1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

96 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 2,83 MB

Cấu trúc

  • Phần 1: MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. Đặt vấn đề (11)
    • 1.2. Mục tiêu đề tài (13)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (13)
  • Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của vấn nghiên cứu (14)
      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài (14)
      • 2.1.2. Phân tích sinh kế bền vững của người dân (17)
    • 2.2. Nghiên cứu về sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế giới và Việt Nam (21)
      • 2.2.1. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế giới (21)
      • 2.2.2. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế người dân dựa vào rừng ở Việt Nam (24)
    • 2.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh Định, huyện Định Hoá (26)
      • 2.3.1. Điều kiện tự nhiên của xã Thanh Định (26)
      • 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã Thanh Định, huyện Định Hoá (29)
      • 2.3.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực rừng (36)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (38)
      • 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu (38)
      • 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu (38)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (38)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (39)
      • 3.3.1. Cách tiếp cận của đề tài (39)
      • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể (40)
      • 3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (42)
      • 3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đánh giá trong nghiêm cứu (42)
  • Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (38)
    • 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai thuộc Ban quan lý rừng ATK Định Hoá (43)
      • 4.1.1. Trữ lượng rừng các xã thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hóa (46)
      • 4.1.2. Hiện trạng chủ quản lý đất đai thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hoá, huyện Định Hóa (48)
    • 4.2. Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng (0)
      • 4.2.1. Thông tin chung về các chủ hộ được điều tra thuộc xã Thanh Định (49)
      • 4.2.2. Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra (52)
      • 4.2.3. Diện tích bình quân đất đai của ba nhóm hộ (53)
      • 4.2.4. Thu nhập của các nhóm hộ điều tra (54)
    • 4.3. Đánh giá các nguồn sinh kế mà đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng (55)
      • 4.3.1. Thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số từ sản xuất nông nghiệp (55)
    • 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá (59)
      • 4.4.1. Nhóm yếu tố khách quan (59)
      • 4.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan (60)
    • 4.5. Đề xuất giải pháp tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa (62)
      • 4.5.1. Trên cơ sở tổ, nhóm mang lại hiệu quả cao đề xuất các giải pháp tăng cường sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định (0)
      • 4.5.2. Giải pháp kỹ thuật (64)
  • Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (43)
    • 5.1. Kết luận (67)
    • 5.2. Đề nghị (68)
  • PHỤ LỤC (71)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá được thực trạng sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định vùng đệm ATK Định Hoá, huyện Định Hoá. Xác định nguồn thu từ tài nguyên rừng ảnh hưởng đến sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!

MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề

Rừng là tài nguyên quý giá, được coi là "lá phổi xanh" của nhân loại, ảnh hưởng đến mọi hoạt động trong đời sống xã hội Rừng không chỉ cung cấp sản phẩm như gỗ và lâm sản, mà còn có vai trò sinh thái quan trọng, bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, điều tiết nguồn nước, ngăn ngừa lũ lụt, và bảo vệ đa dạng sinh học Hơn nữa, rừng còn giúp điều hòa khí hậu toàn cầu bằng cách hấp thụ CO2, tích lũy carbon và cung cấp oxy, khẳng định rằng "Rừng là nguồn của nước, nước là nguồn của sự sống".

ATK Định Hóa có 90% diện tích rừng bao phủ các núi đồi, chỉ 10% còn lại là đồng ruộng Khu vực này không chỉ bảo tồn mà còn tôn tạo Khu Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt, đồng thời phải gắn liền với việc bảo vệ không gian văn hóa và môi trường sinh thái của các xã trong huyện Định Hóa Tổng diện tích đất lâm nghiệp tại đây là 30.267 ha, bao gồm 7.539 ha rừng đặc dụng, 8.947 ha rừng phòng hộ và 13.779 ha rừng sản xuất Ban Quản lý Khu rừng đặc dụng ATK và Ban Quản lý Khu Di tích Lịch sử - Sinh thái ATK Định Hóa được thành lập theo Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 13-1-2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở tổ chức lại ba đơn vị: Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Định Hóa, Ban Quản lý khu rừng cảnh quan ATK Định Hóa và Hạt Kiểm lâm huyện Định Hóa.

Ban Quản lý rừng ATK thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên, có tư cách pháp nhân và chức năng quản lý, bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất tại huyện Định Hóa Nhiệm vụ của Ban bao gồm phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên, nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên rừng và giải quyết tranh chấp liên quan đến rừng Trụ sở của Ban đặt tại xóm Dốc Châu, thị trấn Chợ Chu, Định Hóa, được thành lập với sự hỗ trợ từ tổ chức Lâm nghiệp Việt Đức GTZ Du lịch tại khu vực này không chỉ giúp quảng bá giá trị di tích mà còn tạo ra nguồn lực cho việc bảo tồn, đồng thời tạo việc làm cho người dân địa phương Tuy nhiên, sự phát triển du lịch cũng gây áp lực lên di tích, dẫn đến ô nhiễm môi trường và xâm hại tài nguyên rừng.

Hiện nay, mặc dù đời sống của nhân dân vùng ATK đã được cải thiện, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn Đầu tư vào bảo vệ và phát triển rừng là giải pháp quan trọng để thúc đẩy kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, và thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn Điều này cũng cho thấy sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đối với đồng bào vùng ATK, đặc biệt là các dân tộc thiểu số sống phụ thuộc vào rừng tại các xã do Ban quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý, như xã Thanh Định, huyện Định Hóa.

Trong những năm qua, tỉnh Thái Nguyên và Sở NN&PTNT đã chú trọng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Tuy nhiên, nghiên cứu về hiện trạng và sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại khu vực này vẫn còn hạn chế Việc tìm ra giải pháp ổn định cuộc sống cho người dân là cần thiết để họ không gây tác động tiêu cực đến rừng, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của tài nguyên rừng Đề tài nghiên cứu về hiện trạng và tăng cường sinh kế của các cộng đồng dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã sẽ giúp giải quyết những vấn đề này.

Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ” thực sự có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn.

Mục tiêu đề tài

Đề tài giải quyết các mục tiêu sau:

Bài viết đánh giá thực trạng sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, vùng đệm ATK Định Hoá, huyện Định Hoá, nơi mà cuộc sống của họ chủ yếu dựa vào rừng Việc khảo sát này nhằm hiểu rõ hơn về những thách thức và cơ hội mà cộng đồng này đang đối mặt trong việc duy trì và phát triển sinh kế bền vững.

- Xác định nguồn thu từ tài nguyên rừng ảnh hưởng đến sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại khu vực nghiên cứu

Để nâng cao sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên, cần triển khai một số giải pháp thiết thực Các biện pháp này bao gồm phát triển các chương trình đào tạo kỹ năng nghề, khuyến khích sản xuất nông nghiệp bền vững, và tăng cường kết nối thị trường cho sản phẩm rừng Đồng thời, việc bảo vệ và quản lý tài nguyên rừng cũng là yếu tố quan trọng giúp cải thiện đời sống của người dân địa phương.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Bài viết nghiên cứu thực trạng sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số sống phụ thuộc vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá Mục tiêu là đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho người dân trong khu vực này.

Đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên, dựa trên thực tiễn địa phương.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Cơ sở khoa học của vấn nghiên cứu

2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài

Tiếp cận sinh kế là một khái niệm mới, phản ánh tổng thể các sinh kế của cộng đồng, không chỉ tập trung vào một hoặc hai phương thức truyền thống như nông nghiệp hay lâm nghiệp Phương pháp này mang lại cơ hội cho cộng đồng và các nhà hỗ trợ bên ngoài trong việc thoát nghèo, thích ứng với điều kiện tự nhiên và xã hội, đồng thời tạo ra những thay đổi tích cực cho hiện tại và tương lai.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá khái niệm sinh kế và tiến hành phân tích sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đệm của khu ATK Định Hoá, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên Vùng đệm được định nghĩa là khu vực có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển cộng đồng dân cư, đồng thời hỗ trợ cho việc bảo tồn văn hóa và sinh kế của các dân tộc thiểu số.

Theo Khoản 25 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017, có hiệu lực từ 01/01/2019, vùng đệm được định nghĩa là khu vực rừng, đất và mặt nước nằm cạnh ranh giới khu rừng đặc dụng, có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn và giảm thiểu các tác động tiêu cực đến khu rừng đặc dụng.

Theo Lê Diên Dực (2002), vùng đệm được thiết lập nhằm giải quyết khó khăn cho cộng đồng địa phương, nâng cao đời sống và tạo thêm việc làm, từ đó giảm áp lực lên các khu bảo tồn Vùng đệm được xác định ranh giới rõ ràng, có thể có hoặc không có rừng, nằm ngoài khu bảo tồn và được quản lý để hỗ trợ bảo tồn khu vực này cũng như mang lại lợi ích cho người dân xung quanh Việc này có thể đạt được thông qua các hoạt động phát triển cụ thể, góp phần nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của cư dân trong vùng đệm.

Theo Lê Diên Dực (2002), dân tộc thiểu số được định nghĩa trong Khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Vùng dân tộc thiểu số tại Việt Nam là khu vực có sự hiện diện đông đảo của các dân tộc thiểu số, sống ổn định và hình thành các cộng đồng trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Dân tộc thiểu số rất ít người là những nhóm dân tộc có số dân dưới 10.000 người Hiện nay, dân tộc Kinh (Việt) chiếm ưu thế với 86,2% tổng dân số cả nước, trong khi 53 dân tộc còn lại thuộc nhóm dân tộc thiểu số Theo Tổng điều tra năm 2016, có 6 dân tộc lớn với dân số gần một triệu người, bao gồm Tày, Thái, Mường, Khơme, Nùng, và H’mông, trong khi 16 dân tộc thiểu số ít người có số dân dưới 10.000.

La hủ, La ha, Pà thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô lô, Mảng, Cờ lao, Bố y, Cống, Si la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, và Ơ đu là những dân tộc thiểu số tại Việt Nam, mỗi nhóm có những nét văn hóa và sinh kế riêng Sinh kế của người dân địa phương chủ yếu dựa vào nông nghiệp, chăn nuôi và các hoạt động sản xuất truyền thống, giúp họ duy trì cuộc sống và bảo tồn bản sắc văn hóa độc đáo.

Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản như cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai và đường xá, cùng với các hoạt động cần thiết để kiếm sống Quan điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố vật chất và năng lực trong việc tạo ra thu nhập bền vững.

Theo Uỷ ban Phát triển Quốc tế (Vương quốc Anh), sinh kế bao gồm ba thành tố chính: nguồn lực và khả năng của con người, chiến lược sinh kế, và kết quả sinh kế.

Kết quả của sinh kế là những cải thiện rõ rệt trong điều kiện sống của cộng đồng, bao gồm thu nhập cao hơn, đời sống văn hóa và tinh thần được nâng cao, và sự ổn định trong cuộc sống Các chiến lược sinh kế không chỉ giảm thiểu rủi ro mà còn đảm bảo an toàn lương thực và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên (theo Lê Văn Kỳ, Ngô Đức Thịnh và Nguyễn Quang Lê, 2007) Sinh kế bền vững của người dân địa phương là yếu tố quan trọng trong việc phát triển cộng đồng.

Hướng phát triển sinh kế bền vững cho người dân tại các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia, cả trong và ngoài nước, là một vấn đề quan trọng Để hiểu rõ về sinh kế bền vững, trước tiên chúng ta cần tìm hiểu các khái niệm liên quan đến phát triển bền vững.

Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển, phát triển bền vững được định nghĩa là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn nhu cầu của họ.

Hội nghị môi trường toàn cầu Rio De Janeiro vào tháng 6 năm 1992 đã giới thiệu khái niệm phát triển bền vững, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên, đồng thời bảo vệ môi trường một cách khoa học trong quá trình phát triển kinh tế.

Phát triển bền vững là mô hình chuyển đổi nhằm tối ưu hóa lợi ích kinh tế và xã hội hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng khai thác những lợi ích tương tự trong tương lai.

Nghiên cứu về sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế giới và Việt Nam

2.2.1 Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế giới

Xung đột vùng đệm là một vấn đề phổ biến ở nhiều quốc gia, liên quan đến sự tranh chấp tài nguyên giữa các nhóm xã hội Theo Chandraskharan, xung đột tài nguyên xảy ra khi các nhóm có lợi ích khác nhau trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, dẫn đến việc một nhóm muốn chiếm đoạt lợi ích của nhóm khác Do đó, xung đột trong quản lý và sử dụng tài nguyên ở khu bảo tồn thiên nhiên có thể được hiểu là quá trình hình thành và phát triển các mâu thuẫn giữa các nhóm xã hội về quyền lực, lợi ích, mục tiêu, quan điểm và nhận thức trong quá trình này.

Xung đột với thể chế cộng đồng chủ yếu xuất phát từ sự đại diện không thoả đáng và chia sẻ không công bằng về chi phí cũng như lợi ích từ bảo vệ rừng, đặc biệt là đối với nhóm thiệt thòi như phụ nữ và những người lao động không có ruộng đất Sự chồng chéo giữa quyền sử dụng đất truyền thống và pháp luật gây cản trở cho những người tham gia quan trọng như người du cư chăn nuôi gia súc Hơn nữa, vai trò của cán bộ quản lý rừng thiếu rõ ràng, trong khi Ban quản lý bảo vệ rừng có khả năng và quyền hạn rất hạn chế Thiếu thông tin giữa các bên tham gia dẫn đến xung đột trong lĩnh vực lâm nghiệp, cùng với sự thiết hụt giữa đào tạo và thực tế sản xuất Xung đột giữa chính sách và thủ tục, cũng như mối liên kết giữa cộng đồng quản lý tài nguyên rừng với các dự án hỗ trợ bên ngoài, tạo ra vấn đề sinh thái và cấu trúc tổ chức thiếu năng lực Cuối cùng, sự mâu thuẫn giữa mong muốn chia sẻ quyết định quản lý với việc nâng cao quyền hạn của Ban quản lý rừng để tạo ra lợi nhuận từ sản phẩm gỗ cần được giải quyết để đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.

+ Ở Vênêzuêla (Vườn quốc gia bán đảo Paria)

Uỷ ban quốc gia Vênêzuêla đã đề xuất các chương trình phát triển cộng đồng nhằm nâng cao giáo dục và nghiên cứu cho cả người lớn và trẻ em Các phương pháp canh tác bền vững sẽ được áp dụng cho cộng đồng địa phương, đồng thời triển khai các hoạt động sinh kế mới như vườn nhà, nuôi ong và du lịch sinh thái để tạo thu nhập cho người dân Ngoài ra, nghiên cứu khoa học cũng sẽ được tiến hành tại Vườn quốc gia.

