ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông tại xã Mậu Duệ, huyện yên Minh, tỉnh Hà Giang
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông trên địa bàn xã Mậu Duệ.
Địa điểm, thời gian và nội dung nghiên cứu
Xã Mậu Duệ, huyệnYên Minh, tỉnh Hà Giang
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Mậu Duệ:
Điều kiện kinh tế xã hội
- Đánh giá thực trạng các nguồn lực và kết quả các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông ở xã Mậu Duệ: nguồn lực: đất đai, rừng,…
- Kết quả và hiệu quả sản xuất từ các hoạt động sinh kế của các hộ điều tra
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển sinh kế cho địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin số liệu
3.3.1.1 Thu thập thông tin số liệu thứ cấp
Thu thập thông tin và số liệu từ các nguồn như xã, huyện, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, viện, trường, và Tổng cục Thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, môi trường, hoạt động sinh kế, và đời sống của đồng bào dân tộc Mông.
3.3.1.2 Thu thập thông tin số liệu sơ cấp
Quan sát hệ thống các sự việc, sự vật và sự kiện trong bối cảnh tồn tại của chúng là rất quan trọng Phương pháp quan sát trực tiếp giúp kiểm tra chéo thông tin từ người dân địa phương Trong nghiên cứu của tôi, tôi đã áp dụng phương pháp này để khảo sát thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường tại địa bàn xã.
* Sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn bằng bảng hỏi:
Phỏng vấn dựa trên bảng hỏi đã được xây dựng sẵn gồm:
Phần 1: Thông tin chung của hộ điều tra bao gồm giới tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, phân loại hộ
Phần 2: Nội dung khảo sát:
- Thông tin về điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ
- Các thông tin về hoạt động sinh kế của hộ
3.3.1.3 Phương pháp điều tra chọn mẫu
Nghiên cứu được thực hiện tại xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang, nơi chủ yếu cư trú của đồng bào dân tộc Mông Người dân nơi đây chủ yếu sống bằng nông nghiệp, trong khi các hoạt động thương mại và dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây.
Nghiên cứu được thực hiện tại 4 thôn Pác Luy, Nà Bưa, Nà Sài và Thâm Tiềng thuộc xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang Tổng cộng, 60 phiếu điều tra đã được thu thập từ 60 hộ gia đình trong các thôn này, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có điều kiện.
3.3.2 Phương pháp xử lí số liệu
3.3.2.1 Phương pháp tổng hợp số liệu
Dựa trên các nguồn số liệu điều tra thu thập từ khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp, phân tích và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Excel.
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu là công cụ quan trọng để xử lý và biểu diễn thông tin thu thập được Qua việc sử dụng các bảng biểu, chúng ta có thể phân tích và đánh giá tình hình thực tiễn một cách hiệu quả.
3.3.2.2 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này đánh giá và phân tích thực trạng hoạt động sinh kế của người dân địa phương, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sinh kế cho đồng bào dân tộc Mông.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang
Mậu Duệ là một xã miền núi thuộc huyện Yên Minh, có diện tích tự nhiên 47,03 km² và bao gồm 17 thôn bản Xã nằm ở vùng cao, với vị trí địa lý đặc biệt trong khu vực.
Phía Bắc giáp xã Sủng trái
Phía Nam giáp xã Lũng Hồ
Phía Đông giáp xã Mậu Long
Phía Tây giáp xã Ngam La, xã Đông Minh
4.1.1.2 Địa hình Địa hình của xã Mậu Duệ phần lớn là đồi núi, địa hình không bằng phẳng, xen các dãy núi với nhau Độ cao tự nhiên tại khu vực này là 600 - 800m Hướng dốc từ Bắc xuống Nam và từ Đông Bắc sang Tây Nam Nhìn chung địa hình có ảnh hưởng nhiều đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng và khu dân cư
Xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, mang đến thời tiết ẩm ướt và mưa nhiều Ngược lại, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 có gió mùa Đông Bắc chiếm ưu thế, dẫn đến lượng mưa ít và thời tiết hanh khô Các chỉ số khí hậu nhiệt đới nóng ẩm tại đây rất rõ ràng.
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22 - 23˚C
Mưa: Tổng lượng mưa bình quân trong năm là 1.700 - 2.200mm (chiếm 85% lượng mưa cả năm)
Nắng: Số giờ nắng trong năm là 1.600 - 1.700 giờ
Độ ẩm: Trung bình năm đạt khoảng 82%
Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu là gió mùa Đông Nam gió mùa Đông Bắc, nên xã ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió
Vị trí địa lý của xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, được bao bọc bởi các dãy núi, tạo điều kiện cho lượng mưa lớn, trung bình hàng năm từ 1800mm đến 2000mm Điều này rất thuận lợi cho sự phát triển nông - lâm - nghiệp tại địa phương.
