1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu hiệu quả kinh tế một số mô hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại huyện xín mần tỉnh hà giang

60 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hiệu Quả Kinh Tế Một Số Mô Hình Trồng Cây Lâm Sản Ngoài Gỗ Dược Liệu Tại Huyện Xín Mần Tỉnh Hà Giang
Tác giả Thèn Văn Khánh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Thọ
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (0)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (0)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (0)
      • 1.3.3. Ý nghĩa đối với sinh viên (0)
  • Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (11)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (11)
      • 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế (11)
      • 2.1.2. Vị trí, vai trò của sản xuất dược liệu trong sự phát triển kinh tế (0)
      • 2.1.3. Một số khái niệm (17)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập sản xuất dược liệu (18)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (20)
      • 2.2.1 Tình hình phát triển và vai trò dược liệu trên thế giới (20)
      • 2.2.2 Tình hình phát triển và vai trò dược liệu ở Việt Nam (22)
      • 2.2.3. Tình hình phát triển và vai trò dược liệu ở tỉnh Hà Giang (23)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (25)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (25)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu (25)
      • 2.3.2. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin số liệu (27)
    • 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (0)
      • 2.4.1. Một số chỉ tiêu phản ánh về thông tin chủ hộ (27)
      • 2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh phát triển sản xuất cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu . 20 2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu (27)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (30)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang (30)
      • 3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên (0)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội (33)
    • 4.2. Thực trạng sản xuất lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại huyện Xín Mần (0)
      • 4.2.1. Hiện trạng sản xuất (37)
      • 4.2.2. Tình hình sử dụng các kỹ thuật trồng và thu hoạch cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu (39)
      • 4.2.3. Tình hình tiêu thụ (39)
    • 4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế và đưa ra giải pháp để nâng cao thu nhập cho người dân tại địa phương (40)
      • 4.3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động, điều kiện kinh tế của các hộ điều tra (40)
      • 4.3.2. Chi phí sản xuất 1 sào lâm sản ngoài gỗ dược liệu (0)
      • 4.3.3. Đánh giá HQKT sản xuất dược liệu của các nhóm hộ đã điều tra (0)
      • 4.3.4. Hiệu quả xã hội (44)
      • 4.3.5. Hiệu quả môi trường (47)
    • 4.4. Những khó khăn và thách thức trong phát triển lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại địa bàn huyện Xín Mần (0)
      • 4.4.1. Khó khăn (48)
      • 4.4.2. Thách thức (48)
      • 4.4.3. Phân tích SWOT (49)
      • 4.5.1. Định hướng phát triển cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện Xín Mần (0)
      • 4.5.2. Một số giải pháp phát triển cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huện Xín Mần (53)
      • 4.5.3. Giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ trên địa bàn huyện Xín Mần (55)
    • 1. Kết luận (57)
    • 2. Kiến nghị (57)
      • 2.1. Đối với nhà nước (0)
      • 2.2. Đối với địa phương (0)
      • 2.3. Đối với hộ nông dân (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (60)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế

2.1.1.1 Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, thể hiện qua việc tối ưu hóa nguồn lực phục vụ lợi ích con người Nâng cao hiệu quả kinh tế là yêu cầu tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, xuất phát từ nhu cầu vật chất ngày càng tăng của con người Do đó, công tác quản lý kinh tế cần chú trọng vào việc cải thiện chất lượng hoạt động kinh tế, từ đó tạo ra khái niệm hiệu quả kinh tế.

Xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế

Trước đây, hiệu quả kinh tế được hiểu là kết quả đạt được từ hoạt động kinh tế Tuy nhiên, quan điểm này đã trở nên lỗi thời, vì cùng một kết quả có thể được tạo ra từ hai mức chi phí khác nhau, dẫn đến việc đánh giá hiệu quả không còn chính xác.

Quan điểm thứ hai cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định qua nhịp độ tăng trưởng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân, và sẽ cao khi các chỉ tiêu này tăng nhanh Tuy nhiên, chi phí và nguồn lực sử dụng cũng gia tăng nhanh chóng, đồng thời điều kiện sản xuất hiện tại khác biệt so với năm trước, cùng với sự tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài nền kinh tế Vì vậy, quan điểm này chưa hoàn toàn thuyết phục.

Hiệu quả của sản phẩm được xác định bởi mức độ hữu ích của nó, tức là giá trị sử dụng, không chỉ dựa trên các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường.

Hiệu quả là một khái niệm cốt lõi trong kinh tế và quản lý, nhưng việc xác định nó lại rất phức tạp cả về lý thuyết lẫn thực tiễn Bản chất của hiệu quả liên quan đến mục tiêu sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đời sống vật chất và tinh thần của từng thành viên trong xã hội Để đạt được điều này, sản xuất cần không ngừng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng.

Hiệu quả trong sản xuất hiện nay cần đáp ứng yêu cầu tiết kiệm thời gian và tài nguyên, đồng thời mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ môi trường Do đó, việc đánh giá hiệu quả của một quá trình cần xem xét toàn diện ba khía cạnh: hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường Khi phân tích hiệu quả kinh tế, cần tiếp cận từ nhiều góc độ để có cái nhìn chính xác và toàn diện, phù hợp với mục đích và yêu cầu nghiên cứu.

2.1.1.2 Nội dung và bản chất hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, liên quan chặt chẽ đến sản xuất hàng hóa và các quy luật kinh tế khác.

Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra

Một giải pháp kỹ thuật quản lý hiệu quả về kinh tế là phương án tối ưu giữa lợi ích đạt được và chi phí đầu tư.

Để đánh giá hiệu quả kinh tế, cần xác định các tiêu chuẩn cụ thể, mặc dù đây là một vấn đề phức tạp với nhiều ý kiến khác nhau Hầu hết các nhà kinh tế đồng thuận rằng tiêu chuẩn cơ bản là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và khả năng tiết kiệm chi phí cùng với việc sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả nhất.

Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các nguyên tắc đánh giá hiệu quả trong từng điều kiện và giai đoạn cụ thể Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế luôn là ưu tiên hàng đầu trong mọi thời kỳ Tiêu chuẩn đánh giá thường được lựa chọn dựa trên các chỉ số định lượng phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, và tiêu chuẩn này có thể thay đổi theo từng thời kỳ (Trần Văn Đức, 2006)

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả xí nghiệp phụ thuộc vào nội dung và yêu cầu đa dạng, thay đổi theo thời gian cùng với trình độ khoa học kỹ thuật trong sản xuất Nhu cầu có nhiều loại, bao gồm nhu cầu tối thiểu, nhu cầu khả năng thanh toán và nhu cầu theo ước muốn chung Hiện nay, thu nhập tối đa trên đơn vị chi phí được coi là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế Đối với toàn xã hội, tiêu chuẩn này là khả năng thỏa mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng bằng của cải vật chất sản xuất ra, trong khi nền kinh tế thị trường còn yêu cầu yếu tố chất lượng và giá thành để đảm bảo khả năng cạnh tranh Đối với doanh nghiệp, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là thu nhập tối đa trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra.

