gồm cả các cây ăn được Tuy nhiên, công trình này chưa đề cập đến công dụng cụ thể và bộ phận sử dụng của từng loại cây.
Nguyễn Tiến Bân và Bùi Minh Đức đã nghiên cứu và mô tả chi tiết về một số loại rau dại ăn được tại Việt Nam, bao gồm hình ảnh, cách sử dụng và các bộ phận có thể ăn được của chúng.
Võ Văn Chi và Trần Hợp đã nghiên cứu các loài cây có ích tại Việt Nam, trong đó phân loại các cây ăn được thành ba nhóm chính: nhóm cây lương thực và cây cho bột đường; nhóm cây làm thực phẩm bao gồm cây cho củ, rau ăn và cây cho quả; và nhóm cây cung cấp gia vị và nước uống Cách phân chia này rõ ràng và các tác giả cũng đã đề cập đến bộ phận sử dụng của từng loại cây.
Lưu Đàm Cư (2001) trong nghiên cứu về Thực vật dân tộc học đã giới thiệu phương pháp phân loại các loại cây có ích cho các cộng đồng.
Cây ăn được được chia thành 6 nhóm chính: cây lương thực, rau và thực phẩm như đậu, đỗ; cây ăn quả; cây gia vị; và cây dùng để uống, bao gồm cả những loại có thể uống tươi hoặc đun sôi mà không chứa cồn.
Trong bài viết "Tài liệu kỹ thuật gây trồng, nuôi một số loài Lâm sản ngoài gỗ", tác giả Trần Ngọc Hải đã chi tiết hóa kỹ thuật vườn ươm cho 6 loài cây lâm sản ngoài gỗ, hướng dẫn trồng 24 loài cây LSNG và nuôi 2 loài LSNG.
Theo tài liệu “Bảo tồn Lâm sản ngoài gỗ” (2006) của tác giả Trần Ngọc Hải, Việt Nam sở hữu nhiều hệ sinh thái đa dạng như hệ sinh thái trên cạn và đất ngập mặn, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển lâm sản ngoài gỗ Tài liệu cũng nhấn mạnh đề án Quốc gia về bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006 – 2020, với các định hướng phát triển cho nhiều vùng, tập trung vào các loài như tre trúc, song mây, cây dược liệu, cây cho nhựa và cây ăn được.
Triệu Văn Hùng (2007) đã giới thiệu 30 loài lâm sản ngoài gỗ, trong đó bao gồm cây lương thực thực phẩm (LTTP), kèm theo các kỹ thuật nhân giống và gây trồng.
Youshitaka Tanaka, Nguyễn Văn Kế (2007) đã giới thiệu cuốn sách
“Edible wild plants of Vietnam: The Bountiful Garden” giới thiệu 130 loài thực vật thuộc 59 họ thực vật bậc cao, với các thông tin chi tiết về đặc điểm thực vật, phân bố, thành phần và cách sử dụng của chúng.
Trần Minh Hợi và Nguyễn Xuân Đặng đã tiến hành nghiên cứu tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, ghi nhận 123 loài thực vật ăn được Các loài này được phân chia thành nhiều nhóm, bao gồm rau ăn, quả ăn được và các bộ phận khác có thể tiêu thụ.
Bài viết chỉ ra rằng có bảy loại chưa được nghiên cứu rõ ràng về bộ phận sử dụng và công dụng Các tác giả cũng không đi sâu vào việc tìm hiểu chi tiết về bộ phận sử dụng, sinh cảnh sống cũng như phương thức sử dụng của người dân.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá tính đa dạng các loài cây LTTP cũng như kinh nghiệm bản địa của người dân địa phương trong việc sử dụng tài nguyên có ích này nhằm góp phần bảo tồn và phát triển bền vững một số loài có giá trị tại khu vực nghiên cứu
- Xây dựng danh lục và đánh giá được tính đa dạng các loài cây có khả năng cung cấp LTTP tại khu BTTN
- Tìm hiểu được thực trạng quản lý, sử dụng các loài cây có khả năng cung cấp LTTP tại khu BTTN
- Tìm hiểu được một số đặc điểm sinh học của một số loài cây có giá trị về LTTP
- Đề xuất được các biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững một số loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Thực vật bậc cao có mạch tự nhiên hoặc được hoang dại hóa có giá trị LTTP phân bố tại khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La
+ Các loài cây có giá trị LTTP
+ Địa điểm nghiên cứu: Khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La
Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Xây dựng danh lục các loài cây LTTP tại khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La
2.3.2 Thành phần các loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu
- Thành phần các loài cây LTTP theo ngành thực vật
- Các loài cây LTTP quý, hiếm có phân bố trong khu vực nghiêm cứu
- Thành phần các loài cây LTTP theo nhóm sử dụng
- Thành phần các loài cây LTTP theo dạng sống
- Thành phần các loài cây LTTP theo các sinh cảnh sống
- Thành phần các loài cây LTTP theo bộ phận sử dụng
2.3.3 Thực trạng quản lý, vai trò và sử dụng các loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu
- Thực trạng quản lý và vai trò của các loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu
- Các hoạt động khai thác, gây trồng tài nguyên cây LTTP tại khu vực nghiên cứu
- Các hoạt động mua bán một số loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu
- Kinh nghiệm sử dụng các loài cây lương thực thực phẩm
2.3.4 Một số đặc điểm sinh học của một số loài cây LTTP có giá trị
2.3.5 Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu
- Các nguyên nhân gây suy thoái tài nguyên cây LTTP tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển một số loài cây có giá trị.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007)
Dựa trên các nghiên cứu và tài liệu đã công bố trước đây về thành phần và tài nguyên thực vật tại khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La, bài viết này tổng hợp những thông tin quan trọng liên quan đến sự đa dạng sinh học và giá trị của hệ thực vật trong khu vực.