4.1.1.5 Tình hình đất đai Đất đai của xã Mậu Duệ đã được quy hoạch tổng thể, nhưng chưa được quy hoạch chi tiết nên việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng chưa phù hợp với từng loại đất, người dân chưa thay đổi được tập quán canh tác, trình độ thâm canh thấp, hàng năm thường xuyên xảy ra mưa lũ nên đất thường xuyên bị rửa trôi, xói mòn
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Mậu Duệ
Tổng diện tích đất tự nhiên 4114,74 100
1 Đất sản xuất nông nghiệp 1343.56 47,65
1.1 Đất trồng cây hàng năm 1027,93 76,51
1.2 Đất trồng cây lâu năm 315,63 23,49
3 Đất nuôi trồng thủy sản 2,81 0,1
II Đất phi nông nghiệp 191,5 4,66
III Đất chưa sử dụng 1103,74 26,82
(Nguồn: Báo cáo UBND xã Mậu Duệ năm 2018)
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Mậu Duệ là 4.114,74 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 68,52% với diện tích 2.819,5 ha Đất phi nông nghiệp có diện tích 191,5 ha, tương đương 4,66%, trong khi đất chưa sử dụng chiếm 26,82% với diện tích 1.103,74 ha.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình kinh tế trên địa bàn
Bảng 4.2: Kết quả sản xuất của xã giai đoạn 2016 – 2018
(tr.đ) CC (%) GT (tr.đ) CC (%) 2017/
Tổng giá trị sản xuất 17329,69 100 18048,65 100 19143,35 100 104,15 106,06 105,10
1 Nông, lâm nghiệp, thủy sản 9325,16 53,81 8746,51 48,47 8423,46 44,00 93,79 96,31 95,04
(Nguồn: Báo cáo UBND xã Mậu Duệ năm 2018)
Trong ba năm gần đây, tổng giá trị sản xuất đã có sự chuyển dịch đáng kể, từ 17.329,69 triệu đồng vào năm 2016 tăng lên 18.048,65 triệu đồng vào năm 2017, với mức tăng 718,96 triệu đồng Đến năm 2018, tổng giá trị sản xuất đạt 19.143,35 triệu đồng, trung bình mỗi năm tăng 5,10%.
Trong ba năm qua, tỉ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đã giảm nhẹ, với mức giảm bình quân 4,96% Năm 2016, giá trị sản xuất của ngành này chiếm 53,81% tổng sản xuất toàn xã Tuy nhiên, vào năm 2017, giá trị sản xuất đã giảm 3,69% so với năm trước Mặc dù giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tương đối lớn, nhưng xu hướng giảm này chủ yếu do chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất sang đất công cộng và đất sản xuất kinh doanh, cùng với việc thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu hẹp và giá bán nhiều sản phẩm chăn nuôi, thủy sản ở mức thấp Bên cạnh đó, giá vật tư nguyên liệu đầu vào tăng cao đã gây khó khăn cho sự phát triển của ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, trong khi dịch bệnh trên gia súc gia cầm và sâu bệnh trong trồng trọt vẫn tiếp tục diễn ra.
Ngành công nghiệp - xây dựng đang có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, với giá trị sản xuất đạt 6.467,12 triệu đồng vào năm 2016 và 6.254,62 triệu đồng vào năm 2017 Sự gia tăng này thể hiện mức tăng 12,69% so với năm trước, với tỷ lệ bình quân tăng trưởng đạt 13,55% Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này là sự khai thác mỏ Antimon.
Tỉ trọng ngành thương mại - dịch vụ đang tăng cao với mức tăng trưởng bình quân đạt 20,28% Xu hướng mở rộng kinh doanh và dịch vụ được người dân chú trọng đầu tư, bởi đây là lĩnh vực mang lại lợi nhuận lớn trong bối cảnh xã hội phát triển Sự phát triển của các dịch vụ không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao mà còn cải thiện đời sống người dân Trong thời gian tới, cần đẩy mạnh phát triển dịch vụ và thương mại để nâng cao thu nhập cho cộng đồng.
