1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận đánh giá hiệu quả kinh tế một số hộ trồng dong riềng tại bàn huyện na rì, tỉnh bắc kạn

61 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế Một Số Hộ Trồng Dong Riềng Tại Địa Bàn Huyện Na Rì, Tỉnh Bắc Kạn
Tác giả Nông Văn Hùng
Người hướng dẫn TS. Dương Hoài An
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • cho 1 sào ngô (0)
  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (9)
    • 1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu (9)
  • PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (11)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (11)
      • 2.1.1 Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế (11)
      • 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế (15)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (16)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Dong riềng tại Việt Nam (16)
      • 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Dong riềng tại tỉnh Bắc Kạn (16)
      • 2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Dong riềng tại Huyện Na Rì (18)
  • PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (19)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (19)
      • 3.2.1. Phạm vi nghiên cứu (19)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (19)
    • 3.3. Phương pháp thu thập số liệu và nghiên cứu (19)
      • 3.3.1. Số liệu thứ cấp (19)
      • 3.3.2. Số liệu sơ cấp (19)
      • 3.3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (21)
    • 3.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (21)
  • PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội (24)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (24)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (28)
    • 4.2. Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất cây dong riềng (37)
      • 4.2.1 Tình hình chung về sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên địa bàn Huyện (37)
      • 4.2.2. Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu (40)
      • 4.2.3. Đánh giá hiệu quả các hộ trồng dong riềng trong địa bàn nghiên cứu (41)
        • 4.2.3.1 So sánh chi phí sản xuất 1 sào dong riềng với chi phí sản xuất 1 sào ngô (0)
        • 4.2.3.2 hiệu quả sản xuất dong riềng của các hộ diều tra 4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho dong riềng (43)
      • 4.3.1. Giải pháp chung (45)
      • 4.3.2. Giải pháp cụ thể (45)
      • 4.3.3 phân tích SWOT (47)
  • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (52)
    • 5.2. Kiến nghị (53)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (55)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp được xác định bằng cách so sánh kết quả sản xuất với chi phí lao động và vật chất Nó bao gồm việc tính toán sử dụng đất đai, nguồn lực vật chất và lao động, cũng như các nguồn tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp như vốn sản xuất, vốn lao động và vốn đất đai Mục tiêu là tiết kiệm tối đa chi phí, đặc biệt là hao phí lao động, để tạo ra một đơn vị sản phẩm nông nghiệp hiệu quả.

Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, thể hiện trình độ tổ chức sản xuất và khả năng quản lý các yếu tố đầu vào Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả kinh tế, mà không chỉ liên quan đến khía cạnh tài chính mà còn mang ý nghĩa xã hội Hiệu quả kinh tế là một phạm trù xã hội, phản ánh lợi ích chung của toàn xã hội và có mối liên hệ chặt chẽ với hiệu quả kinh tế của từng thành viên trong xã hội, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Sự phát triển xã hội dựa trên việc gia tăng liên tục lực lượng vật chất và hiệu quả kinh tế, từ đó nâng cao khả năng tích lũy và tiêu dùng Điều này không chỉ cải thiện trình độ văn hóa và khoa học mà còn nâng cao chăm sóc sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường sinh thái và đảm bảo an ninh quốc gia.

Trong quá trình sản xuất, con người không chỉ chú trọng đến hiệu quả kinh tế mà còn cần đánh giá tích cực hiệu quả xã hội và môi trường sinh thái Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu tiết kiệm và tối ưu hóa nguồn lực, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng sản phẩm Mặc dù lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, việc tối đa hóa lợi nhuận và phát triển bền vững đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu trong mối quan hệ với chi phí, thể hiện sự tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quát về hiệu quả kinh tế - xã hội.

Hiệu quả xã hội thể hiện mối liên hệ giữa kết quả sản xuất và lợi ích mà sản xuất mang lại cho xã hội Nó không chỉ thúc đẩy sự công bằng xã hội mà còn khuyến khích phát triển sản xuất với hiệu quả kinh tế cao Sự phát triển này góp phần nâng cao mức sống của người lao động về cả vật chất lẫn tinh thần, giảm tỷ lệ thất nghiệp, cải thiện các mối quan hệ xã hội, đồng thời nâng cao môi trường sống, điều kiện làm việc và trình độ xã hội.

Hiệu quả môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, bao gồm tăng cường độ che phủ mặt đất và giảm ô nhiễm đất, nước, không khí Mặc dù hiệu quả kinh tế được coi là quan trọng nhất, nhưng không thể bỏ qua hiệu quả xã hội và môi trường Do đó, khi đề cập đến hiệu quả kinh tế, người ta thường ngầm hiểu rằng nó bao hàm cả hiệu quả xã hội.

* Một số công thức tính hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế được tính toán bằng cách lấy tỷ số giữa giá trị kết quả đạt được và chi phí đã bỏ ra để có được kết quả đó.

Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được/Chi phí sản xuất hay H = Q/C

Trong đó: H là hiệu quả kinh tế

Q là kết quả thu được

C là chi phí sản xuất

Hiệu quả kinh tế được tính bằng cách lấy giá trị kết quả thu được trừ đi chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được – Chi phí sản xuất hay H = Q – C

+ Công thức 3 : Đánh giá hiệu quả kinh tế dựa vào tỷ lệ đầu vào, đầu ra :

Trong quản lý sản xuất, có hai khái niệm quan trọng: Thuận và Nghịch Thuận đề cập đến việc một đơn vị yếu tố đầu vào sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị đầu ra Ngược lại, Nghịch xem xét số lượng yếu tố đầu vào cần thiết để sản xuất một đơn vị đầu ra Hai khái niệm này giúp đánh giá hiệu quả và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

2.1.1.2 Các khái niệm về hộ kinh tế a, Khái niệm hộ

Hộ nông dân là những đơn vị chủ yếu tham gia vào hoạt động nông nghiệp, bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp và các hoạt động phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn.

Theo Ellis (1988), "hộ nông dân" là các nông hộ thu hoạch tài nguyên từ đất đai, chủ yếu sử dụng lao động gia đình trong sản xuất nông nghiệp Họ hoạt động trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu tham gia vào thị trường với trình độ hoàn chỉnh không cao Hệ thống kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh cách thức sản xuất và tiêu thụ trong nông nghiệp.

Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng

Hộ nông dân là đơn vị sản xuất nhỏ, sở hữu đầy đủ các yếu tố như lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật và công cụ để phục vụ cho sản xuất Từ những nguồn lực này, nông hộ tạo ra sản phẩm phục vụ cho gia đình và xã hội Tuy nhiên, do quy mô sản xuất nhỏ, số lượng hàng hóa của từng hộ không lớn, và việc thiếu hụt tư liệu sản xuất cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Hộ nông dân là đơn vị tiêu dùng chủ yếu, sản phẩm họ tạo ra phục vụ nhu cầu gia đình và nếu dư thừa, họ sẽ bán ra thị trường Một số nông hộ chuyên sản xuất để cung cấp cho thị trường Hoạt động chính của họ bao gồm trồng trọt và chăn nuôi Trước đây, hầu hết nông hộ sản xuất chỉ để tự cung tự cấp, nhưng hiện nay, họ đã có những bước đổi mới quan trọng, tiến hành sản xuất chuyên canh để đáp ứng nhu cầu xã hội Điều này đòi hỏi họ phải cải thiện tư liệu sản xuất nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Mặc dù nhiều hộ nông lớn có năng suất lao động cao và thu nhập tương đối tốt, nhưng họ thường thiếu tư liệu sản xuất như vốn, đất đai và kỹ thuật Điều này dẫn đến việc đầu tư vào sản xuất của họ thường ở mức thấp và có xu hướng tránh rủi ro.

Hiệu quả kinh tế của nông hộ thường không cao do đa số nông hộ chọn phương pháp sản xuất an toàn, như trồng nhiều loại cây hoặc chăn nuôi nhiều vật nuôi cùng lúc Mặc dù điều này giúp họ đa dạng hóa sản phẩm và giảm thiểu rủi ro khi giá cả hàng hóa giảm, nhưng lại không mang lại hiệu quả kinh tế cao Chỉ một số ít nông hộ dám đầu tư với quy mô lớn, chấp nhận rủi ro cao hơn để cải thiện lợi nhuận.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ Dong riềng tại Việt Nam Ở nước ta Dong riềng được trồng với diện tích lớn và cho năng suất cao như: Hà Tây, Hưng Yên, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Quảng Ninh,… Để phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam, trong những năm qua xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện có hiệu quả ở nhiều địa phương Trong đó hoạt động chế biến các loại sản phẩmcây trồng, vật nuôi sản xuất tại chỗ để tạo sản phẩm có giá trị cao phục khẩu vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu đã được khuyến khích Nhiều lại sản phẩm đã được tổ chức sản xuất ở quy mô làng nghề Miến dong là một loại sản phẩm chế biến từ tinh bột của Dong riềng, một loại cây trồng phù hợp với nhiều vùng đất miền núi Nhiều địa hình cấp xã, huyện ở các tỉnh miền núi đã chọn cây Dong riềng và sản phẩm miến Dong là sản phẩm chủ lực trong cơ cấu thu nhập từ trồng trọt của nhiều hộ nông dân Các làng nghề miến Dong nổi tiếng ở huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên, Huyện Na Rì, huyện Ba Bể - Bắc Kạn, huyện Nguyên Bình - Cao Bằng,… Trong một số năm qua đã nâng diện tích trồng Dong riềng lên hàng nghìn ha, do áp dụng giống mới nên sản lượng củ thu được lên tới hàng vạn tấn Từ củ Dong riềng hàng nghìn hộ dân đã có thêm việc làm để nâng cao thu nhập bằng việc sản xuất miến, góp phần cải thiện tích cực cuộc sống gia đình cũng như điều kiện kinh tế xã hội của địa phương

2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ Dong riềng tại tỉnh Bắc Kạn

Trong những năm gần đây, cây dong riềng đã chứng tỏ vai trò quan trọng trong việc xoá đói, giảm nghèo và tạo ra thu nhập cho người dân Ban đầu chỉ được trồng và chế biến tại một số thôn ở xã Côn Minh (Na Rì), giờ đây, cây dong riềng đã được mở rộng canh tác tại nhiều xã và huyện khác Sản phẩm miến dong từ Na Rì và Ba Bể ngày càng được thị trường trong và ngoài tỉnh ưa chuộng.

