1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương,

58 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Huy Động Nguồn Lực Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Xã Phú Đô, Huyện Phú Lương
Tác giả Tăng Thị Bích
Người hướng dẫn ThS. Cù Ngọc Bắc
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (10)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (11)
  • PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài (12)
      • 2.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới (12)
      • 2.1.2. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới (13)
    • 2.2. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới (16)
      • 2.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới (16)
      • 2.2.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội (17)
      • 2.2.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập (17)
      • 2.2.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường (18)
      • 2.2.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh (18)
      • 2.2.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới (19)
    • 2.3. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới và trong nước (19)
      • 2.3.1. Bài học quốc tế (19)
      • 2.3.2. Bài học trong nước (21)
  • PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (25)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (25)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (25)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (25)
    • 3.2. Thời gian thực tập (25)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (25)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (26)
      • 3.4.1. Thu thập số liệu nghiên cứu (26)
      • 3.4.2. Phương pháp phân tích số liệu (27)
  • PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (28)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Lương (28)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường (28)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (30)
    • 4.2. Thuận lợi và khó khăn về điều kiện KT - XH trong tiến trình xây dựng NTM (33)
      • 4.2.1. Thuận lợi (33)
      • 4.2.2. Khó khăn (34)
    • 4.3. Thực trạng xây dựng Nông thôn mới tại xã Phú Đô (34)
      • 4.3.1. Kết quả thực hiện các tiêu chí Nông thôn mới đến năm 2018 (34)
      • 4.3.2. Kết quả huy động nguồn lực trong công tác xây dựng NTM của xã Phú Đô đến năm 2018 (36)
      • 4.3.3. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của xã phú đô từ (38)
    • 4.4. Tình hình huy động nguồn lực xấy dựng NTM ở 3 xóm nghiên cứu (40)
      • 4.4.1. Sự hiểu biết của người dân về chương trình (40)
      • 4.4.2. Đánh giá về cán bộ thực hiện công tác huy động nguồn lực (45)
    • 4.5. Những thuận lợi và khó khăn trong huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn xã và mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian tới (48)
      • 4.5.1. Thuận lợi (48)
      • 4.5.2. Khó khăn (48)
      • 4.5.3. Mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian tới (48)
    • 4.6. Các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện chương trình (49)
  • PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (52)
    • 5.1. Kết luận (52)
    • 5.2. Kiến Nghị (54)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm đề xuất một số giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên theo hướng hiệu quả, bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong khóa luận là việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM Nguồn lực cộng đồng là một khái niệm rộng, khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu 04 nhóm nguồn lực cộng đồng sau đây: Tiền; tài sản; sức lao động; sự tham gia ý kiến

- Phạm vi về không gian: Khóa luận được nghiên cứu tại xã Phú Đô, huyện

Phú Lương, tỉnh Thái nguyên

- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2016-2018.

Thời gian thực tập

Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Phú Đô, huyện Phú Lương tác động đến việc thực hiện chương trình xây dựng NTM

- Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí NTM trên địa bàn xã giai đoạn

Để đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới (NTM) tại địa bàn xã, chúng tôi tiến hành điều tra và phân tích tại các thôn/xóm nghiên cứu, bao gồm xóm Phú Nam 1, xóm Phú Đô và xóm Phú Thọ.

Xã Phú Đô, huyện Phú Lương đang đối mặt với nhiều thuận lợi và khó khăn trong việc huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) Mục tiêu chính trong thời gian tới là tăng cường sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức, đồng thời khắc phục những rào cản về tài chính và cơ sở hạ tầng Để đạt được điều này, cần xác định rõ nhiệm vụ cụ thể và xây dựng kế hoạch hành động phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển bền vững cho địa phương.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác huy động nguồn lực phục vụ xây dựng NTM trên địa bàn huyện đến năm 2020.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1.Thu thập số liệu nghiên cứu a) Thu thập số liệu thứ cấp :

- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu

- Tìm hiểu hiện trạng chương trình xây dựng nông thôn mới của địa bàn nghiên cứu

- Điều tra các công việc đã và đang triển khai của chương trình xây dựng nông thôn mới có liên quan đến người dân trên địa bàn

- Thu thập số liệu về cán bộ xây dựng nông thôn mới của địa bàn nghiên cứu (Tuổi, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác )

Trong quá trình nghiên cứu, cần thu thập dữ liệu về các hình thức, nội dung, phương pháp và tần suất tuyên truyền, vận động đã được triển khai trên địa bàn Việc thu thập số liệu sơ cấp sẽ giúp đánh giá hiệu quả và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tuyên truyền trong khu vực nghiên cứu.

Để hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới (NTM), bài viết sẽ trình bày quan điểm và ý kiến của các đối tượng trả lời khác nhau.

Trong cuộc phỏng vấn tại xã Phú Đô, 22 cán bộ từ các đoàn thể chính trị - xã hội như Chủ tịch, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân và Đoàn thanh niên đã được tham gia Ngoài ra, trưởng ban quản lý xây dựng NTM và trưởng ban chỉ đạo xây dựng NTM cũng góp mặt trong cuộc phỏng vấn này.

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 22 cán bộ lãnh đạo cấp thôn, bao gồm Trưởng Xóm, Phó Xóm, Hội người cao tuổi và Chi Hội Phụ nữ.

Chúng tôi đã tiến hành điều tra ba thôn, mỗi thôn chọn mẫu 15 hộ để thực hiện phỏng vấn Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là chọn ngẫu nhiên hệ thống, dựa trên danh sách các hộ gia đình trong từng thôn Tổng cộng, có 45 hộ được phỏng vấn trong quá trình điều tra này.