Bản đồ các loại: Bản đồ địa hình VN 2000, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng mới nhất, bản đồ lập địa…
Kế thừa các kết quả từ nghiên cứu khoa học và các công trình liên quan, bài báo và thông tin về các loài cây ăn được, chúng tôi tập trung vào các loài thực vật phân bố tại khu vực nghiên cứu.
Danh lục thực vật mới nhất đang được sử dụng tại khu BTTN Xuân Nha
Thu thập các tài liệu nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến khu BTTN Xuân Nha
Sau khi thu thập đầy đủ tài liệu liên quan, chúng tôi tiến hành thống kê, kiểm tra và hiệu chỉnh thông tin một cách chính xác dựa trên các tài liệu tham khảo chuyên ngành, từ đó xác định giá trị thông tin kế thừa.
Dựa trên bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng rừng của khu BTTN Xuân Nha, chúng tôi đã kết hợp việc đi thực địa để xác định các hướng tuyến điều tra một cách chính xác.
Nguyên tắc lập tuyến: Tuyến điều tra phải đại diện, phải đảm bảo đi qua tất cả các kiểu rừng
Khi lựa chọn người dẫn đường, cần chọn những người am hiểu về cây rừng và có kinh nghiệm thường xuyên đi rừng Nên ưu tiên chọn người dẫn đường từ nhiều thành phần dân tộc khác nhau trong khu vực nghiên cứu, nhằm khai thác kiến thức bản địa về phương pháp thu hái và sử dụng cây rừng có giá trị trong lĩnh vực thực phẩm.
Xã Chiềng Sơn lập 3 tuyến: Từ trung tâm xã đi các bản tiểu khu 7, bản Hin Pén, bản Dân Quân
Xã Lóng Sập lập 2 tuyến: Từ trung tâm xã đi bản A Má 1, bản A Má 2
Xã Tân Xuân lập 4 tuyến: Từ trung tâm xã đi các bản Láy, A Lang, Cột Mốc, Sa Lai
Kết quả điều tra tuyến ghi vào
Biểu 01: Điều tra thực vật theo tuyến
Tên tuyến……… Độ dài tuyến: ……… Ngày điều tra……… Người điều tra:……… Người dẫn đường……… ……
Trong quá trình điều tra ngoại nghiệp tiến hành thu mẫu, ghi chép, chụp ảnh sau đó giám định mẫu trong phòng tiêu bản
Đối với các mẫu cây chưa xác định tên hoặc những mẫu quý hiếm, cần tiến hành xử lý và ghi chép lại các đặc điểm nhận diện như vỏ cây, kích thước, màu sắc và mùi vị Sau đó, các mẫu này sẽ được gửi đến Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật Việt Nam để thực hiện giám định.
2.4.2.2 Điều tra thực trạng quản lý, vai trò và kinh nghiệm sử dụng của người dân
Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của người dân (PRA) được áp dụng tại khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn, nhằm tăng cường sự hợp tác giữa cán bộ quản lý và cán bộ khoa học Việc này không chỉ giúp thu thập thông tin chính xác mà còn tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia tích cực vào quá trình quản lý tài nguyên.
Kết hợp tra cứu tài liệu như "Tên cây rừng Việt Nam" và "Danh lục các loài thực vật Việt Nam" tập 2, tập 3, cùng với "Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam" sẽ giúp cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về các loại cây và lâm sản tại Việt Nam.
Biểu 02: Lập danh sách người dân được phỏng vấn
TT Họ tên Tuổi Nghề nghiệp Thôn
Các câu hỏi cho hộ gia đình:
1 Họ và tên người được hỏi?
6 Khả năng nói tiếng Việt
7 Số nhân khẩu trong nhà
8 Số người lao động trong nhà
10 Loại hộ: (Giàu, khá giả, trung bình, nghèo, rất nghèo)
11 Diện tích đất được giao của gia đình của gia đình (Trồng lúa, nương rẫy, vườn, vườn rừng)?
12 Nhà nước có hỗ trợ phát triển kinh tế hộ hay không? (cấp vốn, giống cây trồng vật nuôi)?
13 Gia đình ông (bà) có thiếu lương thực hay không?
14 Nếu có thì thiếu bao nhiêu tháng trong một năm?
15 Gia đình ông (bà) làm gì khi thiếu gạo? (Vay mượn; Bán gia súc, gia cầm; Ăn ngô sắn thay thế; Lấy sản phẩm từ rừng để bán, để ăn)
16 Gia đình ông (bà) có chăn nuôi không?
17 Nếu có thì chăn nuôi những loài gì:? Số lượng từng loài? Ông bà chăn nuôi chúng với mục đích gì (Cày bừa, vận chuyển, bán, sử dụng trong gia đình)?
18 Ông (bà ) có chăn thả gia súc không?
