MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƢỢC VÀ CHIẾN LƢỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
Một số khái niệm cơ bản về Chiến lƣợc
Theo nghĩa thông thường, chiến lược (xuất phát từ gốc từ Hy Lạp là
“Strategos” là thuật ngữ quân sự chỉ kế hoạch dàn trận và phân bổ lực lượng nhằm đánh bại kẻ thù Hiện nay, thuật ngữ “chiến lược” ngày càng được các nhà quản trị áp dụng trong việc tổ chức hoạt động doanh nghiệp.
Theo James B.Quinn (1980), “Chiến lƣợc là sự tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách và các chuỗi hoạt động của doanh nghiệp thành một tổng thể”
Theo Kenneth R Andrews (1987), chiến lược là kế hoạch nhằm kiểm soát và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của tổ chức như con người, tài sản và tài chính, với mục tiêu nâng cao và bảo đảm quyền lợi thiết yếu Ông nhấn mạnh rằng chiến lược cần phải dựa trên việc đánh giá cả điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức trong bối cảnh có các cơ hội và đe dọa.
Theo Michael Porter (1996), chiến lược là việc tạo ra sự hài hòa giữa các hoạt động của công ty để xây dựng vị thế giá trị và độc đáo Cốt lõi của chiến lược là tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh Porter nhấn mạnh rằng chiến lược bao gồm việc tạo ra vị thế độc đáo và có giá trị thông qua sự khác biệt hóa, cùng với sự lựa chọn mang tính đánh đổi, nhằm tập trung nguồn lực để tạo ra ưu thế cho tổ chức.
Theo Johnson và Scholes (1999), chiến lược là việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động lâu dài của tổ chức, nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách kết hợp các nguồn lực trong môi trường biến đổi Mục tiêu của chiến lược là thỏa mãn nhu cầu thị trường và đáp ứng mong muốn của các bên liên quan Do đó, chiến lược doanh nghiệp được hình thành để giải quyết các vấn đề quan trọng.
Chiến lược được định nghĩa là tập hợp các mục tiêu dài hạn cùng với phương pháp tổ chức thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu đó một cách hiệu quả nhất Điều này dựa trên việc tối ưu hóa các nguồn lực của tổ chức và diễn ra trong môi trường đầy cơ hội và thách thức.
Nội dung của Chiến lƣợc phải bao gồm trả lời 3 câu hỏi cơ bản:
Tổ chức của chúng ta đang ở đâu?
Chúng ta muốn đi đến đâu?
Làm cách nào để đạt đƣợc mục tiêu cần đến?
Cốt lõi của chiến lược nằm ở việc huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu, thông qua các phương án tối ưu được lựa chọn Điều này không chỉ giúp chớp thời cơ và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà còn phát triển nguồn lực doanh nghiệp cho tương lai, từ đó nâng cao vị trí cạnh tranh.
1.1.1.2 Mục đích và vai trò của chiến lược
Chiến lược kinh doanh đóng vai trò quan trọng không chỉ với doanh nghiệp mà còn là công cụ hữu hiệu cho các nhà quản trị Điều này thể hiện rõ qua mục đích và vai trò của chiến lược trong việc định hướng và phát triển bền vững.
Mục đích của chiến lƣợc:
Thông qua hệ thống mục tiêu then chốt, biện pháp chủ yếu và chương trình, chính sách thực thi, doanh nghiệp có thể phác thảo bức tranh tương lai rõ ràng, bao gồm lĩnh vực kinh doanh, quy mô, vị thế, hình ảnh, sản phẩm, công nghệ và thị trường.
Chiến lược xác định khung định hướng cho các nhà quản lý tư duy và hành động thống nhất trong chỉ đạo thực hiện
Có chiến lƣợc, doanh nghiệp sẽ nhanh ch ng đạt đƣợc sức mạnh cạnh tranh trên thương trường
Vai trò của chiến lƣợc:
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, doanh nghiệp cần một chiến lược thông minh để thành công Nhà quản trị phải nắm bắt xu hướng thị trường, xác định các yếu tố then chốt cho thành công, khai thác lợi thế và nhận diện điểm yếu của doanh nghiệp Hiểu biết về đối thủ cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng là rất quan trọng Từ đó, họ có thể đưa ra những quyết định sáng tạo để điều chỉnh hoạt động kinh doanh một cách linh hoạt tại các thời điểm và khu vực cụ thể.
Vai trò của chiến lƣợc thể hiện qua những lợi ích sau:
Cung cấp cho doanh nghiệp một phương hướng kinh doanh cụ thể, có hiệu quả, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động chức năng của doanh nghiệp
Giúp cho doanh nghiệp phát huy được lợi thế cạnh tranh, tăng cường sức mạnh cho doanh nghiệp, phát triển thêm thị phần
Giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro và bất trắc, tạo nền tảng vững chắc cho sự ổn định và phát triển bền vững trong kinh doanh.
Chiến lược thâm nhập thị trường thế giới
1.1.2.1 Khái niệm Chiến lược thâm nhập thị trường thế giới
Chiến lược thâm nhập thị trường thế giới hiện nay được hiểu là một hệ thống các quan điểm và mục tiêu định hướng trong kinh doanh, bao gồm phương thức thâm nhập và các chiến lược Marketing Mục tiêu của chiến lược này là đưa sản phẩm vào thị trường toàn cầu một cách hiệu quả và bền vững.
