1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội

148 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Giải Quyết Khiếu Nại, Tố Cáo Và Tranh Chấp Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Mỹ Đức, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Minh Đức
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Văn Song
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 148
Dung lượng 272,58 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Những đóng góp mới của đề tài (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu (19)
      • 2.1.1. Các khái niệm liên quan (19)
      • 2.1.2. Đặc điểm giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai (23)
      • 2.1.3. Nội dung cần giải quyết Khiếu nại, Tố cáo và tranh chấp về đất đai (25)
      • 2.1.4. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai hiện nay (27)
      • 2.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết Khiếu nại, Tố cáo và tranh chấp về đất đai (35)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu (39)
      • 2.2.1. Thực tiễn ở nước ngoài (39)
      • 2.2.2. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam (42)
      • 2.2.3. Bài học và kinh nghiệm rút ra từ tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn cho quá trình nghiên cứu đề tài của tác giả (50)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (53)
    • 3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu (53)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (53)
      • 3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng (53)
      • 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội (54)
      • 3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của tình hình cơ bản liên quan đến luận văn 42 3.2. Phương pháp nghiên cứu (57)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (58)
      • 3.2.2. Nguồn số liệu (59)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (61)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (63)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (65)
    • 4.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức (65)
      • 4.1.1. Công tác quản lý đất đai (65)
      • 4.1.2. Tình hình sử dụng đất huyện Mỹ Đức (70)
      • 4.1.3. Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013-2017 55 4.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức 57 4.2.1. Tình hình tiếp nhận, phân loại đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện giai đoạn 2013-2017 57 4.2.2. Các nội dung khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ......................................... 59 4.2.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên (72)
      • 4.3.5. Trình độ nhận thức pháp luật của người dân (114)
    • 4.4. Giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai của Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Đức 86 1. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Mỹ Đức (118)
      • 4.4.2. Tăng cường tuyên truyền phổ biến sâu rộng pháp luật đất đai, về khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Mỹ Đức 89 4.4.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác Tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức 91 4.4.4. Xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất 92 4.4.5. Nâng cao hiệu quả thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai và các Thông báo giải quyết tố cáo trên địa bàn huyện Mỹ Đức 94 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (121)
    • 5.1. Kết luận (128)
    • 5.2. Kiến nghị (129)
  • Tài liệu tham khảo (130)
  • Phụ lục (135)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu

2.1.1 Các khái niệm liên quan

2.1.1.1 Một số khái niệm trong quản lý đất đai liên quan đến khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai

Quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Điều 1, Luật Đất đai năm 2013, khẳng định rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân, với Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý Luật này trao quyền sử dụng đất cho người dân, tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý đất đai hiệu quả, đúng mục đích và đối tượng Đồng thời, nó cũng đề cập đến việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp và tranh chấp đất đai trong quản lý và sử dụng đất.

Theo Điều 3, Luật đất đai 2013 có quy định cụ thể về các khái niệm liên quan:

Nhà nước giao quyền sử dụng đất là quá trình mà Nhà nước ban hành quyết định nhằm trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng có nhu cầu.

Nhà nước thu hồi đất là quá trình mà Nhà nước quyết định lấy lại quyền sử dụng đất từ những cá nhân hoặc tổ chức đã được cấp quyền sử dụng, hoặc thu hồi đất từ những người vi phạm các quy định pháp luật liên quan đến đất đai.

- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là một chính sách quan trọng nhằm giúp đỡ người dân có đất bị thu hồi, đảm bảo họ có thể ổn định cuộc sống, duy trì sản xuất và phát triển kinh tế.

- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.

Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị tiền tệ tương ứng với quyền sử dụng một diện tích đất cụ thể trong một khoảng thời gian xác định.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở là chứng thư pháp lý quan trọng, xác nhận quyền hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức đối với đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất, theo quy định của pháp luật Việt Nam (Quốc hội, 2013).

2.1.1.2 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trọng lĩnh vực đất đai a) Khái niệm khiếu nại

Hiến pháp năm 1959, năm 1980, năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 của nước ta đều quy định về quyền khiếu nại của công dân Tại Điều 30 Hiến pháp năm

Theo quy định năm 2013, mọi cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền, và các cơ quan này có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định pháp luật Đồng thời, việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền này để vu khống, làm hại người khác là nghiêm cấm.