Tại Niger, trong khu dự trữ thiên nhiên Air - Tenere với diện tích 77.000ha, các giải pháp được đề xuất bao gồm việc tăng cường dịch vụ xã hội, tạo ra việc làm mới, và cho phép sử dụng có kiểm soát một phần đồng cỏ và nguồn nước mùa khô Ngoài ra, một phần thu nhập từ khu bảo vệ sẽ được chuyển cho cộng đồng địa phương để xây dựng trường học, bệnh viện và hỗ trợ chuyên môn, nhằm trang bị cho người dân thực hiện các dự án địa phương.

Từ năm 1986, Nêpan đã triển khai dự án bảo tồn tại khu bảo tồn Ânnpurna nhằm phát triển kinh tế bền vững và bảo vệ môi trường Dự án chú trọng sự tham gia của người dân địa phương, từ việc lập quy hoạch đến quyết định triển khai, đảm bảo họ là những người hưởng lợi chính Nguyên tắc bền vững được áp dụng không chỉ về tài chính mà còn trong khai thác tài nguyên Để thu hút nguồn lực bên ngoài, Uỷ ban Bảo tồn và phát triển do người dân chủ trì đã được thành lập, với các tiểu ban quản lý rừng, trung tâm sức khoẻ và quy định các điều lệ, chỉ tiêu cụ thể.

Xung đột trong vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên thường xuất phát từ việc mất đi lợi ích và cơ hội tiếp cận tài nguyên của cộng đồng địa phương Các bên liên quan, bao gồm cộng đồng vùng đệm, cộng đồng nội vi và các cơ quan chức năng, có nhận thức khác nhau về vai trò và lợi ích của khu bảo tồn Để giải quyết xung đột, cần áp dụng phương pháp tham gia của cộng đồng và chính quyền địa phương, tổ chức các cuộc gặp gỡ, trao đổi và thương lượng giữa các bên, đồng thời xây dựng mối quan hệ đối tác và xác định rõ ranh giới, nhiệm vụ và cam kết giữa các bên liên quan.

2.2.2 Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế người dân dựa vào rừng ở Việt Nam

Tại Việt Nam những nghiên cứu về chính sách hỗ trợ người nghèo nói chung, cộng đồng DTTS nói riêng cũng đã được tiếp cận dưới góc độ SKBV

Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (2012), mặc dù Việt Nam đã đạt được những kết quả ấn tượng trong việc giảm nghèo, nhưng nhóm đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) vẫn gặp khó khăn hơn, với tỷ lệ nghèo cao Cụ thể, vào năm 2010, đồng bào DTTS chiếm dưới 15% tổng dân số nhưng lại chiếm đến 47% tổng số người nghèo, và 66% trong số họ sống dưới mức chuẩn nghèo Đáng chú ý, 34% người DTTS không thuộc diện nghèo, đặt ra câu hỏi về lý do tại sao 1/3 trong số họ đã thoát nghèo Đa dạng hóa sinh kế được xác định là chiến lược cốt lõi giúp đồng bào DTTS thoát nghèo.

Đa dạng hóa kết hợp chăn nuôi và trồng cây hàng hóa ngắn ngày và dài ngày là chiến lược phổ biến giúp tăng thu nhập cho các gia đình dân tộc thiểu số (DTTS) Tại Đắk Nông, người dân thường trồng ngô, sắn và chuyển dần sang cà phê Nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm (1996) cho thấy, ở Hà Giang, người Nùng và H’mông kết hợp lúa, ngô, rau và chăn nuôi, trong khi người Thái ở Nghệ An kết hợp trồng lúa, chăn nuôi và làm thuê Nhiều mô hình đa dạng hóa khác cũng được áp dụng, như lúa - chè ở Lào Cai, lúa - rau ở Điện Biên, và lúa - tôm ở Trà Vinh, giúp nhiều hộ DTTS thoát nghèo (Oxfam và ActionAid, 2012).

Nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) đang dần chuyển sang thâm canh nông nghiệp, thực hiện theo cách “lấy ngắn nuôi dài” Quá trình này giúp họ tiếp cận thông tin về thị trường, kỹ thuật, dịch vụ tín dụng và vật tư nông nghiệp Trong giai đoạn này, phát triển cây con đặc sản được xem là một phương án hiệu quả.

Tại Hà Giang, một số hộ dân tộc Nùng và H’mông đã chuyển từ việc trồng rau chính vụ sang trồng rau trái vụ, giúp tăng thu nhập nhưng đòi hỏi kỹ thuật cao và tốn nhiều công lao động hơn.

Tại Nghệ An, một số hộ dân tộc Thái và H’mông đã thâm canh cây chanh leo liên kết với doanh nghiệp chế biến, bên cạnh các cây lúa và ngô truyền thống Ở Đắk Nông, nhiều hộ dân tộc Mạ đã chuyển sang chuyên canh cà phê, giảm dần diện tích lúa, ngô, sắn và chăn nuôi Quá trình chuyển đổi này diễn ra từ từ, với việc tăng dần diện tích và đầu tư cho cà phê khi đến tuổi thu hoạch Tại thôn B’Sre B, xã Đắk Som (Đắk Glong, Đắk Nông), một hộ dân thành công gồm 4 người với 2 mẫu đất đã chuyển đổi từ trồng ngô, sắn và làm thuê sang chuyên canh cà phê trong vòng 6 năm.

Nguyễn Linh Nga (2003) [10] cho biết: Một số hộ DTTS sau quá trình thâm canh sẽ quay lại chiến lược đa dạng hóa nông nghiệp ở mức độ cao hơn

Hộ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) hiện nay đã có tiềm lực kinh tế nhất định, cho phép thử nghiệm các cây con mới có giá trị cao như ca cao, cao su, cây ăn trái và nuôi nhím, mặc dù yêu cầu đầu tư cao hơn và thời gian hoàn vốn lâu hơn Việc đa dạng hóa cây trồng không chỉ giảm rủi ro mà còn đảm bảo nguồn thu nhập ổn định Tại xã Quảng Khê (Đắk Glong, Đắk Nông), một số hộ Mạ đã kết hợp thâm canh cà phê với các cây trồng mới như chè, dâu tằm và cây ăn trái nhằm giảm phụ thuộc vào cà phê, qua đó tạo ra nguồn thu nhập thường xuyên, tránh tình trạng vay nợ lớn trong năm Mô hình kết hợp chè - cà phê đang mở ra hướng đi mới cho cộng đồng, hướng tới sự phát triển bền vững hơn.

Khu ATK Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên, được quản lý thông qua hợp đồng bảo vệ và trông coi đồi rừng di tích, liên kết với các xã Thanh Định, Điềm Mặc, Định Biên và Bảo.

Linh, hàng quý, tổ chức các cuộc họp rút kinh nghiệm nhằm phục hồi và tôn tạo di tích, đồng thời bảo vệ không gian văn hóa và sinh thái tại Di tích quốc gia đặc biệt ATK Định Hóa Việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích này được thực hiện khá hiệu quả thông qua sự phối hợp chặt chẽ với Đoàn Thanh niên huyện Định Hóa và các Sở Tài nguyên và Môi trường ở Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Giang Ban Quản lý cũng đã triển khai trồng các loại cây lát, trám, tùng, sấu dọc đường Khu Trung tâm tại Đèo.

