TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hòa giải là một nét đẹp truyền thống của dân tộc Việt Nam, thể hiện tinh thần đoàn kết và tương thân tương ái trong cộng đồng Mục đích của hòa giải là duy trì tình làng nghĩa xóm, kịp thời giải quyết mâu thuẫn và xích mích, đồng thời ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật Hoạt động này không chỉ góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội mà còn giúp giảm thiểu số vụ việc phải đưa ra Tòa án hoặc UBND giải quyết, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí cho Nhà nước và nhân dân.
Công tác hòa giải có vai trò quan trọng và được Đảng, Nhà nước cùng xã hội quan tâm, khuyến khích, với sự ủng hộ của nhân dân Điều 127 Hiến pháp năm 1992 ghi nhận việc thành lập các tổ chức nhân dân để giải quyết vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ, và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 khẳng định việc khuyến khích giải quyết tranh chấp qua thương lượng, hòa giải, trọng tài Quốc hội đã ban hành Luật Hòa giải cơ sở và Luật Đất đai năm 2013, tạo nền tảng cho công tác hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai Tuy nhiên, quy định về hòa giải tranh chấp đất đai vẫn còn chung chung, thường chỉ mang tính hình thức và chưa đáp ứng yêu cầu thực tế Một số bất cập trong việc áp dụng cần được xem xét.
Quy định pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay còn nhiều hạn chế, cần được hoàn thiện để phù hợp với thực tế Cụ thể, cần xem xét lại trình tự, thủ tục và thành phần tham gia hòa giải ở cơ sở và tại UBND cấp xã, cũng như hiệu lực thi hành các văn bản công nhận hòa giải thành.
Theo Luật Đất đai năm 2013, chưa có quy định rõ ràng về các loại tranh chấp đất đai bắt buộc phải qua hòa giải tại cơ sở trước khi được thụ lý tại tòa án Do đó, cách áp dụng và xử lý tranh chấp này có sự khác biệt giữa các địa phương và tòa án.
Theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, UBND cấp xã, phường có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức xã hội để tiến hành hòa giải Tuy nhiên, quy định pháp luật chưa rõ ràng về thành phần tổ chức xã hội tham gia hòa giải, dẫn đến nhiều trường hợp không đúng Khi các bên tranh chấp không đạt được thỏa thuận và khởi kiện theo trình tự tố tụng dân sự, tòa án thường từ chối thụ lý và yêu cầu địa phương tổ chức hòa giải lại do thành phần tham gia không phù hợp.
Pháp luật hiện hành không quy định cơ quan có thẩm quyền để công nhận sự thỏa thuận trong các trường hợp hòa giải thành ở cấp xã, như tranh chấp hợp đồng mua bán, tặng cho, hoặc thừa kế nhà đất Điều này dẫn đến việc thiếu hướng dẫn về trình tự công nhận và hiệu lực bắt buộc của biên bản hòa giải thành giữa các bên.
Có quan điểm cho rằng việc pháp luật không quy định cụ thể các trường hợp thay đổi ý kiến của một hoặc cả hai bên dẫn đến việc coi như hòa giải không thành, và do đó, UBND cấp xã không cần tiến hành hòa giải lại Khi tranh chấp xảy ra, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án, và khi đương sự khởi kiện, Tòa án sẽ xem xét theo thủ tục chung Điều này làm mất giá trị pháp lý của biên bản hòa giải thành và ảnh hưởng đến vai trò của công tác hòa giải tại cơ sở, UBND xã, phường.
Hiện nay, công tác hòa giải tại địa phương và các cấp chính quyền chưa được coi trọng và áp dụng hiệu quả, chủ yếu mang tính hình thức Nguyên nhân chính là do thiếu cơ chế chính sách phù hợp và đội ngũ hòa giải viên chuyên nghiệp.
Trong những năm qua, công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại thị xã Quảng Trị đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội và ổn định chính trị tại địa phương Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế trong việc hòa giải tranh chấp đất đai, dẫn đến việc giải quyết chưa kịp thời Do đó, nghiên cứu hệ thống các quy định pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai, cũng như thực trạng của công tác này, là cần thiết Từ đó, đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm quyền lợi cho công dân là một nhiệm vụ quan trọng về lý luận và thực tiễn.
"Thực trạng hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
MỤC ĐÍCH/MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích chung
Đánh giá thực trạng công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại thị xã Quảng Trị nhằm đưa ra ý kiến và đề xuất để nâng cao hiệu quả hòa giải trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại thị xã Quảng Trị cho thấy nhiều ưu điểm cần phát huy, đồng thời cũng chỉ ra những vướng mắc và hạn chế cần khắc phục Việc đánh giá này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hòa giải mà còn góp phần ổn định tình hình đất đai, đảm bảo quyền lợi cho người dân.
Để nâng cao hiệu quả hòa giải tranh chấp đất đai trong thời gian tới, cần thực hiện phân tích và đánh giá kỹ lưỡng các vấn đề hiện tại, từ đó đưa ra những ý kiến và đề xuất phù hợp.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này đóng góp vào việc củng cố cơ sở lý luận về hòa giải tranh chấp đất đai tại các phường, xã ở thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
Ý nghĩa thực tiễn
Các quan điểm và giải pháp được đề xuất trong luận văn có thể áp dụng hiệu quả trong quá trình hòa giải và giải quyết tranh chấp đất đai tại thị xã Quảng Trị trong thời gian tới.
- Làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý tại thị xã Quảng Trị nói riêng và tỉnh Quảng Trị nói chung.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Khái quát về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Hòa giải đã trở thành một phần quan trọng trong đời sống của người Việt Nam từ lâu, thể hiện giá trị cao đẹp về tình làng nghĩa xóm Hòa giải không chỉ củng cố mối quan hệ cộng đồng, mà còn giúp hạn chế tranh chấp dân sự, phòng ngừa tội phạm, đồng thời góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội Qua đó, hòa giải thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Hoà giải là quá trình tự chấm dứt xích mích và tranh chấp giữa các bên thông qua thương lượng trực tiếp hoặc sự trung gian của người khác Khi hoà giải thành công, các bên có thể giữ gìn sự đoàn kết, tránh kiện tụng kéo dài và tốn kém, đồng thời ngăn chặn những mâu thuẫn nhỏ trở thành vấn đề hình sự.
Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai là một quá trình quan trọng, bao gồm các khái niệm như tranh chấp đất đai, phương pháp giải quyết tranh chấp và vai trò của hòa giải Việc áp dụng hòa giải giúp các bên liên quan tìm ra giải pháp hợp lý, giảm thiểu xung đột và tiết kiệm thời gian, chi phí cho việc giải quyết tranh chấp đất đai.
1.1.1.1 Quan niệm về tranh chấp đất đai
Tranh chấp, theo từ điển tiếng Việt, được định nghĩa là việc "giành nhau một cách giằng co cái không rõ thuộc về bên nào."
Tranh chấp được hiểu là sự xung đột hoặc giằng co giữa hai hoặc nhiều bên khi có bất đồng về lợi ích và quyền lợi Từ góc độ pháp lý, tranh chấp thể hiện sự bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong các quan hệ pháp luật, bao gồm tranh chấp dân sự, thương mại và lao động.
Tranh chấp đất đai được định nghĩa là sự bất đồng giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quản lý và sử dụng đất Theo Điều 3, khoản 24 của Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai là mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên Điều này cho thấy rằng tranh chấp đất đai chủ yếu liên quan đến các quyền lợi và nghĩa vụ trong quan hệ đất đai.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là một vấn đề quan trọng trong pháp luật đất đai Khi nghiên cứu về quyền sử dụng đất, cần đặt câu hỏi tại sao lại không xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đất đai mà chỉ là tranh chấp về quyền sử dụng giữa các chủ thể Điều này cho thấy quyền sử dụng đất có thể không đầy đủ quyền năng như quyền sở hữu tài sản khác theo Điều 164 của Bộ luật Dân sự năm 2005, vì đất đai được coi là hàng hóa có giá trị đặc biệt.