Luật Khiếu nại năm 2011, Điều 2 định nghĩa về Khiếu nại và các vấn đề liên quan như sau:

Khiếu nại là quyền của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức, theo quy định của Luật, để yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan nhà nước Điều này áp dụng khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó vi phạm pháp luật và xâm phạm quyền lợi hợp pháp của họ.

Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại.

Người bị khiếu nại bao gồm cơ quan hành chính nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan này, những người có quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại Ngoài ra, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền liên quan đến quyết định kỷ luật cán bộ, công chức cũng thuộc đối tượng bị khiếu nại.

Quyết định hành chính (QĐHC) là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan này ban hành Nó được sử dụng để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước và chỉ áp dụng một lần cho một hoặc một số đối tượng cụ thể.

Hành vi hành chính (HVHC) đề cập đến các hành động của cơ quan hành chính nhà nước và những cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan đó, khi họ thực hiện hoặc không thực hiện các nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.

Quyết định kỷ luật là văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhằm áp dụng hình thức kỷ luật cho cán bộ, công chức theo quy định pháp luật Việc giải quyết khiếu nại cũng là một phần quan trọng trong quá trình này.

Tại khoản 11, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011 thì:

Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Theo khoản 6, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011 thì:

Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại (Quốc hội, 2011).

Giải quyết khiếu nại về đất đai là quá trình mà các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện kiểm tra, xác minh và kết luận tính hợp pháp của các quyết định hành chính liên quan đến đất đai Mục tiêu là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, cũng như lợi ích chung của nhà nước và xã hội, thông qua các biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật.

2.1.1.3 Tố cáo và giải quyết Tố cáo trong lĩnh vực đất đai a) Khái niệm Tố cáo

Theo khoản 1, Điều 2, Luật Tố cáo năm 2011:

Tố cáo (TC) là hành động mà công dân thông báo cho cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

Tố cáo là hành động của công dân nhằm phản ứng trước các vi phạm pháp luật của cá nhân hoặc tổ chức trong xã hội Đây là quá trình công dân phát hiện và thông báo chính thức cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật, có thể liên quan hoặc không liên quan trực tiếp đến quyền lợi của chính mình Điều 2 của Luật Tố cáo năm 2011 cung cấp các định nghĩa quan trọng liên quan đến vấn đề này.

Tố cáo và giải quyết Tố cáo cụ thể như sau:

Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu

Việc giải quyết khiếu kiện hành chính phải trải qua hai giai đoạn:

Giai đoạn đầu của quy trình hành chính là giai đoạn quan trọng nhất, nơi các cơ quan tài phán hành chính thực hiện việc xem xét tính hợp pháp và công bằng của các quyết định Mặc dù không phải là những cơ quan xét xử thực thụ, nhưng khả năng giải quyết vấn đề của họ rất cao, dẫn đến việc phần lớn các quyết định đều đáp ứng được yêu cầu của người khiếu nại Nhờ đó, nhiều tranh chấp được giải quyết ngay trong giai đoạn này.

Giai đoạn thứ hai trong quy trình giải quyết tranh chấp hành chính là giai đoạn “luật hành chính chung”, nơi các tranh chấp được xét xử bởi các tòa án thường luật như Toàn thượng thẩm, Tòa phúc thẩm và Tòa tối cao Các tòa án này có nhiệm vụ xem xét kháng cáo đối với quyết định của cơ quan tài phán hành chính đã xử sơ thẩm, đặc biệt là về tính hợp pháp của các văn bản hành chính bị khiếu kiện Do đó, số lượng khiếu kiện tại tòa án truyền thống đã giảm đáng kể, vì việc khởi kiện tại tòa tư pháp thường tốn kém.

Trên thế giới, nhiều quốc gia cho phép người yêu cầu thông tin kiện trực tiếp ra tòa mà không cần qua bước khiếu nại Tuy nhiên, tại Pháp, người dân chỉ có thể khởi kiện sau khi đã thực hiện các bước khiếu nại, bao gồm yêu cầu Ủy ban về tiếp cận tài liệu hành chính đưa ra khuyến nghị trước khi tiến hành kiện tụng.

