1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội ( luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế)

125 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Giải Quyết Khiếu Nại, Tố Cáo Và Tranh Chấp Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Mỹ Đức, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Minh Đức
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Văn Song
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 887,97 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.4.1. Về lý luận

      • 1.4.2. Về thực tiễn

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

      • 2.1.1. Các khái niệm liên quan

        • 2.1.1.1. Một số khái niệm trong quản lý đất đai liên quan đến khiếu nại, tố cáovà tranh chấp đất đai

        • 2.1.1.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trọng lĩnh vực đất đai

        • 2.1.1.3. Tố cáo và giải quyết Tố cáo trong lĩnh vực đất đai

        • 2.1.1.4. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất đai

      • 2.1.2. Đặc điểm giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai

        • 2.1.2.1. Đặc điểm giải quyết khiếu nại về đất đai

        • 2.1.2.2. Đặc điểm giải quyết tố cáo về đất đai

        • 2.1.2.2. Đặc điểm giải quyết tranh chấp về đất đai

      • 2.1.3. Nội dung cần giải quyết Khiếu nại, Tố cáo và tranh chấp về đất đai

        • 2.1.3.1. Các nội dung giải quyết khiếu nại về đất đai

        • 2.1.3.2. Các nội dung giải quyết Tố cáo về đất đai

        • 2.1.3.3. Các nội dung giải quyết tranh chấp về đất đai

      • 2.1.4. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranhchấp về đất đai hiện nay

        • 2.1.4.1. Trình tự, thẩm quyền giải quyết Khiếu nại

        • 2.1.4.2. Trình tự, thẩm quyền giải quyết Tố cáo

        • 2.1.4.3. Trình tự, thẩm quyền giải quyết Tranh chấp

      • 2.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết Khiếu nại, Tố cáo và tranh chấp vềđất đai

        • 2.1.5.1. Hệ thống chính sách pháp luật về giải quyết KN, TC và TCĐĐ

        • 2.1.5.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp dân và giải quyết đơnthư KN, TC và TCĐĐ

        • 2.1.5.3. Cơ sở hạ tầng và ứng dụng CNTT vào giải quyết KNTC, TCĐĐ tại cáccơ quan HCNN

        • 2.1.5.4. Việc chấp hành các quy định của pháp luật về giải quyết KN, TC vàTC trong lĩnh vực đất đai của cơ quan HCNN

        • 2.1.5.5. Trình độ nhận thức pháp luật của người dân

        • 2.1.5.6. Sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghềnghiệp đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

      • 2.2.1. Thực tiễn ở nước ngoài

        • 2.2.1.1. Anh

        • 2.2.1.2. Pháp

        • 2.2.1.3. Hoa Kỳ

        • 2.2.1.4. Trung Quốc (Cộng hòa nhân dân Trung Hoa)

        • 2.2.1.5. Hàn Quốc

        • 2.2.1.6. Đài Loan

      • 2.2.2. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam

        • 2.2.2.1. Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở đồngbằng sông Cửu Long

        • 2.2.2.2. Kinh nghiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địabàn quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng

        • 2.2.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

      • 2.2.3. Bài học và kinh nghiệm rút ra từ tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễncho quá trình nghiên cứu đề tài của tác giả

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Vị trí địa lý

      • 3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng

      • 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

        • 3.1.3.1. Đất đai

        • 3.1.3.2. Dân số - Lao động

        • 3.1.3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng

        • 3.1.3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của cơ sở

      • 3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của tình hình cơ bản liên quan đến luận văn

        • 3.1.4.1. Thuận lợi

        • 3.1.4.2. Khó khăn

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Nguồn số liệu

        • 3.2.2.1. Nguồn số liệu gián tiếp (thứ cấp, đã công bố)

        • 3.2.2.2. Nguồn số liệu trực tiếp (sơ cấp – mới)

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng quản lý và sử dụng đất đai

        • 3.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng tiếp nhận, phân loại đơn thư khiếunại, tố cáo và tranh chấp về đất đai

        • 3.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranhchấp về đất đai

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN MỸ ĐỨC

      • 4.1.1. Công tác quản lý đất đai

      • 4.1.2. Tình hình sử dụng đất huyện Mỹ Đức

      • 4.1.3. Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyệnMỹ Đức giai đoạn 2013-2017

    • 4.2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANHCHẤP VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ ĐỨC

      • 4.2.1. Tình hình tiếp nhận, phân loại đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấpvề đất đai trên địa bàn huyện giai đoạn 2013-2017

