1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018

88 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thực Trạng Chuyển Đổi Mục Đích Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Phường Quang Vinh, Thành Phố Thái Nguyên Giai Đoạn 2014 - 2018
Tác giả Nguyễn Minh Long
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (11)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài (11)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (12)
      • 2.1.1. Cơ sở lý luận (12)
      • 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài (14)
    • 2.2. Khái quát về công tác chuyển mục đích sử dụng đất (16)
      • 2.2.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất (16)
      • 2.2.2. Mục đích của chuyển mục mục đích sử dụng đất (16)
      • 2.2.3. Những quy định chung của chuyển mục đích sử dụng đất (17)
    • 2.3. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới và Việt Nam (25)
      • 2.3.1. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới (25)
      • 2.3.2. Khái quát chính sách đất đai của Việt Nam (26)
    • 2.4. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và ở Việt Nam (29)
      • 2.4.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới (29)
      • 2.4.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam (32)
    • 2.5. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất (36)
  • Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (42)
    • 3.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu (42)
      • 3.1.1. Địa điểm (42)
      • 3.1.2. Thời gian (42)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (42)
      • 3.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang (42)
      • 3.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường (42)
      • 3.2.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất (43)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.3.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo (43)
      • 3.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp (43)
      • 3.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp (43)
      • 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu (44)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của phường Quang Vinh (45)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (45)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (47)
      • 4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Quang Vinh (49)
    • 4.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh (50)
      • 4.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn (50)
      • 4.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của phường Quang Vinh (50)
      • 4.2.3. Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn của phường (57)
    • 4.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường (62)
      • 4.3.1. Yếu tố gia tăng dân số và việc làm (62)
      • 4.3.2. Yếu tố đô thị hoá (62)
      • 4.3.3. Yếu tố người sử dụng đất (63)
      • 4.4.1. Giải pháp từ phía Nhà nước (69)
      • 4.4.2. Giải pháp cho các hộ nông dân (79)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (80)
    • 5.1. Kết luận (80)
    • 5.2. Đề nghị (80)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018. Phân tích một số yếu tố tác động đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường. Mời các bạn cùng tham khảo!

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu

Phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên

- Số liệu và kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của phường Quang Vinh trong giai đoạn 2014 - 2018

Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều chỉnh hoạt động này Những số liệu thống kê cụ thể về chuyển đổi mục đích sử dụng đất giúp đánh giá hiệu quả và tác động của các chính sách Ngoài ra, các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, như nhu cầu phát triển kinh tế, quy hoạch đô thị và bảo vệ môi trường, cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính bền vững trong quản lý đất đai.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của phường Quang Vinh

- Điều kiện kinh tế - xã hội

- Tình hình sử dụng đất

3.2.2 Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018

- Sự biến động đất đai trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018

- Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn bàn bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2016

- Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018

3.2.3 Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014– 2018

- Yếu tố gia tăng dân số và việc làm

- Nhóm yếu tố phát triển kinh tế xã hội của địa phương

- Yếu tố nội tại: Nhận thức, nguyện vọng…của người dân

3.2.4 Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

Phương pháp chuyên gia là kỹ thuật thu thập ý kiến từ các chuyên gia, nhà lãnh đạo và cán bộ quản lý có kinh nghiệm trong từng lĩnh vực Phương pháp này bao gồm việc sử dụng tài liệu và trao đổi trực tiếp để đạt được những kết luận chính xác và đáng tin cậy.

- Phương pháp chuyên khảo: Nghiên cứu các tài liệu mang tính chất lý luận về đô thị, đô thị hóa và sản nông nghiệp

3.3.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

Tìm hiểu và thu thập tài liệu liên quan đến đề tài từ các nguồn như cơ quan tỉnh và thành phố Thái Nguyên, viện nghiên cứu, trường đại học và các trang web Hệ thống hóa và kế thừa thông tin để phục vụ cho nghiên cứu hiệu quả.

Các ấn phẩm như sách, báo, tạp chí, cùng với các văn kiện nghị quyết và chương trình nghiên cứu đã được xuất bản, phản ánh những kết quả nghiên cứu quan trọng từ các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học trong và ngoài nước, cũng như các tài liệu có sẵn trên internet.