Theo Bộ Luật Dân sự năm 2005, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu Chủ sở hữu có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác có đủ ba quyền này Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Luật Đất đai xác định rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân, với Nhà nước là đại diện chủ sở hữu Nhà nước có trách nhiệm thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và quản lý thống nhất về đất đai, đồng thời tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai để thực hiện quyền sở hữu của nhân dân Luật Đất đai quy định rõ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của Nhà nước trong việc quản lý và bảo vệ tài sản đất đai.
Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai thông qua việc quyết định mục đích sử dụng đất, xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Điều này bao gồm quy định về hạn mức giao đất, thời hạn sử dụng đất, quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Ngoài ra, việc định giá đất cũng là một phần quan trọng trong quản lý đất đai.
Nhà nước thực hiện quyền điều tiết nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính như thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu thuế sử dụng đất và thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất Đồng thời, nhà nước cũng điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
Nhà nước cấp quyền sử dụng đất cho người dân thông qua các hình thức như giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất cho những người đã sử dụng đất ổn định Đồng thời, các quy định cũng nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nhà nước thống nhất quản lý đất đai thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đất, đồng thời tổ chức thực hiện các văn bản này Quản lý địa giới hành chính bao gồm xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới, cũng như lập bản đồ hành chính Ngoài ra, việc khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất cũng là một phần quan trọng trong quản lý đất đai Cuối cùng, Nhà nước còn thực hiện lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất để đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả và bền vững.
Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai thông qua các quyền lực như Quốc hội ban hành pháp luật, quyết định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất toàn quốc Chính phủ có trách nhiệm quyết định quy hoạch sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố và cho mục đích quốc phòng, an ninh Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai trước Chính phủ, trong khi Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và quản lý đất đai theo quy định của Luật.
Tranh chấp quyền sở hữu đất đai không thể xảy ra khi đối tượng tranh chấp liên quan đến quyền quản lý, quyền sử dụng đất và các lợi ích khác phát sinh từ quyền này, bao gồm tài sản trên đất, hoa lợi và lợi tức.
Theo Bộ luật Dân sự năm 2005, quyền sử dụng đất là một trong ba thành tố của quyền sở hữu đất đai, với các quy định về chuyển quyền sử dụng đất được nêu từ Điều 688 đến Điều 735 Các quy định này bao gồm căn cứ xác lập quyền sử dụng đất, hình thức chuyển nhượng và giá chuyển quyền sử dụng đất Ngoài Bộ luật Dân sự, quyền sử dụng đất còn được quy định trong Luật Đất đai, bao gồm quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất Bên cạnh đó, quyền thế chấp, bảo lãnh và góp vốn bằng quyền sử dụng đất cũng được quy định, cùng với quyền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Khi xảy ra tranh chấp đất đai, thực chất là tranh chấp về quyền sử dụng đất và các tài sản liên quan, hoa lợi và lợi tức giữa các bên.
Đặc điểm của tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai mang những đặc trưng chung của tranh chấp dân sự, nhưng cũng có những đặc điểm riêng biệt giúp phân biệt với các loại tranh chấp khác.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, với Nhà nước đại diện cho quyền sở hữu, dẫn đến việc không có tranh chấp về quyền sở hữu đất đai Thay vào đó, các tranh chấp chủ yếu xoay quanh quyền sử dụng đất, quyền quản lý, tài sản trên đất, cũng như hoa lợi và lợi tức phát sinh từ quyền quản lý và sử dụng đất.
Trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, các chủ thể mặc dù không sở hữu quyền sở hữu đất đai vẫn có quyền quyết định về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trong quan hệ giải quyết tranh chấp đất đai, các chủ thể tham gia không nhất thiết phải là chủ sở hữu đất Họ chỉ có quyền quản lý và sử dụng đất khi được nhà nước giao, cho thuê, chuyển nhượng, thừa kế, hoặc tặng cho quyền sử dụng đất Các bên tranh chấp có thể là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư hoặc các đơn vị hành chính.
Hiện nay, tranh chấp đất đai rất phong phú và thường đan xen lẫn nhau Chúng có thể được chia thành hai loại chính: thứ nhất, tranh chấp liên quan đến việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất hợp pháp; thứ hai, tranh chấp xảy ra khi người sử dụng đất đã có quyền hợp pháp nhưng gặp phải vấn đề trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Tranh chấp về quyền sử dụng hợp pháp thường liên quan đến việc xác định ai có quyền quản lý và sử dụng một diện tích đất cụ thể Các dạng tranh chấp này có thể bao gồm: tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến địa giới hành chính, tranh chấp đòi lại đất và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất, tranh chấp quyền sử dụng đất trong trường hợp ly hôn, và tranh chấp giữa các bên sử dụng về ranh giới được phép quản lý và sử dụng.
Tranh chấp đất đai có thể xảy ra khi người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình, chẳng hạn như trong các giao dịch dân sự hoặc do các chính sách của Nhà nước như giải tỏa, trưng dụng, hoặc trưng mua Các dạng tranh chấp thường gặp bao gồm tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc bảo lãnh, và góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất Ngoài ra, cũng có những tranh chấp phát sinh do hành vi gây thiệt hại hoặc hạn chế quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong quá trình sử dụng.
Tranh chấp về mục đích sử dụng đất, đặc biệt là giữa đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp, cũng như giữa các loại đất như đất trồng lúa, đất nuôi tôm, đất trồng cao su và đất trồng cà phê, thường xảy ra trong quá trình phân bố và quy hoạch sử dụng Bên cạnh đó, tranh chấp liên quan đến giải tỏa mặt bằng phục vụ các công trình công cộng và lợi ích quốc gia, cùng với mức đền bù khi thực hiện giải tỏa, cũng là vấn đề đáng chú ý.
Hiện nay, tranh chấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai, hay còn gọi là tranh chấp hành chính về đất đai, ngày càng trở nên phổ biến Những tranh chấp này thường phát sinh khi các bên liên quan thực hiện quyết định hoặc hành vi hành chính của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai.
Phân tích đặc điểm và các dạng tranh chấp đất đai cho thấy rằng hòa giải trong lĩnh vực này rất đa dạng Do đó, quá trình hòa giải cần phải linh hoạt để phù hợp với từng hoàn cảnh và loại tranh chấp cụ thể.
Bản chất của hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
1.1.3.1 Tính đặc thù của hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai hòa giải luôn là phương thức ban đầu để giải quyết tranh chấp và có tính đặc thù nhƣ sau:
Hòa giải là một biện pháp quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai Quá trình hòa giải diễn ra với sự hỗ trợ của một bên thứ ba trung lập, giúp các bên tranh chấp tự nguyện đạt được thỏa thuận phù hợp với quy định pháp luật và đạo đức xã hội Đây là thủ tục bắt buộc mà các bên phải thực hiện trước khi tiến hành các giai đoạn giải quyết tranh chấp tiếp theo tại Tòa án hoặc các cơ quan hành chính.
Hòa giải là một quá trình trong đó bên trung gian đóng vai trò quan trọng, giúp các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận về giải quyết vấn đề Điều này phân biệt hòa giải với thương lượng, vì người trung gian, có thể là hòa giải viên, đại diện chính quyền hoặc thẩm phán trong tố tụng dân sự, phải giữ vị trí độc lập và không có lợi ích liên quan đến tranh chấp Bên thứ ba này không đại diện cho quyền lợi của bất kỳ bên nào và không có quyền đưa ra phán quyết, đảm bảo tính công bằng trong quá trình hòa giải.
Thỏa thuận giải quyết tranh chấp phải do các bên liên quan tự quyết định, không bị can thiệp bởi bên thứ ba Biên bản hòa giải được lập bởi các cơ quan như UBND cấp xã và tòa án các cấp.
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua sự hỗ trợ của bên thứ ba trung lập, cho phép các bên liên quan tự nguyện thỏa thuận để giải quyết các mâu thuẫn theo quy định của pháp luật và giá trị đạo đức xã hội.
1.2.3.2 Bản chất của hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai có những đặc điểm riêng, và quá trình hòa giải trong giải quyết các tranh chấp này cũng thể hiện những đặc trưng đặc thù Hòa giải đất đai không chỉ mang bản chất riêng biệt mà còn có những điểm tương đồng với các hình thức hòa giải khác.
Thứ nhất, quyền tự do ý chí, quyền tự định đoạt của các bên là nội dung xuyên suốt quá trình giải quyết tranh chấp
Khi xảy ra tranh chấp đất đai, các bên có quyền tự do lựa chọn phương thức giải quyết như thương lượng, hòa giải tại cơ sở hoặc yêu cầu Tòa án can thiệp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp Quyền tự định đoạt của các bên trong tranh chấp được công nhận là quyền dân sự và việc hòa giải được khuyến khích theo quy định của pháp luật Trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự, việc sử dụng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực là hoàn toàn không được phép.
Các bên tranh chấp nên tự thương lượng để đạt được thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện, không bên nào áp đặt Nếu không hòa giải được, họ có thể yêu cầu UBND xã, phường, thị trấn tiến hành hòa giải, nơi các hòa giải viên sẽ hỗ trợ và thuyết phục các bên đạt thỏa thuận Theo Luật Hòa giải, hòa giải viên có trách nhiệm giúp các bên nhận thức rõ về mâu thuẫn và tìm ra sự thật, từ đó tự nguyện giải quyết vấn đề Nếu hòa giải không thành công, các bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết, với quyền tự định đoạt trong suốt quá trình tố tụng Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định rằng đương sự có quyền khởi kiện và yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đồng thời có thể thay đổi yêu cầu hoặc thỏa thuận với nhau Khi tham gia vào quan hệ giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án, các bên đều có quyền tự do thể hiện ý chí của mình, tham gia hòa giải, và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án, quyền tự thương lượng và hòa giải là quyền tố tụng quan trọng, thể hiện quyền tự định đoạt của các đương sự Theo Điều 58 Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự có quyền tự thỏa thuận về việc giải quyết vụ án và tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành Đương sự là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, nên chỉ họ mới có quyền tự mình thương lượng, dàn xếp với nhau, với sự hỗ trợ của Tòa án Tòa án có trách nhiệm hướng dẫn và giúp đỡ các đương sự hòa giải, nhưng không được cưỡng ép họ phải thỏa thuận Mọi thỏa thuận phải do chính các đương sự quyết định theo quy định của pháp luật Nếu đương sự ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải, người đại diện chỉ có thể thỏa thuận trong phạm vi được ủy quyền.
Quyền tự định đoạt của các đương sự cho phép họ thỏa thuận về phương án giải quyết tranh chấp Nếu các bên thống nhất, tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận này Trong thời hạn luật định, các đương sự có quyền thay đổi thỏa thuận của mình Theo Điều 187, sau bảy ngày từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu không có ai thay đổi ý kiến, Thẩm phán sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận Các đương sự có bảy ngày để thay đổi quyết định từ ngày tòa án lập biên bản hòa giải Nếu không đạt được thỏa thuận, tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và vụ án sẽ tiếp tục theo trình tự tố tụng dân sự.
Quyền tự định đoạt của đương sự trong hòa giải tranh chấp đất đai không phải là tuyệt đối, vì có những trường hợp không được tiến hành hòa giải Theo Điều 181 Bộ luật Tố tụng dân sự, các vụ án dân sự không thể hòa giải bao gồm yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại đến tài sản của Nhà nước và những vụ án phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội Ngoài ra, cũng có những trường hợp không thể tiến hành hòa giải như bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, hoặc đương sự không thể tham gia hòa giải vì lý do chính đáng.
Pháp luật tố tụng dân sự ở nhiều quốc gia quy định về hòa giải trong các tranh chấp dân sự, bao gồm cả tranh chấp đất đai Quy định này đóng vai trò quan trọng trong tố tụng dân sự, nhấn mạnh rằng hòa giải phải dựa trên sự tự nguyện, tự thỏa thuận và tự định đoạt của các bên liên quan.
Theo Luật Tố tụng dân sự của Trung Quốc, việc hòa giải và đạt thỏa thuận phải được thực hiện tự nguyện, không bị ép buộc, và nội dung thỏa thuận không được trái với pháp luật Khác với quy định tại Việt Nam, sau khi vụ án được thụ lý, nếu các bên không có nguyện vọng hòa giải, tòa án sẽ không tiến hành hòa giải, thể hiện sự tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự.
Tranh chấp đất đai ở nhiều quốc gia thường phức tạp và được giải quyết thông qua hòa giải, với quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp Những tranh chấp này không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến việc khai thác đất đai mà còn cản trở sự phát triển kinh tế Để giải quyết hiệu quả, nhiều nước đã ban hành Đạo luật giải quyết tranh chấp đất đai, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết lập hệ thống pháp luật tại địa phương, sự tham gia của cộng đồng, và quy trình quản lý đơn giản, tiết kiệm chi phí Hòa giải tự nguyện và sự ủng hộ từ cộng đồng là những yếu tố then chốt giúp đạt được kết quả cao trong việc giải quyết tranh chấp.
Hòa giải trong tranh chấp đất đai tại Việt Nam thể hiện sự tự nguyện và tự do ý chí của các bên liên quan, diễn ra ở mọi giai đoạn từ cơ sở đến UBND xã, phường, thị trấn và các cấp tòa án.
Sự tự nguyện trong quá trình hòa giải là yếu tố quan trọng, với mọi thỏa thuận được các bên tự quyết định Người thực hiện công việc hòa giải chỉ đóng vai trò hướng dẫn, gợi ý và công nhận thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, hòa giải luôn được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thực hiện cho các bên đương sự
Các nguyên tắc của hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo tính hiệu quả và công bằng Những nguyên tắc này là quan điểm và tư tưởng chỉ đạo cần được áp dụng đầy đủ và toàn diện trong quá trình hòa giải Việc tuân thủ các nguyên tắc này sẽ giúp đạt được sự đồng thuận và giải quyết tranh chấp một cách hợp lý.
Hòa giải trong tranh chấp đất đai phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không được áp đặt hay bắt buộc Nguyên tắc này đảm bảo quyền tự định đoạt của các bên trong quá trình giải quyết Người hòa giải cần hiểu tâm lý của các bên mâu thuẫn, giúp họ bình tĩnh để nhận ra sự thật và thông cảm lẫn nhau Nếu các bên chưa chấp nhận ngay, người hòa giải có thể thuyết phục mà không áp đặt ý chí Trong hòa giải tại tòa án, quyền tự thỏa thuận của các bên cũng được tôn trọng, cho phép họ quyết định việc khởi kiện, rút đơn, hoặc thay đổi yêu cầu Tòa án chỉ hướng dẫn để các bên tự lựa chọn thỏa thuận mà không ép buộc, đồng thời không được sử dụng vũ lực hay đe dọa Vai trò của hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai là rất quan trọng, góp phần vào sự ổn định và công bằng trong xã hội.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 180 Bộ luật Tố tụng dân sự, trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải để các đương sự có thể thỏa thuận về việc giải quyết vụ án.
Nhà nước có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự trong việc giải quyết tranh chấp Hoà giải viên tại cơ sở xã, phường, thị trấn cần thực hiện hòa giải kịp thời và chủ động nhằm ngăn chặn xung đột và hạn chế hậu quả tiêu cực Những tranh chấp về đất đai có thể dẫn đến vụ án hình sự, gây mất đoàn kết và ảnh hưởng đến trật tự xã hội Do đó, hoà giải viên cần phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm để giữ gìn tình làng nghĩa xóm Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở cho phép tổ viên tổ hòa giải chủ động thực hiện hòa giải theo sáng kiến của mình Nghị định số 160/1999/NĐ-CP quy định rằng hoà giải có thể được tiến hành ngay khi xảy ra tranh chấp nếu tổ viên chứng kiến và thấy cần thiết.
Theo Điều 16 của Luật Hòa giải cơ sở, việc tiến hành hòa giải ở cơ sở sẽ được thực hiện khi có một trong các căn cứ quy định cụ thể.
1 Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải;
2 Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;
3 Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Trong các giai đoạn tố tụng tại tòa án, tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự đạt được thỏa thuận về việc giải quyết vụ việc dân sự, theo quy định tại Điều 10 của Bộ luật này.
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự, thỏa thuận giải quyết vụ án giữa các đương sự tại tòa án trong các giai đoạn tố tụng phải tuân thủ quy định pháp luật và sẽ được tòa án ra quyết định công nhận Khi quyết định này có hiệu lực, các bên có nghĩa vụ thực hiện các cam kết đã thỏa thuận.