      • 4.2.2. Các nội dung khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai

        • 4.2.2.1. Về nội dung khiếu nại

        • 4.2.2.2. Về nội dung, đối tượng bị tố cáo

        • 4.2.2.3. Về nội dung tranh chấp đất đai

      • 4.2.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đaitrên địa bàn huyện Mỹ Đức

        • 4.2.3.1. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức giaiđoạn 2013-2017

        • 4.2.3.2. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức giaiđoạn 2013-2017

        • 4.2.3.3. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đứcgiai đoạn 2013-2017

    • 4.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾTKHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN MỸ ĐỨC

      • 4.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranhchấp về đất đai

        • 4.3.1.1. Luật Khiếu nại 2011

        • 4.3.1.2. Luật Tố cáo 2011

        • 4.3.1.3. Luật Đất đai 2013

      • 4.3.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân và giải quyếtđơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai

      • 4.3.3. Cơ sở hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giải quyếtKNTC, TCĐĐ tại các cơ quan HCNN trên địa bàn huyện

      • 4.3.4. Việc chấp hành các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáovà tranh chấp trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước

        • 4.3.4.1. Tiếp nhận, thụ lý, giải quyết vụ việc

        • 4.3.4.2. Việc chấp hành quy trình, trình tự, thủ tục giải quyết của cơ quanhành chính nhà nước

        • 4.3.4.3. Việc chấp hành quyết định giải quyết

      • 4.3.5. Trình độ nhận thức pháp luật của người dân

      • 4.3.6. Sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghềnghiệp đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đaitrên địa bàn huyện Mỹ Đức

    • 4.4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀTRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI CỦA UBND HUYỆN MỸ ĐỨC

      • 4.4.1. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Mỹ Đức

      • 4.4.2. Tăng cường tuyên truyền phổ biến sâu rộng pháp luật đất đai, vềkhiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Mỹ Đức

      • 4.4.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác Tiếp dân, giải quyết đơnthư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức

      • 4.4.4. Xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về giảiquyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất

      • 4.4.5. Nâng cao hiệu quả thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tranhchấp đất đai và các Thông báo giải quyết tố cáo trên địa bàn huyện Mỹ Đức

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu

2.1.1 Các khái niệm liên quan

2.1.1.1 Một số khái niệm trong quản lý đất đai liên quan đến khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai

Quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Điều 1, Luật Đất đai năm 2013, xác định rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân, với Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và quản lý thống nhất Luật này trao quyền sử dụng đất cho người dân, khẳng định tầm quan trọng của đất đai trong phát triển kinh tế - xã hội Đồng thời, đây là cơ sở pháp lý cho việc quản lý đất đai hiệu quả, đảm bảo chính sách được áp dụng đúng đối tượng và mục đích Nội dung này cũng bao gồm việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp và thu hồi đất trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.

Theo Điều 3, Luật đất đai 2013 có quy định cụ thể về các khái niệm liên quan:

Nhà nước giao quyền sử dụng đất là quá trình mà Nhà nước ban hành quyết định nhằm trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng.

Nhà nước thu hồi đất là quá trình mà cơ quan nhà nước quyết định lấy lại quyền sử dụng đất từ người được cấp quyền hoặc từ những người sử dụng đất vi phạm các quy định pháp luật về đất đai.

- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là hành động giúp đỡ người dân có đất bị thu hồi nhằm ổn định cuộc sống, đảm bảo sản xuất và phát triển bền vững.

- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất

Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị tài chính tương ứng với quyền sử dụng một diện tích đất cụ thể trong khoảng thời gian sử dụng nhất định.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở là chứng thư pháp lý quan trọng, xác nhận quyền hợp pháp của người sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất, theo quy định của Nhà nước (Quốc hội, 2013).

2.1.1.2 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trọng lĩnh vực đất đai a) Khái niệm khiếu nại

Hiến pháp Việt Nam qua các năm 1959, 1980, 1992 và 2013 đều khẳng định quyền khiếu nại của công dân Theo Điều 30 của Hiến pháp năm 2013, mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền Các cơ quan, tổ chức và cá nhân này có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo Ngoài ra, người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất và tinh thần, cũng như được phục hồi danh dự theo quy định pháp luật Luật cũng nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo và lợi dụng quyền này để vu khống, làm hại người khác.