Tài liệu và số liệu đã công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn và các ngành sản xuất nông nghiệp sẽ được tổng hợp để phục vụ công tác nghiên cứu Những thông tin này giúp hiểu rõ hơn về đời sống của các hộ sản xuất trong khu vực.

3.3.3 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp là thông tin thiết yếu cho nghiên cứu đề tài, được thu thập thông qua điều tra các hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu Phương pháp điều tra được thực hiện một cách có hệ thống để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu.

- Một số cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, UBND xã/phường

- Các hộ gia đình: Điều tra các hộ gia đình sinh sống và làm việc trong phường

Phương pháp phỏng vấn cấu trúc bao gồm việc phỏng vấn trực tiếp một thành viên có kiến thức về nông nghiệp trong gia đình, đồng thời thu thập ý kiến từ các thành viên khác Cách tiếp cận này giúp đảm bảo rằng thông tin thu thập được có tính đại diện và chính xác.

Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc giúp thu thập thông tin đa dạng và phong phú, tránh sự nhàm chán cho người được phỏng vấn Thay vì chỉ dựa vào các câu hỏi có sẵn, phương pháp này khuyến khích việc sử dụng những câu hỏi mở, nhằm khám phá nhiều vấn đề mới mẻ và thú vị Điều này không chỉ tạo ra một cuộc trò chuyện tự nhiên mà còn giúp thu thập những quan điểm sâu sắc hơn từ người tham gia phỏng vấn.

Phương pháp quan sát trực tiếp là một kỹ thuật phỏng vấn hiệu quả, trong đó người phỏng vấn sử dụng tất cả các giác quan để thu thập thông tin Qua đó, thông tin được ghi nhớ và ghi chép một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan, giúp tạo ra cái nhìn sâu sắc về đối tượng nghiên cứu.

3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu

Phương pháp thống kê so sánh là công cụ phổ biến trong phân tích, giúp xác định mức độ và xu hướng biến động của các chỉ tiêu Phương pháp này cho phép phát hiện sự tương đồng và khác biệt giữa các thời điểm nghiên cứu trong các giai đoạn lịch sử cụ thể, đồng thời hỗ trợ phân tích các động thái phát triển của chúng.

Phương pháp tổng hợp là một kỹ thuật kết nối đồng bộ tất cả các yếu tố và nhận xét để đạt được kết luận hoàn chỉnh và toàn diện Phương pháp này giúp làm rõ mối liên hệ giữa các yếu tố, đồng thời khái quát hóa các vấn đề trong nhận thức tổng hợp.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của phường Quang Vinh

- Phía Bắc: Giáp xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên;

- Phía Nam: giáp phường Hoàng Văn Thụ và phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên;

- Phía Tây: giáp phường Quan Triều Thành phố Thái Nguyên;

- Phía Đông: giáp với các xã Đồng Bẩm, thành phố Thái Nguyên

Phường Quang Vinh có vị trí giao thông thuận lợi với tuyến quốc lộ 3 (đường Dương Tự Minh) chạy qua, cùng với đường Quang Vinh và đường sắt Hà Nội – Quan Triều ở phía Tây Phần Đông Bắc của phường tạo thành một bán đảo nhô ra sông Cầu, góp phần tăng cường khả năng kết nối và phát triển kinh tế khu vực.

Phường Quang Vinh, thuộc thành phố Thái Nguyên, có địa hình bằng phẳng với độ cao trung bình từ 7 - 8 m, xen lẫn giữa các khu dân cư và đồng ruộng Địa hình thuận lợi này tạo điều kiện cho việc phát triển đa dạng các loại hình sản xuất nông nghiệp.

Phường Quang Vinh, thuộc thành phố Thái Nguyên, có khí hậu đặc trưng của vùng Đông Bắc Việt Nam, với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa biến tính Khu vực này trải qua hai mùa rõ rệt: mùa nóng bắt đầu từ cuối tháng.