2.1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh tế a, Phân loại theo nội dung và bản chất

Hiệu quả kinh tế được đánh giá từ nhiều khía cạnh khác nhau, thể hiện mối quan hệ giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí đầu tư để có được kết quả đó (Nguyễn Ngọc Long, 2009)

Hiệu quả xã hội phản ánh mối quan hệ giữa kết quả tổng hợp trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội với chi phí đầu tư để đạt được những kết quả đó, bao gồm bảo vệ môi trường, lợi ích công cộng và trật tự xã hội.

Hiệu quả phát triển của một công ty hay vùng lãnh thổ được thể hiện qua nhiều yếu tố tổng hợp, bao gồm tình hình đời sống, trình độ dân trí, sự phát triển cơ sở hạ tầng và sự phát triển sản xuất Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự tiến bộ và tiềm năng phát triển bền vững của khu vực.

Hoạt động kinh tế luôn hướng đến cả mục tiêu kinh tế và xã hội, với hai mục tiêu này gắn kết chặt chẽ Hiệu quả kinh tế được đánh giá qua các chỉ tiêu như tổng giá trị sản phẩm, tổng chi phí, tổng sản lượng, thu nhập và lợi nhuận Trong khi đó, hiệu quả xã hội được xác định qua các chỉ tiêu liên quan đến việc làm, bảo vệ môi trường và an ninh chính trị xã hội, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình phát triển và vai trò dược liệu trên thế giới

Từ lâu các loài cây cỏ đã chiếm thành phần chính trong các loại thuốc ở các nước đang phát triển và dần dần lan rộng khắp thế giới

Con người đã nỗ lực bảo vệ sức khỏe trước ô nhiễm môi trường và căng thẳng, đồng thời sử dụng thuốc kết hợp với hệ thống miễn dịch Hiện nay, khoảng 10 triệu người đã áp dụng dược thảo để duy trì sức khỏe tinh thần và thể chất Sự quan tâm đến các chuyên gia dược thảo và liệu pháp thiên nhiên ngày càng gia tăng.

Nghiên cứu khoa học ngày càng chỉ ra rằng các loại thuốc dược thảo có hiệu quả chữa bệnh tương đương với thuốc chính thống, đồng thời ít gây tác dụng phụ hơn.

Tính đa dạng và hoàn hảo của cây cỏ kết hợp với các liệu pháp chữa trị mang lại kết quả bất ngờ Khoảng 70.000 loài cây cỏ, từ địa y đến thực vật cao, được sử dụng cho mục đích y học Ngày nay, thuốc dược thảo phương Tây vẫn sử dụng hàng trăm loài cây có nguồn gốc từ châu Âu và các châu lục khác Trong y học Ayurveda, có khoảng 2.000 loài cây cỏ có tác dụng làm thuốc, trong khi danh mục dược phẩm của Trung Quốc ghi nhận hơn 5.700 loại thuốc cổ truyền, chủ yếu từ cây cỏ.

Trong y học chính thống, có khoảng 500 loài dược thảo được công nhận, nhưng chúng thường ít được sử dụng Thực vật thường là nguyên liệu chính trong quá trình chiết xuất hoặc tổng hợp các loại thuốc.

Trong nghiên cứu dược thảo, nhiều yếu tố hoạt tính và ứng dụng tiềm năng của chúng thường bị bỏ quên, bởi vì chúng ta chủ yếu dựa vào công dụng cổ truyền Dù một loại cây có thể đã được nghiên cứu kỹ lưỡng, nhưng sự phức tạp và đa dạng của các phương thuốc thảo dược khiến việc xác định công dụng cụ thể trở nên khó khăn Trong lĩnh vực cổ truyền, kinh nghiệm của các chuyên gia đã cung cấp những kiến thức quý giá về cách sử dụng dược thảo, điều mà khoa học hiện đại chưa khám phá hết Tóm lại, dược thảo là sự kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật.

Lịch sử các loài dược thảo và ngành dược thảo học cổ truyền từ thời cận đại đến nay đang phát triển mạnh mẽ Sự phát triển này được củng cố bởi tính chất đa dạng của các phương thuốc dược thảo từ châu Âu, Ấn Độ, Trung Quốc, châu Phi, châu Úc, châu Mỹ và châu Á, tạo nên một bức tranh toàn diện về dược thảo trên toàn thế giới.

Từ xa xưa, thảo mộc đã được coi trọng vì khả năng giảm đau và chữa bệnh, và hiện nay, khoảng 75% thuốc vẫn dựa vào đặc tính chữa bệnh của chúng Qua hàng thế kỷ, các cộng đồng trên thế giới đã phát triển những phương thuốc truyền thống, làm cho các cây thuốc và công dụng của chúng trở nên có ý nghĩa Mặc dù một số phương thuốc có vẻ lạ lùng và bí ẩn, trong khi những phong tục khác lại mang tính hợp lý và dễ hiểu, tất cả đều thể hiện nỗ lực vượt qua bệnh tật và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Trên toàn cầu, hàng ngàn loại cây có tác dụng y học với các thành phần hoạt chất ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể, được sử dụng trong bào chế dược thảo và thuốc thông thường Những loại cây này mang lại lợi ích mà y học hiện đại thường thiếu, giúp con người chống lại bệnh tật và hỗ trợ phục hồi sức khỏe.

2.2.2 Tình hình phát triển và vai trò dược liệu ở Việt Nam

Việt Nam sở hữu khoảng 4.000 loài cây thuốc, hơn 50 loài tảo biển, 75 loài khoáng vật và gần 410 loài động vật làm thuốc, với nhiều dược liệu quý như Thảo quả, Hồi, Quế, Atisô và Sâm Ngọc Linh Tổng sản lượng dược liệu trồng ở nước ta ước đạt 100.000 tấn/năm Nhờ vào sự đa dạng khí hậu và thổ nhưỡng, từ những năm 60-80, Việt Nam đã hình thành những vùng chuyên canh sản xuất cây dược liệu, chứng tỏ nguồn dược liệu phong phú Tuy nhiên, việc phát triển nguồn dược liệu vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.