Luật Khiếu nại năm 2011, Điều 2 định nghĩa về Khiếu nại và các vấn đề liên quan như sau:

Khiếu nại là quyền của công dân, tổ chức và cán bộ, công chức, theo quy định của Luật, nhằm yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hoặc hành vi hành chính của nhà nước Điều này áp dụng khi có căn cứ cho rằng những quyết định hoặc hành vi đó vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại

Người bị khiếu nại trong lĩnh vực hành chính nhà nước bao gồm cơ quan hành chính nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan đó, người có quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền về quyết định kỷ luật cán bộ, công chức cũng thuộc đối tượng bị khiếu nại.

Quyết định hành chính (QĐHC) là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành, nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể trong quản lý hành chính QĐHC được áp dụng một lần cho một hoặc một số đối tượng nhất định.

Hành vi hành chính (HVHC) đề cập đến các hành động của cơ quan hành chính nhà nước và những cá nhân có thẩm quyền trong các cơ quan này, liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện các nhiệm vụ và công vụ theo quy định của pháp luật.

Quyết định kỷ luật là văn bản do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ban hành nhằm áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức theo quy định pháp luật Ngoài ra, việc giải quyết khiếu nại cũng là một phần quan trọng trong quá trình này.

Tại khoản 11, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011 thì:

Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại

Theo khoản 6, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011 thì:

Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại (Quốc hội, 2011)

Giải quyết khiếu nại về đất đai là quá trình mà cơ quan hành chính nhà nước tiến hành kiểm tra, xác minh và đưa ra kết luận về tính hợp pháp của các quyết định hành chính liên quan đến đất đai Mục tiêu của việc này là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, cũng như lợi ích chung của nhà nước và xã hội, thông qua các biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật.

2.1.1.3 Tố cáo và giải quyết Tố cáo trong lĩnh vực đất đai a) Khái niệm Tố cáo

Theo khoản 1, Điều 2, Luật Tố cáo năm 2011:

Tố cáo là hành động mà công dân thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và quyền lợi hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, theo quy định của luật.

Tố cáo là hành động phản ứng của công dân đối với các vi phạm pháp luật của cá nhân hoặc tổ chức trong xã hội Đây là quá trình công dân phát hiện và thông báo chính thức cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật, có thể liên quan hoặc không liên quan đến quyền lợi của chính họ Điều 2 của Luật Tố cáo năm 2011 cung cấp các định nghĩa liên quan đến tố cáo.

Tố cáo và giải quyết Tố cáo cụ thể như sau:

Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu

Việc giải quyết khiếu kiện hành chính phải trải qua hai giai đoạn:

Giai đoạn đầu của quá trình giải quyết khiếu nại hành chính được coi là quan trọng nhất, do các cơ quan tài phán hành chính đảm nhận Mặc dù không phải là những cơ quan xét xử thực thụ, các cơ quan này vẫn có khả năng xem xét cả tính hợp pháp và tính công bằng của các quyết định Nhờ vào năng lực của mình, phần lớn các quyết định từ các cơ quan tài phán hành chính đáp ứng được yêu cầu của người khiếu nại, dẫn đến việc đa số tranh chấp được giải quyết ngay trong giai đoạn này.

Giai đoạn thứ hai của quy trình pháp lý là "luật hành chính chung", trong đó các tranh chấp được giải quyết bởi các tòa án thường luật như Toàn thượng thẩm, Tòa phúc thẩm và Tòa tối cao Những tòa án này có nhiệm vụ xét xử các kháng cáo liên quan đến quyết định của cơ quan tài phán hành chính, tập trung vào tính hợp pháp của các văn bản hành chính bị khiếu kiện Do đó, số lượng khiếu kiện tại các tòa án truyền thống đã giảm đáng kể sau khi đã trải qua quy trình giải quyết tại cơ quan tài phán hành chính, bởi việc kiện cáo tại tòa tư pháp thường tốn kém.

Trên thế giới, nhiều quốc gia cho phép người yêu cầu thông tin khiếu kiện trực tiếp ra tòa mà không cần qua bước khiếu nại Tuy nhiên, tại Pháp, quy trình này yêu cầu phải thực hiện các bước khiếu nại trước, bao gồm việc gửi yêu cầu đến Ủy ban về tiếp cận tài liệu hành chính để nhận khuyến nghị trước khi tiến hành khiếu kiện.