4, kết thúc vào đầu tháng 10 hàng năm

Trong thời gian này, gió mùa đông nam chiếm ưu thế, mang đến thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều, với tháng 7 là tháng nóng nhất, nhiệt độ cao nhất lên đến 41,5°C và nhiệt độ trung bình đạt 28,5°C Mùa lạnh bắt đầu từ cuối tháng 11 năm trước đến cuối tháng 3 năm sau, khi gió mùa đông bắc chiếm ưu thế, thời tiết khô hanh và lượng mưa ít, với tháng 1 là tháng lạnh nhất, nhiệt độ trung bình chỉ đạt 15,5°C và nhiệt độ thấp nhất có thể xuống đến 3°C.

- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.498 giờ Tháng 5 - 6 có số giờ nắng nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ)

Thành phố Thái Nguyên có lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.025,3 mm, với sự phân bố theo mùa và chênh lệch lớn giữa mùa mưa và mùa khô Mùa mưa diễn ra trong thời gian nóng, chiếm tới 80% tổng lượng mưa hàng năm Số ngày mưa vượt quá 100mm trong một năm cũng khá cao, trong đó ngày mưa lớn nhất được ghi nhận là 25/6/1959, với 353 mm, góp phần làm cho tháng này đạt kỷ lục 1.103 mm.

Mùa khô diễn ra trong thời tiết lạnh và hanh khô, với tổng lượng mưa chỉ chiếm khoảng 15% lượng mưa cả năm, tương đương 300 mm Đầu mùa khô, thời tiết khô hạn có thể kéo dài cả tháng mà không có mưa, dẫn đến tình trạng hạn hán Đến cuối mùa khô, không khí trở nên lạnh và ẩm do có mưa phùn.

Độ ẩm không khí tại thành phố khá cao, trung bình đạt khoảng 74,5% Trong mùa nóng, độ ẩm dao động từ 78% đến 86%, trong khi mùa lạnh có độ ẩm từ 65% đến 70% Sự chênh lệch độ ẩm giữa hai mùa này rơi vào khoảng 10 - 17%.

Gió và bão ở Thái Nguyên chủ yếu bị ảnh hưởng bởi hai loại gió: gió mùa Đông Nam vào mùa nóng và gió mùa Đông Bắc vào mùa lạnh Phường Quang Vinh và thành phố Thái Nguyên, do vị trí xa biển, ít bị tác động trực tiếp bởi bão.

Phường Quang Vinh có tổng diện tích tự nhiên là 313,69 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 171,37 ha (54,70%), đất phi nông nghiệp 133,92 ha (42,74%) và đất chưa sử dụng 8,01 ha (2,55%) Đất đai ở đây chủ yếu là đất phù sa, hình thành từ quá trình bồi đắp của sông Cầu, với thành phần cơ giới trung bình, ít bị chua và hàm lượng dinh dưỡng phù hợp cho phát triển cây trồng.

Nguồn nước mặt của phường Quang Vinh chủ yếu đến từ lượng mưa hàng năm khoảng 1.700 – 1.800 mm, cùng với nước từ sông Cầu, suối Mỏ Bạch và nhiều ao, hồ phân bố trên địa bàn Nguồn nước này chịu ảnh hưởng theo mùa, với lượng nước dồi dào nhất vào các tháng 6, 7, 8 và thấp nhất vào tháng 1, 2.

Trên địa bàn phường, chưa có khảo sát đầy đủ về trữ lượng và chất lượng nước ngầm Tuy nhiên, đánh giá sơ bộ từ các hộ gia đình sử dụng giếng khơi cho thấy mực nước ngầm nằm ở độ sâu 4 – 5 m Nguồn nước ngầm gần khu vực nhà máy nhiệt điện và suối Mỏ Bạch có chất lượng kém, không đáp ứng tiêu chuẩn cho sinh hoạt.

Theo số liệu tổng kiểm kê đất đai tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2014, phường có diện tích đất lâm nghiệp là 0,5 ha, trong đó toàn bộ diện tích rừng sản xuất đã được giao cho các hộ gia đình cá nhân để sử dụng.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

* Thực trạng phát triển kinh tế

Nhờ vào đường lối đổi mới và sự chỉ đạo của các cấp Ủy đảng, kinh tế phường Quang Vinh đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong những năm gần đây Nhiều chỉ tiêu đề ra không chỉ được hoàn thành mà còn vượt kế hoạch, với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm luôn cao hơn năm trước Tổng thu ngân sách năm 2018 đạt hơn 3 tỷ đồng, vượt 22,16% so với kế hoạch thành phố giao Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, với thu nhập bình quân đầu người đạt từ 32 - 36 triệu đồng/năm.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế đang phát triển ổn định theo hướng công nghiệp, thương mại và nông nghiệp Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp hàng năm tăng trưởng bình quân 15% Sản xuất lương thực có hạt đã vượt chỉ tiêu thành phố giao với mức tăng bình quân 2,25%.