De và một số di tích quan trọng

Dự án PAM 3352, Dự án rừng 327, và Chính sách hỗ trợ trồng rừng nhằm phủ xanh đất trống, đồi trọc đã được triển khai thành công, bao gồm Dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng từ năm 1998 với các loại cây như keo, mỡ, hỗn giao, lát, lim, và trám Những nỗ lực này góp phần quan trọng trong việc phủ xanh quần thể Khu Di tích Lịch sử - Sinh thái ATK Định Hóa, Thái Nguyên Ban Quản lý Khu Di tích phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện cùng các xã, thị trấn để vận động nhân dân trồng keo và cây lát hoa có đường kính từ 20 – 30 cm.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh Định, huyện Định Hoá

2.3.1 Điều kiện tự nhiên của xã Thanh Định

Thanh Định là xã thuộc huyện Định Hóa, cách trung tâm huyện 15 km về phía Tây Nam, với tổng diện tích tự nhiên là 1.933,55 ha Trong đó, diện tích lâm nghiệp chiếm 1.387,23 ha, bao gồm 553,87 ha rừng sản xuất và 833,45 ha rừng đặc dụng.

+ Phía Bắc giáp với xã Bảo Linh, Định Biên, huyện Định Hóa

+ Phía Nam giáp với xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa

+ Phía Đông giáp với xã Bình Yên, huyện Định Hóa

+ Phía Tây giáp với tỉnh Tuyên Quang

Xã Thanh Định, nằm ở trung tâm vùng ATK Định Hóa, có nhiều lợi thế trong việc phát triển dịch vụ thương mại và du lịch, tạo nguồn thu nhập cho người dân Tuy nhiên, địa phương cũng đối mặt với nhiều thách thức phức tạp trong công tác quản lý và bảo vệ rừng, ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách du lịch.

2.3.1.2 Địa hình, địa chất và thổ nhưỡng a) Địa hình

Xã có địa hình phức tạp với 80% diện tích là đồi núi, xen kẽ là các cánh đồng lòng chảo, tạo nên cảnh quan nhấp nhô và ruộng bậc thang Độ cao lớn nhất đạt trên 700 m so với mực nước biển, với hướng dốc từ tây bắc xuống đông nam Địa hình này gây nhiều khó khăn cho sản xuất nông lâm nghiệp, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.

- Theo bản đồ thổ nhưỡng trên địa bàn xã Thanh Định đất đai được chia thành những thành phần chính sau:

Đất thung lũng, hình thành từ sự tích tụ sản phẩm dốc, phân bố rộng rãi trên toàn xã Mặc dù diện tích không lớn, loại đất này tập trung chủ yếu ở các vùng núi cao phía tây nam, nơi đang được khai thác để trồng lúa nước.

Đất nâu đỏ hình thành trên đá Mắcma bazơ và trung tính, có độ dày trung bình và thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình Với độ dốc lớn, khu vực này dễ bị rửa trôi, dẫn đến tình trạng nghèo dinh dưỡng Hiện nay, đất nâu đỏ chủ yếu được sử dụng cho mục đích lâm nghiệp và trồng chè.

+ Đất đỏ vàng trên đá sét tầng trung bình (Fsy) phân bố trong toàn xã phù hợp trồng các cây hoa màu

+ Nhìn chung phần lớn đất đai của xã Thanh Định là đất chứa hàm lượng mùn, Kali ở mức nghèo hiệu quả canh tác thấp

2.3.1.3 Khí hậu, thuỷ văn a) Khí hậu

Xã Thanh Định có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng của miền núi phía Bắc, với nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22-23 độ C Tháng nóng nhất rơi vào các tháng 5, 6, 7, 8, khi nhiệt độ có thể lên tới 36-37 độ C, trong khi tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1, 2 với nhiệt độ trung bình khoảng 18 độ C Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.600 đến 1.900 mm, chủ yếu tập trung vào các tháng 4, 5, 6, 7, và độ ẩm thấp nhất thường xảy ra vào các tháng 10, 11, 12.

Nguồn nước mặt phục vụ sản xuất tại xã vùng núi này gặp nhiều khó khăn do địa hình chia cắt Hiện tại, xã có 04 con suối với lượng nước thay đổi theo mùa, nhưng chưa được khai thác hiệu quả cho nông nghiệp Ngoài ra, có 29,26 ha đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, bao gồm 2 hồ: Bản Piềng và hồ Nà Vạy cùng một số ao nhỏ trong khu dân cư, là nguồn nước chính cho sản xuất nông nghiệp.

Hiện tại, 90% dân cư trong xã sử dụng nước từ giếng khơi, với mực nước ngầm trung bình sâu từ 10 đến 20 mét Phần còn lại 10% sử dụng nước giếng khoan, đây là nguồn nước sạch và đảm bảo chất lượng phục vụ cho sinh hoạt của người dân.

2.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã Thanh Định, huyện Định Hoá

2.3.2.1 Điều kiện dận số, dân tộc và nguồn lực của xã a) Dân số:

Tổng số hộ toàn xã là: 1.140 hộ, nhân khẩu: 4.012 khẩu, toàn xã có 18 xóm + Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống 1,05% vào năm 2015 - 2020

Nâng cao chất lượng giáo dục là mục tiêu quan trọng, với mục tiêu đạt 100% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ được đến trường vào năm 2012 và duy trì tỷ lệ này trong những năm tiếp theo Đối với trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo, bậc tiểu học và trung học cơ sở, cũng cần đảm bảo 100% được đến trường.

+ Giảm hộ nghèo xuống dưới 11,33% vào năm 2018;

+ Duy trì 100% số hộ được sử dụng điện và sử dụng điện an toàn;

+ Đảm bảo đến năm 2018 có 100% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh b) Dân tộc:

Thanh Định là nơi sinh sống của 5 dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Sán Chí và Dao, mỗi dân tộc đều có những đặc trưng riêng trong đời sống văn hóa Sự hòa nhập đa dạng này tạo nên bản sắc văn hóa phong phú, với những truyền thống lịch sử, văn hóa nghệ thuật và tín ngưỡng độc đáo Dân cư tại đây được tổ chức thành 18 thôn.

Do sự khác biệt về phong tục tập quán, cư dân không tập trung thành những cụm lớn mà chỉ phân tán thành các nhóm nhỏ Điều này gây khó khăn trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ, không đáp ứng được nhu cầu quy hoạch phát triển sản xuất và quản lý dân cư.

Xã Thanh Định sở hữu nguồn lao động dồi dào, có khả năng tiếp thu nhanh các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp Trong những năm tới, công tác đào tạo nghề ngắn hạn và dài hạn sẽ được nhà nước chú trọng, tạo cơ hội cho người dân nâng cao tay nghề và phát triển kinh tế xã hội Đồng thời, lực lượng cán bộ xã, thôn cũng sẽ được quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ quản lý điều hành, kết hợp với rèn luyện thực tiễn.