Cây dong riềng hiện nay mang lại thu nhập từ 80-90 triệu đồng/ha cho nông dân, chủ yếu là người dân tộc ở Bắc Kạn, nhờ vào chế biến tinh bột dong riềng tạo lợi nhuận cao và việc làm cho nhiều lao động Tỉnh Bắc Kạn đã phát triển 108 nhà máy và cơ sở chế biến tinh bột dong riềng, với điều kiện địa lý và thổ nhưỡng phù hợp giúp cây phát triển tốt và cho hàm lượng tinh bột cao Sản phẩm miến dong Bắc Kạn đã trở thành thương hiệu được người tiêu dùng tin tưởng Để đảm bảo tiêu thụ sản phẩm củ dong riềng mà không bị ép giá, tỉnh đã chỉ đạo các huyện, thị xã chủ động ký hợp đồng tiêu thụ với các cơ sở chế biến Sở KH&CN tỉnh Bắc Kạn cũng đã hoàn tất việc bảo hộ sản phẩm trí tuệ tập thể miến dong Bắc Kạn, tạo điều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp và bảo vệ quyền lợi cho nhà sản xuất Tuy nhiên, các nhà sản xuất cần đảm bảo quy trình sản xuất đồng nhất để cung cấp sản phẩm chất lượng ổn định và nguồn gốc rõ ràng.

2.2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ Dong riềng tại Huyện Na Rì

Năm 2018, huyện Na Rì đã trồng hơn 500ha dong riềng, hoàn thành 100% kế hoạch với năng suất đạt hơn 730 tạ/ha, tổng sản lượng lên tới trên 36.891 tấn Huyện đang tích cực chỉ đạo các cơ sở chế biến thu mua và tiêu thụ củ dong riềng, nhằm đảm bảo không để tồn đọng sản phẩm của nông dân.

Cây dong riềng là cây trồng chủ lực, mang lại giá trị kinh tế cao và góp phần giảm nghèo cho người dân địa phương Năm 2018, huyện Na Rì đã vận động bà con duy trì trồng 500ha cây dong riềng, đạt 100% kế hoạch giao Theo đánh giá của ngành chuyên môn, năng suất dong riềng năm nay tăng so với năm 2017 nhờ nhiều hộ áp dụng phương thức trồng lên luống theo mô hình thí điểm Kết quả, năng suất dong củ toàn huyện đạt trên 730 tạ/ha, sản lượng đạt hơn 36.891 tấn.

Huyện đang tích cực chỉ đạo các cơ sở chế biến dong riềng, đã ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với nông dân từ đầu năm, nhằm đẩy nhanh tiến độ thu hoạch dong củ cho bà con.

Lãnh đạo huyện đã tích cực xuống cơ sở để nắm tình hình và đôn đốc các địa phương thu mua, chế biến củ dong riềng Đến nay, khoảng 80% diện tích hơn 500ha củ dong riềng toàn huyện đã được thu mua Mặc dù giá dong củ trên thị trường đã giảm so với đầu vụ, huyện vẫn bám sát tình hình và tổ chức nhiều cuộc làm việc với các cơ sở thu mua và nhà xe nhằm ổn định giá, không để giảm dưới mức 1.000 đồng/kg.

Na Rì là huyện có diện tích trồng dong riềng lớn nhất tỉnh, nổi bật với khả năng chế biến và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân thuận lợi hơn so với các địa phương khác Việc thu mua và tiêu thụ củ dong tại Na Rì diễn ra thuận lợi, tạo điều kiện cho các vụ dong riềng trong tương lai phát triển tốt hơn.

TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các hộ nông dân trồng dong riềng và các vấn đề về hiệu quả kinh tế cây dong riềng

- Địa điểm: Tại 3 xã Cư Lễ, Côn Minh, Lam Sơn, Huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

- Thời gian: Từ tháng 20/02/ 2019 đến hết tháng 20/05/ 2019.

Nội dung nghiên cứu

Tìm hiều về điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của Huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn

- Đánh giá hiệu quả của của các hộ trồng dong riềng

- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất dong riềng tại địa phương.

Phương pháp thu thập số liệu và nghiên cứu

Đề tài sử dụng cả 2 nguồn số liệu là thứ cấp và sơ cấp để phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn tài liệu như sách, báo, và báo cáo liên quan đến lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế Nguồn tham khảo bao gồm luận văn Thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp, đề án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cùng với các báo cáo tổng kết hàng năm và số liệu thống kê của huyện.

Thông tin và số liệu trong bài viết được thu thập từ các cuộc điều tra và phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân trồng dong riềng Phương pháp điều tra áp dụng là phỏng vấn trực tiếp, có sự tham gia tích cực của người dân trong cộng đồng nông thôn Những thông tin về sản xuất và ý kiến của người dân sẽ được tổng hợp và phân tích để phục vụ cho nghiên cứu.