3.4.2 Phương pháp phân tích số liệu

3.4.2.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này giúp hệ thống hoá và phân tích dữ liệu từ điều tra, từ đó nhận diện các quy luật và mối quan hệ giữa các yếu tố như tình hình kinh tế, trình độ văn hoá, và ảnh hưởng của các thành viên trong gia đình Qua đó, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả huy động nguồn lực của cộng đồng trong việc xây dựng nông thôn mới (NTM).

3.4.2.2 Phương pháp thống kê so sánh

Bài viết tiến hành phân tích thực trạng và sự đóng góp của người dân, doanh nghiệp và hợp tác xã trong việc xây dựng nông thôn mới (NTM) Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng để phản ánh tình hình kinh tế hộ, sản xuất nông nghiệp, đầu tư và quản lý công trình có sự tham gia của cộng đồng Qua đó, xác định hiệu quả từ vai trò của người dân nông thôn trong chương trình xây dựng NTM.

3.4.2.3 Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin

Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Lương

4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường a Vị trí địa lý:

Phú Đô là một xã nằm ở phía Đông của huyện Phú Lương cách trung tâm huyện 20 km

Phía Bắc tiếp giáp với xã Yên Lạc, huyện Phú Lương

Phía Đông tiếp giáp với xã Văn Lăng, xã Hòa Bình, huyện Đồng Hỷ Phía Nam tiếp giáp với xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ

Phía Tây tiếp giáp với xã Tức Tranh, huyện Phú Lương b Điều kiện tự nhiên

Xã có địa hình phức tạp với tỷ lệ đồi núi chiếm ưu thế, xen kẽ là các cánh đồng rải rác Độ cao của địa hình giảm dần từ Bắc xuống Nam, tạo nên sự đa dạng trong cảnh quan.

Khí hậu của xã được ảnh hưởng bởi vùng nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa lạnh và mùa nóng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nhiệt đới Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22°C, trong khi nhiệt độ cao nhất vào mùa nóng đạt 27,2°C Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 2.000mm đến 2.100mm, góp phần vào sự phong phú của tài nguyên đất.

Tổng diện tích đất tự nhiên: 2.263,64 ha, Trong đó:

- Đất sản xuất nông nghiệp : 921,22 ha chiếm 40,7%

- Đất lâm nghiệp : 959,65 ha chiếm 42,39%

- Đất chuyên dùng : 137,87 ha chiếm 6.09%

Theo số liệu thống kê cơ cấu diện tích đất xã Phú Đô năm 2018 thể hiện qua bảng 4.1:

Bảng 4.1 Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất

STT LOẠI ĐẤT Diện tích

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 921,22 40,70

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 240,07 10,64

1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 73,68 3,26

1.1.4 Đất trồng cây lâu năm 681,15 30,06

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 38,12 1,68

II Nhóm đất phi nông nghiệp 260,23 11,49

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,30 0,01

2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 3,49 0,15 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 9,08 0,40 2.2.5 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 84,07 3,71

2.3 Đất cơ sở tín ngưỡng 3,45 0,15

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 4,58 0,20

2.5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 46,51 2,05

2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng 5,31 0,23

2.7 Đất phi nông nghiệp khác 0,08 0,00

III Nhóm đất chưa sử dụng 84,42 3,73

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 2,26 0,10

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 0,25 0,01

3.3 Núi đá không có rừng cây 81,91 3,62

(Nguồn: UBND xã Phú Đô) d Tài nguyên nước

Nước mặt: Xã có một hồ chứa nước nằm tại xóm Cúc Lùng với diện tích

Xã có diện tích 4,9 ha với một số đập ngăn nước nhỏ, nằm ở phía Đông nơi có dòng sông Cầu chảy qua 3 xóm Diện tích mặt nước dành cho nuôi trồng thủy sản đạt 18 ha.

Nước ngầm: Nguồn nước ngầm giảm dần theo độ cao địa hình

Với địa hình đồi núi và nguồn tài nguyên đất, nước phong phú, khu vực này có tiềm năng lớn để phát triển rừng, nông nghiệp và công nghiệp chế biến, đáp ứng nhu cầu dân sinh Cảnh quan môi trường nơi đây rất thuận lợi cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt.

Môi trường tại đây có khí hậu trong lành và mát mẻ, tạo điều kiện sống lý tưởng Hệ thống cơ sở hạ tầng đang được cải thiện và phát triển, bao gồm giao thông, trụ sở, khu vui chơi, điện, nước, trường học và làng văn hóa.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Cơ cấu kinh tế của xã là nông lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ

Từ năm 2011, kinh tế xã hội của Phú Đô đã phát triển nhanh và bền vững, với sự đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng như đường, trường, trạm Năm 2012, xã Phú Đô được Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên tặng lá cờ đầu trong phong trào bê tông hóa đường giao thông nông thôn, giúp người dân thuận lợi trong giao thương và phát triển kinh tế Tỷ trọng sản xuất trong các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, cùng với việc đầu tư vào các lĩnh vực khác để đảm bảo an sinh và phục vụ sản xuất Công tác tập huấn và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân cũng được thực hiện một cách chủ động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp.

 Cây lương thực: Tổng diện tích gieo cấy 243 ha, cây ngô: 12 ha

 Cây công nghiệp (cây chè): Tổng diện tích 500 ha

 Chăn nuôi gia súc: 250 con (Trâu, bò) 1800 con lợn các loại

 Chăn nuôi gia cầm: 20.000 con (Các loại)

 Chăn nuôi thủy sản: 18 ha (cá các loại)

- Về lâm nghiệp: 798,57 ha b Về đời sống:

- Tổng sản lượng lương thực quy thóc: 1.265 tấn

- Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 là: 29,81 triệu đồng/ người/ năm

- Số hộ nghèo theo tiêu chí mới: 10,75% Kết quả điều tra giảm nghèo theo đa chiều năm 2018 c Tổ chức sản xuất:;

- Số HTX: 01 HTX Trong đó sản xuất nông nghiệp: 01 HTX, 30 lao động (mới thành lập)

- Số tổ hợp tác: 02 tổ, trong đó tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp: 02 tổ, có 45 tổ viên

- Số mô hình, hình thức liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông sản chủ, đảm bảo bền vững: 01 mô hình, 400 lao động (Làng nghề chè)

Hiện trạng dân số và lao động của xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên được thể hiện qua bảng 4.2:

Bảng 4.2: Hiện trạng nguồn nhân lực của xã Phú Đô

STT Chỉ tiêu DVT Tổng dân số Cơ cấu

B LĐ CN và tiểu thủ CN Người 717 20

C Lao động trong dịch vụ người 358 10

4 LĐ đã qua đào tạo Người 1111 100

(Nguồn: UBND xã Phú Đô)

Qua bảng thống kê nguồn nhân lực của xã Phú Đô ta có:

Tổng số nhân khẩu: Xã có 5.584 nhân khẩu: + Nữ: 2.978 khẩu

- Lao động: Trong độ tuổi lao động là 3.584 người Trong đó Nữ 1.792 người chiếm gần 50%

- Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp 70%, lao động trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 20%, lao động trong dịch vụ chiếm 10%

- Lao động đã quan đào tạo 1.111 người, chiếm khoảng 31%, trong đó lao động trong nông lâm nghiệp chiếm 20%, lao động phi nông nghiệp chiếm 80%

Thành phần dân tộc: Xã Phú Đô có 5 dân tộc, trong đó dân tộc kinh chiếm 38%, các dân tộc khác chiểm 62% (Bao gồm dân tộc Kinh, Sán Chay, Tày,

- Thuận lợi: Có cơ chế chính sách của Đảng và nhà nước, có nguồn lao động dồi dào

Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên nghiệp hiện nay còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm tại các cơ quan và doanh nghiệp lớn với mức thu nhập cao Đa số thanh niên sau khi tốt nghiệp đều chọn làm việc tại các công ty hoặc xuất khẩu lao động ra nước ngoài, điều này có thể gây ra tình trạng thiếu hụt lao động trong tương lai.

Thuận lợi và khó khăn về điều kiện KT - XH trong tiến trình xây dựng NTM

Sự quan tâm lãnh đạo từ các cấp, sở, ban, ngành tỉnh cùng với chỉ đạo trực tiếp của Huyện ủy và Uỷ ban nhân dân đã góp phần quan trọng vào việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng Nông thôn mới Điều này tạo ra ý thức và sự đồng lòng cao trong nhân dân, với nhân dân là trung tâm, cùng với Đảng bộ và chính quyền hợp tác để phát triển Nông thôn mới.

Sự tập trung, đoàn kết và thống nhất giữa các cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn bộ hệ thống chính trị, cùng với sự đồng thuận của người dân, là yếu tố then chốt trong việc tổ chức và thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới.

Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, cùng với trình độ dân trí đồng đều, người dân nơi đây đã đoàn kết chung tay xây dựng Nông thôn mới.

Trong 8 năm qua, xã Phú Đô đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của Đảng, góp phần củng cố và hoàn thiện bộ mặt nông thôn.

Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện, với sự tham gia tích cực trong các phong trào thi đua yêu nước Nổi bật là phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", thể hiện tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, cùng nhau phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

Phú Đô là một xã có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và lâm nghiệp, với ít ngành nghề truyền thống và nghề phụ Hệ thống hạ tầng tại đây chưa đủ mạnh để hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế bền vững trong tương lai.

Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và ngư nghiệp vẫn còn cao, trong khi tỷ lệ lao động được đào tạo lại thấp, dẫn đến năng suất lao động chưa đạt hiệu quả cao.

Vai trò kinh tế của hợp tác xã (HTX) vẫn chưa được phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự hạn chế trong việc thúc đẩy kinh tế tập thể, từ đó chưa thể trở thành chỗ dựa vững chắc cho người dân.

Kinh phí đóng góp để xây dựng nông thôn mới đối với người dân còn gặp rất nhiều khó khăn

Nhiều nông dân hiện nay không còn hứng thú với sản xuất nông nghiệp vì phải đối mặt với nhiều rủi ro, thiên tai và hiệu quả sản xuất không cao.

Một số ít cán bộ xã còn hạn chế về năng lực quản lý, năng lực chuyên môn và công tác chỉ đạo, điều hành.

Thực trạng xây dựng Nông thôn mới tại xã Phú Đô

4.3.1 Kết quả thực hiện các tiêu chí Nông thôn mới đến năm 2018

Từ năm 2011, xã Phú Đô đã đạt 5 tiêu chí (4, 8, 14, 15, 19) trong quá trình rà soát Trong giai đoạn 2011-2018, xã đã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, hoàn thành 19/19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên, tăng thêm 14 tiêu chí mới (1, 2, 3, 5, 6, 7, 9, 10).

Các tiêu chí đã đạt chuẩn:

- Tiêu chí số 3: Thủy lợi

- Tiêu chí số 5: Trường học

- Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất

- Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

- Tiêu chí số 17: Môi trường và an toàn thực phẩm

- Tiêu chí số 8: Thông tin và truyền thông

- Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm

- Tiêu chí số 14: Giáo dục và đào tạo

- Tiêu chí số 16: Văn hóa

- Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị tiếp cận pháp luật

- Tiêu chí số 19: An ninh và Quốc phòng

- Tiêu chí số 10: Thu nhập

- Tiêu chí số 11: Hộ nghèo

 Các tiêu chí chưa đạt chuẩn:

Tiêu chí số 2: Giao thông

Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa

Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư

 Các tiêu chí đạt nhưng còn thấp, cần bổ sung:

Tiêu chí số 1: Quy hoạch

Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất

Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

Tiêu chí số 17: Môi trường và an toàn thực phẩm

4.3.2 Kết quả huy động nguồn lực trong công tác xây dựng NTM của xã Phú Đô đến năm 2018

Chương trình xây dựng NTM tại xã Phú Đô đã huy động nguồn lực hiệu quả từ nhiều nguồn khác nhau như ngân sách Nhà nước, ngân sách địa phương, tín dụng, doanh nghiệp và sự đóng góp của người dân Sự vào cuộc tích cực của Mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể đã khuyến khích người dân tham gia đóng góp tiền bạc, công sức và tài sản cho các công trình hạ tầng cơ sở Địa phương đã thực hiện việc huy động và lồng ghép các nguồn lực một cách cụ thể, phù hợp với các chính sách hiện hành trên địa bàn xã, như thể hiện qua bảng 4.3.

Bảng 4.3: Kết quả huy động nguồn lực để xây dựng NTM trên địa bàn xã đơn vị tính: triệu đồng

TT Nội dung chỉ tiêu Kết quả thực hiện

II Ngân sách địa phương

VII Cộng đồng dân cư

(Nguồn: UBND xã Phú Đô)

Theo bảng 4.3 cho thấy: a Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước

Giữa giai đoạn 2011 - 2018, tổng nguồn vốn ngân sách nhà nước phân bổ chỉ đạt 62.133 triệu đồng, cho thấy sự giảm sút trong lượng vốn ngân sách qua các năm Đặc biệt, vốn ngân sách dành cho xây dựng nông thôn vẫn còn rất hạn chế, trong khi nhu cầu đầu tư cho từng xã nhằm xây dựng nông thôn mới là rất lớn Để hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, cần huy động thêm nhiều nguồn vốn khác, bao gồm cả vốn đầu tư từ ngân sách địa phương.

Nguồn ngân sách địa phương đóng góp khoảng 27% tổng vốn huy động cho xây dựng nông thôn mới (NTM), thể hiện sự quan tâm của các cấp tỉnh và huyện trong việc đầu tư phát triển nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa Việc huy động và sử dụng nguồn vốn tín dụng cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Vốn tín dụng huy động cho xây dựng nông thôn mới chỉ chiếm 7,59% tổng nguồn vốn huy động, cho thấy khả năng huy động vốn từ tín dụng còn hạn chế Do đó, cần có chính sách hiệu quả để tối đa hóa nguồn vốn này Bên cạnh việc huy động, cần quản lý chặt chẽ để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, tránh lãng phí và đầu tư dàn trải Huy động và sử dụng nguồn vốn từ doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Đầu tư tư nhân đóng vai trò quan trọng trong xây dựng nông thôn mới (NTM), tuy nhiên sau 6 năm triển khai, sự chuyển biến vẫn chưa rõ rệt Cấp ủy và chính quyền từ huyện đến cơ sở đã chú trọng thực hiện các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhưng việc huy động và sử dụng nguồn vốn từ cộng đồng vẫn cần được cải thiện để đạt hiệu quả cao hơn.

Để thực hiện hiệu quả các nội dung của Chương trình, cần phát huy nội lực cộng đồng dân cư, khuyến khích người dân đóng góp sức lực, tài sản, hiến tặng kiến trúc, cây lâu năm và quyền sử dụng đất, phối hợp cùng ngân sách nhà nước.

Hiện nay, nguồn vốn huy động từ cộng đồng chiếm khoảng 20% tổng số vốn huy động, đánh dấu một thành tích đáng kể cho cán bộ quản lý xã Chương trình xây dựng nông thôn mới đã thu hút sự quan tâm và đóng góp lớn từ người dân.

Ngoài sự đầu tư từ Nhà nước, xã đã thành công trong việc thu hút nhiều nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng Đặc biệt, xã đã huy động được công sức và đất đai từ cộng đồng để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, với trọng tâm là cải thiện hệ thống giao thông nông thôn.

4.3.3 Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của xã phú đô từ 2018 đến nay

Tiêu chí số 1 - Quy hoạch: Đạt

Xã Phú Đô đã thực hiện Quy hoạch tổng thể xây dựng nông thôn mới, được UBND huyện Phú Lương phê duyệt theo Quyết định số 4114/QĐ-UBND vào ngày 29/10/2012 Quy hoạch này tập trung vào giai đoạn 2011-2015 và định hướng phát triển đến năm 2020 Đồng thời, xã cũng đã xây dựng và ban hành Quy chế Quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.

- Tổng kinh phí thực hiện: 300 triệu đồng

+ Vốn ngân sách Trung ương: 300 triệu đồng

Tiêu chí số 2 - Giao thông : Đạt

Tổng chiều dài đường trục xã và liên xã đạt 8,397 km, trong đó 100% đã được nhựa hóa và bê tông hóa Đường trục xóm dài 42,62 km, với 29,71 km đạt tiêu chuẩn cứng hóa theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT Đường ngõ xóm sạch sẽ, không lầy lội vào mùa mưa với tổng chiều dài 5,67 km, trong đó 4,65 km đã bê tông hóa, đạt 82% Đường trục chính nội đồng dài 0,74 km, trong đó 0,33 km được bê tông hóa, đạt 47%, và 0,39 km cấp phối, đạt 53%.