Theo Quyết định 1976 của Thủ tướng Chính phủ, Việt Nam sẽ phát triển 8 vùng trồng nguyên liệu cho 54 loài dược liệu và khai thác 24 loài dược liệu tự nhiên, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước đến năm 2030 Hiện nay, một số trung tâm như Vườn cây thuốc Yên Tử và Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội đã được thành lập để thu thập và bảo tồn dược liệu Vườn cây thuốc Yên Tử, với diện tích 5 ha, đã sưu tập hơn 500 loài cây thuốc từ 14 tỉnh phía Bắc, trở thành vườn thực vật lớn nhất Việt Nam Trung tâm nghiên cứu Hà Nội, lưu giữ gần 400 cây thuốc, tập trung vào việc phát triển giống cây thuốc phù hợp với điều kiện địa phương Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức trong việc sản xuất dược liệu sạch theo tiêu chuẩn quốc tế để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Ông Nguyễn Tấn Đạt, Phó cục trưởng Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế, cho biết rằng để phát triển nguồn dược liệu trong nước theo chiến lược đến năm 2030, cần hoàn thành bốn mục tiêu: phát triển bền vững, gắn dược liệu vào sản xuất công nghiệp, đầu tư của nhà nước cho nghiên cứu và bảo tồn cây trồng, và xã hội hóa để thu hút các thành phần kinh tế tham gia Tuy nhiên, hiện tại, sự kết hợp giữa nông dân, nhà khoa học, doanh nghiệp và nhà quản lý còn chưa chặt chẽ, dẫn đến những hạn chế trong phát triển nguồn dược liệu.

Hiện nay, các địa phương đang tích cực triển khai quy hoạch nhằm đạt mục tiêu đáp ứng 60% nhu cầu dược liệu trong nước vào năm 2020 và 80% vào năm 2030 Điều này không chỉ tăng cường khả năng xuất khẩu dược liệu và sản phẩm từ dược liệu mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của ngành Dược Việt Nam trong tương lai.

2.2.3 Tình hình phát triển và vai trò dược liệu ở tỉnh Hà Giang

Hà Giang, tỉnh biên giới vùng cao phía Bắc, sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi về khí hậu và thổ nhưỡng cho việc trồng các loại cây dược liệu có giá trị kinh tế cao Từ năm 2016 đến 2020, tỉnh đã chú trọng phát triển cây dược liệu nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo tại các huyện thuộc chương trình 30a.

Theo điều tra, toàn tỉnh hiện có 184 họ, 662 chi và 1.101 loài thực vật, trong đó có 51 loài cây thuốc quý hiếm đang bị đe dọa, được ghi trong sách đỏ Việt Nam Một số loài tiêu biểu bao gồm thảo quả, hương thảo, giảo cổ lam, đỗ trọng, đương quy và thiên niên kiện Những loài này phân bố rộng rãi tại tất cả các huyện trong tỉnh, nhưng tập trung chủ yếu ở các xã vùng cao, vùng sâu và biên giới như Lao Chải, Xín Chải (huyện Vị Xuyên) và Tả Ván, Tùng Vài, Thái.

Hà Giang, nơi có 19 dân tộc sinh sống, nổi bật với nhiều cây thuốc và bài thuốc dân gian quý giá, như Pờ Ly Ngài, Tả Sử Choóng và Ðản Ván, thuộc huyện Quản Bạ và huyện Hoàng Su Phì Tuy nhiên, những tài nguyên y học này vẫn chưa được khai thác đầy đủ.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu

2.3.1.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

- Thu thập các số liệu đã được công bố liên quan đến vấn đề nghiên cứu tại địa bàn huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

+ Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Xín Mần

+ Báo cáo các giai đoạn thực hiện và báo cáo tổng kết hàng năm của UBND huyện Xín Mần

2.3.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện qua những phương pháp sau:

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Bảng 2.1: Địa điểm điều tra phân theo nghề nghiệp

Xã Hỗn hợp Thuần nông Tổng số

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2019)

Sau khi khảo sát tình hình kinh tế, dân số và chính trị - xã hội của huyện Xín Mần, tôi đã lựa chọn 3 xã để nghiên cứu Những xã này có diện tích trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu lớn, do đó được chọn để tiến hành điều tra.

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số 60 hộ được khảo sát tại ba xã, có 51 hộ (84%) thuộc nhóm thuần nông và 9 hộ (16%) thuộc nhóm hỗn hợp, tất cả đều tham gia vào sản xuất cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu Để thu thập thông tin, phiếu điều tra đã được xây dựng, bao gồm các dữ liệu về tên, tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, hoạt động sản xuất, giá cả, đời sống và nhận thức của các hộ.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Để xác định những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển, cần phân tích ảnh hưởng bên trong như điểm mạnh và điểm yếu, đồng thời xem xét các yếu tố bên ngoài như cơ hội và thách thức Việc này giúp làm rõ những yếu tố quyết định ảnh hưởng đến sự phát triển.

2.3.2 Phương pháp phân tích, xử lý thông tin số liệu

Dựa trên các nguồn số liệu điều tra thu thập từ khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích dữ liệu Đề tài áp dụng các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp và so sánh, với các chỉ tiêu nghiên cứu được thực hiện trên máy tính thông qua phần mềm Excel.

2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1 Một số chỉ tiêu phản ánh về thông tin chủ hộ

Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:

2.4.2 Chỉ tiêu phản ánh phát triển sản xuất cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu

Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu bao gồm:

- Diện tích đất/hộ, lao động/hộ

- Số hộ trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu Diện tích trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu bình quân mỗi hộ

- Diện tích các cây trồng và cơ cấu các cây trồng của hộ

- Thu nhập về cây mướp đắng rừng và cơ cấu thu nhập từ các cây trồng của hộ

- Sản lượng cây mướp đắng rừng đã bán bình quân/hộ

2.4.3 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu

(1) Giá trị sản xuất (GO):

Giá trị sản xuất (GO) của hộ được xác định là tổng giá trị từ cây lâm sản ngoài gỗ và dược liệu mà hộ đã bán trong năm, cùng với giá trị của cây lâm sản ngoài gỗ và dược liệu đang được nuôi trồng hiện tại.

GO = QiPi Trong đó: Q: Số lượng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu

P: Giá đơn vị của sản phẩm cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu i: Loại cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu

(2) Tổng chi phí sản xuất trung gian (IC), gồm những chi phí vật chất đã sử dụng để tạo ra giá trị sản xuất trong năm 2018

Giá trị gia tăng (VA) là tổng giá trị sản xuất được gia tăng trong một năm thông qua quá trình trồng trọt cây lâm sản ngoài gỗ và dược liệu.