Tòa án hành chính; Tòa này sẽ ra phán quyết trong vòng 6 tháng kể từ ngày đệ đơn (Lê Vũ Tuấn Anh và cs., 2012).

Hoa Kỳ là một nhà nước liên bang, do đó, việc tổ chức và thực hiện hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính có những đặc điểm riêng biệt so với các quốc gia khác Theo báo cáo nghiên cứu và khảo sát về giải quyết khiếu nại hành chính tại Hoa Kỳ từ Ủy ban pháp luật Quốc hội, các cơ quan giải quyết khiếu kiện hành chính ở đây được chia thành ba loại.

Cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính độc lập, thường được gọi là cơ quan Tài phán hành chính, hiện có mặt tại 26 trong số 53 bang của Hoa Kỳ.

Cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính thứ hai được tổ chức trong chính cơ quan hành chính, với chức năng chuyên trách tiếp nhận và giải quyết khiếu nại liên quan đến các quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý của mình Ví dụ, cơ quan giải quyết khiếu kiện về phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa thuộc Ủy ban phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa Nếu bị từ chối, đương sự có quyền gửi đơn khiếu kiện đến Tòa án tư pháp để được giải quyết.

Trong một số lĩnh vực quản lý, như Hải quan Hoa, không có cơ quan chuyên trách để giải quyết khiếu nại hành chính Thay vào đó, chỉ có một bộ phận đảm nhận trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các khiếu nại trong ngành đó.

Trong lĩnh vực hải quan, pháp luật Hoa Kỳ cho phép đương sự kiện ra Tòa án hoặc khiếu nại hành chính Thực tế cho thấy, 90% đương sự chọn con đường khiếu nại hành chính do quy trình giải quyết nhanh chóng và chi phí thấp hơn so với kiện tụng Bên cạnh đó, Hoa Kỳ còn có Merit Systems Protection Board, cơ quan độc lập chuyên giải quyết khiếu nại liên quan đến quyết định kỷ luật công chức.

Theo quy định của pháp luật Hoa Kỳ, trong trường hợp tranh chấp hành chính đã được giải quyết bởi cơ quan hành chính hoặc cơ quan tài phán hành chính, nếu đương sự tiếp tục khiếu kiện lên Tòa án, Tòa án sẽ không xem xét lại nội dung vụ việc mà chỉ đánh giá việc áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính hoặc cơ quan chuyên trách trong quá trình giải quyết trước đó (Đinh Văn Minh, 2010).

2.2.1.4 Trung Quốc (Cộng hòa nhân dân Trung Hoa)

Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã thiết lập hệ thống Tòa án hành chính từ những năm 1990, với các điều khoản trong luật tố tụng hành chính liên quan đến khiếu nại hành chính Mặc dù việc khiếu nại không phải là trình tự bắt buộc, người khiếu nại có thể khởi kiện ra tòa mà không cần khiếu nại trước tại cơ quan hành chính, trừ khi có quy định pháp luật yêu cầu Cơ quan hành chính có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong vòng hai tháng kể từ khi nhận được Nếu không đạt được sự thống nhất trong quá trình khiếu nại, người khiếu nại có quyền kiện ra Tòa án hành chính trong thời hạn 15 ngày sau khi nhận được thông báo từ cơ quan hành chính (Đinh Văn Minh, 2009).

Cơ chế giải quyết khiếu nại tại Hàn Quốc rất linh hoạt, với nhiều hình thức tiếp nhận và xử lý khiếu nại tương tự như ở Việt Nam Sự gia tăng khiếu nại trực tuyến và hình thức tiếp nhận khiếu nại lưu động tại các vùng sâu, vùng xa cho thấy sự chú trọng đến việc lắng nghe và giải quyết vấn đề tại chỗ thông qua hòa giải Ủy ban chống tham nhũng và bảo vệ quyền công dân (ACRC) là cơ quan chính phụ trách công tác này, bên cạnh các vụ chuyên trách tại cơ quan thanh tra, kiểm toán và các bộ phận địa phương hỗ trợ giải quyết khiếu nại của người dân Đặc biệt, Hàn Quốc rất coi trọng hòa giải và tư vấn khiếu nại, với sự tham gia của tình nguyện viên là công chức về hưu hoặc luật sư đang hành nghề, những người này đóng góp thời gian và công sức cho công việc này với một khoản thù lao nhỏ.