- Tình hình trồng trọt của xã
Trong những năm qua, mặc dù thời tiết và khí hậu diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, nhưng nhờ sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương, cùng với nỗ lực khắc phục khó khăn của nhân dân, sản lượng nông sản hàng năm đã có sự chuyển biến tích cực Sản lượng lương thực từ cây có hạt và các loại cây màu khác đã tăng qua các năm, góp phần ổn định an ninh lương thực trên địa bàn.
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất một số cây trồng chính trên địa bàn xã Mậu Duệ năm 2018
STT Cây trồng Diện tích
Năng xuất (tấn/ha) Sản lượng (tấn)
(Nguồn: Báo cáo UBND xã Mậu Duệ năm 2018)
Theo bảng 4.3, xã lúa có diện tích trồng lúa chính là 556,28 ha, với sản lượng đạt 3282,05 tấn Tuy nhiên, do điều kiện thời tiết khắc nghiệt và thiếu nước tưới tiêu, hàng năm chỉ có thể trồng một vụ mùa sớm với năng suất bình quân 5,9 tấn/ha.
Diện tích trồng cây ngô tại xã lên đến 436,25 ha, chủ yếu tập trung ở các khu vực đồi Tuy nhiên, năng suất cây ngô thường không cao, chủ yếu do ảnh hưởng tiêu cực từ thời tiết, dẫn đến sản lượng trong vụ mùa thường đạt mức thấp.
Mặc dù diện tích trồng cây lạc chỉ đạt 35,4 ha và năng suất 2 tấn/ha còn khiêm tốn, nhưng đây là một thành công đáng kể trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp của người dân trong xã.
- Tình hình chăn nuôi của xã
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của xã vẫn giữ vai trò quan trọng trong sản xuất, với các loại gia súc như trâu, bò, lợn và gia cầm Tuy nhiên, việc sử dụng trâu bò làm sức cày, kéo và phân bón cho ngành trồng trọt đang giảm dần Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu thay thế tư liệu sản xuất trong nông nghiệp, dẫn đến nhiều hộ gia đình bán trâu để chuyển sang sử dụng máy cày.
Bảng 4.4: Tình hình chăn nuôi của xã Mậu Duệ từ năm 2016 - 2018
(Nguồn: Báo cáo UBND xã Mậu Duệ năm 2018)
Tìm hiểu hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông tại xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh
4.2.1 Nguồn lực sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông
4.2.1.1 Nguồn lực con người của hộ cần điều tra
Nguồn lực con người đóng vai trò then chốt trong sự thành công của hoạt động sinh kế Quyết định của chủ hộ và lựa chọn loại hình kinh tế là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của hộ Nghiên cứu đã tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên để phân tích các yếu tố này.
60 hộ để điều tra và thông tin của hộ được thể hiện qua bảng 4.7:
Bảng 4.7: Một số chỉ tiêu về chủ hộ của các hộ điều tra
Tổng số hộ điều tra Hộ 60 100
1 Giới tính cúa chủ hộ 60 100
4 Trình độ học vấn của chủ hộ 60 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Trong tổng số 60 hộ được điều tra, có 43 chủ hộ nam giới (71,67%) và 17 chủ hộ nữ giới (28,33%) Mặc dù có sự chia sẻ công việc, nam giới vẫn giữ vai trò chủ đạo trong quyết định sản xuất và kinh doanh của gia đình Tất cả chủ hộ đều có trình độ học vấn phổ cập, với 10 người (16,67%) có trình độ cao đẳng-đại học, 17 người (28,33%) có trình độ trung học phổ thông, 20 người (33,33%) có trình độ trung học cơ sở và 13 người (21,67%) có trình độ tiểu học Trình độ học vấn của chủ hộ có mối liên hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất kinh doanh, vì vậy việc đào tạo về nghề nghiệp, kỹ thuật canh tác và kiến thức thị trường sẽ giúp các hộ phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho gia đình.
Sự phát triển kinh tế của các hộ gia đình trong khu vực cho thấy rõ rệt với 31,67% hộ khá và 31,67% hộ trung bình, trong khi hộ nghèo và cận nghèo chiếm 36,67% Việc lựa chọn mô hình sản xuất đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển này, khi nhóm hộ khá và trung bình chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, còn nhóm nghèo chủ yếu làm nông nghiệp với thu nhập thấp và không ổn định Theo điều tra, có 58,33% hộ làm nông nghiệp, 23,33% thực hiện mô hình phi nông nghiệp và 18,33% hộ kiêm Điều này cho thấy nông nghiệp vẫn là hoạt động sản xuất chủ yếu, đóng góp vào sự phát triển kinh tế và đảm bảo sinh kế cho người dân trong xã.