Trong đó: VA: Giá trị gia tăng

GO: Giá trị sản xuất IC: Chi phí trung gian

(4) Thu nhập hỗn hợp (MI)

MI = VA – F Trong đó: MI: Thu nhập hỗn hợp

VA: Giá trị gia tăng

F: Chi phí cố định (mức khấu hao tài sản cố định)

Tỷ suất thu nhập hỗn hợp trên giá trị sản xuất được xác định bằng tỷ lệ giữa thu nhập hỗn hợp và tổng thu nhập từ việc trồng cây lâm sản ngoài gỗ và dược liệu trong một năm.

Tỷ suất thu nhập hỗn hợp giá trị sản xuất = MI/GO

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của lao động gia đình

Tỷ suất thu nhập hỗn hợp chi phí trung gian được tính bằng tỷ lệ giữa thu nhập hỗn hợp và tổng chi phí trung gian cho việc trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu trong một năm.

Tỷ suất thu nhập hỗn hợp chi phí sản xuất = MI/IC Đây là chỉ tiêu nhằm xác định hiệu quả chi phí của việc đầu tư.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang

3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên

Xín Mần là huyện vùng cao biên giới, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hà

Giang nằm ở vị trí địa lý từ 22°27'55" đến 22°40'45" vĩ độ Bắc và 104°10'12" đến 104°40'45" kinh độ Đông Trung tâm huyện lỵ là Thị trấn Cốc Pài, cách thị xã Hà Giang 146 km về phía Tây Bắc qua Quốc lộ 2 và đường tỉnh lộ.

176 Phía Bắc giáp Nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa, phía Đông giáp huyện Hoàng Su Phì; phía Tây giáp tỉnh Lào Cai; phía Nam giáp huyện Quang Bình

Tổng diện tích tự nhiên của khu vực này là 58.702,22 ha, bao gồm 19 đơn vị hành chính cấp xã Trong số đó, có 4 xã giáp với Trung Quốc là Pà Vầy Sủ, Chí Cà, Xín Mần và Nàn Xỉn, với tổng chiều dài đường biên giới lên tới 31 km.

Xín Mần là huyện vùng cao với địa hình nghiêng dần từ Bắc xuống Nam, có độ cao và cấu trúc địa hình phức tạp, dẫn đến sự phân chia mạnh mẽ tạo thành các khe suối có độ dốc lớn Điều này gây khó khăn cho giao thông và giao lưu giữa các xã trong huyện cũng như với bên ngoài Để đánh giá sự khác biệt về địa hình, một cuộc khảo sát đã được thực hiện và xác định trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 theo 6 cấp độ dốc.

Huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do vị trí nằm sâu trong lục địa, nên ảnh hưởng của mưa bão mùa hè và gió đông bắc vào mùa đông ở đây thấp hơn so với các khu vực khác thuộc Bắc Bộ.

Khí hậu huyện Xín Mần được chia thành hai tiểu vùng: vùng cao có khí hậu cận nhiệt đới và vùng thấp chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa Huyện có hai mùa rõ rệt: mùa đông khô và lạnh, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với nhiệt độ trung bình từ 14°C đến 19°C và lượng mưa tháng biến động từ 17,8 đến 56,3 mm Mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều là đặc điểm nổi bật của khu vực này.

Các xã thuộc tiểu vùng 4 và 5 có nhiệt độ trung bình cao hơn, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trung bình hàng tháng dao động từ 85-331mm, chiếm trên 90,6% tổng lượng mưa cả năm Nhiệt độ trung bình trong mùa mưa dao động từ 22,8°C đến 26,2°C, trong khi độ ẩm không khí trung bình tháng biến thiên từ 70-80%, với sự chênh lệch lớn giữa mùa mưa và mùa khô Mùa mưa, do ảnh hưởng của gió mùa, độ ẩm cao từ 85-90%, trong khi mùa khô độ ẩm giảm xuống còn 60-65%, dẫn đến tình trạng thiếu nước cho cây trồng vào vụ đông Lượng bốc hơi không vượt quá 1.200mm, với tỷ lệ bốc hơi ít trong mùa mưa nhưng lại cao trong những tháng khô hanh.

Khí hậu và thời tiết trong vùng rất thích hợp cho việc trồng các loại cây ôn đới như chè, trẩu, thông, thảo quả, ngô và lúa nước, cũng như chăn nuôi đại gia súc như trâu, ngựa và dê Tuy nhiên, lượng mưa lớn gây khó khăn trong việc di chuyển và dẫn đến tình trạng xói mòn đất Mùa khô lạnh với nhiệt độ thấp cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp.

Hệ thống thủy văn của huyện rất phong phú với mạng lưới sông suối phân bố đồng đều, trong đó sông Chảy là dòng sông lớn nhất có lưu lượng nước lớn Bên cạnh đó, còn có nhiều suối nhỏ và khe lạch cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt Tuy nhiên, địa hình dốc và bị chia cắt mạnh làm hạn chế khả năng khai thác nước phục vụ nông nghiệp, đồng thời dễ dẫn đến tình trạng cạn kiệt nước vào mùa khô, gây khó khăn cho sản xuất và đời sống.

Theo số liệu năm 2018, huyện Xín Mần có tổng diện tích tự nhiên 58.702,22 ha Trong đó, diện tích đất nông nghiệp chiếm 60,86% với 35.726 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 22,64% với 13.293 ha, và đất chưa sử dụng chiếm 16,50% tương đương 9.682 ha.

Kết quả điều tra phân loại đất trên bản đồ huyện cho thấy có 7 loại đất chính được chia thành 4 nhóm, bao gồm: nhóm đất phù sa, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi và nhóm đất mùn trên núi cao.

Huyện Xín Mần có địa hình phân cắt mạnh, dẫn đến sự hình thành nhiều khe suối có nước quanh năm Tuy nhiên, do địa hình phức tạp với độ dốc lớn và lòng suối thấp, việc sử dụng nước từ các khe suối này cho thâm canh cây trồng và sinh hoạt gặp nhiều khó khăn Do đó, sản xuất nông nghiệp tại đây chủ yếu phụ thuộc vào nước mưa.

Xín Mần có nguồn nước mặt phong phú nhưng không đều đặn về thời gian và không gian Trong mùa mưa, nước từ thượng nguồn sông Chảy đổ về, làm cho các hồ đập, nhánh sông và khe suối đều đầy nước Tuy nhiên, do địa hình cao dốc, mùa khô nước trở nên khan hiếm, dẫn đến tình trạng thiếu nước cho cây trồng Mực nước ngầm sâu và các giếng khoan, giếng đào thường khô hạn vào mùa khô, đặc biệt là ở các xã vùng cao giáp biên giới.

