ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu - huyện Xín Mần - tỉnh Hà Giang.
Phạm vi nghiên cứu
-Không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Bản Díu - huyện Xín Mần - tỉnh Hà Giang
+ Thời gian thu thập số liệu thứ cấp: Đề tài tập trung thu thập thông tin đánh giá thực trạng từ năm 2016 đến năm 2018
+ Thời gian thu thập số liệu thứ cấp: Từ 20/02/2019 đến 20/05/2019.
Nội dung nghiên cứu
- Sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu
- Tìm hiểu công tác tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các bên liên quan trong công tác bảo vệ phát triển rừng
- Đánh giá kết quả các hoạt động của công tác bảo vệ phát triển rừng
- Thực trạng phát triển rừng tại địa bàn huyện Xín Mần
3.3.2 Phân tích thuận lợi, khó khăn
- Xác định thuận lợi khó khăn trong công tác bảo vệ phát triển rừng
- Đề xuất các giải pháp trong công tác bảo vệ, phát triển rừng xuất phát từ kết quả nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này đánh giá thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực nghiên cứu, dựa trên các số liệu và thông tin thu thập được Qua phân tích, bài viết đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng trong khu vực.
3.4.2 Thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp quan sát là một kỹ thuật quan trọng trong nghiên cứu, bao gồm việc quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các công cụ hỗ trợ Phương pháp này giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về địa hình và địa vật trong khu vực nghiên cứu.
Sử dụng bảng hỏi để khảo sát quy mô mức sống của người dân địa phương, nhằm xác định tiềm năng, cơ hội cũng như những thuận lợi và khó khăn mà họ đang gặp phải Phỏng vấn được thực hiện dựa trên bảng hỏi đã được chuẩn bị sẵn, giúp tìm hiểu rõ hơn về thu nhập và mức sống của cộng đồng.
Phiếu điều tra bao gồm thông tin chung của chủ hộ và các chỉ tiêu nghiên cứu cụ thể Nó được thiết kế với cả câu hỏi đóng và mở để đảm bảo tính đồng nhất trong số liệu thu thập Chúng tôi đã chọn 4 thôn có diện tích đất lâm nghiệp lớn nhất, mỗi thôn khảo sát 15 hộ, tổng cộng là 60 hộ cần điều tra.
- Phỏng vấn sâu: Dựa trên ý kiến của các cán bộ hạt kiểm lâm trên địa bàn xã, cán bộ lâm nghiệp xã
3.4.3 Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập thông tin thứ cấp là quá trình thu thập các dữ liệu đã được tổng hợp và công bố trước đó Điều này bao gồm việc thu thập số liệu về tình hình lâm nghiệp tại địa phương, cũng như các thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã, dựa trên báo cáo cuối năm trong ba năm gần nhất.
Thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như sách báo, văn bản báo cáo của khu vực nghiên cứu và các công trình nghiên cứu Các dữ liệu này được lấy từ các cơ quan như Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, hạt kiểm lâm, và Tổng cục Thống kê.
3.4.4 Phương pháp phân tích và sử lý số liệu
Dựa trên các nguồn số liệu điều tra thu thập từ khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích dữ liệu bằng phần mềm Excel.
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu bao gồm việc sử dụng các công cụ như biểu đồ và sơ đồ mô tả để so sánh và đánh giá tình hình thực tiễn một cách hiệu quả.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, của công tác bảo vệ, phát triển rừng trên địa bàn nghiên cứu
3.4.6.Phương pháp chọn mẫu Điều tra chọn mẫu là không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thế, mà chỉ điều tra trên một số đơn vị để nhằm tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí Từ những đặc điểm và tính chất của mẫu ta có thể suy ra được đặc điểm và tính chất của tổng thể đó
Để thực hiện nghiên cứu, chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 60 hộ dân để tiến hành khảo sát Kết quả từ mẫu này có thể được sử dụng để suy ra cho toàn bộ cộng đồng.