19 Ông (bà) chăn thả ở đâu? ( Trên nương, trong rừng, bãi chăn thả, bãi chăn thả)?
20 Có người đi chăn gia súc không? Nếu có thì ai là người thực hiện việc này?
21 Thu nhập mỗi năm của gia đình ước tính là bao nhiêu? (cả chăn nuôi và trồng trọt)
22 Từ trước tới nay ông (bà ) có vào rừng thu hái cây ăn được hay không ?
23 Nếu có thì thu hái những loài cây nào? Xin hãy kể tên các loài đó?
24 Với mỗi loài cây trên, ông bà lấy bộ phận nào của cây? Lấy bằng cách nào? Lấy vào thời gian nào?
25 Sau khi thu hái các sản phẩm kể trên, ông (bà) vận chuyển và sơ chế như thế nào?
26 Các sản phẩm trên thường được ông (bà) chế biến như thế nào để làm thức ăn ?
27 Có loài cây nào trước đây ông (bà) hay người dân địa phương có thu hái nhưng hiện tại không khai thác nữa không?
28 Tại sao không thu hái nữa?
29 Ông (bà) đã trồng cây lương thực, thực phẩm có nguồn gốc từ rừng nào chưa?
30 Nếu có thì ông (bà) trồng cây đó như thế nào? Ông bà lấy được giống cây đó từ đâu?
31 Ông bà trồng cây đó ở đâu? Số lượng cây và diện tích trông là bao nhiêu? Chăm sóc, thu hoạch như thế nào?
32 Trong những loai cây trên thì loài nào được dùng để bán?
33 Ông (bà) mang ra chợ bán hay có người tới thu mua?
34 Giá bán của mỗi loại sản phẩm là bao nhiêu 1 kg (hoặc bó, mớ…)?
35 Khi vào rừng ông (bà) có phải xin phép ai không?
36 Cán bộ kiểm lâm có cấm khai thác/thu hái cây ăn được từ rừng ko?
37 Nếu có thì cấm những loài cây nào ?
38 Theo ông (bà) loài cây nào quan trọng với đời sống gia đình và bà con dân bản (kinh tế và sử dụng)? Tại sao?
39 Trong những năm tới đây, gia đình ông (bà) có ý định thu hái hay gây trồng những loài cây nào? Tại sao?
40 Theo ông (bà) những loài cây nào có thể đưa vào gây trồng tại địa phương?
41 Theo ông (bà) có cách nào để duy trì và phát triển tài nguyên cây rừng ăn được ở địa phương? Giải pháp nào khả thi nhất và cần có những điều kiện gì để có thể thực hiện đươc?
42 Nguồn cây lương thực thực phẩm từ rừng của địa phương có thể phát triển thành hàng hóa để cung cấp cho thị trường không?
Kết quả phỏng vấn hộ gia đình ghi vào mẫu biểu sau:
Biểu 03: Phỏng vấn người dân
Người điều tra: Ngày điều tra:
2.4.3.1 Cách xử lý, bảo quản mẫu
Sau khi lấy mẫu cần đeo nhãn cho mẫu Trên nhãn ghi số hiệu mẫu
Các thông tin về mẫu được ghi vào sổ riêng bao gồm:
- Địa điểm (tỉnh, huyện, xã), nơi lấy mẫu (ven suối, thung lũng, sườn núi, đỉnh…)
- Đặc điểm quan trọng: Cây gỗ hay dây leo, chiều cao cây, đường kính, màu lá, hoa, quả…
Mẫu tiêu bản sau khi thu thập được mang về và xử lý Nội dung công việc gồm:
- Ép mẫu và sấy mẫu
Phân loại mẫu thực vật theo họ và chi là bước quan trọng trong nghiên cứu thực vật Để đảm bảo tính chính xác, cần sử dụng tên khoa học mới nhất theo quy định của Bộ luật về tên gọi thực vật Tokyo (1994) cho họ, và theo danh sách do Brummitt, chuyên gia tên gọi thực vật của Bảo tàng Thực vật Kew Hoàng gia Anh, biên soạn năm 1992 cho tên chi Việc tham khảo “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” sẽ giúp xác định tên khoa học đầy đủ và chính xác.
Giám định mẫu tiêu bản thực vật:
Mẫu tiêu bản được xác định ngay Với những mẫu chưa biết rõ tên thì tham khảo ý kiến chuyên gia cùng giáo viên hướng dẫn
Dựa trên tiêu bản thu thập được và tài liệu nghiên cứu về các loài thực vật trong khu BTTN, chúng tôi đã tiến hành chỉnh lý chính xác tên khoa học và xây dựng danh mục các loài thực vật theo bảng, kết hợp với các tài liệu tham khảo chuyên ngành.
Biểu 04: Bảng danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch có giá trị lương thực thực phẩm
TT Tên khoa học Tên phổ thông
1 Tên phổ thông: Là tên thường gọi của loài cây trong cả nước hay sách vở
2 Nhóm sử dụng: Theo các tài liệu [6], [16], [23], [25], [27]
3 Bộ phận sử dụng: Theo Nguyễn Tiến Bân, 2003 [1]
4 Dạng sống: Theo Nguyễn Tiến Bân, 2003 [1]
5 Sinh cảnh: Theo Nguyễn Tiến Bân, 2003 [1]
Danh lục cần cung cấp đầy đủ thông tin cho nghiên cứu, với các taxon bậc ngành được sắp xếp theo sự tiến hóa từ thấp đến cao Các taxon bậc loài và dưới loài trong một chi, các chi trong một họ, và các họ trong một ngành được sắp xếp theo thứ tự chữ cái A, B, C Đặc biệt, Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) được phân chia thành hai lớp: lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) và lớp Hành (Liliopsida).