Huyện Na Rì đã lựa chọn ba xã đại diện cho ba tiểu vùng sản xuất dong riềng, bao gồm xã Cư Lễ, xã Côn Minh và xã Lam Sơn Những xã này nổi bật với diện tích, sản lượng và năng suất cao trong việc trồng dong riềng trên địa bàn huyện.

Trong mỗi xã, chúng tôi đã chọn ra 5 thôn đại diện, bao gồm những thôn có kinh nghiệm trồng dong riềng lâu năm và diện tích trồng lớn Số hộ trồng dong riềng trong các thôn này đáp ứng đủ lượng mẫu cần thiết cho nghiên cứu của tôi.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Có 4 cách thu thập số liệu sơ cấp: quan sát, nhóm tập trung, điều tra và thực nghiệm Để thu thập số liệu sơ cấp tôi tiến hành thiết kế bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp người nông dân tại nhà Sau khi phỏng vấn tại nhà thứ nhất tôi sẽ hỏi người nông dân về những hộ trồng dong riềng xung quanh để dễ dàng trong việc lấy mẫu và tiết kiệm thời gian và vật chất Trong quá trình thiết kế bảng hỏi tôi chia làm hai loại câu hỏi: câu hỏi có sẵn câu trả lời và câu hỏi để ngỏ

Câu hỏi có trả lời sẵn là loại câu hỏi đi kèm với các phương án trả lời cụ thể, cho phép người được hỏi chỉ cần chọn một trong những lựa chọn có sẵn.

Câu hỏi để ngỏ cho phép người trả lời tự do diễn đạt ý kiến của mình Để nâng cao độ chính xác và tính rõ ràng của thông tin, tôi đã kết hợp cả hai dạng câu hỏi này.

Phương pháp tiếp xúc: phỏng vấn trực tiếp

3.3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Sau khi thu thập thông tin sử dụng phần mềm Excel để tính toán kết quả, đánh giá hiệu quả dong riềng

Sử dụng các phương pháp như : Thống kê mô tả, SWOT

Phương pháp thống kê mô tả là công cụ quan trọng để mô tả các đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập từ nghiên cứu thực nghiệm Nó cùng với thống kê suy luận cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo, tạo nền tảng cho mọi phân tích định lượng Để hiểu các hiện tượng và đưa ra quyết định chính xác, việc nắm vững các phương pháp mô tả dữ liệu là cần thiết Có nhiều kỹ thuật hữu ích được sử dụng trong thống kê mô tả, và chúng có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau.

 Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu;

 Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu;

 Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

- Năng suất: Là chỉ tiêu cho biết sản lượng thu hoạch được trên một đơn vị diện tích

Năng suất = sản lượng thu hoạch/diện tích trồng

Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO) đề cập đến tổng giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra từ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một vụ mùa hoặc trong một năm.

Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm loại i

Pi là đơn giá sản phẩm loại i Ý nghĩa:

+ Làm căn cứ để đánh giá kết quả sản xuất của nhành nông nghiệp

+ Là cơ sở để tính toán một số chỉ tiêu quan trọng khác như giá trị gia tăng, năng suất lao động

Chi phí trung gian (IC) trong ngành nông nghiệp bao gồm toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ thực tế đã chi cho các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, săn bắt và thuần dưỡng thú, cũng như dịch vụ nông nghiệp từ tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.

+ Chi phí trung gian ngành nông nghiệp làm cơ sở để tính toán giá trị gia tăng, từ đó đánh giá kết quả sản xuất nông nghiệp

Giá trị tăng thêm (VA) là chỉ tiêu quan trọng thể hiện kết quả hoạt động sản xuất trong ngành nông nghiệp Nó được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian của ngành này, từ đó phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động nông nghiệp.

Giá trị gia tăng trong ngành nông nghiệp phản ánh kết quả sản xuất của lĩnh vực này, đồng thời là chỉ số quan trọng để đánh giá tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp, bao gồm cả tốc độ phát triển và tốc độ tăng trưởng GDP.

+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp thể hiện vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân

Giá trị tăng thêm trong ngành nông nghiệp là một yếu tố quan trọng để tính toán các chỉ tiêu thống kê như năng suất lao động, thu nhập hỗn hợp (MI) và lợi nhuận (Pr).

Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất

IC là chi phí trung gian

Thu nhập hỗn hợp (MI) là tổng thu nhập thuần túy mà người sản xuất nhận được, bao gồm cả công lao động và lợi nhuận trên mỗi đơn vị diện tích hoặc mỗi đơn vị công lao động.