Hàn Quốc đã xây dựng Trung tâm tích hợp thông tin hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính Tại đây, công dân có thể truy cập đầy đủ thông tin cần thiết và nhận tư vấn trực tiếp về các vấn đề quan tâm Điều này không chỉ giúp người dân vượt qua khó khăn trong việc thực hiện quyền lợi của mình mà còn giảm thiểu đáng kể số lượng khiếu nại không cần thiết do thiếu thông tin.

2.2.1.6 Đài Loan Đối với Đài Loan, theo Luật xét xử của Tòa hành chính ban hành năm 1932, được sửa đổi, bổ sung năm 1975 thì khi công dân cho rằng quyền lợi của mình bị xâm hại bởi một QĐHC của cơ quan nhà nước trung ương hoặc cơ quan hành chính địa phương, họ có quyền khởi kiện lên Tòa hành chính nếu không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền hoặc trong thời hạn 02 tháng mà họ không được giải quyết Như vậy, muốn khởi kiện vụ án hành chính thì vụ việc được giải quyết qua giai đoạn tiền tố tụng hành chính (Đinh Văn Minh, 2009).

2.2.2 Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam

2.2.2.1 Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở đồng bằng sông Cửu Long

Người dân nơi đây chủ yếu phụ thuộc vào nông, lâm, ngư nghiệp, vì vậy đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất quan trọng mà còn là tài sản quý giá nhất của họ.

Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, các địa phương đang phải thực hiện các chiến lược chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nhằm tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại và dịch vụ trong tổng sản phẩm Để thu hút đầu tư, nhiều chính sách mở rộng khu công nghiệp và dự án nuôi trồng thủy sản được chú trọng Tuy nhiên, thách thức lớn nhất mà các địa phương phải đối mặt là việc thu hồi đất, đền bù và hỗ trợ tái định cư, dẫn đến tỷ lệ đơn khiếu nại cao, đặc biệt tại Đồng Tháp.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1996). Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
2. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011). Luật Khiếu nại năm 2011. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
3. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011). Luật Tố cáo năm 2011. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
4. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Hiến pháp năm 2013. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
5. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai năm 2013. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
6. Chính phủ (2012). Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012, Quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại Khác
7. Chính phủ (2012). Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo Khác
8. Chính phủ (2014). Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai Khác
9. Đặng Văn Luân (2016). Giải quyết khiếu nại, tố cáo thực tiễn huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạch sĩ Luật học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam – Học viện Khoa học xã hội Khác
10. Đinh Văn Minh (1995). Tài phán hành chính so sánh. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
11. Đinh Văn Minh (2002). Tiếp tục đổi mới cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam Khác
12. Đinh Văn Minh (2009). Tài phán hành chính một số nước trên thế giới, Tạp chí nghiên cứu lập pháp. (14). tr.55-59 Khác
13. Đinh Văn Minh (2010). Tài phán hành chính Hoa Kỳ, Tạp chí thanh tra, Thanh tra Chính phủ, Hà Nội Khác
14. Hồ Thị Thu An (2009). Hoàn thiện quy định pháp luật tố cáo và giải quyết tố cáo”, Tạp chí nghiên cứu Lập pháp điện tử. (4). tr. 28 Khác
15. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ (2009), tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố Khác
16. Lê Tiến Hào & cs (2015). Khiếu nại hành chính và giải quyết hành chính trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội – thực trạng và giải pháp Khác
17. Lê Tiến Hào chủ trì (2011). Khiếu nại, tố cáo hành chính – cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp. NXB Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội Khác
18. Lê Vũ Tuấn Anh (2012). Đánh giá thực trạng và đề xuất xây dựng quy trình xử lý đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường phục vụ công tác giải quyết đơn thư của ngành, đề tài nghiên cứu khoa học, thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường Khác
19. Lương Văn Bường (2014). Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác giải quyết KNTC và TCĐĐ trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Luận văn thạc sỹ QLĐĐ, trường Đại học nông nghiệp Hà Nội Khác
20. Lưu La (2014). Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w