3.4.7 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
-Tổng diện tích rừng tự nhiên hiện có:
- Số vụ cháy rừng, chặt phá rừng
- Số gỗ tịch thu được, số tiền thu phạt nộp Ngân sách Nhà nước
- Số vụ vi phạm săn, bắn, bắt, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép, khai thác lâm sản không đúng theo quy định của pháp luật
- Số diện tích rừng bị cháy
- Tổng thu, chi của các hộ điều tra
- Các loại cây trồng, vật nuôi
- Đặc điểm các hộ gia đình: Trình độ học vấn, phân loại hộ, giới tính, tuổi, nghề nghiệp
- Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu
- Thực trạng công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã
- Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã
- Kết quả công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng của xã
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Vai trò của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
-Vị trí địa lí: Bản Díu là một xã thuộc huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang,
Việt Nam Xã có vị trí:
+Bắc giáp xã Nàn Xỉn, xã Bản Phùng (Hoàng Su Phì)
+Đông giáp xã Chiến Phố (Hoàng Su Phì)
+Nam giáp xã Nàng Đôn (Hoàng Su Phì), xã Trung Thịnh, xã Ngán Chiên +Tây giáp xã Thèn Phàng
Xã Bản Díu có diện tích 18,14 km² và dân số 3.433 người vào năm 1999, với mật độ dân số đạt 189 người/km² Khu vực này được chia thành các thôn bản gồm: Díu Hạ, Na Lũng, Mào Phố, Chúng Trải, Ngam Lim, Quán Thèn, Cốc Tủm và Díu Thượng.
Khí hậu của Bản Díu được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 với thời tiết oi bức và mưa gió đột ngột, và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khí hậu khô hanh và giá buốt, đặc biệt vào tháng 2 và tháng 3 có thể xuất hiện mưa đá, mưa tuyết, sương muối và rét đậm Theo sách Đại Nam nhất thống chí, mùa hè và mùa thu thường có mưa nhiều, trong khi mùa đông và mùa xuân lại âm u Khi mưa kéo dài, sẽ có những ngày nắng nóng bất thường Vào tiết Sương Giáng, gió rét thường xuất hiện, và tháng 3 cùng tháng 9 là thời điểm khí nóng gay gắt Sự khắc nghiệt của khí hậu đã tạo ra nhiều khó khăn cho người dân trong sinh hoạt, sản xuất, an ninh và giao lưu văn hóa.
Xã Bản Díu thuộc huyện Xín Mần, có địa hình đa dạng và phức tạp, nằm trong khối núi thượng nguồn sông Chảy Khối núi granít lớn nhất và cổ nhất Bắc Bộ, hình thành cách đây ít nhất 500 triệu năm, trải rộng 2.500 km² và tạo nên độ cao trung bình từ 1.200 - 1.600 m cho khu vực này Dãy Hoàng Vần Thùng với đỉnh cao trên 2.000 m kéo dài từ Lao Chải (Vị Xuyên) đến Pà Vầy Sủ, tạo thành bức tường ngăn cách giữa Việt Nam và Trung Quốc, trong khi dãy Chiêu Lầu Thi kéo dài từ Tây Côn Lĩnh.
Đỉnh Bắc Hà ở Lào Cai cao 2.402 m, nằm giữa Xín Mần và Bắc Quang, kéo dài 26,5 km từ Ma Lì Sán (Pà Vầy Sủ) đến suối Nậm Tìn (Trung Thịnh).
Xã Bản Díu có nhiều suối và khe rạch nhỏ từ đỉnh núi chảy xuống, đổ vào suối Đỏ và sau đó ra đầu nguồn sông Với địa hình cao và dốc, những con suối này dễ xảy ra lũ ống hoặc lũ quét trong mùa mưa, gây ra nguy hiểm đặc biệt cho người dân.
Bảng 4.1: Bảng sản lượng, cơ cấu các loại cây trồng của xã Bản Díu giai đoạn 2016-2018
STT Loại cây Chỉ tiêu ĐVT Năm So sánh (%)
Diện tích Ha 201 196 205 97,5 104,6 101,1 Năng suất Tạ/ha 53,6 52,3 54,5 97,6 104,2 100,9 Sản lượng Tấn 1.077,4 1.025,1 1.135 95,1 110,7 102,9
Diện tích Ha 284 279 285 98,2 102,2 100,2 Năng suất Tạ/ha 31 30 32 96,8 106,7 101,8 Sản lượng Tấn 880,4 837 936 95,1 111,8 103,5
Năng suất Tạ/ha 13,4 13,5 14 100,7 103,7 102,2 Sản lượng Tấn 381,9 384,8 421,6 100,8 109,6 105,2
Năng suất Tạ/ha 13,5 14 14 103,7 100 101,9 Sản lượng Tấn 56,7 61,6 64,4 108,6 104,5 106,6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2018 về kinh tế-xã hội của xã Bản Díu)
Qua bảng 4.1 ta thấy tình hình sản xuất nông nghiệp của xã như sau:
- Cây lúa: Diện tích trồng lúa giai đoạn 2016-2018 tăng 1,1%, năng suất tăng 0,9%, sản lượng tăng 2,9%
- Cây Ngô: Diện tích trồng ngô giai đoạn 2016-2018 tăng 0,2%, năng suất tăng 1,8%, sản lượng tăng 3,5%
- Cây đỗ tương: Diện tích trồng đỗ tương giai đoạn 2016-2018 tăng 2%, năng suất tăng 2,2%, sản lượng tăng 5,2%
- Cây lạc: Diện tích trồng lạc giai đoạn 2016-2018 tăng 5,2%, năng suất tăng 1,9%, sản lượng tăng 6,6%
Tình hình sản xuất đang duy trì và phát triển tốt, tuy nhiên, năm 2017 so với 2016 ghi nhận sự sụt giảm về diện tích, năng suất và sản lượng do ảnh hưởng của hạn hán Điều này cho thấy cần thiết phải cải tạo hệ thống thủy nông để phòng ngừa các tình huống tương lai.