Sông Chảy, con sông lớn nhất huyện Xín Mần, bắt nguồn từ Tây Côn Lĩnh và chảy theo hướng Đông Bắc xuống Tây Nam, đi qua 9 xã trong huyện trước khi đổ vào Yên Bái Chiều dài của sông trong địa phận tỉnh Hà Giang là 44 km, với diện tích lưu vực rộng lớn.

Diện tích 816 km² với lòng sông sâu và độ dốc lớn từ 40 - 45 độ, hai bên bờ là những ngọn núi cao, tạo ra nhiều khó khăn trong việc lấy nước phục vụ cho sản xuất và đời sống.

Ngoài sông Chảy, huyện còn có suối Đỏ chảy từ Trung Quốc qua Hoàng Su Phì và đổ về sông Chảy tại huyện Xín Mần Suối Đỏ có lòng hẹp và dốc, nhưng hiện tại nước suối bị ô nhiễm do hoạt động khai thác quặng từ phía Trung Quốc, khiến nước có màu đỏ - đen và mùi hôi Do đó, người dân không thể sử dụng nước suối cho sinh hoạt và sản xuất.

Thực trạng sản xuất lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại huyện Xín Mần

4.2 Thực trạng sản xuất lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại huyện Xín Mần

4.2.1.1.Diện tích giống lâm sản ngoài gỗ dược liệu

Với vị trí địa lý thuận lợi cùng đất đai bằng phẳng và hệ thống mương, đê điều được đầu tư, huyện này có khí hậu mát mẻ và thời tiết thuận lợi cho việc trồng dược liệu Kết quả thử nghiệm trồng dược liệu năm 2012 cho thấy năng suất cao với nguồn vốn đầu tư thấp và chi phí lao động không nhiều, khuyến khích một số hộ dân mạnh dạn đưa giống dược liệu vào sản xuất Dù diện tích trồng dược liệu không lớn so với các loại cây trồng khác, nhưng hiệu quả kinh tế mà nó mang lại cho người dân là rất đáng kể.

Bảng 4.2: Diện tích dược liệu của huyện Xín Mần giai đoạn 2016-2018

So sánh giữa các năm

( Nguồn: tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra )

Diện tích trồng dược liệu của bà con ngày càng gia tăng, cho thấy sự phát triển kinh tế nhanh chóng và hiệu quả trong lĩnh vực này.

4.2.1.2 Năng suất và sản lượng lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại huyện Xín Mần

Bảng 4.3: Năng suất và sản lượng mướp đắng rừng của toàn huyện Xín

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

So Sánh giữa các năm (%) Tốc độ,PT BQ(%)

( Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra )

Từ bảng 4.3 ta thấy diện tích trồng mướp đắng rừng ngày càng có xu hướng tăng, không những diện tích tăng mà còn sản lượng cũng tăng Năm

Từ năm 2016, năng suất dược liệu tại địa phương đạt 66,7 tạ/ha và tăng lên 69,41 tạ/ha vào năm 2018 Tuy nhiên, người dân vẫn chủ yếu sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, mặc dù đã có đầu ra ổn định với các công ty trong khu vực.

Bảng 4.4 Năng suất và sản lượng mướp đắng rừng của các hộ điều tra

Chỉ tiêu ĐVT Hộ giàu

( Nguồn: tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra )

4.2.2 Tình hình sử dụng các kỹ thuật trồng và thu hoạch cây mướp đắng rừng

Người dân đã được tập huấn các kỹ thuật chăm sóc khi sản xuất dược liệu tại địa phương

Chị Trần Thị Đài cho biết, sau khi hoàn tất giai đoạn ươm hạt, chỉ cần mang bầu ra trồng vào hố đã chuẩn bị Tuy nhiên, trước khi trồng từ 7 đến 10 ngày, cần bón lót bằng phân chuồng hoai mục hoặc phân hữu cơ kết hợp với super Lân.

Để đạt hiệu quả cao trong việc trồng cây, cần bón thúc 3 lần từ khi trồng đến khi thu hoạch lần đầu, cụ thể là 1 tuần sau khi trồng, sau 10 ngày và khi cây leo được 2/3 giàn Ngoài ra, sau mỗi lần thu hoạch, cần thực hiện bón thúc định kỳ để duy trì sức khỏe và năng suất cho cây.

Hiện nay, dược liệu thường xuyên bị ảnh hưởng bởi sâu bệnh hại như rệp sáp và muội đen, do đó cần theo dõi thường xuyên để có biện pháp xử lý kịp thời Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là không được phép.

Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch cây mất khoảng 6-8 tháng, với khả năng thu hoạch kéo dài lên đến 10 năm Trong một năm, người nông dân có thể thu hoạch từ 3 đến 5 lần, bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 12, tùy thuộc vào mức độ chăm sóc và điều kiện thời tiết, với chu kỳ thu hoạch diễn ra mỗi 2 tháng hoặc 1 tháng.

Bảo quản sau khi thu hoạch:

Công ty thu mua tại địa bàn cho biết:

Sau khi thu hoạch mướp đắng rừng, Công ty tiến hành xơ chế và bảo quản dược liệu trên giá kệ ở nơi khô ráo, thông thoáng Việc này nhằm hạn chế ánh sáng tiếp xúc trực tiếp với dược liệu, đồng thời tránh sự xâm nhập của côn trùng, chim, chó và loài gặm nhấm.

Tiêu thụ là khâu cuối cùng và quyết định đầu ra của mướp đắng rừng; nếu không tìm được thị trường tiêu thụ hoặc gặp khó khăn, sản xuất có thể bị ngừng hoặc thay thế Thị trường tiêu thụ của nông dân chủ yếu là chính họ và người dân trong tỉnh hoặc một số tỉnh khác Tuy nhiên, khi trồng mướp đắng rừng, nông dân đã có công ty thu mua cam kết đảm bảo đầu ra cho sản phẩm.

Hơn 50% sản phẩm mướp đắng rừng được xuất khẩu sang Trung Quốc, nhưng các bên trong chuỗi giá trị dược liệu thiếu thông tin về thị trường xuất nhập khẩu và các sản phẩm mướp đắng rừng đang tiêu thụ Điều này bao gồm thông tin về loại sản phẩm, giá cả, tiêu chuẩn chất lượng và cách sử dụng, dẫn đến khả năng tiếp cận thị trường cuối cùng thấp Hơn nữa, sự hiểu biết hạn chế về yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng từ phía người sản xuất, chế biến và kinh doanh đã làm giảm khả năng cạnh tranh và tiếp cận thị trường cao cấp cho các đơn vị xuất khẩu trong nước.