Trong đó: MI là thu nhập hỗn hợp

A là khấu hao tài sản cố định

T là các khoản thuế phải nộp

L là tiền công lao động thuê ngoài (nếu có)

- Lợi nhuận sản xuất (Pr): là chỉ tiêu phản ánh thu nhập ròng của quá trình sản xuất Lợi nhuận càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao

Trong đó: MI là thu nhập hỗn hợp

L là lao động gia đình

Pi là chi phí cơ hội của lao động gia đình

- Hiệu quả tính trên một đồng chi phí trung gian

+ GO/IC: Là giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian

+ MI/IC: Là thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí trung gian

- Hiệu quả kinh tế tính trên một ngày công lao động

+ MI/L: Là thu nhập hỗn hợp trên 1 ngày công lao động

+ GO/L: Là giá trị sản xuất trên 1 ngày công lao động.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội

4.1.1.1 Vị trí địa lý a Vị trí địa lý

Huyện Na Rì, thuộc tỉnh Bắc Kạn, là một huyện miền núi có diện tích tự nhiên 85.300 ha, chiếm 17,54% tổng diện tích của tỉnh Huyện bao gồm 21 xã và 1 thị trấn, với tổng cộng 233 thôn, bản Về vị trí địa lý, Na Rì nằm trong khoảng từ 21°55' đến 22°30' vĩ độ Bắc và 105°58' đến 106°18' kinh độ Đông.

- Phía Bắc giáp huyện Ngân Sơn

- Phía Nam giáp huyện Chợ Mới và tỉnh Thái Nguyên

- Phía Đông giáp huyện Bình Gia và Tràng Định (tỉnh Lạng Sơn)

- Phía Tây giáp huyện Bạch Thông

Thị trấn Yến Lạc, trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của huyện, nằm cách thị xã Bắc Kạn 72 km và thành phố Thái Nguyên 130 km qua Quốc lộ 3B và Quốc lộ 3 Dù đã được Nhà nước đầu tư, đời sống kinh tế của người dân vẫn gặp nhiều khó khăn, với trình độ dân trí thấp và cơ sở hạ tầng như đường giao thông, trường học, điện lưới quốc gia và trạm y tế xã còn hạn chế.

Na Rì có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi với nhiều núi đá vôi và thung lũng hẹp, thuộc cánh cung Ngân Sơn Độ cao trung bình của huyện là 500m, với núi Phyia Ngoằm (xã Cư Lễ) đạt độ cao 1.193m, trong khi xã Kim Lư có độ cao thấp nhất là 250m so với mực nước biển Tổng thể, địa hình huyện Na Rì có xu hướng thấp dần từ Tây Nam sang Đông Bắc và được chia thành hai dạng địa hình chính.

* Địa hình vùng núi đá

Huyện có nhiều dãy núi đá trải dài, bao gồm các xã Kim Hỷ, Ân Tình, Lạng San, Lam Sơn, Hảo Nghĩa, và Cư Lễ, với độ dốc lên đến 600 Độ cao của các ngọn núi dao động từ 300m đến 500m Khối núi đá vôi Kim Hỷ được xem là địa hình caxtơ trẻ, nổi bật với những đỉnh đá tai mèo, vách đứng, vực sâu và nhiều sông suối chảy ngầm, tạo ra môi trường cực kỳ nguy hiểm.

* Địa hình vùng núi đất

Huyện Na Rì có địa hình phức tạp với các dãy núi cao từ 300m đến 700m, chủ yếu hình thành từ đá mắc ma, biến chất và trầm tích, tạo nên những đỉnh nhọn và độ dốc lớn Giữa các dãy núi là những thung lũng nhỏ hẹp ven các sông suối lớn, nơi đã được khai thác để trồng lúa màu Khu vực này sở hữu sự đa dạng phong phú về thực vật, với những vùng rừng còn tốt và tầng đất dày Tuy nhiên, việc khai thác không hợp lý đã dẫn đến giảm độ che phủ thực vật, xói mòn đất và suy giảm hàm lượng dinh dưỡng Địa hình ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành đất, với rửa trôi diễn ra mạnh vào mùa mưa ở vùng núi đá dốc và thung lũng bằng phẳng thích hợp cho cây lương thực và cây ngắn ngày.

Huyện Na Rì chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu miền núi vùng Đông Bắc Việt Nam

- Nhiệt độ trung bình hằng năm là: 22,1 0 C

- Nhiệt độ cao trung bình năm là 27,1 0 C vào tháng 6 và tháng 7

- Nhiệt độ tối thấp trung bình là 15 0 C vào tháng 12, 1, 2

- Mùa đông thường xuyên xuất hiện sương muối

Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất từ 10 -

Nhiệt độ tại khu vực này thường dao động từ 12°C, với những ngày hè có thể lên tới 38,6°C và mùa đông xuống dưới 10°C, điều này gây ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1384 mm/năm Nhìn chung lượng mưa phân bố không đều trong năm, cụ thể là:

- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 chiếm 70% lượng mưa cả năm, tập trung chủ yếu vào tháng 6, 7, 8

Mùa khô tại khu vực này kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ chiếm từ 10-20% tổng lượng mưa hàng năm Độ ẩm trung bình trong năm dao động từ 70-80%, với tháng 6, 7 và 8 có độ ẩm cao nhất đạt 85% Ngược lại, tháng 12 là thời điểm có độ ẩm thấp nhất, chỉ khoảng 79%.