- Số lao động trong độ tuổi 2.489/4.012 người;

- Cơ cấu lao động theo các ngành:

+ Công nghiệp thương mại dịch vụ: 4%;

- Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn so với tổng số lao động: + Sơ cấp: Chiếm 2,8%;

- Tỷ lệ số lao động sau khi đào tạo có việc làm/ tổng số đào tạo 6,26%;

So sánh mức độ đạt được so với tiêu chí quốc gia về NTM: Chưa đạt

2.3.2.2 Về phát triển kinh tế a) Về tình hình phát triển kinh tế của xã Thanh Định

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông lâm nghiệp là cần thiết để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội Đồng thời, cần thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, thực hiện tốt chính sách xã hội, và phát triển y tế, giáo dục Mục tiêu cuối cùng là nâng cao đời sống và thu nhập của người dân.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân: 11%

- Cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 75%; Công nghiệp, tiểu thủ

CN - thương mại dịch vụ tương ứng 25% vào năm 2018

- Thu nhập bình quân đầu người: Đạt 14.000.000 triệu đồng/người/năm vào năm 2018, và trên 20.000.000 triệu đồng/người/năm vào năm 2020

Để nâng cao chất lượng giáo dục, mục tiêu là đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học và THCS được đến trường từ năm 2015 đến 2018 và các năm tiếp theo.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 11,33% vào năm 2018, dưới 10% vào năm 2020

- Duy trì 100% số hộ được sử dụng điện và sử dụng điện an toàn; sử dụng nước sạch hợp vệ sinh b) Thực trạng sản xuất nông nghiệp

* Về sản xuất nông nghiệp

- Tổng lương thực có hạt đạt: 2.377/2.389 tấn = 99,5%

+ Cây lúa: diện tích gieo cấy là 445/445 ha = 100%, sản lượng 2.321/2.331 tấn = 99,5%

+ Cây ngô: Diện tích 10,7/14 ha, sản lượng 44,7/58,3 tấn = 76,6%

Diện tích khoai lang đạt 5/8 ha, tương đương 62,5% với sản lượng 29/46 tấn, đạt 63% Diện tích cây lạc là 2,5/3 ha, chiếm 83,3% và sản lượng đạt 4,2/4,9 tấn, tương ứng 85,7% Diện tích đậu đỗ khác là 3/4 ha, đạt 75% với sản lượng 3,9/5,2 tấn, cũng đạt 75% Đặc biệt, diện tích trồng rau hoàn toàn đạt 28/28 ha với sản lượng 420/420 tấn, đạt 100%.

+ Diện tích trồng sắn: 10/10 ha = 100,%; sản lượng 145/145 tấn

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Các hoạt động của Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa, Thái Nguyên đến sinh kế của người dân tộc thiểu số vùng nghiên cứu

- Các hộ dân dân tộc thiểu số sinh sống trong khu vực xã, Thanh Định, huyện Định Hoá

- Các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con người, nguồn lực xã hội, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá

Nghiên cứu được thực hiện tại khu vực rừng đặc dụng ATK Định Hoá, tập trung vào xã Thanh Định, nơi đóng vai trò là trung tâm của khu ATK thuộc huyện Định Hoá.

Nghiên cứu tập trung vào các vấn đề liên quan đến sinh kế của người dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá Mốc thời gian nghiên cứu được xác định theo Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 13-1-2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên, liên quan đến việc thành lập Ban quản lý rừng ATK Định Hoá.

Nội dung nghiên cứu

- Sơ lược đánh giá về quá trình hình thành và hoạt động của Ban quản lý rừng ATK Định Hoá

- Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của người dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại Thanh Định, huyện Định Hoá

- Đánh giá các nguồn sinh và các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa

- Đề xuất một số giải pháp tăng cường sinh kế của người dân có cuộc sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Hiện trạng sử dụng đất đai thuộc Ban quan lý rừng ATK Định Hoá

Diện tích đất đai theo hiện trạng sử dụng tại các xã ATK Định Hoá được tổng hợp vào bảng 4.1 (trang sau):

Bảng 4.1: Hiện trạng rừng và đất quy hoạch Lâm nghiệp các xã có diện tích rừng của BQL rừng ATK Định Hoá quản lý

Tổng diện tích tự nhiên

II- Đất khác ngoài LN 7.673,29 104,04 858,7 326,43 206,98 409,71 1.538,99 126,08 637,0 1.537,12 706,18 331,29 177,26 713,51

(Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất LN theo quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thái Nguyên)

* Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý 12 xã và 01 thị trấn với tổng diện tích đất lâm nghiệp là 23.568,88 ha Trong đó:

- Đất có rừng: 20.770,65 ha; chiếm 88,13% tổng diện tích đất lâm nghiệp

- Đất rừng tự nhiên: 16.605,66 ha, chiếm 70,56% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp do BQL rừng ATK quản lý

- Đất rừng trồng: 4.088,64 ha, chiếm 17,35% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp do BQL rừng ATK quản lý

- Đất chưa có rừng: 2.519,52 ha, chiếm 10,69% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp do BQL rừng ATK quản lý

- Diện tích đất chưa sử dụng và phi nông nghiệp: 7.673,29 ha, chiếm 32,56% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp do BQL rừng ATK quản lý

Ban quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý diện tích đất lâm nghiệp tại 12 xã và 1 thị trấn Chợ Chu, với một số xã có diện tích lớn như Quy Kỳ (5.211,74 ha), Tấn Thịnh (3.746,07 ha) và Lam Vỹ (3.059,9 ha) Ngược lại, một số xã có diện tích lâm nghiệp nhỏ hơn như thị trấn Chợ Chu (92,50 ha), xã Bảo Cường (287,72 ha) và xã Trung Hội (508,5 ha).

Diện tích đất có rừng ở các xã và thị trấn Chợ Chu rất lớn, chủ yếu là rừng tự nhiên Cụ thể, xã Quy Kỳ có 4.258,19 ha đất có rừng, trong đó 3.165,92 ha là rừng tự nhiên Tương tự, xã Tân Thịnh có 3.701,21 ha đất có rừng, với 3.308,54 ha là rừng tự nhiên Ngược lại, các xã có ít đất lâm nghiệp như thị trấn Chợ Chu chỉ có 92,5 ha đất có rừng và 59,2 ha rừng tự nhiên, trong khi xã Bảo Cường có 267,72 ha đất có rừng, với 200,72 ha là rừng tự nhiên.

Xã Quy Kỳ dẫn đầu về diện tích rừng trồng với 1.092,27 ha, tiếp theo là xã Lam Vỹ, cũng nổi bật với diện tích rừng trồng lớn.

566,2 ha;…,Các xã có ít diện tích rừng trồng như: Thị trấn Chợ Chu 33,3 ha; xã Bảo Cường 67 ha; xã Phượng Tiến có 148,64 ha…

4.1.1 Trữ lượng rừng các xã thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hóa

Về mặt trữ lượng rừng ở các xã thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hía, được tổng hợp vào bảng 4.2 (trang sau)

Theo số liệu bảng 4.2, trữ lượng rừng do BQL rừng ATK Định Hóa quản lý đạt 1.851.218 m³, bao gồm 668.922 m³ rừng tự nhiên và 1.182.296 m³ rừng trồng Ngoài ra, rừng tre nứa có tổng trữ lượng 2.291.000 cây, chủ yếu là vầu, được phân bổ cho các xã và thị trấn trong khu vực.

Xã Tân Thịnh dẫn đầu về trữ lượng gỗ với 276.015 m³, tiếp theo là xã Phú Đình đạt 123.022 m³, và xã Bảo Linh với 111.388 m³ Ngược lại, các xã có trữ lượng gỗ thấp nhất gồm TT Chợ Chu chỉ có 22 m³ và xã Trung Hội với 285 m³.

Các xã có trữ lượng gỗ từ rừng tự nhiên lớn như Tân Thịnh với 128.668 m³ và Phú Đình với 89.666 m³, trong khi đó, các xã có trữ lượng nhỏ hơn như Phượng Tiến chỉ đạt 501 m³ và Bảo Cường có 1.609 m³.

Xã Quy Kỳ có trữ lượng gỗ rừng trồng lớn nhất với 138.024 m³, tiếp theo là xã Bảo Linh đạt 77.170 m³ và xã Phú Đình với 33.35 m³ Các xã có trữ lượng rừng trồng thấp hơn bao gồm xã Phượng Tiến với 457 m³ và xã Lam Vĩ đạt 1.700 m³.

Xã Quy Kỳ sở hữu trữ lượng rừng tre nứa vầu lớn nhất với 1.282.000 cây, tiếp theo là xã Tân Thịnh với 104.000 cây và xã Lam Vĩ với 63.000 cây Một số xã như Thanh Định chỉ đạt 2.000 cây, trong khi xã Bình Thành có 8.000 cây.

Bảng 4.2: Trữ lượng rừng ATK Định Hoá Đơn vị tính: gỗ=m 3 ; nứa= 1.000 cây

Bảo Linh Quy Kỳ Linh

(Nguồn: Số liệu Kiểm kê rừng tại huyện Định Hoá)

Theo phân loại rừng thành ba loại: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, một số xã như Thanh Định, Lam Vỹ và Quy Kỳ chủ yếu có trữ lượng gỗ từ rừng đặc dụng Trong khi đó, xã Phú Đình có trữ lượng gỗ từ rừng phòng hộ đạt 83.055 m³, và xã Bảo Linh với 34.216 m³.

Xã Thanh Định là trung tâm của Khu ATK, nổi bật với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ cảnh quan và rừng sản xuất Những khu rừng này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn tạo cơ hội cho người dân tăng thu nhập thông qua việc khai thác củi, tre và nứa.

4.1.2 Hiện trạng chủ quản lý đất đai thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hoá, huyện Định Hóa

Bảng 4.3: Hiện trạng chủ quản lý đất đai Ban quản lý rừng

STT Loại đất, loại rừng

Trong đó các chủ quản lý

2.1 Rừng tự nhiên 5.350,47 4.261,50 - 762,47 326,50 2.2 Rừng trồng 1.775,23 822,10 - 599,73 353,40 2.3 Đất chưa có rừng 1.822,10 1.286,50 - 535,60 -

(Nguồn: Ban quản lý rừng ATK Định Hóa)

Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng

Rừng đặc dụng có tổng diện tích 7.539,98 ha được giao 100% cho Ban quản lý rừng ATK Định Hóa Trong đó, diện tích rừng tự nhiên chiếm 6.301,11 ha, rừng trồng là 788,7 ha, và đất chưa có rừng là 450,17 ha.

Rừng phòng hộ tại Định Hóa được quản lý bởi Ban quản lý ATK với ba đối tượng chính, bao gồm các hộ gia đình và UBND xã Việc trồng rừng không chỉ tập trung vào các loài cây rừng mà còn kết hợp với các loài cây bản địa, tạo nên cảnh quan hấp dẫn cho du khách Tổng diện tích rừng phòng hộ lên tới 8.947,80 ha, trong đó Ban quản lý trực tiếp quản lý 1.210,68 ha, giao cho các hộ gia đình 1.897,8 ha và UBND xã 679,9 ha.

Rừng sản xuất tại khu vực do ban quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý có tổng diện tích 13.779,65 ha, chiếm 45,53% tổng diện tích rừng Trong đó, rừng tự nhiên chiếm 69,05% với 9.515,44 ha, rừng trồng chiếm 24,09% với 3.318,96 ha, và 1.045,25 ha là đất chưa được trồng rừng Đáng chú ý, 91,21% diện tích rừng sản xuất, tương đương 12.568,6 ha, được giao cho các hộ gia đình quản lý, trong khi ban quản lý rừng ATK Định Hóa chỉ quản lý 1.210,68 ha, chiếm 8,79% tổng diện tích.

4.2 Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng

4.2.1 Thông tin chung về các chủ hộ được điều tra thuộc xã Thanh Định 4.2.1.1 Tuổi trung bình, khả năng đọc chữ và cơ cấu dân tộc ở xã Thanh Định

Thông tin về các chủ hộ được điều tra trong xã, thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hoá, được tổng hợp vào bảng 4.4:

Bảng 4.4: Tuổi trung bình, khả năng đọc chữ và cơ cấu dân tộc phân theo nhóm hộ ở xã Thanh Định

Tuổi bình quân của chủ hộ (tuổi) 47,7 47,6 53,95

Chủ hộ là nam giới (% tổng số hộ) 90 85 50

Chủ hộ là nữ giới (% tổng số hộ) 10 15 50

Mức độ tiếp cận thông tin thông qua khả năng đọc sách báo của chủ hộ (% trên tổng số loại hộ)

Thành phần dân tộc thiểu số (theo %)

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Số liệu bảng 4.4 cho thấy:

Tuổi của chủ hộ ảnh hưởng đến sự tích lũy kinh nghiệm trong cuộc sống và sản xuất, cùng với giới tính của họ, có tác động đến quyết định kinh doanh và giải quyết vấn đề trong gia đình Trong nhóm hộ nghèo, tuổi trung bình là 53,95, cao hơn so với hai nhóm còn lại Tuy nhiên, tại xã Thanh Định, chưa có bằng chứng cho thấy tuổi của chủ hộ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh.

Trình độ học vấn và khả năng biết chữ có ảnh hưởng rõ rệt đến các nhóm hộ gia đình Cụ thể, nhóm hộ khá có khả năng đọc, viết và tính toán tốt nhất, với tỷ lệ đạt 80% Nhóm hộ trung bình đạt 70%, trong khi đó, chỉ có 50% hộ nghèo có chủ hộ biết đọc dễ dàng Tỷ lệ không biết đọc trong nhóm hộ nghèo cao nhất (10%), tiếp theo là hộ trung bình (8%) và thấp nhất là hộ khá (3%).

Xã Thanh Định có sự đa dạng về thành phần dân tộc, ngoài người Kinh, còn có 05 dân tộc khác sinh sống Trong đó, người Tày chiếm số lượng đông nhất, tiếp theo là người Dao và người Nùng với tỷ lệ gần ngang nhau Đặc biệt, người Sán Chí chỉ chiếm 5% tổng số hộ được điều tra.

4.2.1.2 Trình độ văn hóa của các chủ hộ phân theo nhóm hộ điều tra

Trong bối cảnh hiện tại, thông tin đóng vai trò quan trọng đối với mọi lĩnh vực, tổ chức và cá nhân Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các hộ gia đình cần nắm bắt thông tin về thị trường, thành tựu khoa học kỹ thuật, cũng như các mô hình sản xuất kinh doanh tiêu biểu Việc này giúp cải thiện quy trình và kết quả kinh doanh của họ.

Trình độ học vấn của các chủ hộ được trình bày ở bảng 4.5

Bảng 4.5: Trình độ học vấn của các chủ hộ điều tra

Trình độ học vấn của các chủ hộ

(% trong tổng số) Ghi Khá TB Nghèo chú

Chưa tốt nghiệp tiểu học 5 15 25

Cao đẳng và Đại học 0 0 0

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Tại xã Thanh Định, không có chủ hộ nào hoàn thành chương trình Trung học phổ thông Một số chủ hộ trẻ đã học hết chương trình Trung học cơ sở, đặc biệt là trong nhóm hộ khá, chiếm 10% tổng số hộ khá được điều tra Ngoài ra, có 5% chủ hộ không được học theo trường lớp, mặc dù đã từng tham gia chương trình xóa mù chữ, nhưng do lâu không tiếp xúc với việc đọc viết nên đã trở lại tình trạng mù chữ Tình trạng này cũng diễn ra ở cả nhóm hộ trung bình và nghèo.

4.2.2 Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra

Nghề nghiệp của chủ hộ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thu nhập và điều kiện sống của gia đình Nó phản ánh cách thức mà con người tạo ra của cải vật chất và văn hóa tinh thần để phục vụ nhu cầu cuộc sống Kết quả phân tích nghề nghiệp của chủ hộ được trình bày chi tiết trong bảng 4.6.

Bảng 4.6: Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra

Nghề nghiệp của các chủ hộ

Nhóm hộ khá (% so với tổng số)

Nhóm hộ TB (% so với tổng số)

Nhóm hộ nghèo (% so với tổng số)

Hoạt động nghề nghiệp khác 15 0 0

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Theo bảng 4.6, 76% hộ được điều tra trong xã chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, với nghề trồng trọt chiếm ưu thế Ngoài ra, một số hộ tham gia vào lâm nghiệp, trong khi phần còn lại chủ yếu làm các nghề như buôn bán nhỏ, tạp hóa, nấu rượu, làm đậu và làm mì gạo.

Liên quan đến hoạt động lâm nghiệp khoảng trên 25%, nhưng hầu hết các hộ ở xã Thanh Định đều sử dụng sản phẩm của ngành lâm nghiệp, như:

Gỗ, củi đun, lâm sản ngoài gỗ như tre nứa, vầu, các loại thực phẩm măng, nấm hương, mộc nhĩ, dược liệu v.v…

4.2.3 Diện tích bình quân đất đai của ba nhóm hộ

Diện tích đất của ba nhóm hộ có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả và hiệu quả sản xuất Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế trong nông, lâm nghiệp Chúng ta sẽ xem xét diện tích bình quân các loại đất của các nhóm hộ này.

Bảng 4.7: Diện tích đất bình quân các loại của các nhóm hộ

Tổng diện tích 45.250,100 34.450,321 29,800,878 Đất thổ cư 480 450 420 Đất nông nghiệp 3.100 2.286 1.412 Đất lâm nghiệp 41.244,220 31.445,823 27.797,759 Đất mặt nước 300 200 0 Đất khác (vườn, ao cùng một thửa…) 2,050 1,562 1,287

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Theo bảng tổng hợp 4.7, tổng diện tích đất sử dụng của hộ khá lớn nhất là 45.250,100 m², chủ yếu là đất lâm nghiệp với 41.244,220 m² Hộ trung bình đứng thứ hai với tổng diện tích 34.450,321 m², trong đó đất lâm nghiệp chiếm 31.445,823 m² Nhóm hộ nghèo có diện tích nhỏ nhất, 29.800,878 m², với 27.797,759 m² là đất lâm nghiệp.

Theo Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai, hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước giao đất ở nông thôn và đô thị được quy định rõ ràng Tại Thái Nguyên, theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 08/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh, các hộ có từ 01 đến 04 khẩu sẽ được cấp 400 m² đất thổ cư Đối với những hộ gia đình có trên 05 khẩu, trung bình mỗi khẩu sẽ được công nhận và cấp thêm 100 m² đất.

Nhóm hộ khá có tổng diện tích sử dụng lớn nhất, đạt 45.250,100 m², trong khi hộ trung bình có diện tích 34.450,321 m² và hộ nghèo chỉ có 29.800,878 m² Hộ khá sở hữu nhiều loại hình sử dụng đất hơn, nhờ vào việc khai hoang từ trước và thừa kế từ tổ tiên Đặc biệt, diện tích đất lâm nghiệp của hộ khá lên tới khoảng 4,0 ha, trong khi hộ nghèo chỉ có 2,5 ha và hộ trung bình chưa đạt 1 ha.

4.2.4 Thu nhập của các nhóm hộ điều tra

Thu nhập của các nhóm hộ từ các ngành nghề khác nhau được tổng hợp vào bảng 4.8

Bảng 4.8: Thu nhập từ các ngành của các nhóm hộ điều tra xã Thanh Định Đơn vị tính: Triệu đồng/năm

Chỉ tiêu Các nhóm hộ

Tổng thu nhập bình quân 147,350 93,25 42,25

Thu nhập từ nông nghiệp 24,2 19,45 13,17

Tu nhập từ chăn nuôi 19,72 16,1 7,55

Thu nhập từ lâm nghiệp 55,43 25,4 13,93

Thu từ ngành nghề khác 48 31,3 7,6

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Đánh giá các nguồn sinh kế mà đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng

Qua điều tra cho thấy, đồng bào dân tộc thiểu số ở xã Thanh Định có các nguồn sinh kế như sau:

- Nguồn sinh kế từ hoạt động sản xuất nông nghiệp như: Trồng lúa, ngô khoai, sắn, chè, đỗ tương, lạc, rau màu …

- Nguồn sinh kế từ hoạt động sản xuất lâm nghiệp như: gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ (Cây tre, nứa, vầu, măng các loại, dược liệu, nấm, rau rừng, …)…

- Nguồn sinh kế từ hoạt dộng chăn nuôi như; chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò, ngựa), gia súc (dê, lợn), gia cầm (Gà, vịt, ngan, ngỗng)…

- Nguồn sinh kế từ các ngành nghề tự do, như: làm thuê, buôn bán nhỏ, …

4.3.1 Thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số từ sản xuất nông nghiệp 4.3.1.1 Thu nhập từ trồng lúa và cây ngắn ngày

Thu nhập từ các cây ngắn ngày, được tổng hợp vào bảng 4.9:

Bảng 4.9: Thu nhập bình quân các nhóm hộ từ trồng cây nông nghiệp ĐVT: Triệu đồng/năm

Chỉ tiêu Thu nhập bình quân các nhóm hộ

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Theo số liệu bảng 4.9, thu nhập từ cây nông nghiệp tại xã Thanh Định chủ yếu đến từ cây lúa và cây chè Cụ thể, hộ khá có thu nhập cao nhất từ cây chè đạt 19.220.000 triệu đồng/năm, trong khi hộ trung bình đạt 16.600.000 triệu đồng/năm và hộ nghèo là 11.920.000 triệu đồng/năm Đối với cây lúa, hộ khá thu được 10.650.000 triệu đồng/năm, còn hộ nghèo có thu nhập thấp nhất là 7.670.000 triệu đồng/năm.

4.3.1.2 Thu nhập từ chăn nuôi

Cụ thể về kết quả chăn nuôi được tổng hợp vào bảng 4.10:

Bảng 4.10: Thu nhập từ các vật nuôi trong gia đình ở xã Thanh Định ĐVT: Triệu đồng/năm

Chỉ tiêu Thu nhập bình quân các nhóm hộ

Ghi chú Khá Trung bình Nghèo

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Theo số liệu từ bảng 4.10, thu nhập từ chăn nuôi của các hộ gia đình ở xã chủ yếu đến từ chăn nuôi lợn và gia cầm, đạt khoảng 15 - 40 triệu đồng mỗi hộ mỗi năm Kể từ khi áp dụng cơ khí hóa nông nghiệp, số lượng hộ nuôi trâu đã giảm dần, và gần đây, hầu hết các hộ đã chuyển sang nuôi bò thịt, với việc tư thương đến tận nhà để thu mua.

Chăn nuôi tại xã Thanh Định là một thế mạnh, nhưng trong những năm gần đây, dịch bệnh đã gây ra nhiều khó khăn và thiệt hại cho người chăn nuôi Mặc dù họ vẫn tiếp tục hoạt động, nhưng chi phí cho việc phòng trừ dịch bệnh ngày càng cao, dẫn đến thu nhập bình quân từ chăn nuôi bị giảm sút, đặc biệt là vào cuối năm 2018 và đầu năm 2019.

2019 dịch tả Châu Phi, dịch cúm, long móng nở mồm…liên tục phát triển gây hoang mang cho người chăn nuôi

4.3.1.3 Thu nhập từ tài nguyên rừng

Thua nhập từ rừng đóng vai trò quan trọng đối với các hộ dân sống gắn bó với rừng, tuy nhiên, mức thu nhập từ rừng của mỗi hộ gia đình lại khác nhau Đặc biệt, nguồn thu này không chỉ góp phần tăng thêm thu nhập cho gia đình mà còn có ý nghĩa lớn trong việc cải thiện đời sống của họ Thông tin chi tiết được tổng hợp trong bảng 4.11.