Bảng 4.2: Bảng số lượng, cơ cấu các loại vật nuôi của xã Bản Díu giai đoạn 2016-2018
STT Tên vật nuôi Số lượng (con) So sánh (%)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2018 về kinh tế-xã hội của xã Bản Díu)
Số lượng trâu đã giảm 0,3% vào năm 2017 do thời tiết bất thường với mùa đông lạnh và rét đậm kéo dài, dẫn đến cái chết của 56 con Tuy nhiên, năm 2018 cho thấy dấu hiệu cải thiện cho đàn trâu Do đó, cần triển khai các giải pháp phòng tránh cho trâu trong mùa đông trong những năm tới, vì trâu là gia súc rất quan trọng đối với nông dân.
- Bò: Có số lượng qua từng năm trong giai 2016-2018 tổng đàn bò của cả xã giảm 2%
Trong giai đoạn 2016-2018, tổng đàn dê đã tăng 15,2% nhờ vào chính sách phát triển của nhà nước và giá trị kinh tế cao của chúng Sự phát triển nhanh chóng của đàn dê so với các vật nuôi khác cũng góp phần vào sự gia tăng này.
- Lợn: Có tổng đàn tăng 14,9% trong giai đoạn 2016-2018
-Gà,Vịt: Có tổng đàn tăng 1% trong giai đoạn 2016-2018 Tuy nhiên tổng đàn ta thấy năm 2018 tổng đàn có giảm 2% so với năm 2017
Bảng 4.3:Bảng diện tích chi tiết và cơ cấu đất lâm nghiệp của xã Bản Díu năm 2018 STT Loại đất, rừng Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất lâm nghiệp 809,5 100
2.1 Đất có rừng(rừng tự nhiên) 129,02 74,2
-Đất không sử dụng được 2,05 4,6
-Đất không sử dụng được 1,5 2,9
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng đất lâm nghiệp năm 2018 của xã Bản Díu)
-Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã là 809,5 ha trong đó:
+ Rừng phòng hộ là: 173,82 ha
+ Rừng sản xuất là: 625,68 ha
Vào ngày 25/12/2017, xã Bản Díu đã tiếp nhận và phân phát hơn 6 tấn gạo theo Quyết định 4251/QĐ-UBND ngày 30/11/2017 của Ủy ban nhân dân huyện Xín Mần, nhằm hỗ trợ các thôn và hộ gia đình trong việc chăm sóc, bảo vệ rừng Ủy ban nhân dân xã phối hợp với Ban quản lý & Phát triển rừng, Hạt kiểm lâm huyện và Công ty Cổ phần lương thực Hà Giang đã cấp phát 6.126 kg gạo cho 204 hộ dân, tương ứng với 1.053 nhân khẩu, thuộc 8 thôn trên địa bàn xã.
Vào sáng ngày 24 tháng 12 năm 2018, UBND xã Bản Díu đã tiến hành cấp phát gạo cho công tác bảo vệ rừng đợt 2 năm 2018, theo quyết định số 3348/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của UBND huyện Xín Mần Tổng số gạo mà UBND xã Bản Díu nhận được trong cả 2 đợt là 13.936 kg, trong đó đợt 1 là 6.126 kg và đợt 2 là 7.810,8 kg.
UBND xã Bản Díu đã phối hợp với công ty cổ phần lương thực Hà Giang và Ban quản lý Dự án bảo vệ và phát triển rừng để tiếp nhận và phân phát gạo cho các thôn, hộ gia đình tham gia khoán và bảo vệ rừng.