Gió ở khu vực này chủ yếu có hai loại: gió mùa Đông Bắc và gió Đông Nam Gió mùa Đông Bắc, xuất hiện từ tháng 12 đến tháng 3, mang theo khí lạnh và có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của cây trồng vụ Đông Xuân, đôi khi kèm theo hiện tượng sương muối Ngược lại, gió Đông Nam, từ tháng 4 đến tháng 11, mang đến khí hậu mát mẻ và mưa nhiều Bên cạnh đó, gió Tây Nam cũng thường xuyên xuất hiện trong mùa gió Đông Nam, với đặc điểm khô, nóng ẩm và độ ẩm không khí thấp, mỗi đợt kéo dài từ 2 đến 3 ngày, thỉnh thoảng cũng có sương muối.

Huyện Na Rì không chỉ chịu ảnh hưởng từ các yếu tố khí hậu mà còn bị tác động bởi những cơn bão gây mưa tập trung, dẫn đến xói lở đất và lũ quét, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của người dân Trong mùa đông, những ngày rét đêm còn xuất hiện sương muối, gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp và sức khỏe cộng đồng.

Trên địa bàn huyện Na Rì có 2 con sông lớn chảy qua, đó là sông Bắc Giang và sông Na Rì

Sông Bắc Giang bắt nguồn từ vùng núi cao 1.200m tại xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn, chảy theo hướng Bắc - Nam rồi chuyển sang Tây - Đông qua thị trấn Yến Lạc, đổ vào hệ thống sông Kỳ Cùng ở Bắc huyện Na Rì Đoạn sông dài 28,6km, đi qua các xã Lương Thượng, Lạng San, Lương Thành, Lam Sơn, thị trấn Yến Lạc và xã Kim Lư, với chiều rộng lòng sông trung bình từ 40 - 60m Độ chênh cao giữa sông và mặt ruộng khoảng 4 - 5m, lưu lượng dòng chảy bình quân năm đạt 24,2 m³/s, và có thể lên tới 2.100 m³/s trong mùa lũ, như ghi nhận năm 1979.

Thượng nguồn sông Bắc Giang có nhiều nhánh suối quan trọng như suối Khuổi Súng, suối Tả Pìn và suối Khuổi Khe, đóng vai trò là nguồn sinh thủy dồi dào, cung cấp lượng dòng chảy đáng kể cho sông chính.

- Sông Na Rì: Bắt nguồn từ vùng núi đá có độ cao 850m thuộc xã Yên

Cư (huyện Chợ Mới) chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc qua các xã Đổng

Sông Bắc Giang, chảy qua các xã như Xá, Xuân Dương, Dương Sơn, Hảo Nghĩa và Văn Minh, có chiều dài 55,5 km và diện tích lưu vực 540 km², với độ dốc bình quân 22,70% và lưu lượng dòng chảy đạt 9,60 m³/s Sông Na Rì là hợp lưu của nhiều suối chính, bao gồm suối Bản Buốc (Liêm Thủy) và suối Bản Cháo (Đổng Xá), cùng với suối Khuổi Lu (Quang Phong, Côn Minh, Hảo Nghĩa), tổng diện tích lưu vực của các suối này là 88 km² với lưu lượng dòng chảy 1,46 m³/s; bên cạnh đó, suối Cư Lễ có diện tích lưu vực 15 km² và lưu lượng 0,25 m³/s.

Địa hình và cấu tạo địa chất đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến mạng lưới sông suối phức tạp trong huyện, dẫn đến việc hình thành những dải đất bồi tụ phù sa nhỏ hẹp dọc theo triền sông và triền suối Điều này giải thích tại sao trong huyện không có những cánh đồng rộng lớn mà chỉ tồn tại các vùng đất bồi tụ phù sa hạn chế.

Na Rì có nguồn nước mặt phong phú nhờ lượng mưa hàng năm lớn và hệ thống ao hồ, sông suối dày đặc Tuy nhiên, do địa chất và địa hình cao, dốc, việc giữ nước vào mùa khô gặp nhiều khó khăn Do đó, cần có giải pháp hợp lý về thủy lợi và nâng cao độ che phủ rừng để bảo đảm nguồn nước phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong tương lai.

Tài nguyên nước ngầm tại Na Rì chưa được khảo sát và đánh giá đầy đủ, nhưng thực tế khai thác phục vụ sinh hoạt của người dân cho thấy trữ lượng nước ngầm ở các khu vực thấp và ven sông suối khá phong phú.

Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất cây dong riềng

4.2.1 Tình hình chung về sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên địa bàn Huyện

Giống dong riềng đã thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ với năng suất cao và khả năng thích ứng tốt, đặc biệt là chịu rét Các hộ nông dân gieo trồng theo từng vùng, trong khi các trung tâm khuyến nông mở rộng quy mô để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng.