- Tổng kinh phí đã thực hiện: 9.397 triệu đồng

+ Vốn ngân sách Trung ương: 7.003 triệu đồng

+ Vốn ngân sách tỉnh: 679 triệu đồng

+ Vốn nhân dân đối ứng: 1.715 triệu đồng

Tiêu chí số số 3 - Thủy lợi: Đạt

Tiêu chí số 4 - Điện: Đạt

Tiêu chí số 5 - Trường học: Đạt

Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa: Đạt

Nhà trung tâm học tập cộng đồng xã có diện tích 241,83m², quy mô xây dựng đạt 180 chỗ ngồi, cùng với sân thể thao rộng trên 5.000m² Ngoài ra, trung tâm còn có 4 phòng chức năng phục vụ công tác văn hóa và hiện có 13/25 nhà văn hóa liên xóm đạt chuẩn.

- Tổng kinh phí thực hiện: 6.419 triệu đồng

+ Vốn ngân sách Trung ương: 4.198 triệu đồng

+ Vốn ngân sách tỉnh: 884 triệu đồng

+ Vốn huy động nhân dân: 1.337 triệu đồng

Tiêu chí số 7 - Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Đạt

Xã có một chợ với diện tích 3.257 m², được quản lý bởi Ban quản lý gồm 3 người Chợ có đầy đủ nội quy và phương án phòng cháy chữa cháy đạt chuẩn, đáp ứng nhu cầu mua bán của người dân.

Kinh phí thực hiện: 1.198 triệu đồng, trong đó:

+ Vốn ngân sách Trung ương: 1.138 triệu đồng

+ Vốn nhân dân đối ứng: 60 triệu đồng

Tiêu chí số 8 - Thông tin và truyền thông: Đạt

Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư: Đạt

- Trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở trong nhà dột nát Có 1.161 nhà kiên cố, chiếm 76%, 367 nhà bán kiên cố, chiếm 24%

Tiêu chí số 10 - Thu nhập: Đạt

Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo: Đạt

Tiêu chí số 12 - Lao động có việc làm: Đạt

Tiêu chí số 13 - Tổ chức sản xuất: Đạt

Tại xã Phú Nam, có hai mô hình sản xuất và chế biến chè theo tiêu chuẩn Vietgap, cùng với các phương pháp tưới chè tiết kiệm nước tại các xóm Phú Nam 4, Phú Nam 5, Phú Nam 6 và Phú Nam 7 Ngoài ra, toàn xã còn có 55 hộ chăn nuôi gia súc và gia cầm, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Tiêu chí số 14 - Giáo dục và Đào tạo: Đạt

Tiêu chí số 15 - Y tế: Đạt

Tiêu chí số 16 - Văn hóa: Đạt

Tiêu chí số 17 - Môi trường và an toàn thực phẩm: Đạt

Tiêu chí số 18 - Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật: Đạt

Tiêu chí số 19 - Quốc phòng và An ninh: Đạt.

Tình hình huy động nguồn lực xấy dựng NTM ở 3 xóm nghiên cứu

4.4.1 Sự hiểu biết của người dân về chương trình

Bảng 4.4: Sự hiểu biết về chương trình xây dựng NTM của các hộ điều tra n = 45

TT Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ (%)

1 Có nghe về chương trình NTM 45 100,00

2 Nắm được các tiêu chí của chương trình

3 Nắm được 19 tiêu chí về NTM (theo QĐ

4 Vai trò của người dân trong xây dựng NTM 41 91,11

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019)

Theo bảng 4.4, hầu hết người dân ở 3 xóm nghiên cứu đều biết về chương trình NTM, với 100% hộ gia đình được khảo sát đã từng nghe về chương trình này Nhận thức của các hộ phỏng vấn về Chương trình xây dựng NTM đạt mức trung bình, trong đó 44,44% hộ nắm rõ mục tiêu của chương trình và 26,67% biết đến 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí NTM Đặc biệt, 91,11% số hộ dân nhận thức được vai trò của mình trong việc xây dựng NTM Điều này cho thấy, qua nhiều năm thực hiện chương trình, nhận thức của người dân đã có nhiều cải thiện, đặc biệt là về vai trò chủ thể của họ.

Khi được hỏi về sự tham gia của gia đình trong xây dựng NTM ở địa phương, người dân đã tích cực góp ý kiến vào bản quy hoạch chung, tham gia bầu ban phát triển thôn và nhận thông tin về các công trình xây dựng trong thôn Mặc dù tỷ lệ tham gia của người dân khác nhau, nhưng việc triển khai Chương trình ở cấp xóm diễn ra khá dân chủ, với các công việc được bàn bạc và lấy ý kiến từ nhân dân, như thể hiện qua bảng 4.5.

Bảng 4.5: Sự tham gia của người dân trong các công việc triển khai trên địa bàn của các hộ điều tra n = 45

STT Nội dung Tham gia Không tham gia

1 Tham gia góp ý kiến vào bản quy hoạch chung xây dựng NTM của xã 13 32

2 Tham gia bầu ban phát triển thôn 41 4

3 Nhận được các thông tin các công trình xây dựng trên địa bàn xã 30 15

4 Nhận được các thông tin các công trình xây dựng trên địa bàn thôn 45 0

5 Tham gia họp bàn các nội dung thực hiện khi xây dựng các công trình trên địa bàn xã: 4 41

6 Tham gia họp bàn các nội dung thực hiện khi xây dựng các công trình trên địa bàn thôn 41 4

7 Trực tiếp thi công, thực hiện công trình 25 20

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019)

Theo bảng 4.5, 13/45 hộ điều tra đã góp ý kiến vào quy hoạch chung xây dựng NTM của xã, trong khi 41/45 hộ tham gia bầu ban phát triển thôn, xóm Tất cả các hộ đều nhận được thông tin về các công trình xây dựng trong thôn, và 41/45 hộ tham gia họp bàn về các nội dung thực hiện các công trình này Có 25/45 hộ trực tiếp tham gia thi công các công trình Tuy nhiên, người dân vẫn chưa nắm rõ thông tin về các công việc triển khai ở cấp xã và các cấp lớn hơn, cũng như chưa có cơ hội tham gia vào các hoạt động này.