- Các số liệu điều tra, phỏng vấn được tổng hợp và phân tích trên phần mềm Excel
2.4.3.3 Nghiên cứu mức độ nguy cấp của các loài thực vật quý hiếm, có giá trị tại khu BTTN
Dựa trên các tài liệu như Sách đỏ Việt Nam (2007) và Nghị định số 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, cùng với dữ liệu từ IUCN Red List, chúng tôi tiến hành đánh giá mức độ quý hiếm của các loài thực vật trong khu vực nghiên cứu.
2.4.3.4 Phương pháp đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển một số loài có giá trị
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN NHA, TỈNH SƠN LA
Phân mức độ giàu nghèo
- Mật độ trung bình tính riêng 5 xã trong khu BTTN Xuân Nha là 61 người/km 2
Mật độ dân số tại khu vực này tương đối thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch khu dân cư và khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha Điều này không chỉ phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội của địa phương mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội toàn quốc.
Vùng này chủ yếu có địa hình dốc trên 35 độ, với tầng đất mặt mỏng và nhiều đá lẫn, cùng với hệ thống sông suối phong phú Tỷ lệ tăng dân số đạt 2,8%, kèm theo sự gia tăng dân số cơ giới thường xuyên, tạo ra áp lực lớn đối với công tác quy hoạch và ổn định đời sống của cư dân trong khu vực.
31 bảo vệ phát triển hệ động, thực vật tài nguyên rừng nói chung trong khu BTTN Xuân Nha
3 9 Văn hoá giáo dục, y tế, giao thông
3 9.1 Về văn hoá giáo dục
Khu BTTN Xuân Nha, nằm ở phía nam huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, bao gồm 5 xã vùng núi cao với nhiều dân tộc sinh sống Tuy nhiên, hoạt động văn hóa tại đây còn đơn điệu, chủ yếu diễn ra trong các dịp lễ tết, với phong tục tập quán lạc hậu và ít tiếp cận với văn hóa văn minh Việc tuyên truyền và giáo dục văn hóa mới không được thực hiện thường xuyên trong các cộng đồng thôn bản, dẫn đến hạn chế trong việc chuyển tải các chính sách xã hội tới người dân.
Mạng lưới y tế từ huyện xuống xã còn nhiều cách biệt, với khó khăn về thuốc men và cơ sở vật chất thiếu thốn Đội ngũ cán bộ y tế mỏng, dẫn đến tình trạng dịch bệnh thường xuyên xảy ra như sốt rét, đau mắt, tiêu chảy và các bệnh xã hội khác Việc hướng dẫn phòng và chữa bệnh chưa đến tay toàn bộ người dân trong vùng, trong khi việc đón thầy mo cúng ma chữa bệnh vẫn còn diễn ra.
Khu BTTN Xuân Nha có tuyến đường 43b kết nối Mộc Châu với Lóng Sập và Lào, cùng với đường ô tô lâm nghiệp vào lâm trường 4 cũ Khu vực này cũng có đường cấp phối tới trung tâm các xã và nhiều đường mòn kết nối với các khu vực lân cận Hiện đã có tuyến đường mới từ huyện Mộc Châu vào xã Xuân Nha, và việc chia xã thành 3 xã mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cơ sở hạ tầng.
32 còn bản A Lang là chưa xây dựng đường cấp phối, bản Sa Lai sắp hoàn thành đường cấp phối đi tới bản.
Tình hình sử dụng đất đai tài nguyên
Vào ngày 11 tháng 11 năm 2002, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La đã ban hành quyết định số 3440/2002/QĐ-UB để thành lập khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, trực thuộc chi cục kiểm lâm Sơn La quản lý.
Từ trước đến nay, việc quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng và đất rừng, vẫn chưa được chú trọng đúng mức Tình trạng du canh du cư và khai thác rừng không hợp lý vẫn diễn ra, đặc biệt ở những vùng cần bảo vệ nghiêm ngặt, nơi một số bản người Mông vẫn sinh sống và tiếp tục tác động tiêu cực đến hệ sinh thái và chất lượng rừng.
Sản xuất tại khu vực này chủ yếu mang tính tự cung tự cấp với năng suất thấp, hạ tầng cơ sở hạn chế, và đời sống người dân gặp nhiều khó khăn Cuộc sống du canh du cư vẫn diễn ra phổ biến, cùng với việc đốt nương làm rẫy Hơn nữa, tình trạng khai thác lâm sản và săn bắt động vật hoang dã quý hiếm vẫn chưa được kiểm soát triệt để.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Danh lục các loài cây LTTP được tại khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La
Chúng tôi đã tiến hành điều tra và nghiên cứu, ghi nhận được 246 loài thuộc 185 chi và 81 họ trong 3 ngành thực vật bậc cao có mạch, có giá trị lâm thổ sản phẩm (LTTP).