Bảng 4.11: Thu nhập bình quân các nhóm hộ từ rừng ĐVT: Triệu đồng/năm

Chỉ tiêu Thu nhập bình quân các nhóm hộ

Cây tre nứa, vầu, luồng… 0,25 0,15 0,2

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Từ số liệu bảng 4.11 cho thấy: Sinh kế của người dân thu được từ rừng chưa thực sự cao sinh kế từ rừng chưa đem lại hiệu quả lớn

4.3.1.4 Tổng hợp các nguồn thu nhập của hộ gia đình ở Thanh Định

Tổng hợp tất cả các nguồn thu của hộ: Trồng trọt, chăn nuôi và tài nguyên rừng từ các nguồn thu trên, tổng hợp kết quả vào bảng 4.12:

Bảng 4.12 Tổng hợp các nguồn thu của các hộ gia đình ở xã Thanh Định

Thu nhập bình quân các nhóm hộ

Hộ loại khá Hộ trung bình Hộ nghèo

1 Thu nhập từ cây nông nghiệp 24,2 24,35 19,45 31,91 13,17 38,00

Theo số liệu bảng 4.12, nguồn thu từ rừng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu nhập của các hộ gia đình, với tỷ lệ trên 50% (hộ khá: 55,43%, hộ trung bình: 41,67%, hộ nghèo: 40,20%) Chăn nuôi đứng thứ hai về nguồn thu, trong khi cây hàng năm là nguồn thu thấp nhất Đặc biệt, hộ nghèo phụ thuộc nhiều vào cây hàng năm để đảm bảo lương thực cho gia đình, do quỹ đất hạn chế Để giúp hộ nghèo thoát nghèo, cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài như vốn và khoa học kỹ thuật, đồng thời phát triển chăn nuôi gia xúc và gia cầm.

Theo Thông tư 21/VBHN-BNNPTN ngày 06 tháng 5 năm 2014, chính sách giao đất giao rừng hướng dẫn quy trình giao, cho thuê và thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng cư thôn Nếu xã còn quỹ đất từ rừng cộng đồng, có thể chia sẻ từ các hộ có diện tích rừng lớn sang cho các hộ nghèo, nhằm tạo điều kiện cho họ gia tăng nguồn thu từ rừng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá

số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá

Có hai nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số xã Thanh Định, huyện Định Hoá, bao gồm yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan Yếu tố khách quan xuất phát từ bên ngoài, như chính sách của chính phủ, sự biến động giá cả và thiệt hại do sâu bệnh hay biến đổi thời tiết Trong khi đó, yếu tố chủ quan liên quan đến bản thân người dân, bao gồm các đặc điểm văn hóa bản địa, năng lực và các đặc tính của họ.

4.4.1 Nhóm yếu tố khách quan a) Chính sách của nhà nước và địa phương

Vùng núi trung du, đặc biệt là khu vực ATK Định Hoá, luôn được ưu tiên đầu tư phát triển với nhiều chương trình và dự án hỗ trợ nhân dân Trong những năm qua, nguồn tài chính lớn đã được tập trung vào việc phát triển sinh kế cho cộng đồng, bao gồm chính sách phát triển hạ tầng cơ sở, đào tạo nghề, cấp đất sản xuất và nhà ở, cũng như cung cấp nước sinh hoạt Ngoài ra, các khoản vay phát triển sản xuất, bảo tồn văn hóa dân tộc, đặc biệt là cho các dân tộc thiểu số, cùng với các chương trình giáo dục, y tế và văn hóa cũng được chú trọng.

Nằm ở độ cao từ 800 đến 1000 mét so với mực nước biển, khu vực này chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa mưa có lũ lụt và mùa khô thường khô hạn, nhưng tác động của chúng không đáng kể.

Bảng 4.13: Các loại rủi ro ảnh hưởng đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số xã Thanh Định, huyện Định Hoá (2014 - 2018)

Không thường xuyên 1,2 lần/năm

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Số liệu bảng 4.13 cho thấy các dịnh bệnh cây trồng, vật nuôi ở khu vực nghiên cứu không thường xuyên phát triển và phát dịch

4.4.2 Nhóm yếu tố chủ quan

Về văn hoá dân tộc

Văn hóa dân tộc bao gồm nhiều đặc điểm nổi bật như ngôn ngữ riêng của các dân tộc và phong tục tập quán truyền thống, trong đó có những thói quen lạc hậu như ăn ở không đảm bảo vệ sinh, tắm giặt ở sông suối, và tổ chức ma chay, cưới xin Ngoài ra, sinh đẻ tại nhà và thói quen sinh sản nhiều con cũng là những đặc điểm đáng chú ý Các tập quán sản xuất lạc hậu cùng với các lễ hội truyền thống góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa dân tộc và thu hút du khách đến tham quan.

Bảng 4.14: Lựa chọn sinh kế của các hộ người dân xã Thanh Định

Tìm hoạt động sản xuất kinh doanh khác tốt hơn 4 6

Xin nhà nước hỗ trợ 2 3

Không biết phải làm gì,đến đâu hay đến đó 54 90

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Theo số liệu 4.14, chỉ có 6% hộ gia đình biết lựa chọn phương án tìm kiếm và chuyển hướng sản xuất kinh doanh để cải thiện thu nhập, trong khi 90% các hộ khác vẫn tiếp tục sản xuất theo cách truyền thống Ngoài ra, chỉ có 3% mong muốn nhận sự hỗ trợ từ Nhà nước.

Bảng 4.15: Hỗ trợ để tăng cường sinh kế của các hộ người dân xã Thanh Định

Khai thác các nguồn lực tự nhiên của rừng 15 25

Hỗ trợ của họ hàng người thân 20 33,33

Hỗ trợ từ phía Ban quản lý rừng, huyện, tỉnh… 15 25

Hỗ trợ từ các tổ chức, dự án khác 6 10

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Theo số liệu từ bảng 4.15, trong số 60 hộ được khảo sát, 25% chủ hộ biết cách khai thác nguồn lực tự nhiên để phát triển kinh tế gia đình Ngoài ra, 6,67% hộ gia đình dựa vào buôn bán để sinh kế, trong khi 33,33% các hộ trông chờ vào sự hỗ trợ tài chính từ người thân trong những thời điểm khó khăn khi không có nguồn thu nhập.

Bảng 4.16: Đánh giá tiếp cận dịch vụ và thị trường của người dân ĐVT: %

Dịch vụ Thuận tiện

Tiêu thụ sản phẩm đầu ra 100 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Theo bảng 4.16, 100% hộ được phỏng vấn cho rằng thị trường địa phương rất thuận tiện và giá cả thường không cao khi có sản phẩm bán ra Phương pháp tiếp cận thị trường giúp xác định giá trị tài sản dựa trên giá bán của các tài sản tương tự, là một phương pháp định giá kinh doanh hữu ích để tính toán giá trị tài sản hoặc trong quá trình định giá cho hoạt động kinh doanh.

Dịch vụ là những hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt Dịch vụ có thể bao gồm công việc chuyên môn hóa, việc sử dụng tài sản một cách tạm thời hoặc lâu dài, cũng như cho vay vốn để hỗ trợ hoạt động kinh tế.

Ngày đăng: 18/07/2021, 09:33

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN