Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá được thực trạng nông thôn mới của xã Đức Long, huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Phân tích được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới ở xã Đức Long. Đề xuất được một số giải pháp đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. Mời các bạn cùng tham khảo!
ĐÔI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Mô hình nông thôn mới tại xã Đức Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng là đối tượng nghiên cứu chính, với sự tham gia của các chủ thể trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại xã Đức Long- huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng
Phạm vi về thời gian: Nguồn tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được lấy từ năm 2015 đến năm 2017
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018.
Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của xã Đức Long - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng
- Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Đức Long - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã Đức Long - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng
- Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Long - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
3.3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Để thu thập thông tin về nông thôn mới, cần tập hợp các số liệu đã được công bố từ UBND xã, bao gồm báo cáo tổng kết, đề án xây dựng và quy hoạch nông thôn mới Những dữ liệu này có thể được lấy từ các ban ngành trực thuộc UBND xã để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
- Nghiên cứu các văn bản pháp lý về việc xây dựng nông thôn mới để tìm hiểu thông tin về việc xây dựng NTM
3.3.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Quan sát trực tiếp tình hình thực tế tại địa phương giúp thu thập thông tin về thực trạng xây dựng nông thôn mới, từ đó đánh giá chính xác thực trạng và đề xuất những giải pháp phù hợp.
Phân tích SWOT được áp dụng để đánh giá các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong việc xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Long Qua đó, những giải pháp phát triển sẽ được đề xuất, phù hợp với tiềm năng và lợi thế của xã, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong tương lai.
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn các hộ dân thông qua phiếu điều tra đã được chuẩn bị sẵn, nhằm thu thập thông tin tổng quát về từng hộ và những dữ liệu liên quan đến sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
3.3.1.3 Phương pháp điều tra chọn mẫu
Xã Đức Long, thuộc huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, có 27 thôn hoàn toàn nông nghiệp, đang thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM) Mặc dù xã đã đạt được một số tiêu chí trong quá trình xây dựng NTM, nhưng vẫn còn một số tiêu chí chưa hoàn thành Do đó, tôi chọn xã Đức Long làm điểm nghiên cứu để tìm hiểu và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy tiến trình xây dựng NTM tại đây.
Để tiến hành điều tra, chúng tôi đã chọn 3 thôn đại diện cho các nhóm thôn với vị trí địa lý khác nhau trong xã, bao gồm thôn ở trung tâm, thôn gần trung tâm và thôn thuộc vùng sâu, vùng xa Tiêu chí lựa chọn này nhằm đảm bảo tính khách quan của kết quả nghiên cứu, phản ánh thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã, đồng thời chỉ ra những thuận lợi và khó khăn mà xã đang gặp phải trong quá trình thực hiện.
Số lượng mẫu lựa chọn nghiên cứu được xác định theo công thức của Slovin (1960), độ tin cậy 90%, sai số 10%:
Trong đó: n là cỡ mẫu e là sai số cho phép
Để nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, chúng tôi đã tiến hành điều tra 1.602 hộ dân trong xã Phương pháp điều tra được sử dụng là chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách các hộ trong thôn, với tổng số mẫu điều tra là 96 hộ.
Tại 3 thôn đã chọn, lựa chọn số mẫu tại mỗi thôn cụ thể như sau: Thôn Cốc Lùng: 32 hộ
3.3.2 Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu
Sau khi thu thập, thông tin và số liệu sẽ được tổng hợp và phân tích dựa trên các tiêu chí khác nhau Sử dụng phần mềm Excel, số liệu được xử lý và phân tích để rút ra các kết luận, nhận xét phù hợp với yêu cầu nghiên cứu Kết quả sau khi xử lý sẽ được trình bày dưới dạng bảng, biểu đồ và các hình thức trực quan khác.
3.3.3 Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng phương pháp này giúp hệ thống hoá và phân tích dữ liệu thu thập từ điều tra Việc thu thập và xử lý số liệu, cùng với việc sử dụng các số bình quân, số tuyệt đối và số tương đối, sẽ hỗ trợ trong việc đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu một cách hiệu quả.
3.3.4 Một số chỉ tiêu nghiên cứu
- Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng
- Bình quân nhân khẩu/ hộ
- Bình quân lao động/ hộ
- Tỷ lệ đường giao thông được cứng hóa
- Số thôn có nhà văn hóa
- Tỷ lệ hộ được dùng nước, sử dụng điện và một số dịch vụ khác
- Mức độ cải thiện về đời sống và điều kiện sinh hoạt: Thu nhập bình quân đầu người
- Số trường học, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Xã Đức Long, thuộc huyện Hòa An, nằm ở phía Tây Bắc và có tỉnh lộ 203 (hiện nay là đường Hồ Chí Minh) chạy qua Trụ sở xã cách trung tâm huyện Hòa An một khoảng nhất định.
An 3km và cách trung tâm thành phố Cao Bằng khoảng 18km, có địa giới hành chính được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Dân Chủ, xã Nam Tuấn
- Phía Nam giáp xã Bình Long, xã Bế Triều
- Phía Đông giáp xã Nam Tuấn
- Phía Tây giáp xã Trương Lương, xã Dân Chủ
Xã bao gồm 27 xóm: Bằng Hà 1, Bằng Hà 2, Khau Gạm, Nà Coóc, Thắc Tháy, Nà Khau, Pác Nà - Nà Loòng, Phia Gào, Phai Thin, Nà Niền,
Nà Đuốc, Nà Gọn, Bản Chung, Khau Huổng, Nà Mỏ, Phia Tráng, Nặm Thoong, Nà Hăng, Nà Đông, Khau Lỷ, Cốc Lùng, Cốc Phát, Nà Pẳng, Thua Cáy, Khau Khang, Khuổi Ghẹn, và Nà Lóa là những địa danh nổi bật, thể hiện sự đa dạng văn hóa và thiên nhiên của vùng đất này.
4.1.1.2 Địa hình Địa hình xã chủ yếu là núi đất và địa hình thung lũng bằng Phần lớn đất có độ dốc trên 25 0 xen kẽ các bãi bằng thung lũng hẹp và chân sườn đồi dốc thoải độ dốc dưới 20 0 Dạng địa hình này dễ làm đất xói mòn, rửa trôi Trong những năm gần đây việc áp dụng tiến bộ về khoa học kỹ thuật, về giống đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển nông lâm nghiệp trên địa bàn xã Địa hình xã Đức Long được chia làm 2 vùng rõ rệt:
Phía Bắc và Tây Bắc của xã chiếm 59% diện tích tự nhiên, với độ cao trung bình từ 300-350m Khu vực này là vùng đồi núi xen kẽ các thung lũng nhỏ, được hình thành từ đá Spin, sa thạch và phiến thạch sét Địa hình này dễ bị rửa trôi trong mùa mưa, do đó cần trồng rừng để hạn chế hiện tượng này.
Phía Nam của xã có địa hình thung lũng chiếm 41% diện tích tự nhiên, với độ cao trung bình 200m, nằm dọc theo sông Bằng Giang Khu vực này xen kẽ với địa hình đồi núi, được hình thành chủ yếu từ phù sa do các sông suối của hệ thống Bằng Giang bồi đắp Địa hình này rất thích hợp cho việc trồng các loại cây như lúa, thuốc lá và rau màu.
Xã Đức Long có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt là mùa nóng và mùa lạnh Hướng gió chủ yếu là từ Đông Nam.
Khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng của khí hậu miền Bắc có mùa đông lạnh, mưa ít; mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều
- Đức Long là xã có nhiệt độ cao
+ Nhiệt độ cao nhất trung bình năm 31,10 0 C (cao nhất tuyệt đối +40,50 0 C thường xảy ra vào tháng 6)
+ Nhiệt độ thấp trung bình năm 10,30 0 C (cao nhất tuyệt đối -1,30 0 C) + Biên độ giao động trong ngày: 8,40 0 C
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung vào các tháng 6,7,8 chiếm 70-80% lượng mưa trung bình năm: 1.400mm
Mặc dù xã Đức Long ít bị ảnh hưởng bởi bão so với các khu vực khác, trong những năm gần đây, nơi đây đã phải đối mặt với hiện tượng gió lốc và mưa đá, gây thiệt hại cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
- Độ ẩm trung bình năm: 81%, độ ẩm thấp nhất 36%
Khí hậu xã hội thuận lợi cho việc phát triển nông lâm nghiệp đa dạng và bền vững, đặc biệt là cây thuốc lá và các loại cây màu Mô hình kinh tế VAC, kết hợp trồng trọt, chăn nuôi và trồng rừng, đang được thúc đẩy để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Xã Đức Long sở hữu nguồn nước phong phú với diện tích mặt nước lên tới 146 triệu m², bao gồm sông, suối, ao và hồ Sông Bằng Giang chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với đoạn chảy qua xã dài 9km, trong khi suối Nặm Thoong dài hơn 5km chảy từ Đông Bắc tới sông Bằng Giang Bên cạnh hai con sông chính, hồ Phia Gào cùng với hệ thống các khe suối nhỏ đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung và dự trữ nước cho sản xuất nông nghiệp.
Nguồn nước mặt chủ yếu đến từ lượng mưa tự nhiên, với hệ thống sông Bằng Giang, suối và ao hồ là nguồn cung cấp chính cho sản xuất và sinh hoạt của người dân Chất lượng nước tại đây tương đối tốt và chưa bị ô nhiễm nhiều, đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của cộng đồng.
Nguồn nước ngầm trong xã chưa được ghi nhận cụ thể, nhưng qua khảo sát tại các giếng, cho thấy mực nước ngầm nông có khả năng khai thác và sử dụng tương đối dễ dàng.
* Đất đai: Tài nguyên đất đai của xã được thể hiện qua bảng 4.1:
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã Đức Long năm 2017
STT Loại đất Diện tích
Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3)
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 957,8 38,42
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 901,36 94,11
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm 208,05 23,08
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 56,44 5,89
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 6,08 0,23
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,11 0,13
2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2,73 3,33
2.2.4 Đất có mục đích công cộng 47,37 57,37
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 112,78 24,43
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 27,34 50,02
3.2 Đất đồi chưa sử dụng 0,06 1.19
(Nguồn:UBND xã Đức Long năm 2017) [9]
Diện tích đất nông nghiệp tại xã chiếm 82,97% tổng diện tích tự nhiên, nơi người dân thực hiện thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
Với diện tích 1529,74ha đất lâm nghiệp, khu vực này có tiềm năng lớn cho sự phát triển lâm nghiệp Bên cạnh đó, còn 50,41ha đất chưa sử dụng (chiếm 1,68%), tạo cơ hội khai thác hợp lý nhằm phục vụ sản xuất, góp phần vào phát triển kinh tế và quy hoạch sử dụng đất của xã.
* Tài nguyên rừng: chủ yếu là các loại rừng phòng hộ và rừng sản xuất với tổng diện tích đất là 1.755,94ha Trong đó:
- Đất rừng phòng hộ: 1.593,15ha
- Đất rừng sản xuất: 162,79ha
Có tài nguyên khoáng sản quặng sắt tại Khau Mìa xóm Cốc Phát, có các mỏ đá Phia Tráng, Phia Gào, Phia Mỏ
4.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội
Xã Đức Long đã thực hiện hiệu quả đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế, chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa Qua đó, địa phương từng bước hoàn thành cơ cấu kinh tế, phát huy tiềm năng và thế mạnh sẵn có Các ngành như tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, thông tin liên lạc và xây dựng cơ sở hạ tầng đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội Đặc biệt, kinh tế xã Đức Long chủ yếu dựa vào sản xuất nông - lâm nghiệp, với việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất.
Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính trong xã được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Đức Long năm 2017
(Nguồn:UBND xã Đức Long năm 2017)
Trong ba năm qua, diện tích, năng suất và sản lượng của cây lúa và cây ngô đã có sự biến động đáng kể Nguyên nhân chủ yếu là do một số hộ dân đã chuyển sang trồng cây thuốc lá và các loại cây hoa màu có giá trị kinh tế cao hơn Thêm vào đó, thời tiết bất lợi và dịch bệnh cũng đã ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và sản lượng của các cây trồng này.
Số lượng đàn gia súc, gia cầm của xã được thể hiện qua bảng 4.3
Bảng 4.3: Số lượng gia súc, gia cầm của xã Đức Long qua 3 năm 2015 - 2017
Tổng đàn gia cầm Con 25.382 26.732 27.956
Tỷ lệ gia súc được tiêm phòng % 62,07 65 72
Tỷ lệ gia cầm được tiêm phòng % 43,12 48,05 57
(Nguồn:UBND xã Đức Long năm 2017)
Thực trạng xây dựng NTM tại xã Đức Long so với bộ tiêu chí xây dựng
4.2.1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Tình hình thực hiện tiêu chí số 1 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch được thể hiện qua bảng 4.5:
Bảng 4.5: Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch của xã Đức Long
Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.1 Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển SX nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, TTCN, dịch vụ Đạt Đạt Đạt
1.2 Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo chuẩn mới Đạt Đạt Đạt
1.3.Quy hoạch phát triển khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa dân tộc Đạt Đạt Đạt
(Nguồn: UBND xã Đức Long năm 2017)[10]
Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Hiện nay xã đã có các quy hoạch và đã được phê duyệt gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển SX nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, TTCN, dịch vụ;
- Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng KT- XH- Môi trường;
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có cần hướng tới việc bảo tồn bản sắc văn hóa tốt đẹp, đồng thời đảm bảo tính văn minh Việc này phải được thực hiện theo các tiêu chí của chương trình nông thôn mới để đạt được hiệu quả cao nhất.
4.2.2 Hạ tầng kinh tế - xã hội của xã
Thực trạng về hạ tầng KT- XH của xã Đức Long được thể hiện qua bảng 4.6
Bảng 4.6: Thực trạng hạ tầng - kinh tế của xã Đức Long
TC Tiêu chí Nội dung tiêu chí ĐVT Hiện trạng
Yêu cầu theo QĐ 618/QĐ-UBND Đánh giá
2.1 Tỷ lệ Km trục đường liên xã được bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT km 6,687 64,2 Đạt tỷ lệ số Km tuyến đường nhựa hóa hoặc bê tông hóa từ 80% trở lên Đạt
2.2.Tỷ lệ Km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT km 0,4 4,6% Đạt tỷ lệ về số Km tuyến đường cứng hóa từ 60% trở lên Chưa đạt 2.3.Tỷ lệ Km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa km 4,675 66,79
% Đạt tỷ lệ về số Km tuyến đường cứng hóa từ 50% trở lên Đạt
2.4 Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện km
Theo Thông tư số 11/2005/TTLT-BNV-BLDTBXH-BTC-UBND ngày 05/01/2005, chế độ phụ cấp khu vực được quy định bởi Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc, với tỷ lệ cụ thể được xác định cho từng khu vực.
Km tuyến đường cứng hóa như sau:
- Đối với các xã có phụ cấp khu vực 0,3: Đạt từ 20% trở lên
- Đối với các xã có phụ cấp khu vực từ 0,4-0,7: không xét tiêu chí này
3.1 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh 80% Có tối thiểu 80% diện tích đất nông nghiệp (đất trồng lúa nước) được tưới tiêu và tiêu nước chủ động Đạt
3.2 Tỷ lệ Km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa km 15,7 43,1
TC Tiêu chí Nội dung tiêu chí ĐVT Hiện trạng
Yêu cầu theo QĐ 618/QĐ-UBND Đánh giá
4.1 Hệ thống điện được đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện Trạm 7 Đạt Đạt
4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn % 98% ≥ 95% Đạt
Tỷ lệ các trường: Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia % 50% ≥ 70% Chưa đạt
Cơ sở vật chất văn hóa
6.1 Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL nhà Chưa có
Diện tích đất quy hoạch cho nhà văn hóa hoặc hộ trường đa năng cần đạt tối thiểu 300m² ở miền núi, trong khi đó, đối với vùng núi cao và các xã đặc biệt khó khăn, diện tích tối thiểu là 200m².
Quy mô xây dựng nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng cần đảm bảo tối thiểu 150 chỗ ngồi cho khu vực miền núi và tối thiểu 100 chỗ cho các vùng núi cao cũng như các xã đặc biệt khó khăn.
Diện tích đất quy hoạch cho khu thể thao cần đảm bảo tối thiểu 1.200m² tại các khu vực miền núi, trong khi đó, đối với vùng núi cao và các xã đặc biệt khó khăn, diện tích tối thiểu là 500m².
(chưa tính diện tích sân vận động)
TC Tiêu chí Nội dung tiêu chí ĐVT Hiện trạng
Yêu cầu theo QĐ 618/QĐ-UBND Đánh giá
6.2 Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt quy định của Bộ
VH-TT-DL % 100% Đạt Đạt
Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định Chợ Đạt
Thông tin và truyền thông
8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông Điểm
Có ít nhất 01 điểm phục vụ bưu chính tại xã đáp ứng dịch vụ của các tổ chức , cá nhân tại địa phương Đạt
8.2 Có Internet đến thôn Điểm
Tất cả các xóm trong xã đều có khả năng cung cấp dịch vụ điện thoại, bao gồm cả cố định và di động, cùng với dịch vụ truy cập Internet, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân.
8.3 xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các xóm
Xã có đài truyền thanh hoạt động và ít nhất 2/3 số xóm có hệ thống loa, đạt tiêu chí 8.4 Đồng thời, xã cũng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành.
- tỷ lệ máy tính/ số CBCC xã đạt tối thiểu Đạt
9.1 Nhà tạm, dột nát nhà Khôn g có Không Đạt
9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng % 85% ≥ 75% Đạt
(Nguồn: UBND xã Đức Long năm 2017) [10]
Đường xã và tuyến đường từ trung tâm xã đến đường huyện đã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, tạo điều kiện cho ô tô di chuyển thuận lợi suốt cả năm Điều này là nhờ vào sự hiện diện của đường Hồ Chí Minh và đường 204 đi qua xã, giúp đạt tiêu chuẩn theo bộ tiêu chí.
- Đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản 0,4km được cứng hóa, đạt 4,6% (chỉ tiêu ≥60%), chưa đảm bảo cho việc ô tô đi lại thuận tiện
Xã Đức Long đã hoàn thành 4,675km đường ngõ xóm, đạt 66,79% so với bộ tiêu chí Tuy nhiên, đường trục chính nội đồng mới chỉ đạt 2,46km, tương đương 13,2% so với chỉ tiêu 20%, do đó chưa đạt yêu cầu Đánh giá chung về tiêu chí giao thông của xã hiện vẫn chưa đạt.
Tiêu chí số 3: Thủy lợi
Toàn xã có 36,4km kênh mương, trong đó có 15,7km kênh mương đã được kiên cố hóa, chiếm 43,1% và còn lại là kênh đất
Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu chủ động đạt trên 80% cho thấy xã đã đáp ứng cơ bản nhu cầu tưới và tiêu nước phục vụ sản xuất.
Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa hiện đạt 43,1%, trong khi mục tiêu là 50% Điều này cho thấy xã chưa đạt tiêu chí đánh giá chung về thủy lợi.
Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng NTM ở xã Đức Long
Diện tích đất nông nghiệp rộng lớn cùng với điều kiện khí hậu thuận lợi đã tạo điều kiện cho sự phát triển đa dạng của nền nông nghiệp Các loại cây trồng chủ đạo bao gồm lúa, cây thuốc lá, ngô và nhiều loại hoa màu khác, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng được đầu tư khá toàn diện và đồng bộ, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh cũng như sinh hoạt của người dân
Đảng và nhà nước đã chú trọng đến phát triển nông thôn, ban hành nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ Đồng thời, Huyện ủy và UBND huyện cũng đã có sự quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ trong việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
Sự hưởng ứng nhiệt tình của người dân địa phương, với 85,4% hộ hoàn toàn tự nguyện tham gia và 100% hộ tham gia đóng góp tiền và công lao động, cùng với tinh thần trách nhiệm của các cán bộ lãnh đạo cấp xã, thôn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng thành công mô hình nông thôn mới (NTM).