Hòa giải trong mâu thuẫn đất đai cần tuân thủ chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chuẩn mực đạo đức xã hội, phong tục tập quán tốt đẹp Điều này không chỉ giúp phát huy tinh thần đoàn kết trong gia đình và cộng đồng mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi Việc giải quyết mâu thuẫn chỉ dựa vào các chuẩn mực đạo đức truyền thống thường không mang lại hiệu quả cao Để đạt kết quả tích cực, hòa giải viên và thẩm phán cần kết hợp giữa các quy định pháp luật và phong tục tập quán địa phương Pháp luật thể hiện qua các văn bản quy phạm do cơ quan nhà nước ban hành, trong khi phong tục tập quán thường được ghi nhận qua luật tục, hương ước và thói quen ứng xử cụ thể Việc áp dụng phong tục tập quán phải đảm bảo là những phong tục tốt đẹp, không trái với pháp luật.
Việc hòa giải tranh chấp đất đai cần đảm bảo tính khách quan, công minh và hợp pháp, tôn trọng quyền lợi hợp pháp của các bên mà không xâm phạm lợi ích của Nhà nước và công cộng Trong tình huống mâu thuẫn, mỗi bên thường chỉ bảo vệ quan điểm của mình mà không nhận ra sai lầm của mình Do đó, người hòa giải phải giữ vai trò khách quan, công bằng và đề cao lẽ phải Trong hoạt động tố tụng, tính khách quan của Thẩm phán là rất quan trọng, và các bên có quyền yêu cầu thay đổi Thẩm phán nếu có lý do cho rằng Thẩm phán không khách quan Hiệu quả của phương thức hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai phụ thuộc vào việc áp dụng nguyên tắc có lý, có tình.
Hoà giải tại UBND xã, phường, thị trấn và tòa án cần tuân thủ các quy tắc đạo đức, nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố tình cảm và khuyến khích các bên hành xử theo các chuẩn mực đạo đức.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 180 Bộ luật Tố tụng dân sự, thỏa thuận giữa các đương sự phải tuân thủ pháp luật và đạo đức xã hội Điều này không chỉ là yêu cầu trong quá trình hòa giải nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của các bên mà còn bảo vệ lợi ích công, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác Nguyên tắc này áp dụng rộng rãi trong mọi hình thức hòa giải, đặc biệt là trong các tranh chấp đất đai, nơi thường có sự tham gia của nhiều bên liên quan Do đó, người hòa giải cần đảm bảo rằng việc đạt được hòa giải không xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, đồng thời tuân thủ nguyên tắc không ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước và lợi ích công cộng.
Quy trình hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
1.1.5.1 Quy trình hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ sở, xã, phường, thị trấn
Hoà giải ở cơ sở được thực hiện qua Tổ hoà giải hoặc các tổ chức phù hợp khác trong cộng đồng như thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố Tổ hoà giải là tổ chức tự quản do nhân dân thành lập nhằm giải quyết tranh chấp trong dân cư Thành viên của tổ bao gồm Tổ trưởng và các hoà giải viên, được bầu qua cuộc họp cộng đồng Để được công nhận là hoà giải viên, ứng viên cần có sự đồng ý của trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn hoặc tổ dân phố Nếu có nhiều ứng viên đạt yêu cầu, danh sách sẽ được sắp xếp theo kết quả bỏ phiếu Cuối cùng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ban hành quyết định công nhận, chính thức xác nhận họ là hoà giải viên.
Theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, hòa giải tranh chấp đất đai là thủ tục được Nhà nước khuyến khích và ưu tiên, với trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn trong việc phối hợp cùng các tổ chức xã hội Để nâng cao hiệu quả hòa giải, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định quy trình hòa giải tranh chấp đất đai phải thực hiện qua ba bước cụ thể.
Các bên tranh chấp đất đai nên chủ động gặp gỡ để thương lượng hoặc hòa giải tại cơ sở Việc này bắt đầu bằng việc trao đổi và thỏa thuận giữa các bên để tìm ra giải pháp cho vụ việc Hình thức tự hòa giải này không có sự tham gia của người thứ ba, vì vậy thành công chỉ đạt được khi các bên có thiện chí và cùng hiểu, thông cảm lẫn nhau.
Khi các bên tranh chấp không thể đạt được thỏa thuận, việc giải quyết tranh chấp đất đai sẽ được thực hiện thông qua hoà giải ở cơ sở Tổ hoà giải tại các thôn, xóm, bản, ấp và các khu dân cư khác sẽ có các hòa giải viên giúp hướng dẫn và thuyết phục các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận tự nguyện, từ đó góp phần giữ gìn sự đoàn kết và phát huy truyền thống tốt đẹp của địa phương.
Khi các bên tranh chấp không thể hòa giải tại cơ sở, họ có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để yêu cầu hòa giải Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện nhiệm vụ này Kết quả hòa giải phải được lập thành biên bản, có chữ ký của các bên liên quan và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc hòa giải thành công hoặc không thành công Biên bản hòa giải sẽ được gửi đến các bên tranh chấp và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Do đó, việc hòa giải tranh chấp đất đai đƣợc coi là kết thúc ở cơ sở và ở UBND xã, phường, thị trấn khi :
1 Các bên đạt đƣợc thỏa thuận
2 Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải
3 Người tiến hành hòa giải quyết định kết thúc hòa giải khi các bên không thể đạt đƣợc thỏa thuận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt đƣợc kết quả (Điều 23 Luật Hòa giải cơ sở) Ở một số nước trên thế giới mô hình hòa giải, quy trình hòa giải cơ sở của họ có nhiều điểm khác so với Việt Nam Ở một số nước phương thức hòa giải cơ sở không có sự tham gia của chính quyền địa phương và dường như độc lập và không bị hành chính hóa
Quy trình hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở xã, phường, thị trấn ở Việt Nam là thủ tục bắt buộc, đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn tiền giải quyết tranh chấp Hòa giải tranh chấp đất đai do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện là một trong những điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, xem xét và giải quyết vụ việc.
1.1.5.2 Quy trình hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án
Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án là một thủ tục quan trọng, diễn ra trong giai đoạn tố tụng Quy trình hòa giải này đã được quy định rõ ràng trong Bộ luật, nhằm mục đích thúc đẩy việc giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Tố tụng dân sự tại các Điều 180, Điều 181, Điều 182, Điều 183, Điều 184, Điều
185, Điều 186, Điều 187, Điều 188 để các tòa án áp dụng thống nhất
Trình tự hòa giải tranh chấp đất đai được tòa án tiến hành theo các bước sau đây:
1- Sau khi tòa án thụ l ý hồ sơ sẽ phân công thẩm phán giải quyết vụ án, thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử, trên cơ sở xem xét hồ sơ, tiến hành thu thập thêm chứng cứ, lấy lời khai của các đương sự;
2- Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử giải thích các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các đương sự, của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và làm rõ nội dung tranh chấp đất đai;
3- Tòa án hướng dẫn, giải thích cho các bên thấy những ưu điểm của việc hòa giải trong việc giải quyết tranh chấp đất đai Tòa án để các bên tự thương lượng về việc giải quyết tranh chấp, trong trường hợp các bên không tự mình tìm được phương án giải quyết thì tòa án sẽ đưa ra một số phương án để các bên lựa chọn, thống nhất
4- Trong trường hợp các bên thống nhất cách giải quyết vụ án tòa án sẽ ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của các bên vào biên bản hòa giải thành và trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên không thay đổi kiến ý kiến thì tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (Khoản 1 Điều 187 Bộ luật Tố tụng dân sự) Nếu các bên không thỏa thuận được với nhau về phương án giải quyết tranh chấp thì tòa án cũng lập biên bản hòa giải không thành để tiếp tục các giai đoạn tiếp theo của tố tụng dân sự Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án là một thủ tục tố tụng dân sự đƣợc thực hiện ở nhiều giai đoạn, nhiều cấp xét xử trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, từ khi tòa án thụ l ý vụ án đến khi bản án có hiệu lực cuối cùng
Hòa giải là một giai đoạn quan trọng trong giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật tố tụng dân sự của Cộng hòa Pháp Trong quy định này, hòa giải không chỉ là nguyên tắc mà còn là cơ hội cho các bên đương sự tự thương lượng hoặc thực hiện theo yêu cầu của Tòa án Cụ thể, Mục 8 Điều 21 quy định rằng Thẩm phán có trách nhiệm hỗ trợ hòa giải giữa các bên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả và hòa bình.