Đánh giá hiệu quả kinh tế và đưa ra giải pháp để nâng cao thu nhập cho người dân tại địa phương

4.3.1 Tình hình nhân khẩu và lao động, điều kiện kinh tế của các hộ điều tra 4.3.1.1 Tình hình nhân khẩu và nhóm hộ điều tra

Bảng 4.5: Bảng thông tin chung về các hộ điều tra tại huyện Xín Mần

STT Chỉ tiêu ĐVT Tổng Hộ giàu

Hộ khá Hộ TB BQ

1 Tổng số hộ điều tra Hộ 60 6 34 20

4 Trình độ của chủ hộ 30 4,17

5 Nhân khẩu của hộ Người 117 12 65 40 3,88

6 Lao động của hộ Người 85 8 49 28 2,38

7 Diện tích đất trồng dược liệu BQ/hộ

( Nguồn: tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra )

Nghiên cứu nguồn lực con người là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh nguồn vốn con người của mỗi hộ gia đình Đây là một trong những nguồn lực thiết yếu trong quá trình sản xuất của hộ Phân tích nguồn lực này dựa trên các chỉ tiêu như tuổi tác và trình độ học vấn của các thành viên trong hộ.

Tuổi của chủ hộ sản xuất dược liệu có sự biến động nhưng không chênh lệch lớn Nhóm hộ giàu có độ tuổi bình quân là 43,6, trong khi nhóm hộ trung bình có độ tuổi bình quân cao nhất là 38,7 Đa số các chủ hộ trong độ tuổi này đều đã tích lũy được vốn sống và kinh nghiệm nhất định.

Trình độ học vấn của các chủ hộ trồng dược liệu chủ yếu còn thấp, với 70,83% chỉ đạt từ cấp I đến cấp III, trong đó cấp II chiếm 25% và cấp I là 4,17% Đối với nhóm hộ trung bình, trình độ học vấn chủ yếu là cấp II Điều này cho thấy trình độ văn hóa có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định sản xuất và trách nhiệm trong gia đình Những chủ hộ có trình độ học vấn cao hơn thường có khả năng tiếp cận nhanh chóng và hiệu quả hơn với các tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Nhân khẩu hộ là nhóm có tỷ lệ bình quân lao động không chênh lệch lớn, và lao động đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả sản xuất của hộ Tuy nhiên, nhiều yếu tố khác, như trình độ văn hóa, cũng ảnh hưởng đến năng suất lao động trong hộ.

Diện tích đất sản xuất dược liệu cho thấy rằng nhóm hộ giàu có diện tích canh tác bình quân lớn nhất Trong khi đó, nhóm hộ trung bình chỉ sở hữu diện tích canh tác bình quân khá ít, còn nhóm hộ khá lại có diện tích canh tác bình quân cao hơn so với nhóm trung bình.

4.3.1.2 Điều kiện kinh tế của các hộ điều tra

Bảng 4.6: Điều kiện kinh tế tài sản nguồn vốn của hộ

STT Chỉ tiêu ĐVT Hộ giàu

Hộ Khá Hộ TB BQ/ nhóm hộ

( Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra )

Hộ giàu sở hữu tài sản lớn hơn so với hộ khá và hộ trung bình, mặc dù hộ khá có nguồn tài sản lớn nhất và cũng là hộ được điều tra nhiều nhất.

4.3.2 Chi phí sản xuất 1 sào mướp đắng rừng

Bảng 4.7: Chi phí sản xuất cho 1 sào mướp đắng rừng trong 1 năm ĐVT:1000đ

Bình Quân (n`) Chi phí trung gian IC

Chi phí lao động Làm cỏ, chăm sóc …

( Nguồn: tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra )

Theo bảng 4.7, chi phí trung gian IC cho phân vi lượng và phân chuồng của hộ giàu cao hơn rõ rệt so với hộ khá và hộ trung bình.

4.3.3 Đánh giá HQKT sản xuất mướp đắng rừng của các nhóm hộ đã điều tra

Bảng 4.8: HQKT sản xuất của các hộ trồng mướp đắng rừng tại huyện

Chỉ tiêu ĐVT Hộ giàu Hộ khá Hộ TB

( Nguồn: tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra )

Nhìn chung về mặt tổng thể nhóm hộ gàu vẫn có hiệu quả kinh tế lơn hơn so với các hộ Khá và trung bình

Qua việc tổng hợp điều tra và phỏng vấn các hộ dân tham gia trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu, tôi nhận thấy rằng tình hình phát triển kinh tế của họ đang ở mức tương đối khả quan Điều này được thể hiện qua nhiều khía cạnh như thu nhập, mức sống, giá bán sản phẩm nông nghiệp, và đặc biệt là quan niệm của các hộ gia đình về sự cải thiện mức sống khi tham gia vào hoạt động trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu.

Biểu đồ 4.1 thể hiện ý kiến về sự gia tăng mức sống của các hộ gia đình tại huyện Xín Mần nhờ vào việc trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu Kết quả cho thấy sự phát triển này đã mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho cộng đồng.

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra )

Theo khảo sát về sự thay đổi mức sống của các hộ tham gia trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu, có 5% cho rằng cuộc sống của họ đã hoàn toàn thay đổi, 30% cảm thấy đời sống đã cải thiện nhiều, trong khi 48% cho rằng cuộc sống có tốt hơn nhưng không đáng kể, và 17% không thấy sự thay đổi nào Nguyên nhân chính được các hộ dân nêu ra là do điều kiện thuận lợi và việc áp dụng các phương pháp thu hái, bảo quản, chế biến đúng cách, giúp sản phẩm đạt chất lượng tốt và ổn định giá cả Tại vùng cao, khoảng 1/4 dân số sống nhờ vào nguồn thu nhập từ lâm nghiệp, với nhiều hộ nông dân thành công nhờ vào việc khai thác lâm sản, cho thấy vai trò quan trọng của lâm nghiệp trong phát triển kinh tế địa phương.

Người dân sống ở các vùng núi cao chủ yếu phụ thuộc vào rừng, vì vậy việc phát triển cây LSNG không chỉ tạo ra công ăn việc làm mà còn giúp ổn định đời sống cho họ Điều này đóng góp quan trọng vào việc xóa đói giảm nghèo cho các dân tộc miền núi.

Lâm sản ngoài gỗ dược liệu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu nhập cho nhiều bản làng và gia đình ở các vùng cao huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

Nhiều gia đình đã thoát nghèo và trở nên khá giả nhờ trồng cây LSNG dược liệu trong rừng nguyên sinh Điều này dẫn đến việc người dân tự nguyện bảo vệ nghiêm ngặt cây rừng tự nhiên trong các nương LSNG dược liệu qua nhiều thế hệ Năm 2018, 71 hộ nghèo và cận nghèo đã vươn lên làm giàu nhờ tham gia trồng LSNG dược liệu.

Mô hình khuyến nông đã tạo ra việc làm cho nông dân bằng cách cải tiến phương thức canh tác lạc hậu Người dân đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc chọn giống, trồng trọt, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản LSNG dược liệu, giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng và tăng năng suất Điều này không chỉ đảm bảo thu hoạch đúng mùa vụ mà còn giải quyết tình trạng dư thừa lao động tại nông thôn.

Nâng cao dân trí cho nông dân

Trước đây, sản xuất nông nghiệp tại huyện Xín Mần gặp nhiều khó khăn do quy mô manh mún và trình độ canh tác lạc hậu Để nâng cao hiệu quả sản xuất, nông dân luôn cần sự hỗ trợ từ Nhà nước và xã hội Chương trình Khuyến nông đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu này, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao khoa học và kỹ thuật cho nông dân Thông qua các hoạt động như tập huấn kỹ thuật, mô hình trình diễn, hội thảo và tham quan, Khuyến nông huyện Xín Mần đã giúp đông đảo nông dân nâng cao kiến thức và kỹ năng trong sản xuất thảo quả, hướng tới phát triển bền vững.

Những khó khăn và thách thức trong phát triển lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại địa bàn huyện Xín Mần

Huyện Xín Mần, với địa hình đồi núi cao và phức tạp, đang đối mặt với nhiều thách thức trong phát triển kinh tế, chưa theo kịp xu hướng chung của cả nước Cơ sở hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân, gây khó khăn cho việc phát triển cây dược liệu Điều kiện canh tác hạn chế, cùng với việc cây dược liệu chủ yếu trồng trên các vùng núi cao hiểm trở, khiến cho quá trình sản xuất và thu hoạch của người dân gặp rất nhiều khó khăn.

Diện tích trồng trọt của người dân hiện vẫn còn manh mún và chưa được tập trung, dẫn đến việc chăm sóc và bảo quản cây trồng không đảm bảo Sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên khiến năng suất thu hoạch bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt là trong những năm thời tiết lạnh kéo dài, có thể dẫn đến mất mùa trên toàn bộ diện tích gieo trồng Ngược lại, những năm nắng nóng kéo dài do biến đổi khí hậu cũng gây ra tình trạng mất mùa.

Nông dân sản xuất dược liệu thường thiếu kiến thức về khoa học kỹ thuật, dẫn đến việc họ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân Việc tiếp cận với các phương pháp khoa học trong sản xuất vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng sản phẩm.

Người dân đang thiếu định hướng rõ ràng trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ cây dược liệu, đồng thời chưa nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật và thị trường từ chính quyền địa phương.

Những thách thức mà huyện Xín Mần gặp phải trong quá trình phát triển cây dược liệu:

Rủi ro từ điều kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sản xuất cây dược liệu Những biến đổi trong điều kiện tự nhiên có thể gây ra những rủi ro đáng kể cho người trồng và sản xuất dược liệu.

Khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật trong ngành trồng và chế biến cây dược liệu còn hạn chế, do nông dân thường dựa vào kinh nghiệm truyền thống và ít chủ động tìm hiểu công nghệ mới Để thay đổi thói quen này, cần có sự can thiệp từ bên ngoài nhằm khuyến khích nông dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Thách thức lớn nhất trong việc tìm kiếm đầu ra ổn định cho sản phẩm dược liệu hiện nay là việc thu mua chủ yếu diễn ra qua các cá nhân mở đại lý tại địa phương Những đại lý này thu mua dược liệu và bán cho các lái tư thương, từ đó sản phẩm mới được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc Tình trạng người dân được mùa nhưng bị ép bán với giá thấp thường xuyên xảy ra, khiến giá bán chủ yếu phụ thuộc vào biến động của thị trường Trung Quốc.

Quá trình điều tra, thu thập số liệu và phân tích SWOT về các hộ trồng cây dược liệu tại huyện Xín Mần đã cung cấp cơ sở quan trọng cho việc định hướng phát triển cây dược liệu trong toàn huyện Kết quả phân tích ma trận SWOT được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.7: Phân tích SWOT Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)

- Người dân có kinh nghiệm trong sản xuất

- Điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi cho việc trồng và chăm sóc

- Có nguồn lao động sẵn có, cần cù, chịu khó

- Thương hiệu nguyên liệu đã có từ lâu

- Trình độ dân trí vẫn còn thấp

- Tư tưởng của người dân còn bảo thủ, lạc hậu

- Điều kiện canh tác còn hạn chế

- Người sản xuất thiếu kiến thức khoa học kĩ thuật

- Nhu cầu về thị trường nguyên liệu rất lớn

- Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp chính quyền, các cơ quan ban ngành

- Có cơ hội tiếp cận với khoa học – kĩ thuật hiện đại

- Thiếu đất và vốn trong mở rộng sản xuất

- Đầu ra của sản phẩm chưa ổn định

- Phụ thuộc chủ yếu vào thị trường Trung Quốc

4.5 Định hướng và một số giải pháp phát triển cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện Xín Mần

4.5.1 Định hướng phát triển cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện Xín Mần

Phát triển sản xuất cây dược liệu là một giải pháp quan trọng để tăng thu nhập cho nông dân huyện Xín Mần Nhà nước cần có chính sách quy hoạch và đầu tư hợp lý để thúc đẩy ngành dược liệu, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho người dân.

Cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, đòi hỏi kỹ thuật và chế biến phức tạp, vì vậy cần sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân, cơ quan nghiên cứu, nhà nước và tổ chức tiêu thụ Phát triển sản xuất cây dược liệu phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và cơ sở chế biến trong nước, hướng tới xuất khẩu Mở rộng diện tích trồng cây dược liệu trên toàn huyện để đáp ứng nhu cầu sản phẩm tại tỉnh Hà Giang và các tỉnh lân cận.