1.1.2.2 Nội dung chiến lược thâm nhập thị trường thế giới
Dưới g c độ marketing quốc tế, theo Nguyễn Đông Phong và các cộng sự
Chiến lược thâm nhập thị trường thế giới (2009) được coi là một phần quan trọng trong chương trình marketing cho sản phẩm và thị trường Nội dung của chiến lược này bao gồm những vấn đề cơ bản sau:
Mục tiêu của công ty ra thị trường thế giới;
Lựa chọn thị trường mục tiêu thích hợp để thâm nhập;
Lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường thế giới;
Hoạch định chiến lƣợc Marketing – mix;
Phân phối các nguồn lực để thực hiện chiến lƣợc;
Tổ chức thực hiện chiến lƣợc;
Giám sát thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường thế giới
Theo Trần Minh Đạo và Vũ Trí Dũng (2007), chiến lược thâm nhập thị trường toàn cầu cần chú trọng đến phân tích cạnh tranh, điều này là bước quan trọng để xây dựng chiến lược marketing – mix hiệu quả Phân tích cạnh tranh giúp nhà quản trị hiểu rõ cấu trúc ngành, nhận diện đối thủ, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của cả doanh nghiệp và đối thủ, đồng thời xem xét tác động của môi trường bên ngoài đến hoạt động kinh doanh, từ đó lựa chọn chiến lược cạnh tranh phù hợp.
Dựa trên các nghiên cứu về chiến lược và chiến lược thâm nhập thị trường toàn cầu, tác giả nhận định rằng nội dung của chiến lược thâm nhập thị trường thế giới bao gồm những vấn đề quan trọng như phân tích thị trường mục tiêu, xác định kênh phân phối hiệu quả, và phát triển các chiến lược marketing phù hợp để tối ưu hóa cơ hội thành công.
Mục tiêu của công ty ra thị trường thế giới;
Lựa chọn thị trường mục tiêu thích hợp để thâm nhập;
Phân tích cạnh tranh, lựa chọn chiến lƣợc cạnh tranh;
Lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường thế giới;
Hoạch định chiến lƣợc Marketing – mix;
Tổ chức, phân phối các nguồn lực để thực hiện chiến lƣợc;
Giám sát thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường thế giới
1.1.2.3 Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động của doanh nghiệp ra thị trường thế giới
Hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa đang thúc đẩy các công ty mở rộng hoạt động kinh doanh ra ngoài biên giới quốc gia Việc mở rộng ra thị trường quốc tế không chỉ thể hiện sự chủ động trong hội nhập kinh tế toàn cầu của doanh nghiệp mà còn mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho công ty.
Đo lường sức khỏe và sức cạnh tranh của doanh nghiệp là rất quan trọng, không chỉ trong thị trường nội địa mà còn trong việc mở rộng ra thị trường quốc tế Để đạt được điều này, công ty cần đánh giá lại năng lực hoạt động, phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu Đồng thời, việc phân tích môi trường bên ngoài sẽ giúp doanh nghiệp sẵn sàng nắm bắt cơ hội và tạo dựng chỗ đứng vững chắc cho sản phẩm trên thị trường toàn cầu.
Mở rộng hoạt động ra thị trường nước ngoài giúp doanh nghiệp phát triển lĩnh vực kinh doanh và tiếp cận thị trường mới, tạo ra cơ hội thu nhập và kinh nghiệm phong phú Những kiến thức này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các cải tiến hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đạt được kết quả tốt hơn.
Mở rộng hoạt động sang thị trường nước ngoài giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận, đặc biệt khi thị trường sản phẩm và dịch vụ hiện tại đang bão hòa, thị phần của đối thủ cạnh tranh gia tăng và tính kinh tế theo quy mô không ngừng tăng lên.
Nhiều công ty, đặc biệt là những doanh nghiệp nhỏ thiếu vốn và kinh nghiệm, thường không lường trước được các rủi ro khi quốc tế hóa hoạt động kinh doanh, dẫn đến thất bại trong mở rộng thị trường Do đó, việc hoạch định một chiến lược thâm nhập thị trường toàn cầu là rất quan trọng, bao gồm xác định mục tiêu chiến lược, lựa chọn thị trường mục tiêu, phương thức thâm nhập, phân tích cạnh tranh và phát triển chiến lược marketing-mix.
1.1.2.4 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Lựa chọn thị trường mục tiêu nhằm xác định thị trường tiềm năng nhất để thâm nhập, phân tích đặc điểm của thị trường, và đánh giá các cơ hội cũng như thách thức Điều này giúp doanh nghiệp hoạch định chiến lược thâm nhập phù hợp Các vấn đề quan trọng cần lưu ý khi lựa chọn thị trường mục tiêu bao gồm việc nghiên cứu xu hướng, nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh trong thị trường đó.
Việc thu thập thông tin ở nhiều quốc gia khác nhau là một nhiệm vụ tương đối phức tạp Các thông tin cần thu thập bao gồm:
Bảng 1.1: Các thông tin cần thu thập để lựa chọn thị trường mục tiêu
Vị trí địa lý Lối sống, thị hiếu người tiêu dùng
GDP, GDP b nh quân theo đầu người Quy mô gia đ nh
Tình hình cán cân thanh toán, sự hạn chế ngoại hối hiện tại và tương lai Phân nh m tín ngưỡng
Quản lý ngoại tệ Ngôn ngữ
Hàng rào thuế quan và phi thuế quan Tỷ lệ biết chữ
Cơ cấu nhập khẩu, tỷ lệ tăng trưởng nhập khẩu Thời gian giáo dục ở nhà trường
Tính ổn định chính trị Chăm s c sức khỏe
Chi phí tiêu dùng theo loại và khối lƣợng sản phẩm Tỷ lệ tử vong
Mức lương b nh quân theo giới và nghề nghiệp Số bác sĩ tính trên 1,000 dân
Dân số phân theo độ tuổi và nhóm thu nhập Chi phí quảng cáo
Tỷ lệ dân thành thị so với nông thôn Giá cả của các đối thủ cạnh tranh
Tuổi thọ trung bình của dân cƣ theo vùng Phương tiện vận tải
Tỷ lệ tăng dân số Chất lƣợng và sự thuận tiện cho các kênh phân phối khi thâm nhập
Nguồn: Trần Minh Đạo và Vũ Trí Dũng (2007)
Sau khi xác định mục tiêu, doanh nghiệp cần thiết lập tiêu chuẩn để loại trừ những quốc gia có ít cơ hội thành công Các tiêu chuẩn này có thể bao gồm quy mô thị trường, cấu trúc dân số, mức độ phát triển kinh tế, môi trường kinh doanh và tình hình chính trị - xã hội.