Các điều 131, 768, 829, 830, 831, 832, 833, 834, 835, 887, 1093 và Điều 1108 quy định về quy trình hòa giải tại Tòa án Vụ kiện bắt đầu bằng việc gửi giấy mời hòa giải, và nếu các bên không đạt được thỏa thuận, vụ án sẽ được đưa ra xét xử.
Các yếu tố tác động đến hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai là cần thiết để tìm ra phương pháp hiệu quả và có giá trị pháp lý Qua khảo sát, một số yếu tố cơ bản tác động đến quá trình hòa giải trong tranh chấp đất đai đã được xác định.
Trong văn hóa và truyền thống của người Việt, tình cảm và tinh thần hòa giải được coi trọng, dẫn đến việc hòa giải trở thành biện pháp đầu tiên trong giải quyết các xung đột đất đai Khi xảy ra tranh chấp, trưởng thôn thường được mời đến để phân xử và hòa giải giữa các bên Yếu tố tâm lý và thói quen "dĩ hòa vi quý" đã ăn sâu vào tiềm thức, khiến hòa giải trở thành lựa chọn ưu tiên trong các vấn đề liên quan đến đất đai.
Chính sách pháp luật về đất đai thay đổi qua các thời kỳ ảnh hưởng lớn đến hòa giải tranh chấp đất đai Trước đây, đất đai thuộc sở hữu tư nhân, nhưng Hiến pháp 1980 và Luật Đất đai 1987 đã chuyển sang sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý Sự thay đổi này kéo theo nhiều quy định mới về quản lý đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đồng thời không quy định hòa giải trong tranh chấp Luật Đất đai 2003 và 2013 đã có những điều chỉnh phù hợp với thực tiễn, nhưng sự thay đổi liên tục và nhanh chóng của các văn bản pháp luật đã gây khó khăn cho công tác hòa giải Người làm công tác hòa giải và người dân nếu không cập nhật kịp thời các quy định mới sẽ không nắm rõ quyền lợi và nghĩa vụ, dẫn đến việc hòa giải không hiệu quả.
Việc thi hành pháp luật và kết quả hòa giải đóng vai trò quan trọng trong giải quyết tranh chấp đất đai Để nâng cao hiệu quả hòa giải, các bên cần tuân thủ các quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của mình Hòa giải được coi là thành công khi các bên tự nguyện thỏa thuận, nhưng nếu không thực hiện kết quả hòa giải, thì hiệu quả của quá trình này sẽ không đạt được Do đó, việc thực thi pháp luật và kết quả hòa giải thành là rất cần thiết.
Trình độ, nghiệp vụ và kỹ năng của người làm công tác hòa giải đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai Để tạo dựng lòng tin giữa các bên, người hòa giải không chỉ cần nắm vững pháp luật mà còn phải sở hữu kỹ năng giao tiếp, hiểu biết xã hội và tâm lý Sự thành công trong việc thuyết phục các bên tự nguyện hòa giải và đạt được thỏa thuận chính là tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác hòa giải của họ.
Ý nghĩa của hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Với hiệu quả thiết thực của mình, hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai thực sự có vai trò quan trọng trong đời sống nhân dân
Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai không chỉ giữ gìn sự đoàn kết trong cộng đồng mà còn củng cố những giá trị đạo lý truyền thống tốt đẹp, xây dựng tình làng nghĩa xóm ấm áp Qua đó, nó góp phần tạo dựng một xã hội bình yên, tăng cường tình đoàn kết giữa nhân dân, đồng thời phòng ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội.
Hoạt động hòa giải đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu đơn thư khiếu nại, tố cáo và tiết kiệm thời gian, công sức cho các bên tranh chấp cũng như cho các cơ quan nhà nước Khi vụ việc được hòa giải kịp thời tại UBND xã, phường, thị trấn, sẽ giúp giải quyết triệt để các mâu thuẫn, tránh việc phải mở phiên tòa xét xử Nếu hòa giải thành công tại tòa án, tòa án chỉ cần ra quyết định công nhận thỏa thuận của các bên, từ đó vụ án được giải quyết dứt điểm và hạn chế khả năng khiếu nại, kháng nghị Nhiều trường hợp hòa giải thành đã giúp các đương sự khắc phục mâu thuẫn và củng cố tình đoàn kết đã bị ảnh hưởng do tranh chấp.
Hòa giải giúp các bên đương sự nhanh chóng giải quyết vụ việc của mình mà không cần sự can thiệp của cơ quan nhà nước Nếu hòa giải thành công tại xã, phường, thị trấn, các đương sự sẽ tự thực hiện việc giải quyết tranh chấp Đối với các vụ tranh chấp đất đai, nếu hòa giải thành, các bên sẽ tự nguyện thực hiện quyết định của tòa án mà không cần đến biện pháp cưỡng chế thi hành án.
Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc phổ biến và giáo dục pháp luật cho người dân Qua việc áp dụng các quy định pháp luật để giải thích và thuyết phục các bên liên quan, hòa giải viên như thẩm phán và hội đồng xét xử không chỉ nâng cao hiểu biết pháp luật mà còn góp phần giáo dục ý thức chấp hành pháp luật một cách nghiêm túc.
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1 Tổng quan pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai của một số nước
1.2.1.1 Các cơ chế chính thức cho giải quyết tranh chấp đất đai tại Trung Quốc
Công tác giải quyết tranh chấp đất đai (TCĐĐ) tại Trung Quốc được thực hiện thông qua cơ chế tự thương lượng giữa các đối tượng tranh chấp, với sự hỗ trợ của hòa giải nhằm tìm ra giải pháp phù hợp.
Quốc vụ viện đại diện cho Nhà nước trong việc chỉ đạo thực hiện và tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai (TCĐĐ) Bộ Đất đai và Tài nguyên, là cơ quan thuộc Quốc vụ viện, có trách nhiệm ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến TCĐĐ Nếu các vụ tranh chấp không thể hòa giải, chúng sẽ được chuyển đến UBND các cấp để giải quyết UBND sẽ đưa ra khuyến nghị, và nếu các bên không đồng ý, UBND có quyền ra quyết định Quyết định này có hiệu lực thi hành nếu không có kháng cáo lên UBND cấp trên Quyết định của cơ quan quản lý cấp trên cũng có hiệu lực thi hành Tuy nhiên, các tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai (TCĐĐ) ở Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam, đặc biệt là trong việc chú trọng công tác hòa giải Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đầu tiên thuộc về Ủy ban Nhân dân (UBND) các cấp, trong khi đối với các tranh chấp liên quan đến tài sản gắn liền với đất, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án Nhân dân (TAND).
1.2.1.2 Các cơ chế chính thức cho giải quyết tranh chấp đất đai tại Cam-pu-chia
Luật Đất đai 2001 quy định ba cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai:
Bộ có khả năng thành lập hội đồng để giải quyết các tranh chấp đất đai phức tạp và quy mô lớn Hội đồng sẽ thực hiện việc giải quyết thông qua tham vấn và hòa giải Nếu các bên không đạt được thỏa thuận hòa bình, tranh chấp sẽ được chuyển lên Bộ Quản lý Đất đai, Quy hoạch Đô thị và Xây dựng để xử lý tiếp.
Tranh chấp liên quan đến đất chưa đăng ký sở hữu sẽ được giải quyết bởi Hội đồng Địa chính Quốc gia và Cơ quan Quốc gia về Giải quyết Tranh chấp Đất đai thuộc Bộ Quản lý Đất đai, Quy hoạch Đô thị và Xây dựng Theo Điều 47 Luật Đất đai 2001, các tranh chấp giữa những người chiếm hữu cần được điều tra và giải quyết theo quy trình quy định, với kết quả điều tra được trình lên Hội đồng Địa chính Hội đồng này sẽ đưa ra quyết định về các tranh chấp dựa trên kết quả điều tra đã thu thập.
Nghiên cứu chỉ ra rằng Hội đồng chưa đưa ra quyết định hoặc không muốn quyết định về các vụ việc nhạy cảm liên quan đến các hợp đồng.
Tô nhƣợng Đất Kinh tế quy mô lớn
Hội đồng Địa chính và tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định trong Thông tư Liên tịch số 02 BRKR/03 ngày 26/11/2003 Theo thông tư này, tòa án chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đã đăng ký sở hữu, trong khi Hội đồng Địa chính phụ trách các vấn đề liên quan đến đất chưa đăng ký Việc phân định này đã làm giảm thẩm quyền của tòa án trong việc xử lý các tranh chấp liên quan đến thu hồi đất cho Hợp đồng Tô nhượng Đất Kinh tế, một vấn đề phổ biến và cấp bách tại Campuchia.
1.2.1.3 Những bài học kinh nghiệm từ các quốc gia
Các nghiên cứu điển hình quốc gia cho thấy tranh chấp thu hồi đất là điều không tránh khỏi ở các xã hội đang phát triển nhanh, nhưng can thiệp sớm và hiệu quả có thể giảm thiểu số lượng và mức độ căng thẳng của các tranh chấp Mặc dù việc làm rõ quyền sở hữu đất đai là cần thiết, quy định về quyền sở hữu đóng vai trò thứ yếu trong các tranh chấp này Chỉ dựa vào các quy định về quyền không thể giải quyết triệt để xung đột đối với tài nguyên khan hiếm Trái ngược với quan điểm cho rằng phát triển kinh tế sẽ giúp giải quyết tranh chấp đất đai, các nghiên cứu không tìm thấy mối tương quan giữa sự sung túc của làng và tần suất, mức độ nghiêm trọng của các tranh chấp Yếu tố quan trọng nhất để giảm tình trạng tranh chấp là đặt người sử dụng đất vào vị thế đàm phán tương đối bình đẳng với các lãnh đạo chính quyền và chủ đầu tư.
Các nghiên cứu điển hình cho thấy rằng tranh chấp đất đai không phải là tĩnh tại mà diễn biến liên tục theo sự phát triển của xung đột Khi sự bất bình gia tăng, những mâu thuẫn ban đầu về bồi thường có thể chuyển thành xung đột sâu sắc hơn về nguyên tắc Do đó, việc tham vấn hiệu quả, giúp các bên tranh chấp ngồi lại với nhau ngay từ khi mới phát sinh, là cách tốt nhất để ngăn ngừa tranh chấp leo thang.
1.2.2 Tổng quan pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam
Trong các giai đoạn lịch sử khác nhau, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật liên quan đến đất đai nhằm điều chỉnh các quan hệ pháp lý Hệ thống pháp luật đất đai, đặc biệt là pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai, đã được xây dựng và hoàn thiện dần để đáp ứng yêu cầu quản lý và sử dụng đất hiệu quả qua từng thời kỳ.
1.2.2.1 Pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai khi Luật Đất đai 2003 đến trước Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực
Luật Đất đai 2003 đã mở rộng quyền lợi cho người sử dụng đất, cho phép họ không chỉ sở hữu quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 1993 mà còn có quyền cho thuê lại, bảo lãnh, góp vốn, tặng cho quyền sử dụng đất và nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Sự mở rộng này đã dẫn đến sự gia tăng và phức tạp trong các giao dịch đất đai.
Theo thống kê, từ khi Luật Đất đai năm 2003 ban hành đến nay đã có trên
Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, Ngành đã ban hành 320 văn bản nhằm điều chỉnh quan hệ pháp luật đất đai, chủ yếu tập trung vào việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp đất đai của người dân Các văn bản quan trọng bao gồm Luật Đất đai năm 2003 (Điều 135 đến Điều 137), Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai (Điều 159 đến Điều 161), Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Ngoài ra, Nghị định 105/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và Nghị định 69/2009/NĐ-CP về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, cũng như các quy định liên quan đến bồi thường và tái định cư cũng được đề cập.
1.2.2.2 Pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai khi Luật Đất đai năm 2013 ra đời
Luật Đất đai năm 2013 được ban hành nhằm thay thế Luật năm 2003, phản ánh sự thay đổi lớn trong bối cảnh kinh tế và chính trị, cùng với sự điều chỉnh của Hiến pháp năm 1992 Chính phủ đã phát hành các Nghị định để triển khai Luật Đất đai năm 2013, trong khi Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng Bộ Tài chính cũng đã ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện Luật này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất trong giai đoạn mới.
Luật Đất đai được ban hành qua các năm 1987, 1993, 2003 và 2013 là văn bản luật chuyên ngành có tính pháp lý cao, điều chỉnh các quan hệ pháp luật phát sinh trong quá trình thực hiện tài chính đất đai Qua các thời kỳ, công tác hòa giải trong lĩnh vực đất đai ngày càng được quy định cụ thể hơn Trong khi Luật Đất đai năm 1987 không đề cập đến công tác hòa giải cơ sở, Luật Đất đai 1993 đã khuyến khích hòa giải trong nhân dân, mặc dù không mang tính bắt buộc Luật Đất đai 2003 tiếp tục phát triển những quy định này, nhấn mạnh vai trò của hòa giải trong việc giải quyết tranh chấp đất đai.
Luật Đất đai năm 2013 không chỉ khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải mà còn quy định việc tổ chức hòa giải cơ sở là thủ tục bắt buộc trước khi cơ quan Nhà nước can thiệp Điều kiện và thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định cụ thể hơn trong các văn bản luật, trong đó nêu rõ các loại giấy tờ làm căn cứ pháp lý để phân định thẩm quyền giải quyết giữa UBND và TAND các cấp Sự khác biệt trong quy định của Luật Đất đai năm 2013 cũng cần được chú ý.
MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾ ĐỀ TÀI
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện ở nước ta trong thời gian qua như sau:
Bài viết “Bàn về khái niệm tranh chấp đất đai trong Luật Đất đai năm 2003” của tác giả Lưu Quốc Thái, đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý số 2(33)/2006, nghiên cứu khái niệm tranh chấp đất đai theo Điều 4, khoản 26 của Luật Đất đai năm 2003 Tác giả nhấn mạnh rằng tranh chấp đất đai nên được hiểu là một tổng thể các yếu tố hợp nhất tạo thành quyền sử dụng đất, thay vì chỉ là những quyền và nghĩa vụ riêng lẻ Ông cũng đề xuất rằng khái niệm này cần được đặt trong mối quan hệ với các quy định liên quan, tránh việc cô lập hoặc nâng cao khái niệm một cách thái quá, dẫn đến những suy diễn không phù hợp.
Tranh chấp đất đai không thể bị nhầm lẫn với các tranh chấp dân sự thuần túy liên quan đến đất đai Theo nhiều công trình nghiên cứu, như Giáo trình Luật Đất đai của Đại học Luật Hà Nội, tranh chấp đất đai được hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn hoặc xung đột về lợi ích, quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ đất đai Những nghiên cứu này đã giúp tác giả có cái nhìn sâu sắc hơn về khái niệm tranh chấp đất đai, từ đó phát triển nội dung trong luận văn của mình.
Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai là chủ đề được nghiên cứu rộng rãi trong các bài báo, tạp chí và công trình khoa học Một trong những bài viết tiêu biểu là "Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án qua thực tiễn tại một địa phương" của tác giả Mai Thị Tú Oanh, đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật - Số 8/2009, trang 51-54 Ngoài ra, bài viết "Vướng mắc về pháp luật liên quan đến giải pháp tranh chấp, khiếu nại về đất đai" của tác giả Nguyễn Xuân Trọng cũng đề cập đến những vấn đề pháp lý liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai.
Thực tiễn tranh chấp đất đai thời gian qua cho thấy nhiều bất cập và vướng mắc trong các quy định pháp luật liên quan đến giải quyết khiếu nại, khiếu kiện; bồi thường, giải phóng mặt bằng; thu hồi đất; cũng như thẩm quyền giải quyết tranh chấp của các cơ quan nhà nước.
Luận văn "Giải quyết tranh chấp đất đai" của tác giả Hồ Xuân Hương, năm 2004, nghiên cứu các vấn đề chung về tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật Tác giả đã chỉ ra thực trạng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam, đồng thời đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai, đặc biệt là tại Hà Nội Bên cạnh đó, luận văn "Giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường toà án ở Việt Nam" của tác giả Trần Văn Hà cũng góp phần làm rõ các khía cạnh liên quan đến vấn đề này.
Năm 2007, tác giả đã nghiên cứu về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp thông qua toà án ở Việt Nam, phân tích thực trạng pháp luật và việc áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này Tác giả đã đưa ra yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai tại toà án nhân dân Để khái quát thực trạng theo Luật Đất đai năm 2003, Nguyễn Hoàng Hải đã bảo vệ thành công luận văn năm 2009 với chủ đề “Giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai năm 2003” Ông đã nghiên cứu các quy định của pháp luật đất đai năm 2003, so sánh với các thời kỳ trước và đưa ra đánh giá về sự phù hợp cũng như những quy định hiện hành, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai.
Một trong những công trình đáng chú ý về tranh chấp đất đai là cuốn sách “Pháp luật đất đai – Bình luận và giải quyết tình huống” của tác giả Trần Quang Huy (ch.b) năm 2005 Sách được trình bày dưới dạng hỏi - đáp, cung cấp những bình luận sâu sắc về các quy định pháp luật đất đai hiện hành và phân tích các tình huống tranh chấp thực tế, cùng với hướng giải quyết cho những tranh chấp này Các tác giả đã nghiên cứu và trích dẫn nhiều văn bản pháp luật cũng như các tình huống liên quan đến chính sách và pháp luật đất đai.
Mặc dù các vấn đề đã nêu chỉ mang tính lý thuyết và chưa phản ánh đúng thực tế tại thị xã Quảng Trị, nhưng thực tế cho thấy các tranh chấp đất đai tại đây rất đa dạng và phức tạp Nhiều thửa đất tranh chấp có nguồn gốc lịch sử lâu dài, gây khó khăn trong việc thu thập tài liệu phục vụ cho hòa giải và giải quyết tranh chấp Đặc biệt, quá trình hòa giải thường cần sự tham gia của những người lớn tuổi có uy tín trong cộng đồng Do đó, việc nghiên cứu về hòa giải tranh chấp đất đai tại thị xã Quảng Trị là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, nhằm tìm ra các giải pháp hiệu quả hơn Các công trình nghiên cứu nước ngoài về hòa giải và thương lượng cũng liên quan trực tiếp đến đề tài này.
Bài viết “Việc giải quyết tranh chấp thông qua người trung gian hòa giải” của Pryan A Garner (2004), trong Black’s Law Dictionary, tái bản lần thứ 8, đã nêu rõ rằng hòa giải là một quá trình trong đó bên thứ ba đóng vai trò tạo điều kiện và phối hợp, giúp các bên tranh chấp thương lượng với nhau.
Trong bài viết "Trung gian hòa giải các vụ kiện về thiếu trách nhiệm trong y tế: một giải pháp cho tương lai" của tác giả L Mulcahy và các cộng sự, tác giả đề xuất việc áp dụng trung gian hòa giải như một phương pháp hiệu quả để giải quyết các vụ kiện liên quan đến trách nhiệm trong lĩnh vực y tế Phương pháp này không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng cho hệ thống tòa án mà còn tạo điều kiện cho các bên liên quan tìm kiếm giải pháp hài hòa, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và bảo vệ quyền lợi của bệnh nhân Việc áp dụng trung gian hòa giải có thể được xem là một bước tiến quan trọng trong việc cải thiện hệ thống y tế hiện nay.
Hòa giải là quá trình giải quyết tranh chấp giữa hai bên với sự can thiệp của bên thứ ba, hoạt động một cách trung lập và khuyến khích các bên giảm bớt sự khác biệt.
Trong bài viết “Giải tỏa nỗi lo không cần thiết: Cẩm nang hướng dẫn thân thiện với người lựa chọn cơ chế giải quyết tranh chấp thay thế” (1994) của F E A Sander và S B Goldberg, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của hòa giải trong việc giải quyết tranh chấp Hòa giải không chỉ tạo cơ hội cho các bên trình bày và giải thích quan điểm của mình mà còn khuyến khích việc đưa ra lời xin lỗi Sự tham gia trực tiếp của các bên trong quá trình hòa giải là cần thiết, vì điều này nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với các quyết định của mình.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Công tác hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị giai đoạn từ 7/2014 đến 6/2018
- Một số trường hợp về tranh chấp đất đai trên địa bàn thị xã thời gian qua
- Cán bộ tham gia công tác hòa giải ở cơ sở; các hộ dân có yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai
- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại thị xã Quảng Trị
- Phạm vi về thời gian:
Từ ngày 01/7/2014 đến nay, chúng tôi đã tiến hành thu thập và xử lý số liệu để đánh giá thực trạng công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại 05 phường, xã thuộc thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 8/2018 - 02/2019
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Quảng Trị tác động đến việc sử dụng đất
- Tình hình sử dụng đất và biến động đất đai tại thị xã Quảng Trị
- Đánh giá công tác hòa giải tranh chấp đất đai thị xã Quảng Trị
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
2.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu
Việc thu thập tài liệu thông tin là quá trình sưu tầm và thu thập các tài liệu, số liệu đã được công bố cũng như những thông tin mới liên quan đến địa bàn nghiên cứu.
2.3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp:
Điều tra và thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của thị xã, cũng như kết quả hòa giải tranh chấp đất đai từ các báo cáo của UBND các phường, xã là một bước quan trọng trong việc đánh giá tình hình và phát triển địa phương.
Các tài liệu như sách, báo, tạp chí, văn kiện nghị quyết, chương trình nghiên cứu đã được xuất bản, cùng với các kết quả nghiên cứu từ các cơ quan nghiên cứu và nhà khoa học trong và ngoài nước, cũng như các thông tin trên internet, đều đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức và thông tin hữu ích.
- Tham khảo các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.3.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp
- Xây dựng bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi phỏng vấn người sử dụng đất có tranh chấp đất đai bao gồm 20 mẫu nhằm thu thập thông tin từ các đối tượng yêu cầu giải quyết hòa giải Nội dung bảng hỏi tập trung vào mức độ hiểu biết pháp luật đất đai, các hình thức tuyên truyền pháp luật tại địa phương, các dạng tranh chấp đất đai đã tham gia hoặc chứng kiến, ý kiến về công tác hòa giải cơ sở, kết quả giải quyết tranh chấp tại địa phương và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai.
Bảng câu hỏi phỏng vấn cán bộ quản lý đất đai bao gồm 11 mẫu, được thiết kế để phỏng vấn các cán bộ tham gia hòa giải tại cơ sở và những người có trách nhiệm giải quyết tranh chấp đất đai Nội dung bảng hỏi tập trung vào mức độ tham gia tuyên truyền pháp luật đất đai, những khó khăn gặp phải trong quá trình giải quyết tranh chấp, và vai trò của UBND cấp xã trong công tác hòa giải, đồng thời đề xuất ý kiến nhằm cải thiện quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương.
- Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp các đối tượng liên quan đến việc điều tra theo bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn Đối tượng phỏng vấn bao gồm những người gửi đơn tranh chấp đất đai và các bên liên quan, cũng như cán bộ hòa giải tại các phường, xã, tổng cộng có 31 phiếu được thu thập.
Trong bài viết này, chúng tôi đã chọn 08 vụ hòa giải tranh chấp đất đai phức tạp giữa các hộ gia đình và cá nhân, cũng như giữa tổ chức và hộ gia đình, cá nhân Đối tượng phỏng vấn là những người thường xuyên yêu cầu giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai, nhằm thu thập thông tin và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình hòa giải.
Để tiến hành, trước tiên cần lập danh sách các đối tượng gửi đơn tranh chấp đến các cơ quan Nhà nước, cùng với các đối tượng bị tranh chấp, theo thứ tự thời gian diễn ra tranh chấp đất đai.
2.3.2 Phương pháp tham vấn các đối tượng có liên quan
Để giải quyết tranh chấp đất đai hiệu quả, cần tham vấn ý kiến của lãnh đạo các cấp, bao gồm TAND thị xã và công chức tại Phòng Tài nguyên và Môi trường Việc hòa giải tranh chấp đất đai cũng cần sự phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường nhằm đảm bảo quy trình được thực hiện đúng quy định và mang lại kết quả tích cực.
2.3.3 Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu
Dựa trên số liệu từ phỏng vấn, chúng tôi đã nhập dữ liệu vào phần mềm Excel và áp dụng các thuật toán để thống kê và phân tích Qua việc tính toán tỷ lệ, chúng tôi đã đưa ra những nhận xét chính xác về kết quả của cuộc điều tra và phỏng vấn.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ
XÃ QUẢNG TRỊ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
Thị xã Quảng Trị thuộc vùng đồng bằng của tỉnh Quảng Trị, cách thành phố tỉnh lỵ Đông Hà 12 km về phía Nam
Có toạ độ địa lý từ 16 0 37'44'' đến 16 0 46'09'' vĩ độ Bắc và từ 107 0 03'55'' đến 107 0 12'26'' kinh độ Đông
- Phía Bắc giáp huyện Triệu Phong
- Phía Nam giáp huyện Hải Lăng
- Phía Đông giáp huyện Hải Lăng
- Phía Tây giáp huyện Đakrông và huyện Triệu Phong
Hình 3.1 Sơ đồ địa giới hành chính thị xã Quảng Trị
Tổng diện tích tự nhiên của thị xã Quảng Trị là 7.282,3 ha chiếm 1,54%
Phía Bắc, từ Quốc lộ 1A đến phường An Đôn và một phần xã Hải Lệ, địa hình chủ yếu bằng phẳng với đất phù sa bồi đắp hàng năm Tuy nhiên, điều này gây khó khăn cho việc xây dựng các công trình kiên cố lớn, yêu cầu phải xử lý móng và khảo sát địa chất trước khi tiến hành xây dựng.
Từ quốc lộ 1A, di chuyển về phía nam đến thôn Như Lệ, bạn sẽ thấy những đồi bát úp thoải dần về phía bắc Khu vực này có đất được hình thành trên nền phù sa cổ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các công trình mà không cần xử lý nhiều về nền móng.
Khu vực phía nam thị xã có độ cao từ 30 đến 300m, dốc trung bình 10 - 25%, và bị chia cắt bởi nhiều khe suối, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp và trồng cây công nghiệp lâu năm Hệ thống khe suối không chỉ mang lại cảnh quan thiên nhiên đẹp mà còn có tiềm năng khai thác cho du lịch sinh thái.
3.1.1.3 Đặc điểm khí hậu a Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình tại thị xã Quảng Trị dao động từ 23 đến 25 độ C trong suốt năm Tháng 1 ghi nhận nhiệt độ thấp nhất, khoảng 18 đến 20 độ C, trong khi tháng 7 có nhiệt độ cao nhất, từ 32 đến 35 độ C.
Thị xã Quảng Trị hàng năm nhận lượng mưa lớn, trung bình khoảng 3.000mm Độ ẩm không khí cao nhất thường kéo dài từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, trùng với mùa mưa và thời kỳ không khí lạnh cực đới Thời gian ẩm ướt nhất diễn ra từ tháng 2 đến tháng 3, khi không khí đạt trạng thái bão hòa hơi nước, thường có mưa nhỏ hoặc mưa phùn Bão và lũ lụt cũng là những hiện tượng thời tiết thường gặp tại khu vực này.
Khí hậu ở thị xã Quảng Trị rất khắc nghiệt, với thời kỳ khô hạn gay gắt và mùa bão lụt nặng nề từ tháng 9 đến tháng 11 Mùa bão không chỉ mang đến mưa lớn mà còn làm tăng lượng nước từ các con sông suối đổ về, kết hợp với nước biển dâng cao, dẫn đến tình trạng lụt lội nghiêm trọng.
3.1.1.4 Đặc điểm thuỷ văn, nguồn nước a Nước sông suối
Sông Thạch Hãn chảy qua giữa thị xã, đoạn qua thị xã Quảng Trị rộng
Đường thủy dài 150-200m không chỉ có vai trò điều hòa sinh thái cho thị xã vào mùa hè mà còn là tuyến giao thông quan trọng kết nối thị xã Quảng Trị với Ba Lòng, thị trấn Cửa Việt và các xã thuộc huyện Triệu Phong Ngoài ra, khu vực này còn cung cấp nguồn cát sạn cho ngành xây dựng và phát triển nuôi cá lồng trên sông.
Nguồn nước ao hồ tại thị xã rất phong phú, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và điều hòa khí hậu Hồ đập Trấm và hồ Phước Môn ở phía Nam thị xã cung cấp nước tưới tiêu Ngoài ra, hệ thống ao hồ như Tích Tường, bàu Trong, và các ao hồ quanh di tích Thành cổ Quảng Trị có thể được khai thác cho nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch sinh thái.
Kênh chính Nam Thạch Hãn chảy qua phía đông thị xã, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và điều hòa khí hậu vào mùa hè.
Chất lƣợng không khí ở thị xã Quảng Trị khá tốt, đặc biệt là các xã Hải Lệ
Thị xã Quảng Trị nổi bật với mật độ cây xanh và độ che phủ rừng cao, nhưng đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm không khí cục bộ Sự phát triển của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ như chợ, sản xuất bún, bánh, mộc dân dụng, cũng như chăn nuôi gia súc và gia cầm, đã góp phần làm tăng bụi và tiếng ồn trong môi trường Nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí tại đây chủ yếu đến từ giao thông, hoạt động công nghiệp và sinh hoạt của người dân.
3.1.1.6 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất
- Thị xã Quảng Trị có tổng diện tích tự nhiên là 7.282,3 ha chiếm 1,54%
Nhóm đất Phù sa (Fluvisols - FL) có diện tích khoảng 1.285 ha, chiếm 17,62% tổng diện tích đất tự nhiên của thị xã Loại đất này chủ yếu phân bố ven sông Thạch Hãn và sông Vĩnh Định, đặc biệt là đoạn chảy qua thị xã.
+ Nhóm đất xám ferralit Xf (Ferralic Acrisols ACf): Diện tích khoảng 4.506,0 ha, chiếm khoảng 61,80% tổng diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở xã Hải Lệ
+ Đất xói mòn trơ sỏi đá: Diện tích 724,0 ha, chiếm 9,93% diện tích tự nhiên, phân bố ở xã Hải Lệ
Diện tích đất nông nghiệp tại khu vực này đạt 5.730,7 ha, trong khi đất phi nông nghiệp là 1.371,9 ha và đất chưa sử dụng là 179,7 ha Đặc biệt, diện tích đất nông nghiệp trong nội thị (phường 1, 2, 3) chỉ chiếm 115,7 ha Dự báo rằng, do quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, diện tích đất nông nghiệp này sẽ giảm hơn một nửa trong thời gian tới.
Theo tổng kiểm kê đất đai năm 2017, thị xã Quảng Trị có diện tích đất lâm nghiệp lên tới 4.747,1 ha, chiếm 65,18% tổng diện tích tự nhiên Trong số đó, khoảng 1.886,3 ha là đất rừng trồng phòng hộ, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu và bảo đảm nguồn nước cho hệ thống thủy lợi Nam Thạch Hãn.
Tài nguyên khoáng sản tại thị xã Quảng Trị chủ yếu bao gồm đất sét dùng để sản xuất gạch ngói, tuy nhiên, trữ lượng không lớn và phân bố rải rác ở các vùng ruộng lúa, điều này hạn chế khả năng xây dựng cơ sở sản xuất quy mô lớn Ngoài ra, cát sạn xây dựng có mặt tại sông Thạch Hãn chảy qua thị xã cũng có trữ lượng hạn chế, chỉ phù hợp với hình thức khai thác thủ công và bán thủ công.
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, Thị xã đã có sự phát triển kinh tế - xã hội ổn định và rõ nét, với hầu hết các mục tiêu kinh tế đều đạt và tăng trưởng hơn trước Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng trưởng mạnh mẽ ở các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, công nghiệp và xây dựng Bộ mặt đô thị ngày càng khởi sắc, góp phần cải thiện đời sống nhân dân một cách đáng kể.
3.1.2.1 Đặc điểm xã hội a Dân số
Theo số liệu thống kê đến cuối năm 2017 tổng dân số toàn thị xã là 23.871 người
Bảng 3.1 Diện tích - Dân số - mật độ dân số năm 2017
Tự Đơn vị hành chính
Mật độ dân số (ng/km 2 )
(Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Quảng Trị, 2017)