Trong thời gian qua, khu vực kinh tế nông nghiệp của phường đã gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc hợp tác xã nông nghiệp chuyển sang mô hình dịch vụ nông nghiệp Thiên tai và dịch bệnh diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản xuất Tuy nhiên, việc tổ chức các lớp tập huấn cho người dân đã mang lại kết quả đáng kể trong việc cải thiện tình hình sản xuất.

Sản xuất lúa: Diện tích gieo trồng cả năm 50 ha, năng suất đạt 45,3tạ/ha

Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh

4.2.1 Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018

UBND phường đã nỗ lực thực hiện luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn, nhằm quản lý đất đai một cách chặt chẽ và có nề nếp hơn Phần lớn quỹ đất đã được giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để sử dụng ổn định lâu dài Chính quyền địa phương cũng đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, nhằm giúp người dân hiểu và chấp hành tốt luật đất đai.

UBND phường luôn chú trọng đến công tác quản lý đất đai, thường xuyên tuyên truyền và phổ biến các văn bản liên quan đến quản lý và sử dụng đất qua các phương tiện thông tin đại chúng Mục tiêu là giúp người dân hiểu rõ và thực hiện việc khai thác đất một cách hợp lý, tiết kiệm, đồng thời tuân thủ các quy định của nhà nước về quản lý đất đai.

4.2.2 Tình hình sử dụng đất đai của phường Quang Vinh Để thấy được tổng thể về hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2014 - 2018 của phường Quang Vinh đề tài đã phân tích hiện trạng sử dụng đất qua từng năm

Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được trình bày ở bảng 4.1

Theo số liệu từ bảng 4.1, năm 2014, phường Quang Vinh có tổng diện tích tự nhiên là 312,38 ha, được chia thành 16 tổ Trong đó, đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất với 178,72 ha (57,21%), tiếp theo là đất phi nông nghiệp với 130,00 ha (41,62%), và còn lại 3,66 ha đất chưa sử dụng (chiếm 1,7%).

Bảng 4.1 Thực trạng sử dụng đất năm 2014 của phường Quang Vinh

TT Mục đích sử dụng đất Diện tích

Tổng diện tích tự nhiên 312,38 100,00

1 Đất sản xuất nông nghiệp 176,95 56,64

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 0,52

II Đất phi nông nghiệp 130,00 41,62

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,16 0,05

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 8,66 2,77

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 11,59 3,71 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 29,59 9,47

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,12

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 1,07

2.5 Đất sông suối ngòi, kênh rạch 26,29 8,65

2.6 Đất phi nông nghiệp khác - -

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Thái Nguyên)

Dữ liệu năm 2014 cho thấy toàn bộ đất ở của phường là đất đô thị, không có đất ở nông thôn Trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp, 16,54% là đất chuyên dùng và 9,73% được sử dụng cho mục đích công cộng.

Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2015 được trình bày ở bảng 4.2

Bảng 4.2 Thực trạng sử dụng đất năm 2015 của phường Quang Vinh

TT Mục đích sử dụng đất Diện tích

Tổng diện tích tự nhiên 312,38 100,00

1 Đất sản xuất nông nghiệp 176,86 56,62

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 0,52

II Đất phi nông nghiệp 130,09 41,65

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,16 0,05

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 8,66 2,77 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 11,59 3,71 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 29,59 9,47

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,12

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 1,07

2.5 Đất sông suối ngòi, kênh rạch 26,29 8,65

2.6 Đất phi nông nghiệp khác - -

(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường TP Thái Nguyên)

Theo số liệu từ bảng 4.2, năm 2015, phường Quang Vinh có tổng diện tích tự nhiên 312,38 ha, bao gồm 16 tổ Trong đó, nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất với 178,63 ha (57,18 %), giảm nhẹ 0,09 ha so với năm 2014 Đất phi nông nghiệp đạt 130,09 ha (42,65 %), trong khi đó, diện tích đất chưa sử dụng là 3,66 ha, chiếm 1,7 %.