Các phương pháp lựa chọn thị trường mục tiêu
Theo nghiên cứu của Anderson và Buvik (2002) cùng với Cavusgil và các cộng sự (2004), có hai phương pháp chính để lựa chọn thị trường quốc tế, bao gồm cách tiếp cận hệ thống và cách tiếp cận phi hệ thống.
Cách tiếp cận phi hệ thống trong việc chọn thị trường quốc tế cho thấy các công ty thường thâm nhập một cách ngẫu nhiên hoặc dựa trên sự tương đồng về lịch sử và văn hóa, thay vì chỉ dựa vào yếu tố địa lý Do những rào cản về ngôn ngữ, văn hóa và chính trị, việc thu thập thông tin tại thị trường quốc tế trở nên khó khăn, khiến các công ty thường chọn thị trường láng giềng, nơi dễ dàng tiếp cận và kiểm soát chi phí tốt hơn Nhiều công ty Việt Nam đã thành công trong việc đầu tư vào các nước như Lào và Campuchia Ngoài ra, một số công ty, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ, chọn thị trường dựa trên đơn hàng từ khách hàng, do hạn chế về nguồn lực và kinh nghiệm.
Cách tiếp cận hệ thống giúp các công ty quốc tế lựa chọn thị trường toàn cầu bằng cách sử dụng phương pháp thống kê và phân tích dữ liệu thị trường để đánh giá mức độ hấp dẫn của thị trường mục tiêu Các nhà nghiên cứu Marketing cần thu thập và phân tích thông tin một cách đầy đủ và có hệ thống, điều này cho thấy rằng các công ty áp dụng cách tiếp cận này thường dễ dàng thâm nhập và thành công hơn so với những công ty không sử dụng Nghiên cứu của Cooper và Kleinschmidt (1985) chỉ ra rằng doanh nghiệp lựa chọn thị trường từ nhiều quốc gia có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao hơn so với doanh nghiệp chỉ chọn từ vài quốc gia Hơn nữa, Brothers và Nakos (2005) đã chứng minh rằng việc áp dụng cách tiếp cận hệ thống trong lựa chọn thị trường toàn cầu có mối liên hệ chặt chẽ với kết quả hoạt động xuất khẩu của các công ty quốc tế.
Theo cách tiếp cận hệ thống, c hai phương pháp thường được sử dụng để lựa chọn thị trường mục tiêu:
Phân nhóm các quốc gia dựa trên các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội giúp xác định những điểm tương đồng giữa các quốc gia Những quốc gia trong cùng một nhóm sẽ chia sẻ các đặc điểm và nhu cầu tương tự, từ đó tạo điều kiện cho các nhà nghiên cứu marketing quốc tế so sánh và phát triển các chiến lược thâm nhập thị trường phù hợp cho từng phân khúc.
Một số nhân tố cần chú ý khi thâm nhập thị trường vàng
Vàng không chỉ là hàng hóa mà còn mang giá trị nội tại, đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại lạm phát và bất ổn kinh tế Giá vàng trên thị trường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, hoạt động đầu cơ, lãi suất, và sự biến động của thị trường tiền tệ cũng như các sự kiện địa chính trị Giao dịch vàng vật chất là yếu tố quyết định giá sàn của kim loại quý này Các loại vàng thẻ và vàng nữ trang rất phổ biến tại các thị trường mới nổi như Ấn Độ, Trung Quốc và Trung Đông, chiếm tới 80% nhu cầu toàn cầu Vàng miếng, với khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng từ người tiêu dùng đến nhà đầu tư chuyên nghiệp, ngày càng trở thành sản phẩm thiết yếu trong các nền văn hóa có truyền thống gắn bó với vàng Đầu tư vào vàng miếng được coi là một biện pháp hiệu quả để phòng chống lạm phát và đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Các giai đoạn phát triển cơ bản của thị trường vàng miếng:
Trong giai đoạn 1, nhu cầu mua bán và cất trữ vàng chất lượng cao (không bao gồm nữ trang) gia tăng Thị trường cũng có sự hiện diện của các sản phẩm vàng miếng nước ngoài, tuy nhiên mức độ sử dụng vẫn còn khá hạn chế.
Giai đoạn 2 đánh dấu sự xuất hiện của sản phẩm vàng miếng sản xuất trong nước, được nhiều người biết đến và sử dụng, mặc dù vẫn chưa phổ biến rộng rãi.
Giai đoạn 3 đánh dấu sự phổ biến của vàng miếng, khi các ngân hàng bắt đầu công nhận vàng là nguồn vốn thiết yếu Họ đã ra mắt các sản phẩm huy động và cho vay vàng miếng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng vàng trong các giao dịch tài chính.
Giai đoạn 4: Vàng miếng trở thành sản phẩm đầu tƣ, đầu cơ phổ biến trên thị trường
Ngày nay, sự tham gia của các quỹ đầu tư vàng đã làm gia tăng sức mạnh cho hoạt động đầu tư vàng và ảnh hưởng đến biến động giá vàng trên thị trường Thị trường vàng nổi bật với tính thanh khoản cao, điều này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này Hai yếu tố then chốt mà doanh nghiệp cần chú ý là giá cả và chất lượng sản phẩm Doanh nghiệp cần đảm bảo giá sản phẩm cạnh tranh để duy trì lợi nhuận, đồng thời phải thường xuyên điều chỉnh giá theo biến động của giá vàng quốc tế Việc cập nhật thông tin kịp thời là cần thiết để giữ vững lợi nhuận và khả năng cạnh tranh Về chất lượng sản phẩm, việc đảm bảo đúng tuổi vàng như công bố là rất quan trọng để xây dựng uy tín Đối với các công ty kinh doanh vàng nữ trang, kiểu dáng sản phẩm cần phải thời trang và phù hợp với văn hóa tiêu dùng của thị trường, yêu cầu doanh nghiệp đầu tư cẩn thận trong thiết kế.