4.2 Thành phần các loài cây có giá trị LTTP tại khu vực nghiên cứu
4.2.1 Thành phần các loài cây có giá trị LTTP theo ngành thực vật
Thành phần các loài thực vật tự nhiên có giá trị LTTP được thể hiện trong bảng 4.1
Bảng 4.1 Thành phần các loài cây có giá trị LTTP tại khu BTTN Xuân Nha
STT Tên ngành Loài Chi Họ
Tên Khoa học Tên Việt Nam Sl % Sl % Sl %
Các loài cây có giá trị LTTP chủ yếu thuộc ngành thực vật
Ngành Magnoliophyta bao gồm 242 loài, chiếm 98,4% tổng số loài, với 176 chi chiếm 98,3% tổng số chi và 78 họ chiếm 96,3% tổng số họ Trong đó, lớp Magnoliopsida có 67 họ, 161 chi và 206 loài, trong khi lớp Liliopsida có 11 họ, 21 chi và 36 loài.
Hình 4.1 Biểu đồ tỷ lệ phần trăm số loài của các họ
Tại khu BTTN Xuân Nha, họ Cúc (Asteraceae) dẫn đầu với 23 loài, chiếm 9,3% tổng số loài thực vật Họ Hòa thảo (Poaceae) có 14 loài (5,7% tổng số loài), trong khi họ Dâu tằm (Moraceae) có 11 loài (4,5% tổng số loài) Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 9 loài (3,7% tổng số loài), và bốn họ khác như Hoa hồng (Rosaceae), Trám (Bureraceae), Dẻ (Fagaceae), Sim (Myrtaceae) mỗi họ có 7 loài (11,3% tổng số loài) Hai họ Cà phê (Rubiaceae) và Cam (Rutaceae) có 6 loài (4,9% tổng số loài), trong khi năm họ như Điều (Anacardiaceae), Vang (Caesalpiniaceae), Đậu (Fabaceae), Đơn nem (Myrsinaceae), Gừng (Zingiberaceae) có 5 loài (10,1% tổng số loài) Cuối cùng, mười họ như Rau rền (Amaranthaceae), Thu hải đường (Begoniaceae), Bí (Cucurbitaceae), Hoa môi (Lamiaceae), Hồ tiêu (Piperaceae), Rau răm (Polygonaceae), Bồ hòn (Sapindaceae), Gai (Urticaceae), Cau (Arecaceae), Củ nâu (Dioscoreaceae) có 4 loài (16,3% tổng số loài), và 11 họ khác có 3 loài.
The Asteraceae family includes seven species, while the Poaceae family comprises six species The Moraceae family is represented by five species, and the Euphorbiaceae family features four species Additionally, there are families with three species, two species, and even those with just one species.
Trong tổng số loài, 13,4% thuộc về 6 họ có 2 loài như Gắm (Gnetaceae), Trúc đào (Apocynaceae), Cẩm chướng (Caryophyllaceae), Côm (Elaeocarpaceae), Xoan (Meliaceae) và Du (Ulmaceae), chiếm 4,9% tổng số loài Ngoài ra, có 39 họ chỉ có một loài, chiếm 15,9% tổng số loài Đặc biệt, 10 họ giàu loài nhất có tổng cộng 97 loài, chiếm 39,4% tổng số loài.
Hình 4.2 Biểu đồ tỷ lệ phần trăm số loài của các chi
Các chi có nhiều loài nhất là: Canarium, Syzygium có 5 loài (chiếm
4,1% tổng số loài); Artemisia, Begonia, Castanopsis, Dioscorea, Ficus có 4 loài (chiếm 8,1% tổng số loài); Gnaphalium, Gynura, Garcinia, Polygonum,
Maesa, Rubus, Dendrocalamus, and Indosasa represent three species, accounting for 9.8% of the total species, while 22 genera such as Gnetum, Amaranthus, Blumea, and others encompass two species each Collectively, these genera, which include Elaeocarpus, Antidesma, Artocarpus, and more, make up 17.8% of the total species.
148 chi có 1 loài chiếm 60,2% tổng số loài
Để làm rõ tính đa dạng thực vật có giá trị lâm thổ phẩm tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tôi đã tiến hành so sánh số liệu thu thập được với số liệu hiện có từ Vườn Quốc gia Xuân Sơn (Phú Thọ), Vườn Quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai) và khu bảo tồn thiên nhiên khác.
Bảng 4.2 So sánh thành phần loài cây có giá trị LTTP ở khu BTTN
Xuân Nha với một số vùng khác
TT Đơn vị Diện tích (ha) Số loài Số chi Số họ
Bảng 4.2 cho thấy, khu BTTN Xuân Nha, mặc dù có diện tích bảo tồn nhỏ nhất, nhưng lại sở hữu số lượng loài, chi và họ thực vật có giá trị LTTP cao hơn cả ba VQG khác Điều này xuất phát từ việc đồng bào dân tộc Thái, H’Mông và Khơ Mú tại khu vực nghiên cứu chủ yếu phụ thuộc vào rừng để sinh sống, dẫn đến việc người dân khai thác cây rừng cho các nhu cầu hàng ngày.
Khu BTTN Xuân Nha nổi bật với họ Cúc, sở hữu 23 loài, vượt trội so với họ Sim chỉ có 5 loài ở khu BTTN Tà Kóu So với VGG Xuân Sơn, họ Cúc cũng chiếm ưu thế với 10 loài, trong khi họ Hoa hồng tại VQG Hoàng Liên có 21 loài.