- Nguồn lao động dồi dào (toàn xã có 3886 lao động)
- An ninh chính trị trên địa bàn được đảm bảo là điều kiện cho người dân an tâm sản xuất
- Giáo dục, y tế chăm sóc sức khỏe được quan tâm, giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của người dân địa phương
- Nguồn vốn thực hiện chương trình xây dựng NTM còn hạn chế Địa bàn xã khá rộng nên khó triển khai các công trình một cách đồng bộ
Ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn hạn chế, với 10,4% hộ điều tra cho rằng tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) là bắt buộc Sự thiếu nhiệt tình trong việc tham gia các hoạt động này cần được cải thiện để nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường.
Lực lượng lao động dồi dào nhưng chỉ có 38,83% đã qua đào tạo chuyên môn, dẫn đến việc thiếu năng lực trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ diễn ra chậm do đất sản xuất manh mún, nhỏ lẻ và không tập trung Điều này dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng phức tạp ảnh hưởng đến sinh hoạt cũng như sản xuất nông nghiệp.
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng NTM tại xã Đức Long
Huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới (NTM) cần phải đa dạng và đến từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm sự đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp và người dân, cùng với sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương Việc chủ động trong huy động vốn là rất quan trọng, không nên chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước.
4.4.2 Giải pháp về GD- ĐT
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhằm tăng cường lực lượng dịch vụ hành chính công Điều này sẽ đảm bảo người dân có khả năng tiếp cận pháp luật tốt hơn và tiếp tục nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ xã đạt chuẩn.
4.4.3 Giải pháp về kinh tế- sản xuất
Để nâng cao giá trị trên mỗi đơn vị diện tích, cần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi Đồng thời, việc gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp khai thác triệt để diện tích canh tác.
- Chủ động trong việc phòng, chống thiên tai, hạn chế những tác hại mà thiên tai gây ra đối với việc sản xuất nông nghiệp
- Tăng cường liên kết giữa người dân với doanh nghiệp trong sản xuất, ứng dụng KHKT vào sản xuất để đạt năng suất cao và hiệu quả
- Nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng dân sinh
4.4.4 Giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân vào xây dựng NTM
Nâng cao dân trí của người dân là yếu tố then chốt trong việc xây dựng nông thôn mới (NTM), vì người dân là chủ thể chính trong quá trình này Khi dân trí được cải thiện, họ sẽ dễ dàng tiếp cận và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất Hơn nữa, việc nâng cao trình độ dân trí còn đảm bảo rằng các hoạt động xây dựng NTM sẽ được thực hiện đúng kế hoạch và hiệu quả.
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền để người dân nhận thức rõ vai trò và lợi ích của chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM), cũng như ý thức bảo vệ môi trường Qua đó, nâng cao tính tự giác và chủ động trong việc tham gia xây dựng NTM.
Chúng tôi sẽ tiếp tục tổ chức các buổi tập huấn nhằm triển khai các khoa học kỹ thuật mới, đồng thời mở các lớp đào tạo nghề cho người dân Mục tiêu là giúp họ áp dụng những kiến thức này vào sản xuất, từ đó nâng cao thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Chính phủ đã triển khai các chính sách hỗ trợ về vốn và cung cấp giống cây, con cho người dân, đồng thời cung cấp thông tin thị trường cần thiết Điều này giúp người dân có cơ sở vững chắc để đưa ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cần tiếp tục nâng cao năng lực quản lý của chính quyền cấp thôn, xã để cải thiện cách thức xây dựng cộng đồng, tăng cường mức độ đóng góp của người dân và hiệu quả trong việc giải quyết các khó khăn, sự cố phát sinh.