Lĩnh vực kinh doanh vàng có những đặc trưng riêng biệt và thu hút nhiều nhà đầu tư nhờ vào tính năng động và biến động của nó Các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội đều ảnh hưởng đến hoạt động trên thị trường vàng, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh Tuy nhiên, việc không nắm vững và tuân thủ các nguyên tắc an toàn trong kinh doanh có thể dẫn đến rủi ro cao.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ HOẠT ĐỘNG THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI CỦA CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG
Nghiên cứu bài học kinh nghiệm từ hoạt động thâm nhập thị trường thế giới của một số thương hiệu nổi tiếng
giới của một số thương hiệu nổi tiếng
1.2.1.1 Tập đoàn MKS Finance SA
MKS là tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh vàng, được thành lập vào năm 1979 với 50 năm kinh nghiệm Trụ sở chính tại Geneva, Thụy Sĩ, MKS đã thiết lập hệ thống chi nhánh và văn phòng đại diện tại hơn 10 quốc gia trên toàn cầu Tập đoàn này nổi tiếng với thương hiệu vàng PAMP, được Hiệp hội vàng thế giới công nhận về chất lượng Vàng PAMP được sản xuất tại nhà máy PAMP, nơi tinh luyện và sản xuất vàng cùng các kim loại quý khác theo tiêu chuẩn quốc tế, với năng lực sản xuất hàng năm đạt trên 400 tấn (khoảng 13 triệu ounce).
Thương hiệu MKS thành công nhờ cam kết chất lượng vàng miếng tiêu chuẩn cao và khả năng cung ứng nhanh chóng các sản phẩm vàng đa dạng như kinh doanh vàng trên tài khoản, mua – bán vàng miếng và vàng nguyên liệu với giá cả cạnh tranh MKS không chỉ hoạt động hiệu quả tại Việt Nam mà còn thiết lập mối quan hệ tốt với các tổ chức vàng lớn ở các quốc gia có văn phòng đại diện, từ đó nắm bắt thông lệ kinh doanh và nhu cầu thị trường để cung cấp sản phẩm phù hợp.
Mô hình hoạt động gọn nhẹ của MKS mang lại nhiều lợi ích, với các phòng ban quan trọng như nhà máy sản xuất và bộ phận giao dịch tập trung tại Thụy Sĩ Tại các quốc gia khác, MKS thiết lập văn phòng đại diện để duy trì mối quan hệ với các đối tác địa phương và chuyển giao thông tin cần thiết về Hội sở nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh.
MKS cũng thường xuyên hỗ trợ các đối tác tại địa phương về các vấn đề liên quan đến kỹ năng nhận diện vàng thật, vàng giả, cách đ ng g i…
Thương hiệu trang sức thời trang Goodman đến từ Mỹ, dù còn mới mẻ tại Việt Nam, đã nhanh chóng chiếm được cảm tình của khách hàng, đặc biệt là giới trẻ Để thâm nhập thị trường, Goodman hợp tác với Công ty cổ phần thế giới Kim Cương để phân phối sản phẩm Sau 2 năm hoạt động, thương hiệu đã khẳng định vị thế với 20 cửa hàng sang trọng và hiện đại tại các trung tâm thương mại trên toàn quốc.
Hãng trang sức Goodman luôn cập nhật xu hướng thời trang hiện đại và nghiên cứu tâm lý khách hàng để cung cấp các sản phẩm độc đáo, phù hợp với nhiều đối tượng Sản phẩm của hãng đa dạng về chủng loại và chất liệu, bao gồm trang sức kim cương cao cấp, ngọc trai quý phái, đá màu lộng lẫy, và trang sức thời trang sành điệu cho cả nam và nữ Đặc biệt, dòng trang sức cưới chế tác từ vàng trắng đính kim cương của Goodman nổi bật với thiết kế hiện đại, sang trọng và tinh tế, mang ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống.
Trang sức Goodman tiên phong giới thiệu dòng sản phẩm trang sức bằng vàng hồng, vàng trắng và vàng 8K, loại vàng chứa 33% vàng nguyên chất Vàng 8K được ưa chuộng tại các nước Âu, Mỹ nhờ vào độ lấp lánh và vẻ đẹp không thua kém vàng 18K, nhưng có giá thành rẻ hơn nhiều.
Goodman không chỉ cung cấp trang sức kim cương cho khách hàng thu nhập cao mà còn mang đến sản phẩm trang sức phù hợp cho khách hàng có thu nhập trung bình Hãng sử dụng đá Cubic Zirconia (CZ) của Swarovski, được chế tác theo tiêu chuẩn và công nghệ mài cắt kim cương lý tưởng, đảm bảo độ tinh khiết và khúc xạ ánh sáng tốt, tạo ra ánh sáng trắng lấp lánh gần giống như kim cương.
BST trang sức cưới và nhẫn cưới của Goodman, với các mẫu đính kim cương và đá CZ Swarovski, mang đến phong cách thời trang tinh tế, đơn giản và hiện đại Sản phẩm không chỉ giúp khách hàng cảm thấy đặc biệt mà còn thể hiện sự nhạy bén với xu hướng thời trang Giá cả hợp lý, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng.
Goodman nổi bật với đội ngũ nhân viên bán hàng năng động và giàu kinh nghiệm, sẵn sàng tư vấn cho khách hàng những sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu của họ.
Thương hiệu này không chỉ tập trung vào kinh doanh mà còn cam kết xây dựng cộng đồng văn minh và hỗ trợ những hoàn cảnh khó khăn Nhân dịp Đại lễ 1000 năm Thăng Long, thương hiệu đã tặng 1,000 chiếc nhẫn hạnh phúc đính kim cương cho 1,000 người có hoàn cảnh khó khăn trên toàn quốc, với tổng chi phí lên tới 1 tỷ 150 triệu đồng Hơn nữa, thương hiệu tích cực tham gia tài trợ cho các hoạt động văn hóa, thể thao nhằm quảng bá hình ảnh, như tài trợ cho các giải đấu thể thao tại Tp.HCM và chế tác vương miện cho cuộc thi Miss Ngôisao 2011, 2012 Để thu hút khách hàng, thương hiệu cũng triển khai nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, như giảm 50% khi mua hoa tai và trang sức đính ngọc trai, tặng nhẫn nữ khi mua nhẫn nam cưới, giảm 20% cho các dòng trang sức, và tặng ổ trang sức trị giá từ 11 triệu đến 60 triệu khi mua kim cương viên lớn, cùng với chính sách trả góp kim cương và trang sức với lãi suất 0%.