Các chi có nhiều loài có giá trị LTTP nhất ở khu BTTN Xuân Nha là
Canarium, Syzygium có 5 loài ít hơn so với chi Ficus (7 loài) ở VGG Xuân Sơn và chi Rubus (10 loài) ở VQG Hoàng Liên
Thực vật có giá trị LTTP ở khu BTTN Xuân Nha đa dạng về thành phần loài nhưng chủ yếu là cây thân thảo, cây ưa sáng
Dựa trên danh mục 246 loài thực vật có giá trị lương thực, thực phẩm, chúng tôi đã xác định được những loài thực vật quý, hiếm và có giá trị kinh tế tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha.
4.2.2 Các loài cây LTTP quý, hiếm tại khu BTTN Xuân Nha
Căn cứ vào Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ, kết quả nghiên cứu về thực vật được trình bày trong bảng 4.3 Thông tin chi tiết có thể tham khảo trên trang web của IUCN Red List.
Bảng 4.3 Các loài cây LTTP quý, hiếm tại khu BTTN Xuân Nha
STT Họ thực vật Tên khoa học Tên phổ thông
1 Anacardiaceae Mangifera foetida Lour Muỗm LC
2 Caesalpiniaceae Bauhinia variegata L Hoa ban LC
3 Caesalpiniaceae Caesalpinia sappan L Vang LC
(Blume) Hook f & Thoms Đảng sâm VU
5 Fabaceae Dalbergia rimosa Roxb Trắc dây LC
7 Juglandaceae Juglans regia L Óc chó NT
8 Opiliaceae Melientha suavis Pierre Rau sắng VU
9 Alismataceae Sagittaria sagittifolia L Rau mác LC
10 Typhaceae Typha angustifolia L Cỏ nến lá hẹp LC
12 Zingiberaceae Amomum villosum Lour Sa nhân LC
Có 12 loài trên tổng số 246 loài điều tra được trong khu BTTN Xuân Nha được được xác định là loài quý, hiếm có giá trị bảo tồn Trong đó có 2 loài thuộc cấp VU trong sách Đỏ Việt Nam 2007 Có 10 loài nằm trong danh lục Đỏ của IUCN 2012 thuộc các cấp sau: Cấp VU (Sẽ nguy cấp) có 2 loài, Cấp NT (Gần bị đe dọa) có 1 loài, cấp LC (Ít lo ngại) có 7 loài Không có loài nào nằm trong Nghị đinh 32/2006/NĐ-CP
4.2.3 Thành phần các loài cây có giá trị LTTP theo nhóm sử dụng
Các loài cây có giá trị LTTP tại khu BTTN Xuân Nha được chia theo các nhóm sử dụng sau
- Các cây rau ăn (R): Là các loài cây được sử dụng trong bữa ăn ngoài chất bột và chất đạm [25]
- Các cây ăn quả (Q): Các loài có quả có thể ăn được [6, 27]
- Các cây cho bột (B): Các loài cây có chứa tinh bột [6]
- Các cây cho nước uống (U): Các loài dùng để uống [6]
- Các cây gia vị (Gv): Các loài cây được dùng để tăng hương vị của món ăn [23]
Các cây dùng để nhai, như các loài cây ăn trầu, có giá trị dinh dưỡng quan trọng Thành phần dinh dưỡng của các loài cây này được phân loại theo nhóm sử dụng và được thể hiện rõ trong bảng 4.4.
Bảng 4.4 Thành phần các loài cây có giá trị LTTP theo nhóm sử dụng tại khu BTTN Xuân Nha
Nhóm sử dụng Loài Chi Họ
Các cây rau ăn (R) 122 49,59 97 52,43 54 66,67 Các cây ăn quả (Q) 75 30,5 55 29,73 31 38,27 Các cây gia vị (Gv) 29 11,79 25 13,51 15 18,52 Các cây cho nước uống (U) 26 10,57 24 12,97 17 20,99 Các cây cho bột (B) 25 10,16 17 9,19 13 16,05 Các cây dùng để nhai (N) 4 1,63 4 2,16 4 4,94
(Giá trị phần trăm ở trên có tổng không bằng 100 % do một số loài cây thuộc hai nhóm sử dụng)
Các loài cây làm LTTP tại khu BTTN Xuân Nha nhiều nhất là các loài cây làm rau ăn có 122 loài, chiếm 49,59 % số loài, 52,43 % số chi và 66,67
Trong số các loài cây được điều tra, 75 loài cho quả chiếm 30,5% tổng số loài, 29,73% số chi và 38,27% số họ Ngoài ra, còn có các loại cây làm gia vị, cây cho bột, cây cung cấp nước uống và cây để nhai.
Trong số các loài rau, có 122 loài thuộc 97 chi của 54 họ thực vật, chủ yếu tập trung ở các họ như Cúc (Asteraceae) với 14 chi và 21 loài, Hòa thảo (Poaceae) với 6 chi và 11 loài, Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 6 chi và 6 loài, Gai (Urticaceae) với 4 chi và 4 loài, Rau rền (Amaranthaceae) với 3 chi và 4 loài, và Thu hải đường (Begoniaceae) với 1 chi và 4 loài Ngoài ra, còn có 48 họ khác với số lượng từ 1 đến 3 loài.
Một số đặc điểm sinh học của một vài loài cây LTTP có giá trị 7070 4.5 Một số giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài cây LTTP tại
Nghiên cứu đã xác định 246 loài cây có giá trị lương thực, thực phẩm (LTTP) tại khu vực nghiên cứu Trong đó, 10 loài cây LTTP được chọn để phân tích các đặc điểm sinh học, vì chúng có giá trị kinh tế và quan trọng cho đời sống người dân Những loài này không chỉ phân bố rộng rãi trong khu vực mà còn được người dân sử dụng thường xuyên, với một số loài đã được trồng quy mô lớn hoặc ở mức độ hộ gia đình.
1/ Sa nhân (Amomum villosum Lour.) Họ Gừng (Zingiberaceae)
Cây thảo sống lâu năm, cao từ 2 đến 2,5 m, có thân rễ khỏe bò ngang dưới đất và mang vẩy cùng rễ phụ Lá cây mọc so le, xếp thành 2 dãy, với bẹ dài và phiến lá hình xoan thon, dài từ 33 đến 40 cm và rộng 8 cm, có gân lá dạng lông chim Cụm hoa cao 6-8 cm, trải trên mặt đất, với hoa màu vàng vàng, thường có từ 5 đến 10 bông Quả cây hình trái xoan, dài 1,5 cm và rộng 1,2-1,5 cm, có gai nhỏ cong, ra hoa vào tháng 5-6 và quả vào tháng 7.
- 8 Sa nhân có tên trong IUCN 2012 cấp LC Được sử dụng làm gia vị và thuốc Có giá trị kinh tế cao Dễ trồng
2/ Khoai riềng (Canna edulis L.) Họ Khoai riềng (Cannaceae)
Cây thân thảo cao từ 1,2 đến 2 m, có thân rễ phình to thành củ chứa nhiều tinh bột Lá cây có phiến thuôn dài, thường mang màu tía với bẹ và gân giữa lớn, gân phụ song song Hoa của cây xếp thành cụm ở ngọn thân, với đài và cánh hoa màu vàng, nhị lép màu đỏ son và nhị vàng Củ cây có thể luộc để ăn ngon, chế biến thành bột miến hoặc nấu rượu, trong khi lá và rễ được sử dụng làm thuốc Cây này được xem là cây xóa nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi và được trồng phổ biến bởi người dân.
3/ Đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook f.) Họ Hoa chuông (Campanulaceae)
Cây dây leo này là loại cây sống lâu năm, có nhựa mủ trắng, đặc biệt ở phần non và lá Rễ củ hình trụ dài, đường kính từ 1,5 đến 2 cm, thường chỉ có một rễ trụ mà không có rễ nhánh Lá mọc đối, có cuống, phiến lá mỏng, hình tim hoặc gần hình trứng, dài từ 2 – 5 cm và rộng từ 1,5 - 3,5 cm, mép lá khía răng cưa, với mặt trên màu xanh nhạt và mặt dưới màu trắng xanh Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, hình chuông, màu trắng hoặc hơi vàng, có họng với vân tím, với lá đài 5 hình mác nhọn và tràng hoa xẻ 5 thùy tam giác nhọn Quả nang khi chín có màu tím đen, chứa nhiều hạt nhỏ màu vàng nâu Thời gian ra hoa từ tháng 1 đến tháng 5, mùa quả chín từ tháng 6 đến tháng 9.
Lá và ngọn non của cây có thể dùng làm rau ăn, trong khi quả cũng ăn được Rễ củ thường được tiêu thụ sống nhưng chủ yếu được sử dụng làm thuốc Cây này đã được ghi trong sách Đỏ Việt Nam 2007 với tình trạng nguy cấp (VU) do bị khai thác quá mức, phá rừng và đốt nương làm rẫy.
4/ Nghệ vàng (Curcuma longa L.) Họ Gừng (Zingiberaceae)
Cây thảo cao khoảng 70 cm, có thân rễ hình trụ hoặc bầu dục, phân nhánh với đường kính từ 1,5-2 cm và màu vàng cam đậm Thân rễ có nhiều đốt, tại các đốt xuất hiện những vảy khô do lá biến đổi Lá đơn mọc từ thân rễ, có phiến hình bầu dục với kích thước 22-40 x 12-15 cm, đầu nhọn và bìa phiến nguyên.
Cây nghệ có đặc điểm lá hơi uốn lượn, màu xanh lục đậm ở mặt trên và nhạt ở mặt dưới, với gân lá hình lông chim Bẹ lá dài từ 18-28 cm, ôm sát vào nhau tạo thành thân khí sinh màu xanh, có các đường gân dọc song song Lưỡi nhỏ màu trắng, cao 2-3 mm Cây nghệ không chỉ được sử dụng làm gia vị trong nhiều món ăn mà còn có giá trị làm thuốc Đây là loài cây có giá trị kinh tế cao và dễ trồng.
5/ Sả (Cymbopogon citratus Stapf.) Họ Hòa thảo (Poaceae)
Cây thảo sống nhiều năm, thường mọc thành bụi cao từ 1-1,5m với thân màu trắng hoặc hơi tím, có nhiều đốt Rễ chùm phát triển mạnh trong đất tơi xốp Lá cây dài từ 40-80 cm, rộng 1-1,2 cm, có đuôi hình tim hoặc hơi tròn ôm chặt gốc thân, mép lá hơi nhám Bẹ lá nhẵn, tạo thành thân giả chắc chắn Cụm hoa hình bông-chùy dài 30-60 cm, phân nhánh mảnh và ngọn hơi rủ Cây phát triển nhanh, ít ra hoa và ưa sáng, chịu hạn tốt.