Tòa án hành chính; Tòa này sẽ ra phán quyết trong vòng 6 tháng kể từ ngày đệ đơn (Lê Vũ Tuấn Anh và cs., 2012)

Hoa Kỳ là một nhà nước liên bang, do đó, cách thức tổ chức và thực hiện giải quyết khiếu nại hành chính có những đặc điểm riêng biệt so với các quốc gia khác Theo báo cáo kết quả nghiên cứu và khảo sát của Ủy ban pháp luật Quốc hội về vấn đề này, các cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính tại Hoa Kỳ được phân chia thành ba loại chính.

Cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính độc lập, thường được gọi là cơ quan Tài phán hành chính, hiện có mặt tại 26 trong tổng số 53 bang của Hoa Kỳ.

Cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính thứ hai được tổ chức trong chính cơ quan hành chính, với chức năng chuyên trách tiếp nhận và giải quyết khiếu nại liên quan đến các quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý của mình Ví dụ, cơ quan giải quyết khiếu nại về phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa thuộc Ủy ban phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa Nếu bị từ chối, đương sự có quyền gửi đơn khiếu kiện đến Tòa án tư pháp để được giải quyết.

Trong một số lĩnh vực quản lý, như Hải quan Hoa Kỳ, không có cơ quan chuyên trách để giải quyết khiếu nại hành chính, mà chỉ có bộ phận tiếp nhận và xử lý khiếu nại trong ngành Pháp luật Hoa Kỳ cho phép đương sự kiện ra Tòa án hoặc khiếu nại qua con đường hành chính, nhưng thực tế cho thấy 90% vụ việc được giải quyết qua khiếu nại hành chính do tính nhanh chóng và tiết kiệm chi phí hơn Ngoài ra, Hoa Kỳ còn có cơ quan độc lập có tên là Merit Systems Protection Board, chuyên giải quyết khiếu nại liên quan đến quyết định kỷ luật công chức.

Pháp luật Hoa Kỳ quy định rằng trong trường hợp tranh chấp hành chính đã được giải quyết bởi cơ quan hành chính hoặc cơ quan tài phán hành chính, nếu đương sự tiếp tục khiếu kiện với Tòa án, thì Tòa án sẽ không xem xét lại nội dung sự việc Thay vào đó, Tòa án chỉ kiểm tra việc áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính hoặc cơ quan chuyên trách trong quá trình giải quyết khiếu nại hành chính trước đó (Đinh Văn Minh, 2010).

2.2.1.4 Trung Quốc (Cộng hòa nhân dân Trung Hoa)

Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã thiết lập hệ thống Tòa án hành chính từ những năm 1990, với các quy định trong luật tố tụng hành chính liên quan đến khiếu nại hành chính Khiếu nại hành chính không phải là trình tự bắt buộc, người khiếu nại không cần phải gửi khiếu nại đến cơ quan hành chính trước khi khởi kiện ra tòa án, trừ khi có quy định pháp luật yêu cầu Cơ quan hành chính có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong vòng hai tháng kể từ ngày nhận được Nếu không đạt được sự thống nhất trong quá trình khiếu nại, người khiếu nại có quyền khởi kiện tại Tòa án hành chính trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo từ cơ quan hành chính.

Cơ chế giải quyết khiếu nại ở Hàn Quốc linh hoạt và mềm dẻo, với nhiều hình thức tiếp nhận tương tự như Việt Nam Gần đây, khiếu nại qua mạng ngày càng gia tăng, cùng với hình thức tiếp nhận khiếu nại lưu động tại các vùng sâu vùng xa, nơi các cơ quan chức năng lắng nghe và xử lý vấn đề tại chỗ thông qua đối thoại với các bên liên quan Công việc này chủ yếu mang tính chất hòa giải và được thực hiện ngay tại cơ sở Ủy ban chống tham nhũng và bảo vệ quyền công dân (ACRC) là cơ quan chủ yếu phụ trách lĩnh vực này Tại Hàn Quốc, các cơ quan thanh tra và kiểm toán cũng đã thành lập các đơn vị chuyên trách để xử lý khiếu nại hành chính, và các địa phương ngày càng hình thành các bộ phận hỗ trợ chính quyền trong việc giải quyết khiếu nại của người dân Đặc biệt, Hàn Quốc chú trọng đến công tác hòa giải và tư vấn khiếu nại, với sự tham gia của đội ngũ tình nguyện viên là công chức về hưu hoặc luật sư đang hành nghề, những người này tự nguyện tham gia vào hoạt động tư vấn và hỗ trợ người khiếu nại với khoản thù lao nhỏ để bù đắp chi phí đi lại.

Hàn Quốc đã xây dựng Trung tâm tích hợp thông tin hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính Tại đây, công dân có thể truy cập đầy đủ thông tin cần thiết và nhận tư vấn trực tiếp về các vấn đề quan tâm Sáng kiến này không chỉ giúp người dân vượt qua khó khăn trong việc thực hiện quyền lợi mà còn giảm thiểu đáng kể số lượng khiếu nại không cần thiết do thiếu thông tin.

2.2.1.6 Đài Loan Đối với Đài Loan, theo Luật xét xử của Tòa hành chính ban hành năm

Theo quy định tại Điều 1932, được sửa đổi và bổ sung năm 1975, công dân có quyền khởi kiện lên Tòa hành chính khi quyền lợi của họ bị xâm hại bởi quyết định hành chính của cơ quan nhà nước trung ương hoặc địa phương Điều này áp dụng khi công dân không đồng ý với cách giải quyết của cơ quan có thẩm quyền hoặc nếu trong vòng 02 tháng, họ không nhận được giải quyết Do đó, để khởi kiện vụ án hành chính, vụ việc cần trải qua giai đoạn tiền tố tụng hành chính (Đinh Văn Minh, 2009).

2.2.2 Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam

2.2.2.1 Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở đồng bằng sông Cửu Long

Người dân tại khu vực này chủ yếu phụ thuộc vào nông, lâm và ngư nghiệp để sinh sống, do đó, đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất quan trọng mà còn là tài sản quý giá nhất của họ.

Trong những năm gần đây, áp lực tăng trưởng kinh tế đã buộc các địa phương phải xây dựng chiến lược chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng cường tỷ trọng công nghiệp, thương mại và dịch vụ Để thu hút đầu tư, các chính sách mở rộng khu công nghiệp và các dự án sản xuất thủy sản, lâm sản được chú trọng Tuy nhiên, thách thức lớn nhất là vấn đề thu hồi đất, đền bù và hỗ trợ tái định cư, điều này dẫn đến tỷ lệ đơn khiếu nại cao tại nhiều địa phương, đặc biệt là ở Đồng Tháp.

Vào đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, tình hình tranh chấp và khiếu kiện, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, trở nên phức tạp Công tác giải quyết tranh chấp còn nhiều bất cập, với tình trạng đùn đẩy và né tránh trách nhiệm diễn ra ở nhiều nơi Nhiều đơn thư khiếu nại tồn đọng quá hạn, gây khó khăn trong việc xử lý.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 19/07/2021, 21:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1996). Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
2. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011). Luật Khiếu nại năm 2011. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
3. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011). Luật Tố cáo năm 2011. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
4. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Hiến pháp năm 2013. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
5. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai năm 2013. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
6. Chính phủ (2012). Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012, Quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại Khác
7. Chính phủ (2012). Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo Khác
8. Chính phủ (2014). Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai Khác
9. Đặng Văn Luân (2016). Giải quyết khiếu nại, tố cáo thực tiễn huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạch sĩ Luật học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam – Học viện Khoa học xã hội Khác
10. Đinh Văn Minh (1995). Tài phán hành chính so sánh. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
11. Đinh Văn Minh (2002). Tiếp tục đổi mới cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam Khác
12. Đinh Văn Minh (2009). Tài phán hành chính một số nước trên thế giới, Tạp chí nghiên cứu lập pháp. (14). tr.55-59 Khác
13. Đinh Văn Minh (2010). Tài phán hành chính Hoa Kỳ, Tạp chí thanh tra, Thanh tra Chính phủ, Hà Nội Khác
14. Hồ Thị Thu An (2009). Hoàn thiện quy định pháp luật tố cáo và giải quyết tố cáo”, Tạp chí nghiên cứu Lập pháp điện tử. (4). tr. 28 Khác
15. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ (2009), tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố Khác
16. Lê Tiến Hào & cs (2015). Khiếu nại hành chính và giải quyết hành chính trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội – thực trạng và giải pháp Khác
17. Lê Tiến Hào chủ trì (2011). Khiếu nại, tố cáo hành chính – cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp. NXB Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội Khác
18. Lê Vũ Tuấn Anh (2012). Đánh giá thực trạng và đề xuất xây dựng quy trình xử lý đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường phục vụ công tác giải quyết đơn thư của ngành, đề tài nghiên cứu khoa học, thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường Khác
19. Lương Văn Bường (2014). Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác giải quyết KNTC và TCĐĐ trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Luận văn thạc sỹ QLĐĐ, trường Đại học nông nghiệp Hà Nội Khác
20. Lưu La (2014). Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w