Bài học kinh nghiệm cho SBJC
Dựa trên nghiên cứu kinh nghiệm thâm nhập thị trường của các thương hiệu lớn toàn cầu, tác giả đã rút ra những bài học quý giá nhằm hỗ trợ SBJC thâm nhập hiệu quả và bền vững vào thị trường Campuchia.
Để thâm nhập vào một thị trường mới, việc lập kế hoạch nghiên cứu thị trường toàn diện là rất cần thiết Nghiên cứu này cần xem xét các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, cũng như tâm lý và sở thích của người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh và nhà cung cấp Kết quả từ nghiên cứu thị trường sẽ cung cấp nền tảng quan trọng để xây dựng chiến lược thâm nhập hiệu quả.
Doanh nghiệp cần áp dụng phương pháp tiếp cận phù hợp với khách hàng, phù hợp với sở thích, thói quen tiêu dùng và văn hóa của người dân Bên cạnh đó, việc lựa chọn kênh phân phối tại thị trường mục tiêu cũng rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả thâm nhập.
Cần linh hoạt trong chính sách giá đối với các nhà phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và người mua trực tiếp để tránh xung đột trong kênh phân phối và khuyến khích họ tích cực bán hàng Đặc biệt trong giai đoạn đầu thâm nhập thị trường, việc áp dụng giá thấp là rất quan trọng để thu hút khách hàng.
Vào thứ tư, doanh nghiệp nên chú trọng đến hoạt động marketing và lựa chọn phương thức quảng cáo phù hợp với thói quen của người tiêu dùng Campuchia Người tiêu dùng ở đây rất yêu thích việc xem quảng cáo, đặc biệt là qua radio, vì hầu hết các hộ gia đình đều sở hữu thiết bị này Do đó, quảng cáo qua kênh radio là một lựa chọn hiệu quả Ngoài ra, việc tham gia tích cực vào các hội chợ cũng là cách hữu ích để doanh nghiệp quảng bá sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Thứ năm, tích cực tham gia các hoạt động xã hội vừa để gắn kết với người tiêu dùng, vừa quảng bá thương hiệu.
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG VÀNG CAMPUCHIA CỦA SBJC
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA
2.1.1 Tổng quan môi trường kinh tế - chính trị - xã hội Campuchia
Campuchia là quốc gia theo chế độ quân chủ lập hiến, có lịch sử phát triển hơn
Campuchia, với diện tích 181,035 km², nằm ở trung tâm Đông Nam Á và có lịch sử kéo dài 10 thế kỷ từ Vương triều Angkor Quốc gia này có thủ đô là Phnom Penh và bao gồm 4 thành phố trực thuộc trung ương: Sihanouk Ville, Kep, Bakor, và Kiriron Vương quốc Campuchia được chia thành 19 tỉnh (khệt).
Từ năm 2001 đến 2010, kinh tế Campuchia phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân 8%/năm, chủ yếu nhờ vào ngành may mặc và du lịch, trong khi lạm phát được kiểm soát ở mức thấp Ngành may mặc là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, với Mỹ và EU là đối tác chính Nền kinh tế Campuchia chịu ảnh hưởng nặng nề của đô la hóa, với sự hoán đổi dễ dàng giữa đồng USD và đồng Riel Quốc gia này phụ thuộc nhiều vào viện trợ nước ngoài, đặc biệt từ Nhật Bản, với khoảng một nửa ngân khố quốc gia dựa vào nguồn hỗ trợ này Từ năm 2004, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã tăng gấp 12 lần nhờ vào chính sách kinh tế ổn định và sự cởi mở của chính phủ Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm giảm nhu cầu xuất khẩu và thu hẹp tín dụng, gây khó khăn cho ngành xây dựng Chính phủ Campuchia đang nỗ lực hợp tác với các quốc gia và tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới và IMF để tìm kiếm giải pháp cho những thách thức kinh tế hiện tại.
Campuchia sở hữu nhiều tài nguyên khoáng sản phong phú, trong đó phosphates, mangan và đá quý là những loại được khai thác nhiều nhất Đặc biệt, vào tháng 5 năm 2010, một mỏ vàng lớn với trữ lượng khoảng 8,1 triệu tấn quặng đã được phát hiện tại tỉnh Mondulkiri, đánh dấu đây là mỏ vàng có trữ lượng lớn hàng đầu ở Đông Nam Á Bên cạnh đó, Campuchia còn có tiềm năng về dầu khí, tài nguyên biển và rừng, góp phần làm tăng giá trị kinh tế của đất nước.
Dân số Campuchia hiện nay ước tính khoảng 14,952,665 người (tháng 07/2012, Nguồn: Factbook), với cấu trúc dân số trẻ Người dân chủ yếu sinh sống ở thung lũng sông Mêkong, vùng ngoại vi Phnom Pênh, hồ Tonle Sap và miền hạ lưu ven biển Người Khmer chiếm khoảng 90% dân số, trong khi người Việt Nam chiếm 5%, người Trung Quốc 1% và các dân tộc khác chiếm 4%.
Ngôn ngữ chính thức tại đây là tiếng Khmer, chiếm tỷ lệ 95% Bên cạnh đó, các ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Hoa, tiếng Chăm, tiếng Thái và tiếng của các dân tộc thiểu số cũng được sử dụng ở nhiều vùng khác nhau với mức độ phong phú.
Campuchia nổi bật với nền văn hóa lâu đời và ảnh hưởng sâu sắc từ Phật giáo Văn hóa nơi đây còn được thể hiện qua nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc và trang trí, với các tác phẩm tiêu biểu như Angkor Wat và Bayon.
2.1.2 Tổng quan thị trường vàng Campuchia
Thị trường vàng Campuchia đang phát triển nhanh chóng, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ thị trường Việt Nam nhờ vị trí địa lý và lịch sử giữa hai nước Sự sôi động của thị trường vàng trang sức và vàng miếng tại Campuchia song hành cùng những biến động phức tạp của thị trường vàng Việt Nam Nhiều doanh nghiệp kinh doanh vàng tại Việt Nam đã bắt đầu quan tâm đến thị trường tiềm năng này từ nhiều năm trước.
Thị trường vàng Campuchia có những nét đặc trưng riêng:
Thói quen tích trữ tài sản bằng vàng trang sức
Ƣu chuộng trang sức trọng lƣợng vì vừa có thể dùng làm trang sức, vừa tích trữ tài sản
Người tiêu dùng đ biết đến vàng miếng nhưng vẫn chưa sử dụng rộng rãi
Nhu cầu tích trữ tài sản ngày càng gia tăng trong bối cảnh phát triển kinh tế Thị trường Campuchia có sự liên kết chặt chẽ với thị trường toàn cầu Hoạt động mua bán vàng tại Campuchia gần như không tác động đến tỷ giá USD/KHR, do nền kinh tế nước này chịu ảnh hưởng lớn từ Đô-la hóa, với khoảng 95% giao dịch sử dụng đồng USD.
Vàng dễ dàng nhập khẩu và xuất khẩu qua Campuchia, chủ yếu thông qua các con đường tiểu ngạch Giá vàng tại thị trường Campuchia được điều chỉnh bởi sự liên kết chặt chẽ với thị trường thế giới Tuy nhiên, thị trường vàng tại đây cũng có những đặc điểm riêng biệt cần lưu ý.
Giá vàng tại Campuchia không được niêm yết công khai, khiến khách hàng phải trực tiếp đến tiệm vàng hoặc gọi điện để biết giá Do đó, không có cơ quan nào có thể thống kê lịch sử giá vàng trong nước.
Giá vàng Campuchia thường biến động theo xu hướng của giá vàng thế giới, nhưng có đặc điểm là thường "đuối sức", không theo kịp khi giá thế giới tăng hoặc giảm quá nhanh, đặc biệt là trong các phiên giao dịch tại thị trường Mỹ.
Khi giá vàng thế giới biến động từ từ, giá vàng tại thị trường Campuchia sẽ thay đổi tương ứng theo tỷ lệ USD/Oz Tuy nhiên, nếu giá thế giới tăng hoặc giảm đột ngột, mức thay đổi của giá vàng tại Campuchia sẽ ít hơn so với sự biến động của thế giới Điều này thể hiện rõ khi thị trường Campuchia đóng cửa, trong khi giá vàng phiên Mỹ có sự thay đổi lớn; khi mở cửa vào ngày tiếp theo, giá vàng tại Campuchia sẽ chỉ tăng hoặc giảm nhẹ hơn.
Tại Campuchia, các đầu mối bán hàng theo giá tồn kho, dẫn đến sự chênh lệch giữa giá thế giới và giá thị trường địa phương Chẳng hạn, khi giá thế giới tăng 30 USD/Oz, giá tại Campuchia chỉ tăng khoảng 15 - 25 USD/Oz Ngược lại, nếu giá thế giới giảm 50 USD/Oz, giá tại Campuchia chỉ giảm khoảng 20 - 30 USD/Oz Sự chênh lệch này sẽ tiếp tục duy trì cho đến khi hàng tồn kho được xử lý hết.
Thị trường vàng tại Campuchia hoạt động mờ nhạt do thiếu minh bạch và không có quy định chính thức từ cơ quan quản lý, dẫn đến luật điều chỉnh còn sơ khai Mặc dù một số nhà đầu tư coi đây là cơ hội, nhưng việc thiếu quy định rõ ràng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn cho các công ty kinh doanh vàng Chỉ cần một quy định mới từ Nhà nước, hoạt động kinh doanh sẽ ngay lập tức bị ảnh hưởng Với nguồn tài nguyên hữu hạn, sự thay đổi trong pháp luật có thể làm biến động các thông lệ kinh doanh, khiến các nhà cung ứng gặp khó khăn và cuối cùng, các công ty kinh doanh vàng sẽ là những người chịu thiệt hại.
Campuchia là một thị trường nhỏ, lượng tiêu thụ vàng hằng năm chỉ khoảng 6-
Thị trường vàng Campuchia cung cấp khoảng 7 tấn vàng, tương đương một phần sáu thị trường Việt Nam Nguồn cung vàng đa dạng, bao gồm vàng miếng, vàng nguyên liệu và vàng nữ trang, chủ yếu được nhập khẩu từ Thụy Sĩ, Singapore, Hongkong, cùng với vàng tiểu ngạch từ Lào và Việt Nam Vàng được bày bán rộng rãi tại các chợ đầu mối và tiệm vàng ở Phnom Penh, với giá cả chênh lệch tùy thuộc vào nguồn gốc Nhu cầu vàng chia thành hai nhóm chính: nhà đầu tư và người dân Nhà đầu tư thường mua vàng miếng hoặc vàng nguyên liệu để kinh doanh, trong khi người dân chủ yếu mua vàng nữ trang để làm trang sức và tích trữ Giao dịch vàng diễn ra trực tiếp tại cửa hàng hoặc qua điện thoại cho khách hàng quen, thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt (Đôla Mỹ hoặc đồng Riel), và có thể thanh toán bằng vàng nguyên liệu có giá trị tương đương khi mua vàng nữ trang.
TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ SBJ CAMPUCHIA
2.2.1 Giới thiệu công ty SBJC
Vào ngày 24/06/2010, Sacombank đã chính thức khai trương chi nhánh đầu tiên của mình tại Phnom Penh, Campuchia, nhằm mở rộng thị trường Đông Dương Chi nhánh này được thành lập theo quyết định số Co.0275E/2010 ngày 05/02/2010 do Bộ Thương mại Campuchia cấp.