Bảng 4.4 số liệu tổng quan về diện tích năng suất, sản lượng và giá bán dong riềng tại Huyện Na Rì năm 2016-2018

Na Rì Cư Lễ Côn Minh Lam Sơn

4 Số hộ sản xuất Hộ 954 137 154 126

Na Rì Cư Lễ Côn Minh Lam Sơn

4 Số hộ sản xuất Hộ 1056 146 163 137

Na Rì Cư Lễ Côn Minh Lam Sơn

4 Số hộ sản xuất Hộ 1142 158 172 145

(Nguồn: Thống kê Huyện qua 3 năm 2016 - 2018)

Nhìn chung qua bảng số liệu tổng qua ta thấy diện tích và sản lượng của

Từ năm 2016 đến 2018, diện tích trồng dong riềng tại các xã Côn Minh, Cư Lễ và Lam Sơn đã có sự gia tăng đáng kể, với Côn Minh là xã có diện tích sản xuất lớn nhất đạt 107,6 ha và sản lượng cao nhất đạt 10.329 tấn/ha vào năm 2018 Tổng diện tích dong riềng tăng lên 500 ha trong giai đoạn này nhờ vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thị trường tiêu thụ thuận lợi Năng suất dong riềng cũng có dấu hiệu gia tăng, dao động từ 68 tấn/ha năm 2016 lên 75 tấn/ha năm 2018, với tổng sản lượng tăng từ 19.229 tấn lên 36.891 tấn Năm 2016, sản lượng thấp nhất do diện tích trồng không cao, trong khi năm 2018 ghi nhận sản lượng cao nhất với 36.891 tấn.

Trong huyện, ba xã Cư Lễ, Côn Minh và Lam Sơn là những địa phương dẫn đầu về trồng, chế biến và sản xuất các sản phẩm từ củ dong, với diện tích và sản lượng cao nhất Các cơ sở chế biến tinh bột và sản xuất miến dong yên tâm nhờ vào các vùng trồng quy hoạch, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định Nghề miến dong tại ba xã này đã chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài tỉnh, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân Đồng thời, các xã cũng đang mở rộng vùng trồng cây dong riềng, phù hợp với điều kiện địa lý và thổ nhưỡng, nhằm tạo nguồn nguyên liệu tại chỗ cho sản xuất miến dong Sản phẩm miến dong của Côn Minh đã trở thành thương hiệu được nhiều người tin dùng Theo đánh giá của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn, cây dong riềng được xem là cây thế mạnh với năng suất và giá trị thu nhập cao so với các loại cây trồng khác.

Trong nhiều năm qua, huyện Na Rì đã xác định dong riềng là cây trồng chủ lực để nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững Sự gia tăng nhanh chóng về diện tích trồng cho thấy người dân rất quan tâm và nhanh chóng nhân rộng loại cây này Ngoài ra, các xã trong huyện cũng có truyền thống và kinh nghiệm lâu năm trong việc trồng dong riềng.

Bảng 4.5 Tình hình giá dong riềng của Huyện qua 3 năm 2016 – 2018 ĐVT: 1.000đ

(Nguồn: Thống kê của Huyện qua 3 năm 2016- 2018)

Giá dong riềng đã trải qua nhiều biến động trong những năm qua, với mức giá cao nhất vào năm 2018 đạt 1800 đồng/kg, trong khi năm 2017 ghi nhận mức thấp nhất là 1500 đồng/kg Trước đây, do thiếu chính sách bảo đảm tiêu thụ ổn định, người trồng dong riềng thường bị ép giá, có thời điểm giá xuống chỉ còn 500 đồng/kg mà không có người mua Tình trạng "được mùa, mất giá" diễn ra phổ biến, dẫn đến diện tích trồng dong riềng dao động từ hàng nghìn hecta đến chỉ vài trăm hecta trong từng vụ mùa.

4.2.2.Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu

Bảng 4.6.Đặc điểm chung của các hộ nghiên cứu năm 2018

Chỉ tiêu ĐVT Giá trị

Tuổi trung bình chủ hộ Tuổi 38,5

Trình độ học vấn trung bình chủ hộ Lớp 5,0

Nhân khẩu trung bìnhhộ Người 5,0

Lao động chính của hộ LĐ 3,0

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điểu tra, 2018)

Kết quả điều tra cho thấy độ tuổi bình quân của 150 hộ là 38,5 tuổi, cho thấy các chủ hộ đã ổn định về cơ sở vật chất và có kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng cây dong riềng Sự am hiểu này là một lợi thế quan trọng, góp phần thúc đẩy sản xuất và kinh doanh dong riềng của các hộ nghiên cứu.

Trình độ học vấn của các chủ hộ thường thấp, chủ yếu từ cấp I đến cấp II, với đa số là cấp I và không có ai đạt trình độ cao đẳng hay đại học Trình độ văn hóa này ảnh hưởng đến quyết định sản xuất và lựa chọn hình thức sản xuất trong hộ gia đình Những chủ hộ có học vấn cao hơn có khả năng tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật tốt hơn, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất dong riềng Do đó, trình độ học vấn có tác động đáng kể đến hiệu quả sản xuất của các hộ gia đình.

4.2.3 Đánh giá hiệu quả các hộ trồng dong riềng trong địa bàn nghiên cứu 4.2.3.1 Chi phí sản xuất dong riềng

Bảng 4.7 So sánh chi phí sản xuất cho 1 sào dong riềng và chi phí sản xuất cho 1 sào ngô ĐVT: Đồng/sào/vụ

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng trên cho ta thấy chi phí sản xuất trung gian của dong riềng nhỏhơn chi phí sản xuất trung gian của ngô là 1,64 lần Trong đó:

Chi phí phân hữu cơ cho sản xuất dong riềng thấp hơn 2,14 lần so với sản xuất ngô, trong khi chi phí phân đạm cho dong riềng cũng giảm 3,5 lần so với ngô.