Theo số liệu thống kê, diện tích đất nông nghiệp đang giảm với tốc độ khoảng 0,03% mỗi năm, chủ yếu do sự gia tăng diện tích đất ở Mặc dù đất trồng lúa vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích đất nông nghiệp, nhưng tổng thể, tỷ lệ đất nông nghiệp đang giảm nhanh chóng.

Nhóm đất chuyên dùng tại phường đã tăng đáng kể nhờ vào vị trí kinh tế quan trọng, được khuyến khích đầu tư nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Để phát triển thành phường hàng đầu của thành phố, một phần diện tích đất trồng cây hàng năm đã được chuyển đổi để xây dựng trung tâm văn hóa, phục vụ cho các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể thao của cộng đồng.

Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2016 được trình bày ở bảng 4.3

Theo số liệu từ bảng 4.3, năm 2016, phường Quang Vinh có tổng diện tích tự nhiên là 312,38 ha, bao gồm 16 tổ Trong ba nhóm đất, đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất với 176,14 ha (56,39 %), tuy nhiên giảm 0,49 ha so với năm 2015 Đất phi nông nghiệp đạt 132,58 ha (42,44 %), tăng 2,49 ha so với năm trước, chủ yếu do tăng diện tích đất ở đô thị Diện tích đất chưa sử dụng giữ nguyên ở mức 3,66 ha, chiếm 1,7 %.

Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2017 được trình bày ở bảng 4.4

Theo số liệu từ bảng 4.4, năm 2017, phường Quang Vinh có tổng diện tích tự nhiên là 312,38 ha, bao gồm 16 tổ Trong ba nhóm đất, nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất với 175,73 ha (56,26 %), tuy nhiên đã giảm 0,41 ha so với năm 2016 Ngược lại, đất phi nông nghiệp tăng 0,41 ha, đạt 133,00 ha (42,58 %), chủ yếu do sự gia tăng diện tích đất ở đô thị Diện tích đất chưa sử dụng vẫn giữ nguyên ở mức 3,66 ha, chiếm 1,7 %.

Bảng 4.3 Thực trạng sử dụng đất năm 2016 của phường Quang Vinh

TT Mục đích sử dụng đất Diện tích

Tổng diện tích tự nhiên 312,38 100,00

1 Đất sản xuất nông nghiệp 174,36 55,82

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 0,52

II Đất phi nông nghiệp 132,58 42,44

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,40 0,13

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 8,66 2,77

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 11,73 3,76 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 29,56 9,46

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,10

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 1,04

2.5 Đất sông suối ngòi,kênh rạch 26,29 8,42

2.6 Đất phi nông nghiệp khác - -

(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường TP Thái Nguyên)

Bảng 4.4 Thực trạng sử dụng đất năm 2017 của phường Quang Vinh

TT Mục đích sử dụng đất Diện tích

Tổng diện tích tự nhiên 312,38 100,00

1 Đất sản xuất nông nghiệp 174,11 55,74

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 0,52

II Đất phi nông nghiệp 133,00 42,58

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,41 0,13

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 8,66 2,77

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 11,73 3,76 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 29,57 9,47

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,10

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 1,04

2.5 Đất sông suối ngòi,kênh rạch 26,29 8,42

2.6 Đất phi nông nghiệp khác - -

(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường TP Thái Nguyên)

Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2018 được trình bày ở bảng 4.5

Theo số liệu từ bảng 4.5, năm 2018, phường Quang Vinh có tổng diện tích tự nhiên là 312,38 ha, bao gồm 16 tổ Diện tích đất nông nghiệp giảm 0,41 ha so với năm 2017, đạt 175,32 ha (56,12%), trong khi đất phi nông nghiệp tăng 0,41 ha, đạt 133,41 ha (42,71%), chủ yếu do tăng diện tích đất ở đô thị Diện tích đất chưa sử dụng giữ nguyên ở mức 3,66 ha, chiếm 1,7%.