Tên đầy đủ Công ty: Công ty Cổ phần SBJ Campuchia
Trụ sở chính Địa chỉ: số 58 Preah Norodom Blvd, Sangkat Chey Chum NEAS, Khan Doun Penh, Phnom Penh
Website: www.sbj-cambodia.com hoặc www.sbj-cambodia.com.kh
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần
Đại diện của Công ty trước pháp luật: Ông Phạm Anh Tài - Chức vụ: Tổng Giám đốc
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của SBJC
Tất cả hoạt động của SBJC được quản lý bởi Hội đồng quản trị, nơi xác định phương hướng chung cho công ty với sự tư vấn của Ban cố vấn Hội đồng đại diện cho công ty trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và quyền lợi, đồng thời chỉ đạo các phòng ban thông qua Ban điều hành, bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc Ban điều hành sẽ cụ thể hóa chỉ đạo của Hội đồng xuống các phòng ban thông qua các Trưởng phòng Hiện tại, Giám đốc trực tiếp lãnh đạo Phòng Tài chính kế toán và Phòng Hành chính.
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Hành chính Nhân sự
Bộ phận phát triển kinh doanh
Bộ phận sản xuất vàng miếng
Bộ phận phân kim, gia công
Bộ phận quản lý nhân sự
Bộ phận Pháp chế - đào tạo
Bộ phận công nghệ thông tin
Nhân sự tại công ty, trong khi đ , Ph giám đốc trực tiếp điều hành Phòng Kinh doanh vàng và Phòng Sản xuất vàng
Tại công ty, các phòng ban phối hợp chặt chẽ và hợp lý, mỗi phòng đảm nhận một mảng nghiệp vụ riêng Các bộ phận được tổ chức với chức năng khác nhau và tự chủ trong việc đề xuất kế hoạch kinh doanh phù hợp với chủ trương chung Đồng thời, họ cần phát huy tính sáng tạo và năng động để hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao, đồng thời xem xét ưu nhược điểm của từng bộ phận liên quan.
Hiện tại, SBJC chỉ hoạt động tại trụ sở chính của công ty, nơi mà các quy chế và quy trình làm việc được xây dựng tự động Hiệu quả hoạt động kinh doanh được đánh giá dựa trên việc hoàn thành kế hoạch giao Phòng Kinh doanh vàng đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách, quản lý trạng thái kinh doanh vàng, niêm yết tỷ giá mua – bán, điều phối hoạt động sản xuất, và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để thực hiện các chương trình xúc tiến cho công ty.
2.2.3 Các hoạt động kinh doanh chính
Sản xuất, gia công và kinh doanh vàng miếng Thần tài Sacombank
Sản xuất, gia công/phân loại/phân kim, kinh doanh, nhập khẩu và xuất khẩu nữ trang, kim loại quý và đá quý
Dịch vụ phân tích hàm lƣợng vàng
Dịch vụ tƣ vấn và hỗ trợ về mặt kỹ thuật.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC MARKETING - MIX THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG VÀNG CAMPUCHIA CỦA SBJC
THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG VÀNG CAMPUCHIA CỦA SBJC
2.3.1 Phân tích nghiên cứu thị trường vàng Campuchia
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, việc thâm nhập vào thị trường mới đòi hỏi sự nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm thị trường Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin thị trường, SBJC đã đầu tư nghiêm túc vào nghiên cứu thị trường ngay từ giai đoạn lập kế hoạch thâm nhập vào Campuchia Từ cuối năm 2009, Ban Giám đốc đã chỉ đạo các phòng ban liên quan xây dựng kế hoạch thâm nhập, mặc dù gặp nhiều khó khăn và thiếu sót, nhưng kết quả đạt được trong gần 2 năm đầu cho thấy sự đầu tư đúng hướng của công ty.
Nghiên cứu thị trường tại Campuchia tập trung vào hai lĩnh vực chính: khảo sát thị trường vàng, bao gồm vàng nữ trang, đá quý, vàng nguyên liệu và các dịch vụ liên quan; và nghiên cứu hành vi người tiêu dùng trong nước.
Thông tin về thị trường Campuchia được thu thập dưới 2 dạng: sơ cấp và thứ cấp
SBJC đã cử cán bộ sang Campuchia để khảo sát thị trường vàng, với sự phối hợp giữa Phòng Kinh doanh vàng và Phòng Sản xuất Đội ngũ nhân sự đã thực hiện khảo sát thực tế tại Phnom Penh, tiếp xúc với các tiệm vàng lớn, nhằm tìm hiểu đặc điểm của thị trường Qua đó, họ xác định được những cơ hội kinh doanh và đề xuất kế hoạch thâm nhập hiệu quả vào thị trường này.
SBJC đã tiến hành khảo sát tâm lý người tiêu dùng Campuchia thông qua công ty nghiên cứu thị trường Bridge Ad Communication Co.Ltd Nguồn thông tin được thu thập từ các trang web uy tín như ADB, IMF, Ngân hàng Thế giới và Bộ Thương mại Campuchia.
Kết quả thu đƣợc do Phòng Kinh doanh vàng tổng hợp, xử lý và báo cáo
2.3.1.1 Đánh giá các sản phẩm và dịch vụ đang cung ứng trên thị trường
Thị trường trao đổi mua bán chủ yếu tập trung vào vàng nguyên liệu với hàm lượng vàng trên 90%, có quy mô khá rộng Vàng nguyên liệu 18K hiếm gặp do thường được chuyển đổi thành nữ trang hoặc được phân kim thành vàng nguyên liệu với hàm lượng cao Nguồn hàng có tuổi vàng được xác định bởi thị trường thường cao hơn hoặc bằng tuổi vàng do SBJC xác định.
Thị trường giao dịch vàng nguyên liệu hiện đang ổn định, với nhu cầu cao từ người tiêu dùng Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu là các tiệm vàng chuyên kinh doanh vàng nguyên liệu, tạo nên một môi trường cạnh tranh sôi động.
Trong giao dịch vàng nguyên liệu, nếu vàng không đạt tiêu chuẩn 99.99%, sẽ bị trừ chi phí phân kim và chi phí ép giá khi quy đổi sang tiêu chuẩn 99.99% hoặc khi bán lấy tiền.
Thị trường vàng trang sức và kim cương tại Campuchia có quy mô lớn, với nhu cầu cao về trang sức gắn đá, đặc biệt là đá nhỏ từ 1-2 ly Tuy nhiên, thị trường cũng đang hướng tới các sản phẩm trang sức gắn đá tấm lớn để đáp ứng yêu cầu về thẩm mỹ và giá trị Nhu cầu làm đẹp bằng trang sức và việc sử dụng vàng trang sức để cất trữ là rất cao trong đời sống người dân Campuchia Nguồn cung cấp trang sức chủ yếu đến từ sản xuất gia công tại chỗ, chiếm tỷ trọng cao, bên cạnh việc nhập khẩu từ Hongkong và Việt Nam.
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu là các tiệm vàng và tủ vàng lâu năm tại Phnom Pênh, phân bố rộng rãi khắp các chợ Khách hàng thường chọn giao dịch dựa trên uy tín của cửa hàng, trong khi các tiệm vàng và tủ vàng không chú trọng đầu tư vào các hoạt động PR.
Cách thức mua bán: phần lớn bán hàng theo trọng lƣợng tính công
Đá quý và dịch vụ giám định đá quý
Thị trường giám định kim cương tại Phnom Penh hiện chưa phát triển, với khách hàng phải thực hiện giám định tại Hongkong hoặc Việt Nam Nhu cầu giám định từ các tiệm vàng để phục vụ người tiêu dùng còn hạn chế, chủ yếu do thói quen mua bán kim cương dựa vào uy tín của người bán Giá bán kim cương tại Phnom Penh lại hấp dẫn hơn so với thị trường Việt Nam, trong khi việc thu mua kim cương bằng tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh Bên cạnh đó, thị trường đá quý cũng chưa phát triển do các tiệm vàng chưa có khả năng giám định chất lượng đá quý.
Đối thủ cạnh tranh: Chƣa c đơn vị nào thực hiện dịch vụ giám định tại Phnom Penh
Nhu cầu thị trường: o Giám định đá quý; o Giám định kim cương cho nhu cầu mua sỉ
2.3.1.2 Đánh giá tổng thể người tiêu dùng trên thị trường vàng Campuchia
Người dân Campuchia thường có xu hướng hấp tấp và bốc đồng trong quyết định, đồng thời dễ dàng hài lòng với những món quà nhỏ bất ngờ, cho thấy họ có thiên hướng vật chất.
Trình độ dân trí của người dân Campuchia còn thấp, với khoảng 50% thanh thiếu niên chưa hoàn thành tiểu học, điều này cho thấy chất lượng đội ngũ lao động ở đây không cao.
Uy tín doanh nghiệp là yếu tố hàng đầu trong thị trường hiện nay Khách hàng thường tìm kiếm những địa chỉ đáng tin cậy hoặc những nơi đã có giao dịch thành công trước đó.
Người tiêu dùng Campuchia ưu tiên độ tin cậy, độ bền và tính hữu dụng của sản phẩm hơn là kiểu dáng hay tính năng phức tạp Họ thường trung thành với các sản phẩm và thương hiệu, ít thay đổi thói quen tiêu dùng Do đó, khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường Campuchia, cần cung ứng sản phẩm có công năng tốt cùng với bao bì, mẫu mã, màu sắc và kích cỡ phù hợp Các doanh nghiệp mới nên theo xu hướng chung của thị trường để dễ dàng tiếp cận người tiêu dùng.
Người tiêu dùng Campuchia đặt niềm tin vào trải nghiệm cá nhân và của người thân, bạn bè, vì vậy các sản phẩm mới cần đạt chất lượng tương đương hoặc cao hơn so với những sản phẩm đã có trên thị trường Kinh nghiệm truyền miệng đóng vai trò quan trọng và được đánh giá cao trong việc quyết định lựa chọn sản phẩm tại thị trường này.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 cung cấp tổng quan về tình hình kinh tế - chính trị - xã hội Campuchia, đặc biệt tập trung vào thị trường vàng tại quốc gia này Thị trường vàng Campuchia đang phát triển nhanh chóng và chịu ảnh hưởng mạnh từ thị trường Việt Nam Người dân có thói quen tích trữ vàng trang sức, nhu cầu tích trữ lớn, tuy nhiên chưa c th i quen sử dụng vàng miếng Trên thị trường xuất hiện nhiều loại sản phẩm nhưng chất lượng không đồng đều Người dân chủ yếu giao dịch dựa vào uy tín của cửa hàng Tại Phnom Penh – nơi kinh doanh vàng chính ở Campuchia hình thành các chợ đầu mối kinh doanh vàng, các tiệm vàng/ tủ vàng phát triển rất mạnh mẽ Thị trường vàng Campuchia đang ở giai đoạn sơ khai, chịu rất ít quản lý về mặt pháp luật của chính phủ và đang là thị trường nhiều tiềm năng để khai thác
SBJC, công ty vàng bạc đá quý đầu tiên tại Campuchia, hoạt động chủ yếu tại Phnom Penh và được hỗ trợ mạnh mẽ từ tập đoàn Sacombank và Sacombank Campuchia Để thâm nhập vào thị trường vàng Campuchia, SBJC đã thực hiện nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng, từ đó đề xuất chiến lược marketing – mix phù hợp Kết quả hoạt động trong giai đoạn 2010 – 2011 cho thấy sự thành công của SBJC, với hầu hết khách hàng đánh giá cao uy tín, chất lượng và mẫu mã sản phẩm Phân tích SWOT cũng đã được thực hiện để đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong môi trường kinh doanh vàng tại Campuchia, góp phần hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường vàng Campuchia cho SBJC đến năm 2020.