4.2.1.2.Thông tin về các thành viên trong hộ
Nguồn lực lao động là yếu tố thiết yếu trong hoạt động sản xuất của các hộ dân nông thôn, đặc biệt tại xã Mậu Duệ Lực lượng lao động chủ yếu là các thành viên trong gia đình, đóng vai trò quyết định đến hiệu quả sản xuất của hộ Dưới đây là bảng thông tin chung về các thành viên trong hộ được điều tra.
Bảng 4.8: Thông tin chung về các thành viên của hộ điều tra
Lao động nông nghiệp Lao động 83 33,2
Lao động phi nông nghiệp Lao động 88 35,2
Không lao động Lao động 79 31,6
Trình độ học vấn Người 232 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019)
Theo bảng 4.8, hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động với 83 người tham gia, tương đương 33,2% Trong khi đó, lao động phi nông nghiệp chiếm 88 người, tương đương 35,2% Điều này cho thấy sản xuất nông nghiệp không cần lực lượng lao động lớn, chỉ tập trung vào mùa vụ và thu hoạch, trong khi lao động phi nông nghiệp yêu cầu sự tập trung liên tục và không thể thực hiện nhiều công việc cùng lúc Bảng cũng chỉ ra rằng có 79 người (31,6%) không tham gia lao động, bao gồm trẻ em, người già và những người không đủ khả năng lao động, họ phụ thuộc vào các thành viên khác trong gia đình.
4.2.2 Nguồn lực tự nhiên của hộ điều tra
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá và không thể tái tạo, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, đặc biệt là đối với các hộ nông nghiệp Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu nguồn lực đất đai của hộ và đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh Các khía cạnh được xem xét bao gồm quy mô đất đai, sự biến động của từng loại đất, và chất lượng đất nông nghiệp.
Vị trí và diện tích đất đai không thay đổi, nhưng chất lượng và hiệu quả sử dụng đất lại phụ thuộc lớn vào cách thức con người khai thác Do đó, việc sử dụng đất một cách hợp lý là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển nông lâm nghiệp bền vững.
Bảng 4.9: Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai của hộ
Hộ Nông nghiệp Hộ Phi Nông nghiệp Hộ kiêm
TB (ha) % TB (ha) % TB (ha) %
Tổng DT(ha/hộ) 622,25 100 80,22 100 191,03 100 Thổ cư 196,9 31,64 49,16 61,28 59,16 30,97
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019)
Theo bảng 4.9, trong ba nhóm hộ, hộ nông nghiệp có diện tích đất lớn nhất với 622,25 ha, tiếp theo là hộ kiêm với 191,03 ha và hộ phi nông nghiệp có diện tích nhỏ nhất là 80,22 ha Hộ nông nghiệp sở hữu 196,9 ha đất thổ cư và 225,8 ha đất ruộng, tập trung canh tác ba vụ (vụ mùa, vụ Xuân, vụ Đông) với các giống lúa mới như lúa thuần Thiên Ưu 8, lúa Lai BTE1, lúa Bắc Thơm số 7 và lúa Khang Dân 18 Ngoài ra, đất ao, đất vườn và đất hoa màu cũng chiếm tỷ lệ đáng kể, chủ yếu trồng rau nhằm cải thiện kinh tế hộ Diện tích đất lâm nghiệp được điều tra là 38,3 ha, chiếm 6,15% tổng diện tích đất.
Hộ phi nông nghiệp sở hữu diện tích đất thổ cư lớn nhất, với tổng diện tích lên tới 49,16 ha Mặc dù có nhiều đất vườn, nhưng phần lớn các hộ này không thể canh tác do thiếu thời gian, vì vậy họ thường cho thuê lại đất vườn để tạo thêm thu nhập.
Đối với hộ kiêm, sự chênh lệch giữa các loại đất không lớn, với diện tích thổ cư và đất trồng hoa màu chỉ chiếm một phần nhỏ, chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của gia đình hoặc mang lại nguồn thu nhập không cao cho nông hộ.
Nước là nguồn tài nguyên thiết yếu cho cuộc sống gia đình và sự phát triển sinh kế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Thiếu nước hoặc tình trạng ô nhiễm nước sẽ tác động trực tiếp đến đời sống của người dân và các hoạt động sản xuất.
Do địa hình đồi núi phức tạp với độ dốc cao, hệ thống kênh mương dẫn nước tưới tiêu cho đồng ruộng tại khu vực này gặp nhiều khó khăn, như thể hiện trong bảng 4.10.
Bảng 4.10: Tỷ lệ hộ gia đình gặp khó khăn về nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất
Thiếu nước một vài thời điểm 9 15,00 7 11,67
Nguồn nước không vệ sinh 11 18,33 5 8,33
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019)
Theo thống kê từ Bảng 4.10, có tới 66,67% hộ gia đình thường xuyên thiếu nước sinh hoạt, trong khi 15% chỉ thiếu nước vào một số thời điểm nhất định Ngoài ra, 18,33% số hộ lo ngại về chất lượng nguồn nước không đảm bảo vệ sinh, và 13,33% cho rằng chi phí cho nước sinh hoạt quá cao Những hộ còn lại gặp khó khăn khác trong việc tiếp cận nước sạch, chẳng hạn như nguồn nước ở xa.
Nước sinh hoạt đang thiếu hụt nghiêm trọng, với 88,33% hộ gia đình gặp khó khăn trong việc tiếp cận nước thường xuyên Thêm vào đó, 11,67% hộ gia đình cũng gặp tình trạng thiếu nước vào một số thời điểm Khoảng 20% số hộ cho biết nguồn nước ở xa, trong khi 35% cho rằng chi phí tưới nước cho cây trồng quá cao, ảnh hưởng đến giá thành nông sản Chỉ có 8,33% hộ cho rằng nguồn nước không đảm bảo vệ sinh.
Nghiên cứu này phân tích khả năng tiếp cận của hộ gia đình đối với các tổ chức kinh tế, chính trị và xã hội, đồng thời xem xét mối quan hệ của hộ trong cộng đồng, từ đó phản ánh một phần nguồn lực xã hội của hộ.
Các hoạt động sinh kế của hộ điều tra
Hoạt động sinh kế của các hộ điều tra được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.14: Hoạt động sinh kế của các hộ điều tra
Hộ NN Hộ PNN Hộ kiêm
SL ( hộ) CC (%) SL ( hộ) CC (%) SL ( hộ) CC (%)
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019)
Theo bảng 4.14, nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính cho người dân xã Mậu Duệ Tuy nhiên, ngành này thường chịu ảnh hưởng từ thời tiết và điều kiện tự nhiên, điều này đã tác động tiêu cực đến thu nhập của người dân.
* Kết quả sinh kế của người dân
Kết quả sinh kế của người dân phản ánh những gì họ đạt được từ việc sử dụng nguồn lực và thực hiện các hoạt động sinh kế Con người tận dụng nguồn lực trong bối cảnh khách quan để tạo ra thu nhập cho bản thân và gia đình.
Kết quả sinh kế là yếu tố then chốt để đánh giá mức độ sử dụng và phối hợp các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh của hộ Điều này cho phép chúng ta có cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Các khoản thu nhập là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sinh kế của các hộ nghiên cứu, đặc biệt đối với nông dân Sinh kế của nông hộ không chỉ bao gồm hoạt động nông nghiệp mà còn cả các nguồn thu nhập phi nông nghiệp.
Bảng 4.15: Lợi nhuận thu được từ hiệu quả sử dụng tài nguyên của các hộ điều tra ĐVT: 1000đ/năm
Hộ Nông nghiệp Hộ Phi Nông nghiệp Hộ kiêm
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019)
Lợi nhuận bình quân trên đầu người của nhóm hộ phi nông nghiệp đạt 80 triệu đồng mỗi năm, cao nhất trong các nhóm hộ Những hộ này thường là những người trẻ mới lập gia đình, làm việc trong các lĩnh vực trí óc, do đó nhận được mức lương cao hơn.
Thu nhập phi nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường nguồn thu cho các hộ gia đình, mặc dù nó ít liên quan đến tài nguyên sẵn có của họ Nhiều nhóm hộ, kể cả những nhóm có ít lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp, vẫn có thể đạt được mức thu nhập đáng kể từ nguồn thu này.
Những ưu, nhược điểm trong các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông tại xã Mậu Duệ
4.4.1 Hoạt động trồng trọt Điểm mạnh Điểm yếu
- Diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn
Địa hình miền núi cao với khí hậu gió là điều kiện lý tưởng cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là phát triển các cây công nghiệp ngắn ngày như thuốc lá, đỗ tương và lạc.