4.1.3.1.Dân số và lao động
Bảng 4.4: Tình hình dân số của xã Bản Díu qua 3 năm (2016 - 2018) ĐVT 2016 2017 2018 So sánh (%)
Tổng số nhân khẩu Khẩu 4.521 4.571 4.611 101,1 100,9 101 Tổng số hộ Hộ 934 942 969 100,9 102,9 101,9
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2018 về kinh tế-xã hội của xã Bản Díu)
Xã Bản Díu có 969 hộ với tổng cộng 4.611 nhân khẩu, sinh sống đa dạng với 5 dân tộc bao gồm La Chí, Tày, Nùng, Dao và Mông, trong đó dân tộc La Chí là nhóm đông nhất.
Trong giai đoạn 2016-2018, số nhân khẩu và số hộ tại xã tăng lần lượt 1% và 1,9%, cho thấy xã đã thực hiện hiệu quả công tác kế hoạch hóa gia đình Tỉ lệ tăng số nhân khẩu của xã tương đương với mức tăng dân số toàn quốc, điều này khẳng định những nỗ lực trong việc đảm bảo phúc lợi xã hội Để duy trì những kết quả tích cực này trong tương lai, xã cần tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được.
Bảng 4.5: Tình hình laođộng của xã Bản Díu năm 2018
Tổng số nhân khẩu Người 4.611 100
- Trong độ tuổi lao động Người 3.135 68
- Ngoài độ tuổi lao động Người 1.476 32
Tổng số lao động Người 3.135 100
- Lao động nông nghiệp Người 2.614 83,4
- Lao động phi nông nghiệp Người 521 16,6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2018 về kinh tế-xã hội của xã Bản Díu)
- Xã có 4.611 nhân khẩu trong đó: Người trong độ tuổi lao động chiếm 68%, ngoài độ tuổi lao động chiếm 32%
Trong số 3.135 người trong độ tuổi lao động, 83,4% làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, trong khi 16,6% là lao động phi nông nghiệp Đặc biệt, lực lượng lao động phi nông nghiệp chủ yếu là những người trẻ tuổi, họ thường không ưa thích công việc nông nghiệp và có xu hướng di chuyển về thành phố để tìm kiếm cơ hội việc làm.
Thực trạng công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang
4.3.1 Diện tích và mục đích sử dụng các loại đất
Bảng 4.6: Diện tích các loại đất và cơ cấu tại xã Bản Díu tính đến năm 2018
STT Loại đất, rừng Diện tích(ha) Cơ cấu(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 1.814 100
Tổng diện tích đất nông nghiệp 762,1 42
-Đất trồng cây lâu năm 84,6 11,1
-Đất trồng cây ngắn ngày 677,5 88,9
Tổng diện tích đất thổ cư 201,3 11,1
Tổng diện tích đất khác 41,1 2,3
Tổng diện tích đất lâm nghiệp 809,5 44,6
2.1 Đất có rừng(rừng tự nhiên) 129,02 74,2
-Đất không sử dụng được 2,05 4,6
-Đất không sử dụng được 1,5 2,9
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng đất lâm nghiệp năm 2018 của xã Bản Díu)
Qua bảng 4.6 ta có thể thấy:
Xã Bản Díu có tổng diện tích tự nhiên 1.814 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 42% (762,1 ha), đất lâm nghiệp chiếm 44,6% (809,5 ha), đất thổ cư chiếm 11,1% (201,3 ha) và đất khác chiếm 2,3% (41,1 ha) Địa hình dốc của xã dễ dẫn đến tình trạng rửa trôi chất mùn khi mưa, làm cho đất nhanh cằn cỗi, vì vậy cần bổ sung phân thường xuyên để duy trì sản xuất Để khắc phục nhược điểm này, người dân đã áp dụng phương pháp đào ruộng bậc thang theo đường đồng mức nhằm giữ nước và chất mùn, do đó cần phải cải tạo và gìn giữ các ruộng bậc thang Tuy nhiên, địa hình dốc cũng gây khó khăn trong việc sử dụng máy móc hiện đại cho sản xuất hàng loạt.
4.3.2 Khái quát chung về các hộ gia đình được điều tra khảo sát
4.3.2.1 Hiện trạng của các hộ gia đình được nghiên cứu
Bảng 4.7: Đặc điểm của nhóm hộ nghiên cứu
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
1 Tổng số hộ điều tra Hộ 60 100
2 Giới tính chủ hộ -Nam Hộ 49 82
3 Phân loại hộ -Nông nghiệp Hộ 60 100
Trình độ học vấn của chủ hộ
-Cao đẳng, đại học Người 3 5
6 Độ tuổi của chủ hộ
-Từ 15 – 64 tuổi Hộ 50 83,3 -Từ 65 tuổi trở lên Hộ 10 16,7
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019)
Theo bảng 4.7, trong số các hộ được điều tra, nam giới chiếm 82% và nữ giới chỉ 18%, với độ tuổi trung bình là 47,02 tuổi Tất cả các hộ đều làm nông nghiệp, trong đó 7% có thu nhập khá, 53% có thu nhập trung bình, 23,3% thuộc hộ nghèo và một số hộ cận nghèo Những hộ nghèo và cận nghèo chủ yếu có trình độ học vấn thấp, với 28,3% chỉ đạt mức tiểu học, trong khi 38,4% có trình độ trung học cơ sở Chỉ 5% hộ có trình độ đại học, cao đẳng thuộc nhóm có thu nhập trung bình trở lên Khoảng cách trung bình đến trung tâm xã là 3,665 km, và đường nội xã thuận lợi nhờ các dự án nông thôn mới Các hộ được điều tra sống ven rừng và vùng rừng, với diện tích rừng lớn, ảnh hưởng đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
4.3.2.2 Điều kiện kinh tế của các hộ gia đình được nghiên cứu
Bảng 4.8: Tổng thu nhập và chi tiêu của các hộ được điều tra phân theo thôn năm 2018
STT Loại hình sản xuất
Thu nhập phân theo thôn (Triệu đồng) Chúng Chải Díu Hạ Mào Phố Ngam Lin
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019)
Theo bảng 4.8, thu nhập của các hộ được điều tra ở các thôn không có sự chênh lệch lớn Nguồn thu nhập chủ yếu đến từ các hoạt động khác nhau, bao gồm chăn nuôi và trồng trọt.
Nguồn thu nhập từ lâm nghiệp hiện vẫn rất hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào hỗ trợ từ nhà nước Tuy nhiên, người dân địa phương thu lợi từ rừng qua việc lấy gỗ, củi, măng, mật ong, trồng thảo quả, và thu hái thuốc Sự phụ thuộc vào rừng của cộng đồng là rất lớn, do đó công tác bảo vệ và phát triển rừng trở nên vô cùng quan trọng để ngăn chặn tình trạng phá hoại.
Bảng 4.9: Tổng thu nhập của các hộ được điều tra phân theo nhóm hộ năm 2018
STT Loại hìnhsản xuất Thu nhập phân theo giàu nghèo (Triệu đồng)
Nghèo Cận nghèo Trung bình Khá
Thu nhập bình quân mỗi hộ 29,5 45,44 67,7 79,65
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019)
Theo bảng 4.9, thu nhập bình quân của một hộ nghèo chỉ đạt 29,5 triệu đồng mỗi năm, tương đương 80 nghìn đồng mỗi ngày, mức thu nhập rất thấp Điều này cho thấy cần thúc đẩy hơn nữa nhóm người nghèo để họ có cơ hội thoát nghèo Đặc điểm của những hộ nghèo này là thiếu lao động, thường ỷ lại vào chính sách của Đảng và Nhà nước, và không có ý chí thoát nghèo Ngược lại, những hộ cận nghèo thường có động lực phấn đấu và thường xuyên ra nước ngoài làm việc, như sang Trung Quốc, để cải thiện đời sống.
4.3.2.3 Tài sản của các hộ gia đình được nghiên cứu
Bảng 4.10: Tổng tài sản của các hộ được nghiên cứu
Chỉ tiêu Loại đồ dùng Số lượng
(Cái) Loại đồ dùng Số lượng
(Cái) Đồ dùng trong gia đình
Tủ lạnh 41 Bình lọc nước 29
Xe máy 82 Tủ 9 Điện thoại 138 Bếp điện 29 Đài 7 Nồi cơm điện 70
Loại phương tiện Số lượng
Máy cắt cỏ 36 Máy cày 25
Máy bơm nước 13 Máy gặt 16
Loại gia súc, gia cầm
Loại gia súc, gia cầm
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019)
Theo bảng 4.10, tài sản của các hộ điều tra rất phong phú và đa dạng, tuy nhiên, những tài sản có giá trị cao chủ yếu thuộc về nhóm hộ trung bình trở lên Các hộ nghèo và cận nghèo chỉ sở hữu những tài sản có giá trị thấp hoặc đã quá cũ Do đó, chính quyền cần chú trọng hơn đến nhóm này và tạo cơ hội việc làm cho họ trong thời gian nhàn rỗi, vì phần lớn họ đều làm nông.
4.3.2.4 Điều kiện đất đai của các nhóm hộ nghiên cứu
Bảng 4.11: Tình hình đất đai phân theo nhóm nghèo-cận nghèo- trung bình-khá của các hộ được nghiên cứu
Hộ nghèo Hộ cận nghèo
Hộ trung bình Hộ khá Tổng diện tích
Tỷ lệ (%) Đất thổ cư 1,56 3,8 1,15 3,3 3,42 3,5 0,77 6 6,9 3,7 Đất nông nghiệp 8,99 22,2 5,69 16,4 19,23 19,7 2,89 22,6 36,8 19,8 Đất lâm nghiệp 29,6 73 26,9 77,4 72,3 74,1 8,9 69,8 137,7 74,2 Đất khác 0,4 1 1 2,9 2,6 2,7 0,2 1,6 4,2 2,3
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019)
Theo bảng 4.11, diện tích đất trung bình của các hộ là khoảng 3,1 ha/hộ, cho thấy tài nguyên đất giữa các hộ được phân bổ gần như đồng đều Điều này chứng tỏ rằng nhiều hộ nghèo và cận nghèo sở hữu tài nguyên nhưng chưa biết cách khai thác hiệu quả, dẫn đến tình trạng nghèo đói Cần có sự quan tâm đặc biệt đến những hộ này vì họ ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý và bảo vệ rừng Tổng diện tích đất của nhóm hộ nghiên cứu là 185,6 ha, chiếm 10% tổng diện tích đất của xã, chủ yếu tập trung ở những khu vực gần rừng với tỷ lệ đất lâm nghiệp cao nhất (74,2%) Nhóm hộ nghèo có tổng diện tích đất 40,55 ha, hộ cận nghèo 34,74 ha, nhóm hộ trung bình 97,55 ha và nhóm hộ khá 12,76 ha.
4.3.2.5 Nhân khẩu và số lao động chính của nhóm hộ được nghiên cứu
Bảng 4.12: Tình hình nhân khẩu và số lao động chính của nhóm hộ được nghiên cứu
(Đơn vị tính: Nhân khẩu)
STT Chỉ tiêu nghiên cứu
Tổng Chúng Chải Díu Hạ Mào Phố Ngam Lin
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019)
Qua bảng 4.12 cho thấy: Số nhân khẩu của nhóm hộ được điều tra là
346 nhân khẩu chiếm 7,5% dân số của toàn xã Số lao động chính là 200 chiếm 6,4% số lao động chính của toàn xã
4.3.2.6.Sự tiếp cận các chương trình các chính sách của đảng và nhà nước
Tất cả các hộ gia đình trong nghiên cứu đều tham gia tích cực vào các chương trình tuyên truyền và bảo vệ phát triển rừng Mục tiêu của họ là tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống, cho thấy ý thức cao của người dân trong công tác bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.
Các chương trình tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ, phát triển rừng được tổ chức thường xuyên, với 80% hộ dân trong số 60 hộ được điều tra xác nhận có tham gia Điều này chứng tỏ địa phương đã thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền về phòng cháy chữa cháy rừng.
Trong quá trình bảo vệ và phát triển rừng, các hộ gia đình chủ yếu nhận thông tin từ các chương trình tập huấn do cán bộ kiểm lâm và tổ chức địa phương cung cấp Bên cạnh đó, một số hộ còn tự tìm hiểu thêm qua tài liệu sách báo và internet.
Các hộ dân mong muốn đảng và nhà nước triển khai nhiều chương trình chính sách hỗ trợ hơn nữa, đặc biệt là các chính sách hợp lý, đúng đối tượng Họ đề xuất có các gói vay lãi suất thấp để phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển rừng Ngoài ra, cần nghiên cứu và phát triển các giống cây, con mới phù hợp với địa phương nhằm nâng cao năng suất và hỗ trợ người dân trong việc phát triển kinh tế.
4.3.3 Tình hình triển khai thực hiện của một số công tác trong quản lí, bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu - huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang
Dưới sự lãnh đạo của đảng và nhà nước, các ban ngành xã đã nỗ lực hạn chế tối đa tình trạng phá rừng và cháy rừng, đồng thời chăm sóc và trồng mới rừng để tạo việc làm cho người dân Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được thực hiện hiệu quả, gắn liền với lợi ích của cộng đồng Ủy ban nhân dân xã thường xuyên củng cố đội ngũ phòng cháy chữa cháy rừng, xây dựng kế hoạch quản lý bảo vệ rừng phù hợp, đảm bảo rừng luôn được bảo vệ tốt nhất Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền về phòng chống cháy rừng được thực hiện liên tục, với các cam kết bảo vệ và phát triển rừng từ các thôn và hộ gia đình Hợp tác với Ban chỉ huy quân sự xã và công an xã, các buổi diễn tập về phương án phòng cháy chữa cháy rừng cũng được tổ chức thường xuyên.
Xã Bản Díu có tổng diện tích tự nhiên là 1.814 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp chiếm 809,5 ha, được phân chia thành rừng phòng hộ (305,3 ha, 37,7%) và rừng sản xuất (504,2 ha, 62,3%) Rừng tự nhiên chiếm 229,04 ha (32,1%), trong khi rừng trồng chiếm 483,57 ha (67,9%) Diện tích đất chưa có rừng là 96,89 ha (12%), cho thấy cần đẩy mạnh công tác trồng rừng mới để chống xói mòn và sạt lở, đặc biệt do địa hình dốc của xã.
Bảng 4.13: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ thể quản lý của xã Bản Díu
STT Loại đất, rừng Tổng Chủ thể quản lý
Cộng đồng Hộ gia đình UBND
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng đất lâm nghiệp năm 2018 của xã Bản Díu)
Theo bảng 4.14, diện tích đất lâm nghiệp của xã đạt 809,5 ha, trong đó 405,2 ha được quản lý bởi nhóm hộ gia đình, 282,1 ha do ủy ban nhân dân quản lý, và 23,2 ha thuộc cộng đồng Diện tích rừng do cộng đồng quản lý chủ yếu là rừng già và rừng thiêng, nơi thờ cúng thần rừng, do đó luôn giữ được nét hoang sơ và cổ thụ, không bị khai thác hay xâm lấn, ngoại trừ một ngày trong năm khi người dân vào rừng để thực hiện nghi lễ cúng rừng.
4.3.4 Đánh giá kết quả của các công tác quản lí, bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu
4.3.4.1 Kết quả các hoạt động quản lý bảo vệ rừng
Trong những năm qua, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã đạt nhiều kết quả tích cực, hạn chế tối đa các tình huống ảnh hưởng xấu đến rừng Xã đã tích cực vận động người dân bảo vệ rừng và không phá rừng để canh tác Vào mùa khô, xã tổ chức các hoạt động xử lý thực bì và phát ranh giới để phòng chống cháy rừng Hằng năm, để nâng cao nhận thức cộng đồng, xã tổ chức các lớp tập huấn về phát triển lâm nghiệp, tuyên truyền phòng chống cháy rừng và thực hành chữa cháy Các cộng đồng địa phương luôn tuân thủ hương ước và lệ làng nhằm bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng cộng đồng của thôn, bản.
Bảng 4.14: Kết quả công tác quản lý, bảo vệ rừng của xã Bản Díu giai đoạn 2016 – 2018
STT Hoạt động ĐVT Kết quả
Phổ biến tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng Thôn/bản 8 8 8
Chi trả dịch vụ môi trường rừng Thôn/bản 8 8 8
Tập huấn phòng cháy chữa cháy, bảo vệ rừng Thôn/bản 8 8 8
2 Công tác phòng cháy chữa cháy rừng
Số vụ cháy rừng Vụ 0 3 1
3 Công tác khoán bảo vệ rừng
Cộng đồng nhận khoán Cộng đồng 5 5 5
Ha 23,2 23,2 23,2 Đơn vị, tổ chức chính trị xã hội Đơn vị UBND UBND UBND
Phá rừng làn nương rẫy Vụ 0 3 1
Khai thác rừng trái phép Vụ 0 0 0
Cất giữ lâm sản trái phép Vụ 0 0 0
Vận chuyển buôn bán trái phép Vụ 0 0 0
(Nguồn: Báo cáo công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháychữa cháy rừng năm 2018 của xã Bản Díu)
Đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác quản lí, bảo vệ, phát triển rừng tại địa bàn xã Bản Díu
4.5.1 Các giải pháp về chính sách
Trong thời gian qua, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã được các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền chú trọng thực hiện và đạt được nhiều kết quả quan trọng, với diện tích rừng và độ che phủ rừng liên tục tăng Việc sắp xếp lại ba loại rừng cơ bản đã phù hợp với yêu cầu thực tiễn, trong khi công tác giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng được thực hiện chặt chẽ và đúng pháp luật Hệ thống pháp luật và các chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã từng bước được hoàn thiện, giúp người dân, đặc biệt là hộ nghèo, cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập thông qua các cơ chế gắn với giảm nghèo Tuy nhiên, vẫn cần có thêm nhiều chính sách hỗ trợ nông dân như tạo công ăn việc làm, đào tạo nghề, và phát triển thị trường cho các sản phẩm nông lâm kết hợp.
Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trong bảo vệ và phát triển rừng, cần kiện toàn và củng cố tổ chức bộ máy quản lý từ Trung ương đến cơ sở Cần làm rõ chức năng, nhiệm vụ của các ngành và cấp quản lý liên quan đến lâm nghiệp Đồng thời, xây dựng lực lượng kiểm lâm mạnh mẽ để thực thi hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Đổi mới cơ chế chính sách và xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp theo phương thức tiếp cận cộng đồng sẽ khuyến khích mọi người dân tham gia vào sản xuất lâm nghiệp và nông lâm kết hợp Điều này không chỉ tạo ra động lực cho sự tham gia của cộng đồng mà còn thúc đẩy hoạt động quản lý và bảo vệ rừng hiệu quả hơn.
Tạo ra gói vay vốn lãi suất thấp cho người dân nhằm khuyến khích trồng rừng và phát triển kinh tế, từ đó xây dựng mối liên kết bền vững giữa kinh tế hộ gia đình và công tác bảo vệ rừng.
4.5.2 Các giải pháp về kĩ thuật
Cần triển khai các giải pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện địa phương, bao gồm việc đưa vào trồng các giống cây mới có năng suất cao thích ứng với khí hậu, thực hiện khoanh nuôi tái sinh và áp dụng mô hình nông lâm kết hợp Đồng thời, cần gắn kết lợi ích từ rừng với lợi ích của cộng đồng dân cư để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Đối với rừng mới trồng và rừng phục hồi, việc chăm sóc và thăm non thường xuyên là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển nhanh chóng Hằng năm, cần tăng cường công tác dọn thực bì rừng nhằm hạn chế nguy cơ cháy rừng.
-Áp dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ hiện đại phù hợp vào trồng, chăm sóc và công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng
Để bảo vệ môi trường, chúng ta nên hạn chế sử dụng vật liệu gỗ và thay thế bằng các vật liệu tái chế trong cuộc sống hàng ngày Việc từ bỏ thói quen sử dụng vật liệu có nguồn gốc từ gỗ sẽ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến thiên nhiên.
Các viện nghiên cứu và trường đại học liên tục phát triển các giống cây trồng mới với năng suất và chất lượng cao nhằm phục vụ nhu cầu của người dân, đặc biệt chú trọng đến các loại cây đặc sản địa phương như thảo quả và sa nhân.
-Mở các lớp tập huấn và hướng dẫn người dân trồng và bảo vệ, phát triển rừng thường xuyên
4.5.3 Cách thức tổ chức thực hiện
Các cấp, các ban ngành chức năng cần khẩn trương thực hiện các chính sách nhằm mang lại lợi ích cho người dân từ rừng Việc bảo vệ rừng phải được thiết kế dựa trên các hoạt động phát triển rừng và hướng đến sự tham gia của cộng đồng.
Lực lượng kiểm lâm cần hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc xây dựng và triển khai các kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng một cách kịp thời.
Để ứng phó hiệu quả với các tình huống liên quan đến bảo vệ và chữa cháy rừng, tổ chức, cá nhân và lực lượng bảo vệ rừng cần có tính chuyên nghiệp Sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành như kiểm lâm, công an và người dân địa phương là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo an toàn cho rừng.
Các chủ rừng cần tập trung vào việc nâng cao lực lượng và trang thiết bị để bảo vệ rừng hiệu quả Đồng thời, họ cũng phải áp dụng các biện pháp quản lý hợp lý đối với diện tích rừng đã được giao.
Cần xác định các vùng trọng điểm và điểm nóng liên quan đến vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng cũng như cháy rừng, từ đó xây dựng phương án cụ thể để xử lý và răn đe hiệu quả.
Để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý và bảo vệ rừng, việc đầu tư xây dựng các công trình phục vụ cho công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng là vô cùng cần thiết Những công trình này cần được thiết kế phù hợp với chiến lược thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ tài nguyên rừng và phòng ngừa cháy rừng.
4.5.4 Các giải pháp về kinh tế
Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách quản lý rừng để đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả và khả thi, đồng thời thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng Mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng cần gắn liền với hỗ trợ sản xuất và cải thiện đời sống cho người dân địa phương, đặc biệt là đồng bào dân tộc miền núi và biên giới Cần đẩy mạnh xã hội hóa và tạo cơ chế khuyến khích để người dân và các thành phần kinh tế tham gia tích cực vào quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.