Trong thời gian tới, huyện sẽ mở rộng diện tích trồng cây dược liệu và khôi phục, duy trì công tác bảo vệ cũng như chăm sóc các khu vực đã trồng trước đó nhằm đạt năng suất cao nhất.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cần phát triển nền tảng kỹ thuật dựa trên kinh nghiệm và nhanh chóng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn, và chuyển đổi một số diện tích trồng cây lâm nghiệp sang trồng cây dược liệu sẽ góp phần ổn định thu nhập cho người dân.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cần tăng cường khuyến nông và tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, giúp người sản xuất lựa chọn đúng đối tượng và phương thức canh tác Phát triển cây dược liệu không chỉ mang lại thu nhập từ sản phẩm mà còn tạo ra ngành nghề phụ, góp phần tạo việc làm và nguồn thu cho địa phương Để đảm bảo năng suất và chất lượng cao, cần chú ý đến điều kiện tự nhiên và yêu cầu riêng biệt của từng loại dược liệu, như một số cây cần trồng dưới tán rừng hoặc trên giàn Việc kiểm tra và duy trì nguồn năng lượng, dinh dưỡng là rất quan trọng, đồng thời sản phẩm dược liệu quý cũng cần có chế độ bảo quản đặc biệt Những yếu tố này đã dẫn đến nhu cầu phát triển các ngành nghề phụ trợ liên quan.

Phát triển trồng rừng không chỉ mang lại lợi ích kinh tế từ gỗ mà còn tạo ra môi trường thuận lợi cho các loài dược liệu phát triển Ngoài ra, việc trồng rừng còn cung cấp củi gỗ để phục vụ cho quá trình sao sấy chế biến và đảm bảo nhiệt độ bảo quản cho các kho lưu trữ sản phẩm, đặc biệt trong điều kiện sương mù, ẩm và lạnh thường gặp.

Kết luận

Trong quá trình nghiên cứu tại huyện Xín Mần, tôi đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ chính quyền, các phòng ban chuyên môn và một số hộ gia đình trong các xã được chọn làm địa bàn điều tra Dựa trên sự hợp tác này, tôi xin rút ra những kết luận quan trọng sau đây:

Phát triển cây dược liệu tại huyện Xín Mần đóng vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo và nâng cao chất lượng đời sống người dân Loại cây này không chỉ mang lại thu nhập cao cho các hộ gia đình mà còn góp phần cải thiện kinh tế địa phương.

Việc trồng cây dược liệu tại huyện gặp nhiều khó khăn, bao gồm điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên phải đối mặt với thiên tai như bão lũ, hạn hán và rét đậm Ngoài ra, nông dân phải đầu tư nhiều công lao động chân tay và gặp khó khăn trong việc áp dụng quy trình kỹ thuật vào sản xuất và chế biến Thêm vào đó, họ còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu.

Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của cây dược liệu trong sinh kế và kinh tế nông hộ của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang Những giải pháp này tập trung vào các vấn đề quan trọng như quản lý đất đai, tiếp cận vốn, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng chính sách hỗ trợ, ứng dụng khoa học kỹ thuật và nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm.

Kiến nghị

- Xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi giúp người nông dân phát triển sản xuất

- Nâng cao trình độ dân trí thông qua việc đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho người dân

- Mở rộng các chương trình vay vốn tín dụng thông qua quỹ tín dụng với lãi suất ưu đãi, thời gian và thủ tục đơn giản

Chúng tôi sẽ tiếp tục hỗ trợ và tạo điều kiện cho các hộ nghèo và hộ đặc biệt khó khăn, giúp họ yên tâm sản xuất và cải thiện sinh hoạt.

- Tăng cường khuyến khích phát triển các dịch vụ nông nghiệp, các ngành nghề phục vụ nông nghiệp

- Cần tập trung quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ các hộ nghèo và hộ đặc biệt khó khăn phát triển sản xuất

Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất dược liệu cần chú trọng đến các điều kiện sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm của nông dân Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn đảm bảo sự bền vững trong chuỗi cung ứng dược liệu.

Xây dựng mối liên kết vững chắc giữa nông dân và các Viện, Trung tâm nghiên cứu là rất quan trọng trong ngành dược liệu Việt Nam Các Viện và Trung tâm nghiên cứu đóng vai trò chủ chốt trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho sản xuất cây dược liệu Đồng thời, sự tham gia của các công ty tiêu thụ cũng là yếu tố quan trọng giúp bao tiêu sản phẩm cho nông dân, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành này.

Chính quyền và các cơ quan liên quan cần tiến hành điều tra và khảo sát thực tế để tìm ra những giải pháp hợp lý, đáp ứng nguyện vọng của người dân địa phương.

- Lựa chọn các mô hình kinh tế sản xuất trong kinh tế hộ mang lại hiệu quả kinh tế cao, từ đó nhân rộng ra

Nhanh chóng rà soát và phát triển quy hoạch vùng trồng cây dược liệu tại cơ sở là điều cần thiết Đồng thời, cần tích cực cải tạo các điều kiện canh tác, đặc biệt là cải thiện hệ thống thủy nông để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Chủ động đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nông dân với các quy trình kỹ thuật, giúp họ áp dụng hiệu quả vào sản xuất và chế biến.

2.3 Đối với hộ nông dân

Các chủ nông hộ và người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đang nỗ lực không ngừng để nâng cao trình độ sản xuất Họ coi trọng việc học hỏi kinh nghiệm và tự phấn đấu để cải thiện kỹ năng của mình.

- Tham gia các đợt học tập kỹ thuật, chuyển giao khoa học kĩ thuật nhằm tận dụng tốt mọi nguồn lực

Nông dân cần thay đổi tư duy sản xuất cây dược liệu, không xem đây là ngành nghề truyền thống mà không cần khoa học Họ nên chủ động áp dụng khoa học kỹ thuật và liên kết với các Viện, Trung tâm nghiên cứu để nhận sự hỗ trợ Điều này sẽ giúp giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng và tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm.

Ngày đăng: 18/07/2021, 18:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Sinh Cúc (2001), “Phân tích điều tra nông thôn năm 2000” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích điều tra nông thôn năm 2000
Tác giả: Nguyễn Sinh Cúc
Năm: 2001
2. Đỗ Trung Hiếu (2011) giáo trình “ Kinh tế nông hộ và trang trại” ( trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế nông hộ và trang trại
3. Nguyễn Văn Huân, “Kinh tế hộ, khái niệm, vị trí, vai trò, chức năng”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế năm 1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế hộ, khái niệm, vị trí, vai trò, chức năng
5. Trần Công Quân, giáo trình “Kinh tế lâm nghiệp” (trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế lâm nghiệp
8. Frank Ellis, “Household economy of farmers and agricultural development”, Agricultural Publishing House, Ho Chi Minh City in 1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Household economy of farmers and agricultural development
6. UBND huyện Xín Mần, báo cáo tổng kết cuối năm 2016 7. Một số tài liệu có liêu quan của UBND huyện Xín Mần.II. Tiếng Anh Khác
9. Chambers, R. and G. R. Conway (1992). Sustainable rural livelihoods: practical concepts for the 21st century IDS, IDS Discussion Paper No 296.III. Internet Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w