- Người dân ở đây có truyền thống canh tác lâu đời
- Địa hình là vùng núi cao, chủ yếu là núi đá vôi, gò đồi Mặc dù diện tích đất canh tác lớn nhưng chất đất xấu, kém dinh dưỡng
- Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn h ạn chế, kỹ thuật canh tác của người dân còn lạc hậu
- Dụng cụ canh tác còn thô sơ, chưa có sự đầu tư
- Khó khăn về nguồn nước do địa hình cao, dốc
- Dịch sâu bệnh hại cây trồng
- Do điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây công nghiệp ngắn ngày
Chất lượng sản phẩm hiện tại chưa đạt tiêu chuẩn, nhưng nếu quy hoạch vùng tập trung để phát triển sản xuất hàng hóa như đỗ tương, lạc giống, lạc đỏ và thuốc lá, sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Tranh thủ sự hỗ trợ, đầu tư của các chương trình, dự án như:
Chương trình Nghị quyết 30a/CP hỗ trợ chuyển đổi giống cây tr ồng vật nuôi, chương trình 135 hỗ trợ sản xuất
Việc xử lý và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch chưa được đảm bảo, cùng với tình trạng sản phẩm nhỏ lẻ và mẫu mã chưa tốt, đã gây khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ và bao tiêu sản phẩm.
Giao thông tại các xã vùng sâu, vùng xa như Thâm Tiềng đang gặp nhiều khó khăn Đường sá chủ yếu là đường đất và các lối mòn dân sinh, gây trở ngại cho việc đi lại của người dân.
4.4.2 Hoạt động chăn nuôi Điểm mạnh Điểm yếu
- Diện tích đất lớn, bãi chăn thả tự nhiên còn khá nhiều thuận lợi cho việc chăn nuôi trâu, bò và chăn nuôi dê
- Người dân có kinh nghiệm chăn nuôi
- Trình độ kỹ thuật lạc hậu
- Là vùng núi cao có khí hậu gió mùa nên khi nhiệt độ xuống thấp ảnh hưởng đến chăn nuôi
- Dụng cụ, đồ dùng thô sơ
Nhờ vào sự hỗ trợ từ các chương trình dự án đầu tư, việc phát triển chăn nuôi và xây dựng quy mô gia trại, trang trại hộ gia đình, cũng như trang trại tổng hợp đã được thúc đẩy mạnh mẽ.
- Thị trường tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn, chưa ổn định
- Giao thông đi lại khó khăn.
Một số giải pháp cải thiện sinh kế, nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc H’mông tại xã Mậu Duệ
4.5.1 Giải pháp về kỹ thuật
- Điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, sử dụng các giống cây trồng chống chịu kháng sâu bệnh cụ thể:
Chăn nuôi hiệu quả đòi hỏi việc thay đổi giống vật nuôi phù hợp với năng suất cao, tiêm phòng đầy đủ cho đàn gia súc và gia cầm Ngoài ra, cần xây dựng hệ thống chuồng trại kiên cố, đảm bảo thông thoáng vào mùa hè và giữ ấm vào mùa đông cho vật nuôi.
Để nâng cao hiệu quả trồng trọt, nông dân nên áp dụng giống mới có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, điều chỉnh thời vụ canh tác phù hợp và cải tạo đất để tăng độ phì nhiêu Bên cạnh đó, việc trồng cây xen canh có sức chống chịu tốt sẽ giúp giảm thiểu tác động của sâu bệnh Cuối cùng, gieo trồng các loại cây phù hợp với đặc điểm đất đai sẽ đảm bảo năng suất cao hơn.
4.5.2 Giải pháp về nguồn lực
Nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn của các thành viên trong hộ còn thấp, vì vậy cần khuyến khích các hộ tạo điều kiện cho con em theo học các cấp cao hơn Đồng thời, các thành viên trong độ tuổi lao động nên tham gia các lớp tập huấn và đào tạo nhằm nâng cao trình độ nhận thức trong hoạt động sinh kế Việc áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất cũng là một yếu tố quan trọng để cải thiện hiệu quả kinh tế của hộ.
- Tăng nguồn thu hút, tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các nguồn tài trợ về tài chính và kinh nghiệm
Để triển khai kế hoạch hành động hiệu quả, cần đa dạng hóa nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức quốc tế thông qua các hoạt động hợp tác song phương và đa phương.
4.5.4 Giải pháp đa dạng hóa hoạt động sinh kế
Để giảm thiểu rủi ro và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, cần thiết phải đa dạng hóa sinh kế một cách tiệm tiến Điều này giúp người dân tộc có thể dần dần thích nghi với kinh tế thị trường.
- Đa dạng hóa hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông theo hướng phát huy lợi thế địa phương.