Sả là một loại gia vị phổ biến trong nhiều món ăn và chứa nhiều tinh dầu quý giá Ngoài việc được sử dụng để chiết xuất tinh dầu từ lá và thân cây, sả còn có tác dụng chữa bệnh và xua đuổi côn trùng Cây sả dễ trồng và mang lại giá trị kinh tế cao, nên được nhiều người dân trồng.
6/ Củ mài (Dioscorea persimilis Prain et Burk) Họ Củ nâu (Dioscoreaceae)
Dây leo có thân nhẵn màu đỏ và góc cạnh, không có gai ở gốc, có khả năng leo lên cây khác bằng cách quấn về phía phải Lá của dây leo này là lá đơn, có hình tim, không lông, với kích thước dài 10 cm và rộng 8 cm, chóp nhọn và có từ 5 đến 7 gân hình cung xuất phát từ gốc lá Ngoài ra, thường xuất hiện những củ nhỏ ở nách lá, được gọi là giái mài Cụm hoa của cây hình bông, với cuống dài 40 cm, và hoa là hoa đơn tính khác gốc, bao hoa có 6 lá.
Cây có 73 màu xanh vàng xếp thành hai vòng, với nhị 3 và bầu dưới có ba ô, mỗi ô chứa hai noãn Quả nang có 3 cạnh, khi chín sẽ chuyển sang màu vàng nâu Rễ củ hình trụ, có thể dài tới hàng mét, ăn sâu vào đất, hơi phình ở phía dưới gốc, vỏ rễ màu nâu vàng và thịt bên trong màu trắng.
Cây ưa sáng, mọc tự nhiên ven rừng hay trong rừng thứ sinh Củ mài chứa nhiều tinh bột, có thể ăn được
7/ Rau dớn (Diplazium esculentum (R ETZ ) S W ) H Ọ Rau dớn (Athyriaceae)
Cây thân thảo này là loài sống lâu năm, có thân chính nghiêng và có thể cao từ 15 cm đến 2,5 m Thân cây thường được bao phủ bởi những vảy ngắn màu hung.
Lá kép lông chim có cuống dài từ 50-100 cm, dày và màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt, với gốc cuống màu đen và những vẩy ngắn Phiến lá có thể dài tới 1,5 m, với các lá chét gần như không có cuống và thùy lá trơn, trong đó thùy đầu tiên phát triển lớn hơn các thùy khác Các lá chét ở trên và dưới thường xẻ lông chim, dài từ 8-10 cm và rộng khoảng 2 cm, trong khi lá chét ở giữa có cuống mang 8-10 thùy và 6-10 gân con Cây không có hoa thật và sinh sản bằng bào tử phát triển ở mặt dưới của lá khi cây già Ổ túi bào tử dài và mỏng, nằm trên các gân con, với áo túi bào tử dai không rụng và bào tử hình bầu dục, màu vàng sáng Cây thường phân bố ven suối và thường gặp ở các xã như Xuân Nha, Tân Xuân, Lóng Sập Các ngọn non cong cong như vòi voi, dài khoảng một gang tay, được hái làm rau ăn và lá còn có công dụng làm thuốc.
Rau dớn hiện nay đã trở thành một món đặc sản được ưa chuộng, thường xuất hiện trong các nhà hàng sang trọng Nhiều người đã bắt đầu hái rau dớn để cung cấp cho các nhà hàng đặc sản tại các khu đô thị, tạo ra một thị trường tiêu thụ mạnh mẽ Tuy nhiên, nguồn cung vẫn chưa đáp ứng kịp với nhu cầu ngày càng tăng.
8/ Táo mèo (Docynia indica (Wall.) Decne.) Họ Hoa hồng (Rosaceae)
Cây gỗ nhỡ cao từ 4 đến 5 mét, với nhánh và thân non có gai Lá cây có phiến thùy ở nhánh non và không thùy ở nhánh già, dài từ 7-10 cm, có lông ở giai đoạn non, mép lá có răng nhỏ và có 6-10 cặp gân phụ Cụm hoa thường có từ 1 đến 3 hoa hoặc nhiều hơn, với cuống hoa ngắn Đài hoa có lông màu trắng, chia thành 5 thùy hình mũi mác nhọn, mặt ngoài có lông, trong nhẵn Hoa có 5 cánh màu trắng, mép nhọn và nhỏ, với 30-50 nhị Bầu hoa có 5 ô, mỗi ô chứa từ 3 đến 10 noãn, xếp theo chiều dọc; vòi nhụy gồm 5 phần dính nhau ở gốc và có lông Quả của cây là quả hạch, hạt màu đen, ra hoa từ tháng 2 đến tháng 4 và quả chín từ tháng 7 trở đi.
Quả ăn được, quả tươi dùng để chế rượu vang Quả khô dùng làm thuốc Là loài có giá trị kinh tế cao, được thị trường ưa chuộng
9/ Rau sắng (Melientha suavis Pierre) Họ Rau sắng (Opiliaceae)