* Nhận thức của người dân về nguồn lực trong xây dựng NTM

Khi được hỏi “xây dựng NTM bằng những nguồn vốn nào?” các hộ điều tra đều cho những ý kiến khác nhau Thể hiện qua bảng 4.6:

Bảng 4.6: Nhận thức về nguồn lực trong xây dựng NTM của các hộ điều tra n = 45

TT Xây dựng NTM bằng những nguồn vốn nào? số lượng

2 Chỉ nhân dân đóng góp 2 4,44

3 Nhà nước là chủ yếu,nhân dân đóng góp phần nhỏ 28 62,22

4 Nhân dân là chủ yếu, Nhà nước hỗ trợ phần nhỏ 6 13,33

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019)

Kết quả khảo sát cho thấy nhận thức của người dân về nguồn lực xây dựng NTM còn hạn chế, với 20% cho rằng Nhà nước đầu tư 100%, 62,22% cho rằng vốn nhà nước là chủ yếu và nhân dân chỉ đóng góp phần nhỏ, 13,33% cho rằng vốn do nhân dân chủ yếu, và chỉ 4,44% cho rằng nguồn vốn hoàn toàn do nhân dân đóng góp.

Bảng 4.7 Tổng hợp sự đóng góp kinh phí tiền mặt xây dựng các công trình nông thôn của các hộ điều tra

STT Hoạt động Số hộ tham gia

(nE) Tỷ lệ (%) Tổng số tiền

2 Công trình VH, TD, TT 4 8,89 1.400.000

(Nguồn: số liệu điều tra 2019)

Theo bảng số liệu 4.7, người dân đã tích cực đóng góp kinh phí cho việc xây dựng các công trình nông thôn, bao gồm nhà văn hóa, cải tạo kênh mương và xây dựng đường giao thông Sự tham gia này thể hiện tinh thần trách nhiệm và sự quan tâm của cộng đồng đối với sự phát triển hạ tầng nông thôn.

- Đường giao thông của xã trong tổng số 45 hộ được điều tra thì có 43 hộ tham gia đóng góp chiếm 95,56% với tổng số tiền 10.100.000đ

- Công trình văn hóa, TD, TT, có 4/45 hộ tham gia đóng góp chiếm 8,89% với tổng số tiền là 1.400.000đ

- Xây dựng trường học có 38/45 hộ tham gia chiếm 84,44% với tổng tiền là 3.800.000đ

- Đường GT của xóm có 44/45 hộ tham gia chiếm 97,78% với tổng số tiền là 40.800.000đ

- Đường nội đồng có 41/45 hộ tham gia chiếm 91,11% với tổng số tiền là 4.100.000đ

- Nghĩa trang nhân dân có 4/45 hộ tham gia chiếm 8,89% với tổng số tiền là 650.000đ

- Hệ thống thoát nước có 5/45 hộ tham gia chiếm 11,11% với tổng số tiền là 1.000.000đ

Bảng 4.8 Tổng hợp sự đóng góp ngày công tham gia xây dựng công trình công cộng của các hộ điều tra n = 45

Số ngày công lao động (ngày) Đơn giá (1000đ/ngày)

2 Cải tạo, xây dựng mới kênh mương 45 150 6,75

3 Xây dựng nhà văn hóa 61 150 9,15

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2019)

Theo bảng số liệu 4.8, người dân tham gia tích cực vào việc xây dựng nông thôn mới, với tổng cộng 61 ngày công lao động cho nhà văn hóa, tương đương 9,15 triệu đồng Tiếp theo, họ đóng góp 52 ngày công, trị giá 7,8 triệu đồng, cho thi công đường giao thông, điều này cho thấy sự hưởng ứng mạnh mẽ của cộng đồng do lợi ích trực tiếp cho việc đi lại Việc xây dựng đường bê tông đã cải thiện đáng kể điều kiện sinh hoạt, giao lưu và sản xuất, đặc biệt trong mùa mưa Cuối cùng, sự đóng góp cho cải tạo kênh mương là thấp nhất với 45 ngày công, tương đương 6,75 triệu đồng.

4.4.2 Đánh giá về cán bộ thực hiện công tác huy động nguồn lực a Trình độ cán bộ xã

Qua số liệu điều tra về cán bộ xã và cán bộ thôn xóm trên địa bàn xã Phú Đô trên tổng số 22 cán bộ cấp xã, bảng 4.9:

Bảng 4.9: Tổng hợp số liệu về trình độ cán bộ xã Phú Đô

STT Chỉ tiêu Số lượng (người)

1 Số người học hết lớp 12 22

3 Học hết lớp học hết lớp 9 -

II Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

1 Trình độ trên đại học 1

III Thâm niên công tác

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019)

Hầu hết cán bộ tại xã Phú Đô đều có trình độ chuyên môn cao, 100% đã tốt nghiệp cấp 3, trong đó 30% có bằng Đại học, 60% có bằng Cao đẳng và 10% đã tốt nghiệp sơ cấp nghề Đa số cán bộ có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên, cho thấy sự ổn định và kinh nghiệm trong đội ngũ nhân lực phụ trách xây dựng NTM tại địa phương.

Trong tổng số 22 cán bộ xã được điều tra thì 100% cán bộ được tham gia lớp tập huấn

Các lớp tập huấn có thời gian trung bình từ 1-5 ngày

Nội dung các lớp tập huấn mà cán bộ được tham gia chủ yếu là về các chuyên đề sau:

- Quy hoạch chung xây dựng xã và Đề án xây dựng nông thôn mới của xã

- Một số nội dung trọng tâm về nông nghiệp, nông thôn bền vững

- Công tác giữ gìn, bảo vệ môi trường ở nông thôn

- Phát triển văn hóa xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trong xây dựng nông thôn mới

- Quy trình triển khai thực hiện dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn mới

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn

- Phân tích đánh giá hiện trạng và lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã có sự tham gia của người dân

- Quản lý tài chính và thực hiện các quy trình, thủ tục thanh quyết toán

- Kỹ năng tuyên truyền, vận động người dân trong xây dựng nông thôn mới

- Kỹ năng lập và tổ chức triển khai kế hoạch phát triển thôn theo phương pháp dựa vào nội lực cộng đồng

- Kỹ năng lập và tổ chức triển khai kế hoạch phát triển nông thôn theo phương pháp dựa vào nội lực cộng đồng

Trong quá trình thăm quan nghiên cứu thực tế, ý kiến của cán bộ xã về những khó khăn trong việc huy động nguồn lực đóng góp bằng tiền được thể hiện rõ qua bảng 4.8 Các cán bộ xã đã nêu ra nhiều thách thức trong việc kêu gọi sự đóng góp tài chính từ cộng đồng, phản ánh tình hình thực tế và những rào cản mà họ gặp phải trong công tác này.

Bảng 4.10: Ý kiến của cán bộ xã về khó khăn trong huy động nguồn lực từ cộng đồng n = 22

Người dân chưa hiểu rõ về chương trình xây dựng

NTM (mục tiêu, các tiêu chí, cách thức thực hiện, vai trò của người dân…

Nhận thức của dân hạn chế, tâm lý ỷ lại, trông chờ nhà nước hỗ trợ 13 59,09

Thu nhập của người dân còn thấp 22 100,00

Chưa đảm bảo tính công khai minh bạch trong việc huy động nguồn lực 5 22,73

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019)

Các cán bộ xã cho rằng khó khăn lớn nhất trong việc huy động nguồn lực từ cộng đồng, đặc biệt là đóng góp tài chính, là do thu nhập của người dân còn thấp Hơn nữa, 81,82% cán bộ cho biết người dân chưa hiểu rõ về chương trình xây dựng nông thôn mới, và 59,09% ý kiến cho rằng nhận thức của họ còn hạn chế, với tâm lý ỷ lại, chờ đợi sự hỗ trợ từ nhà nước Điều này cho thấy những thách thức mà các cán bộ xã phải đối mặt trong việc kêu gọi sự đóng góp từ cộng đồng.

Qua tổng số 22 cán bộ và 45 hộ dân được điều tra trên địa bàn xã Ta rút ra được nhận xét:

- Năng lực trình độ của cán bộ NTM tương đối thấp

- Các nội dung đào tạo tập huấn tương đối đầy đủ

- Người dân đã tích cực tham gia các phong trào xây dựng NTM của xã nói riêng và chương trình MTQG về xây dựng NTM nói chung.

Những thuận lợi và khó khăn trong huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn xã và mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian tới

Huy động các nguồn lực là quá trình tự nguyện của người dân, với sự định hướng từ Ban Chỉ đạo và Ban Quản lý xã Việc sử dụng nguồn lực này do người dân tự quyết định, nhưng cần tuân thủ đúng quy định của Nhà nước.

Mức thu nhập của nhân dân còn thấp do đó việc huy động các nguồn đóng góp từ dân nhiều khi còn chậm

4.5.3 Mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian tới a Mục tiêu chung

Xây dựng nông thôn mới là phấn đấu Phú Đô phát triển toàn diện, kinh tế

Văn hóa và xã hội đang phát triển mạnh mẽ, nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ Hệ thống chính trị được củng cố vững mạnh, đảm bảo an ninh chính trị ổn định Mục tiêu cụ thể là tiếp tục thúc đẩy các lĩnh vực này để đạt được sự phát triển bền vững.

- Mục tiêu đến hết năm 2019 xã đạt chuẩn NTM theo bộ tiêu chí NTM tỉnh Thái Nguyên

Mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là hoàn thành các công trình hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước sạch, trường học, trạm y tế, khu thể thao, nhà ở và thủy lợi Những cải thiện này nhằm tạo ra sự đột phá trong diện mạo nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

- Nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn:

 Thu nhập bình quân đầu người: Đến hết năm 2018 phấn đấu đạt trên 29 triệu đồng

 Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo dưới 12%/năm

Mục tiêu phát triển bao gồm các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường, việc làm, cơ sở hạ tầng thương mại, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, hệ thống tổ chức chính trị, cùng với an ninh và quốc phòng được đảm bảo Dự kiến nguồn lực cho giai đoạn 2019 - 2020 sẽ được tập trung nhằm đạt được các mục tiêu này.

Tổng vốn: 15.500 triệu đồng, phân theo các nguồn:

 Ngân sách nhà nước: 12.000 triệu đồng, trong đó:

+ Ngân sách Trung ương: 4.400 triệu đồng;

+ Ngân sách tỉnh: 7.000 triệu đồng;

+ Ngân sách huyện: 500 triệu đồng;

+ Ngân sách xã: 100 triệu đồng;

 Tín dụng (vay phát triển sản xuất): 300 triệu đồng;

 Vốn từ các chương trình, dự án khác:500 triệu đồng;

 Vốn của doanh nghiệp: 200 triệu đồng;

 Đóng góp của người dân: 2.000 triệu đồng;

 Nguồn vốn khác: 500 triệu đồng.

Các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện chương trình

Dựa trên quá trình thu thập thông tin và kết quả điều tra tại ba xóm nghiên cứu, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) Những giải pháp này không chỉ phù hợp với cả ba xóm mà còn phản ánh những vấn đề quan trọng cần được chú trọng trong việc triển khai Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM tại xã Phú Đô.

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một quá trình dài hạn và phức tạp, đòi hỏi sự đào tạo chuyên sâu cho cán bộ tại các xã và thành viên trong tiểu ban phát triển nông thôn Việc trang bị kiến thức về NTM cho cán bộ là rất cần thiết, vì chỉ có cán bộ có năng lực và trình độ chuyên môn mới có thể khuyến khích người dân tham gia tích cực vào quá trình này Nếu cán bộ xã thiếu năng lực, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nhà nước sẽ bị hạn chế, và sự tham gia của cộng đồng cũng sẽ giảm sút Do đó, cán bộ xã và thôn đóng vai trò chủ chốt trong việc vận động và hướng dẫn người dân thực hiện xây dựng NTM, và thành công hay thất bại của chương trình phụ thuộc lớn vào tâm huyết và khả năng tổ chức của họ.

Để xây dựng NTM hiệu quả, người dân cần hiểu rõ NTM là gì, lý do xây dựng và vai trò của họ trong quá trình này Công tác tuyên truyền đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cộng đồng nhận thức được mục tiêu, 19 tiêu chí và các bước xây dựng NTM, cũng như vai trò của các tổ chức chính trị xã hội Ngoài việc sử dụng các kênh thông tin đại chúng, các xã nên in tờ rơi, biên soạn tài liệu về chương trình NTM để phát cho hộ dân; treo bảng hiệu công cộng ghi rõ các tiêu chí NTM và tổ chức các cuộc họp thảo luận với người dân về chương trình này.

Ba là, cần cụ thể hóa cách thức lấy ý kiến của người dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) và cơ chế huy động các khoản đóng góp tự nguyện cho cơ sở hạ tầng theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP Đồng thời, cần xem xét cơ chế huy động nguồn lực cộng đồng từ việc hiến đất và tài sản cho các công trình công cộng.

Đối với các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn, việc đóng góp bằng tiền mặt có thể gặp nhiều trở ngại Do đó, cần áp dụng một số giải pháp phù hợp để hỗ trợ họ trong việc tham gia đóng góp.

Chuyển sang hình thức đóng góp bằng công lao động cho nhóm hộ này sẽ giúp cộng đồng quản lý và khoán chất lượng cho những công trình không yêu cầu kỹ thuật cao Điều này khuyến khích người dân tham gia tích cực hơn, vì họ có thể trực tiếp sử dụng tiền đóng góp và các khoản hỗ trợ từ Nhà nước và địa phương.

Trước cuộc họp thôn, cần thảo luận và xác định mức đóng góp hợp lý cho các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn, cho phép họ đóng góp ít hơn so với các hộ khác Đồng thời, các xã nên áp dụng hình thức huy động toàn bộ người dân trong thôn cùng tham gia đóng góp, sau đó triển khai làm từng đoạn đường một, nhằm giảm bớt gánh nặng cho những hộ gia đình khó khăn.

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung (2012), “Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam - Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 262, tháng 8/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam - Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị
Tác giả: Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung
Năm: 2012
9. Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
11. Đặng Kim Sơn (Chủ nhiệm đề tài) (2009), Đề tài “Một số vấn đề về nông thôn Việt Nam trong điều kiện mới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về nông thôn Việt Nam trong điều kiện mới
Tác giả: Đặng Kim Sơn (Chủ nhiệm đề tài)
Năm: 2009
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009), Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM Khác
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ - Đầu tư, Bộ Tài chính (2011), Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 Khác
3. Vũ Trọng Bình (2008), Phát triển nông thôn Trung Quốc - Hiện trạng, lý luận, chính sách và giải pháp Khác
5. Nguyễn Hữu Hiếu (2017), Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Khác
6. Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 Khác
7. Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X và Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khác
8. Quyết định 1164/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 về việc ban hành Bộ tiêu chí và Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí về xã Nông thôn mới, xã Nông thôn mới kiểu mẫu, xóm Nông thôn mới kiểu mẫu và hộ gia đình Nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020 Khác
10. Quyết định số 82-QĐU ngày 03/01/2018 V/v Kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới năm 2018 của Đảng ủy xã Phú Đô Khác
12. Đặng Kim Sơn, Phan Sỹ Hiếu (2001), Phát triển nông thôn bằng bằng phong trào nông thôn mới (Saemaul Undong) ở Hàn Quốc Khác
13. UBND xã Phú Đô (2013), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2011 – 2013, kế hoạch thực hiện năm 2014 Khác
14. UBND xã Phú Đô (2014), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM năm 2014, kế hoạch thực hiện năm 2015 Khác
15. UBND xã Phú Đô (2015), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM năm 2015, kế hoạch thực hiện năm 2016 Khác
16. UBND xã Phú Đô (2016), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM năm 2016, kế hoạch thực hiện năm 2017 Khác
17. UBND xã Phú Đô (2017), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM năm 2017, kế hoạch thực hiện năm 2018 Khác
18. UBND xã Phú Đô (2018), Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2011-2018 xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Khác
19. UBND xã Phú Đô (2018), Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018 – 2020 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w