Trong sản xuất dong riềng, người dân nhận được hỗ trợ giống và sử dụng phân lân, phân kali với lượng ít Trong khi đó, chi phí cho sản xuất ngô bao gồm giống, phân lân và phân kali lần lượt là 31,95 nghìn đồng, 85,8 nghìn đồng và 83,7 nghìn đồng Sự khác biệt này đã tạo ra chênh lệch đáng kể trong chi phí trung gian và tổng chi phí sản xuất.

- Trong sản xuất dong riềng chi phí phân NPK là 88 nghìn đồng còn ngô không sử dụng phân NPK

Dong riềng là loại cây không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, giúp bảo vệ môi trường xung quanh Việc trồng dong riềng không chỉ an toàn cho sức khỏe con người mà còn thể hiện tính thân thiện với môi trường.

Chi phí trung gian của dong riềng thấp hơn so với ngô do ngô cần nhiều phân bón hơn Trong thực tế, người dân thường tận dụng chất thải chăn nuôi để bón cho ruộng vườn, vì vậy không tính chi phí phân chuồng Việc sử dụng phân hữu cơ cho dong riềng giúp cải thiện khả năng phục hồi và tính chất của đất, nhưng lượng phân này vẫn còn ít Người dân nên đầu tư thêm vào phân hữu cơ để tăng cường năng suất Mặc dù việc sử dụng ít phân vô cơ rất thân thiện với môi trường, nhưng năng suất của dong riềng sẽ không đạt mức tối đa.

Chi phí nhân công trong sản xuất dong riềng tương đương với chi phí nhân công trong sản xuất ngô, cho thấy rằng sự chênh lệch về tổng chi phí sản xuất không phải do chi phí nhân công gây ra Do đó, tổng chi phí cho sản xuất dong riềng thấp hơn tổng chi phí cho sản xuất ngô với tỷ lệ 1,19 lần.

Sự chênh lệch này là do có sự chênh lệch trong chi phí trung gian

4.2.3.2 Hiệu quả sản xuất dong riềng của các hộ diều tra

Trong quá trình phân tích số liệu về diện tích, năng suất và sản lượng, tôi đã tiến hành nghiên cứu các hộ trồng dong riềng tại ba xã để thuận tiện cho việc tính toán.

Bảng 4.8 Hiệu quả sản xuất dong riềng của các hộ điều tra 2018

Hiệu quả của các hộ trồng dong riềng tại Xã Cư Lễ:

Diễn giải ĐVT Gía trị

Diện tích BQ/hộ Sào 3,1

Năng suất BQ/sào Kg 2.283,4

Sản lượng tinh bột BQ/sào Kg 1.612,5

Giá bán tinh bột BQ 1000đ/kg 8,5

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điểu tra, 2018)

Qua bảng số liệu về tình hình sản xuất dong riềng của các hộ điều tra xã

Cư Lễ năm 2018 ghi nhận diện tích bình quân của hộ nghiên cứu đạt 3,1 sào Với điều kiện tự nhiên thuận lợi và sự đầu tư hợp lý, năng suất bình quân mỗi hộ đã được cải thiện đáng kể.

Sản lượng tinh bột BQ từ dong riềng đạt 1.612,5 kg/sào với giá bán 8,5 nghìn đồng/kg, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân nhờ sản xuất lớn đạt 2.283,4 kg/sào.

Hiệu quả của các hộ trồng dong riềng tại Xã Côn Minh :

Diễn giải ĐVT Gía trị

Diện tích BQ/hộ Sào 3,5

Năng suất BQ/sào Kg 2.362,3

Sản lượng tinh bột BQ/sào Kg 1.834,4

Giá bán tinh bột BQ 1000đ/kg 8,6

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điểu tra, 2018)

Qua bảng số liệu về tình hình sản xuất dong riềng của các hộ điều tra xã

Ngày đăng: 14/07/2021, 13:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005,Giáo trìnhKinh tế phát triển, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005,"Giáo trìnhKinh tế phát triển
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
2. Trần Văn Hà và Nguyễn Khánh Quắc, 1997. Khuyến nông học. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Văn Hà và Nguyễn Khánh Quắc, 1997. "Khuyến nông học
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội
3. Vũ Đình Thắng, 2006, Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, ĐH KTQD, NXB lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vũ Đình Thắng, 2006, "Giáo trình Kinh tế nông nghiệp
Nhà XB: NXB lao động
4. Đặng Trung Thuận, 1999. Mô hình Hệ kinh tế sinh thái phục vụ phát triển Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặng Trung Thuận, 1999
6. Tổng cục thống kê, cục thống kê Bắc Kạn, Báo cáo chính thức diện tích,năng suất, sản lượng cây hàng năm vụ đông xuân năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng cục thống kê, cục thống kê Bắc Kạn
7. UBND Huyện Na Rì Bắc Kạn, Báo cáo kết quả thựchiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016.II. Tài liệu từ internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND Huyện Na Rì Bắc Kạn, "Báo cáo kết quả thựchiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w