Bảng 4.5 Thực trạng sử dụng đất năm 2018 của phường Quang Vinh

TT Mục đích sử dụng đất Diện tích

Tổng diện tích tự nhiên 312,38 100,00

1 Đất sản xuất nông nghiệp 173,70 55,61

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 0,52

II Đất phi nông nghiệp 133,41 42,71

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,41 0,13

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 8,66 2,77

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 11,73 3,76 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 29,57 9,47

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,10

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 1,04

2.5 Đất sông suối ngòi,kênh rạch 26,29 8,42

2.6 Đất phi nông nghiệp khác - -

(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường TP Thái Nguyên)

Tóm lại: Qua đánh giá hiện trạng qua 5 năm sử dụng đất cho thấy phường

Quang Vinh đang chứng kiến sự phát triển nhanh chóng, với diện tích đất nông nghiệp giảm dần nhưng vẫn giữ ở mức cao Sự chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất rõ rệt, đặc biệt là ở khu vực đô thị và các loại đất phi nông nghiệp khác.

4.2.3 Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn của phường Quang Vinh, giai đoạn 2014 – 2018

Trong giai đoạn 2014 - 2018, diện tích các loại đất tại phường đã có sự biến động rõ rệt, phản ánh sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo thời gian.

Về tổng diện tích tự nhiên: từ năm 2014 - 2018 không có sự thay đổi vãn giữ nguyên 312,38 ha

Nhóm đất nông nghiệp đã trải qua sự giảm sút đáng kể trong giai đoạn này, với 3,4 ha bị giảm từ năm 2014 đến 2018, tương đương với mức giảm trung bình 0,85 ha mỗi năm Đặc biệt, đến năm 2017, khu vực phường không còn đất lâm nghiệp nào.

Việc giảm diện tích đất nông nghiệp, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp, đang diễn ra với sự chuyển đổi từ đất lúa, đất màu và cây ngắn ngày sang đất phi nông nghiệp như đất ở, đất chuyên dùng và đất sản xuất kinh doanh dịch vụ Sự mất mát lớn diện tích rừng do xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh và quy hoạch hạ tầng đô thị cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng đất Sự chuyển đổi này không chỉ phản ánh mức độ phát triển của phường mà còn phù hợp với vị trí địa lý thuận lợi của khu vực.

Nhóm đất phi nông nghiệp: tăng liên tục trong giai đoạn, cụ thể: Đến năm 2018 tăng so với năm 2014 là 3,4 ha

Trong nội bộ đất phi nông nghiệp, có sự thay đổi rất lớn trong các nhóm đất:

Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường

Việc sử dụng đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại một địa phương chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Bài viết này tập trung vào ba nhóm yếu tố chính tác động mạnh mẽ và trực tiếp, bao gồm: dân số và việc làm, quá trình đô thị hóa, cùng với yếu tố người sử dụng đất.

4.3.1 Yếu tố gia tăng dân số và việc làm

Gia tăng dân số là yếu tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất Tại phường Quang Vinh, tỷ lệ tăng dân số cao do có nhiều hộ dân từ nơi khác đến sinh sống và làm ăn.

Áp lực gia tăng nhu cầu đất ở đang diễn ra trong bối cảnh quỹ đất chuyên dụng gần như đã đạt giới hạn Do đó, việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở đô thị là điều tất yếu để đáp ứng nhu cầu này.

Vấn đề việc làm là một yếu tố quan trọng dẫn đến sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất Phường Quang Vinh, với sự hiện diện của trường trung học, tiểu học và mầm non, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế Sự phát triển của địa phương thu hút người lao động từ các huyện trong tỉnh đến học tập và làm việc, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng dân số cơ học và nhu cầu về đất ở cũng tăng theo.

4.3.2 Yếu tố đô thị hoá

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã trong 5 năm 2014 - 2018 tăng dần

Thu nhập bình quân đầu người tăng theo từng năm

Sự phát triển kinh tế, được thể hiện qua sự gia tăng thu nhập GDP trên đầu người, sẽ thu hút lực lượng lao động từ nông thôn vào thành phố, dẫn đến nhu cầu tăng cao về đất ở.

- Tăng các dự án đầu tư:

Tại phường Quang Vinh việc thu hút các nhà đầu tư khá nhiều, thể hiện ở số lượng các dự án đầu tư trong năm năm qua

Việc tăng cường các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất chuyên dụng.

- Công tác quy hoạch sử dụng đất:

Công tác quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, ảnh hưởng lâu dài đến phát triển địa phương Phường Quang Vinh đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2014 – 2018, kèm theo kế hoạch chi tiết hàng năm Việc xây dựng quy hoạch dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn sẽ nâng cao tính khả thi của dự án.

Kế hoạch sử dụng đất của phường Quang Vinh giai đoạn 2014 - 2018 cho thấy tổng diện tích tự nhiên không thay đổi, vẫn giữ nguyên 312,38 ha Tuy nhiên, trong quy hoạch, có sự chuyển đổi lớn về ba nhóm đất, đặc biệt là đất nông nghiệp.

2014 từ 178,72 ha (chiếm 57,21 %) xuống 175,32 ha (56,12 %) năm 2018 Đất phi nông nghiệp tăng: Từ 41,62 % năm 2014 lên 41,62 % năm 2018

4.3.3 Yếu tố người sử dụng đất

Trong 5 năm từ năm 2014 đến năm 2018 tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:

Năm 2014 công tác chuyển mục đích sử dụng đất 3 hồ sơ và 2 bộ không đủ điều kiện

Năm 2015 đã tiếp nhận và giải quyết 4 hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất Năm 2016 tiếp nhận 3 hồ sơ nhưng không đủ điều kiện nên trả lại

Trong giai đoạn từ 2014 đến 2018, toàn phường đã tiếp nhận 21 hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất, chủ yếu từ đất nông nghiệp sang đất ở Năm 2017, đã giải quyết 5 hồ sơ, trong khi năm 2018 tiếp nhận thêm 6 hồ sơ Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất này thường mang tính tự phát và không bền vững, xuất phát từ nhu cầu của người sử dụng đất cũng như yêu cầu từ bên ngoài.

Tổng diện tích đất nông nghiệp xin chuyển đổi biến động theo các năm và cơ bản là tăng theo năm của giai đoạn 2014 - 2018

Quá trình đô thị hóa mạnh mẽ và các nguyên nhân khác đã dẫn đến sự thu hẹp diện tích đất nông nghiệp Điều này không chỉ do Nhà nước thu hồi để phục vụ các mục đích khác mà còn do nhu cầu của người dân tăng cao trong việc xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Diện tích đất nông nghiệp đang nhanh chóng chuyển sang đất phi nông nghiệp, đặc biệt là đất ở, do nhu cầu của người dân muốn thay đổi phương thức sản xuất để tăng thu nhập Nhiều hộ gia đình cũng phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất do ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, đặc biệt là yếu tố tự nhiên Mặc dù một số hộ vẫn giữ mong muốn sử dụng đất nông nghiệp, nhưng xu hướng chung cho thấy rằng diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm nhanh chóng trong thời gian tới Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại phường Quang Vinh đang được đánh giá bởi cả người dân và cán bộ quản lý.

Đánh giá chuyển mục đích sử dụng đất tại phường Quang Vinh được thực hiện thông qua ý kiến của cán bộ quản lý và các cơ quan ban ngành liên quan Qua cuộc điều tra, chúng tôi đã thu thập được những nhận định khách quan về thực trạng công tác chuyển mục đích sử dụng đất, từ đó làm rõ những mong muốn và đề xuất của cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác này trong tương lai.

Bảng 4.9 Đánh giá công tác chuyển mục đích sử dụng đất qua ý kiến của cán bộ quản lý

TT Nội dung đánh giá

Tất cả người dân đều đến làm hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định? 30 100,0

Kết quả giải quyết hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất có được trả đúng thời hạn cho người sử dụng đất không? 30 100,0

3 Huyện và xã đã tổ chức tuyên truyền Luật Đất đai cho người dân ? 30 100,0

Theo ông bà người dân có hiểu biết về các quy định trong chuyển mục đích sử dụng đất không? 30 100,0 Đa số hiểu biết 0 0,0 Ít người hiểu biết 10 33,33

Tất cả đều không biết 20 66,67

Theo khảo sát, đa số người dân không nắm rõ quy định về các giấy tờ và thủ tục cần thiết trong quá trình chuyển mục đích sử dụng đất Chỉ một tỷ lệ nhỏ có kiến thức đầy đủ về vấn đề này, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao thông tin và hướng dẫn cho cộng đồng.

Tất cả đều không nắm rõ 30 100,0

Những khó khăn gặp phải khi giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất của người dân? 30 100,0

Người dân chưa nắm rõ thủ tục 25 83,3

Khối lượng công việc nhiều 5 16,7

Tình trạng người dân chuyển mục đích sử dụng đất không xin phép cơ quan nhà nước không? 30 100,0

Theo ông bà thì người dân có sử dụng đất theo đúng mục đích đã xin chuyển không? 30 100,0

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Theo bảng 4.9, hầu hết cán bộ đều cho rằng người dân không am hiểu về pháp luật đất đai, đặc biệt là các quy định liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất và thủ tục hồ sơ Cụ thể, 100% ý kiến cho rằng người dân không thực hiện thủ tục theo quy định pháp luật, với 30 phiếu cho rằng họ không hiểu biết về quy định này Chỉ có 33,3% ý kiến cho rằng một số ít người dân có kiến thức về chuyển mục đích sử dụng đất Thêm vào đó, 100% ý kiến đều khẳng định rằng người dân không nắm rõ các giấy tờ thủ tục cần thiết trong hồ sơ Nguyên nhân có thể là do trình độ dân trí còn thấp hoặc sự thiếu quan tâm của người dân đối với vấn đề này, dẫn đến việc họ không tìm hiểu và không nắm rõ các quy định liên quan.

Có 30 phiếu với 100 % ý kiến cán bộ trong địa bàn phường được tiến hành điều tra đều cho rằng người dân đều sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng đất đã xin chuyển Vì hầu như các đối tượng sử dụng đất xin chuyển mục đích sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân chủ yếu xin chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở mà hầu như tất cả đều là đã xây dựng nhà ở hoặc công trình rồi mới làm hồ sơ xin chuyển mục đích nên đất xin chuyển đều được sử dụng đúng mục đích

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Đình Chuyên (2008),"Đô thị hóa - nhân tố tác động mạnh tới quản lý, sử dụng đất đai ở nước ta trong thời kỳ đổi mới”, Tài nguyên và Môi trường,(4), 48-49-50-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đô thị hóa - nhân tố tác động mạnh tới quản lý, sử dụng đất đai ở nước ta trong thời kỳ đổi mới
Tác giả: Vũ Đình Chuyên
Năm: 2008
2. Nguyễn Thị Dung (2010) “ Tác động cơ chế chính sách pháp luật đất đai trên thị trường bất động sản” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động cơ chế chính sách pháp luật đất đai trên thị trường bất động sản
3. Đảng cộng sản Việt Nam (2011) “ Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI”, NXB Chính trị quốc gia tr 35,78,136 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia tr 35
6. Đào Thị Thanh Lam (2013), “Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất”. Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất”
Tác giả: Đào Thị Thanh Lam
Năm: 2013
11. Trịnh Văn Toàn (2012), "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư vùng Đồng bằng Sông Hồng".Báo cáo đề tài cấp trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư vùng Đồng bằng Sông Hồng
Tác giả: Trịnh Văn Toàn
Năm: 2012
4. Lý Văn Hào (2013) “ Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2008-2012 Khác
7. Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
8. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ, Về việc Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
9. Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 1 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ –CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ Khác
10. Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định về hồ sơ giao đất,cho thuê đất ,chuyển đổi mục đích sử dụng đất,thu hồi đất Khác
12. Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoach, kế hoạch sử dụng đất Khác
13. Phòng TN&MT thành phố Thái Nguyên (2018), Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất 2014 – 2018 Khác
14. Phòng TN&MT thành phố Thái Nguyên (2018), Kiểm kê diện tích đất nông nghiệp (2014 - 2018) Khác
15. UBND phường Quang Vinh (2018) Báo cáo Cơ cấu diện tích mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng và quản lý đất Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN