1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

66 27 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đề Xuất Giải Pháp Xây Dựng Nông Thôn Mới Kiểu Mẫu Tại Xã Tức Tranh, Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Xin Thị Thiền
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Mạnh Thắng
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (24)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
      • 2.1. Mục tiêu chung (10)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (26)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (11)
      • 2.1.1. Một số khái niệm và đặc trưng nông thôn (11)
      • 2.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn (14)
      • 2.1.3. khái niệm về nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu (17)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (17)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn mới (17)
      • 2.2.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam (18)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (24)
      • 3.1.1. Phạm vi nghiên cứu (24)
      • 3.1.2 Địa điểm và thời gian thực hiện (24)
    • 3.2 Nội dung nghiên cứu (24)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (24)
      • 3.3.1. Tiêu chí đánh giá (24)
      • 3.3.2. Thu thập số liệu (24)
      • 3.3.3. Phương pháp xử lí phân tích số liệu (25)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 4.1. Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã liên quan đến xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu (26)
      • 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên (26)
      • 4.1.2. Tài nguyên (26)
      • 4.1.3. Nhân lực (27)
      • 4.1.4. Đánh giá tiềm năng của xã (28)
    • 4.2. Thực trạng và kết quả triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (29)
      • 4.2.1. Thực trạng chương trình xậy dựng nông thôn mới kiểu mẫu (29)
      • 4.2.2 Kết quả thực hiện xây dựng chương trình NTMKM (31)
      • 4.2.2 Đánh giá của người dân về việc xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu (0)
    • 4.3 Thuận lợi , khó khăn trong nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (52)
      • 4.3.1. Thuận lợi (52)
      • 4.3.2. Khó khăn (52)
      • 4.3.3 So sánh với Quyêt định số 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng năm 2018 (53)
    • 4.4. Giải pháp để quản lý, nâng cao chất lượng nông thôn mới kiểu mẫu trên đia bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên (54)
      • 4.4.1 Một số giải pháp cụ thể trong xây dựng NTMKM (54)
      • 4.4.2 Phương hướng nhiệm vụ và giải pháp thực hiện dự án (57)
  • Phần 5 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1 Kết luận (59)
    • 5.2 Kiến nghị (60)
      • 5.2.1 Đối với UBND xã Tức Tranh (60)
      • 5.2.2 Đối với người dân (60)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (61)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Nêu ra những thành công đã đạt được, đồng thời xác định hạn chế và nguyên nhân trong quá trình xây dựng nông thôn mới, từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Các vấn đề về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

- Đề tài nghiên cứu đề xuất giải pháp xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, Thái Nguyên

3.1.2 Địa điểm và thời gian thực hiện

- Địa điểm: tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

- Thời gian nghiên cứu : từ 08/2018 đến 12/2018

Nội dung nghiên cứu

- Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã liên quan đến xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh

- Đánh giá thực trạng và kết quả triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh tỉnh Thái Nguyên

- Thuận lợi ,khó khăn trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh

- Đề xuất các giải pháp để quản lý, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Phương pháp nghiên cứu

- Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới và xã nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020 (Theo QĐ số: 1164/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 5 năm 2017)

3.3.2.1 Tham khảo kế thừa các số liệu đã có sẵn

Để xây dựng chương trình nông thôn mới (NTM) hiệu quả, cần thu thập số liệu thứ cấp từ các Nghị định, Quyết định, và Thông tư của Trung ương và tỉnh Thái Nguyên Tài liệu này nên tập trung vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, cùng với số liệu về xây dựng NTM tại một số xóm của xã Tức Tranh Ngoài ra, việc tham khảo các báo cáo, công trình nghiên cứu khoa học và website liên quan đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn cũng rất quan trọng để có cái nhìn tổng quan và chính xác về tình hình hiện tại.

Dữ liệu được thu thập từ Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã, tổ thường trực Ban quản lý xây dựng nông thôn mới tại các xã, cùng với các cơ quan lưu trữ ở nhiều cấp độ.

3.3.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp

-Phương pháp điều tra bảng hỏi

+ Tiến hành điều tra phỏng vấn 03 xóm Bãi Bằng, Gốc Gạo và Tân Thái, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương

+ Chọn mẫu mẫu nghiên cứu: Với mục tiêu nghiên cứu, đề tài chọn 60 hộ nông dân mỗi xóm 20 hộ để tiến hành điều tra khảo sát

+ Sau khi tiến hành được số lượng mẫu và địa điểm điều tra, tiếp theo cần phải xây dựng phiếu điều tra để thu thập thông tin

-Phương pháp quan sát trực tiếp

3.3.3 Phương pháp xử lí phân tích số liệu

Sau khi thu thập thông tin thứ cấp, cần phân loại và sắp xếp chúng theo thứ tự ưu tiên và mức độ quan trọng Đối với các số liệu, lập bảng biểu và phân tích tài liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu Phiếu điều tra các hộ sẽ được tổng hợp, xử lý và phân tích thông tin bằng phần mềm Excel.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã liên quan đến xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu

* Vị trí địa lý: xã Tức Tranh là xã nằm ở phía Đông Nam của huyện

Phú Lương, cách trung tâm huyện khoảng 09 km

- Phía Đông giáp xã Phú Đô và xã Minh Lập (huyện Đồng Hỷ),

- Phía Tây giáp xã Phấn Mễ,

- Phía Nam giáp xã Vô Tranh,

- Phía Bắc giáp xã Phú Đô và Yên Lạc

- Có đường trục chính Giang Tiên - Phú Đô - Núi Phấn và đường Thái Nguyên - Chợ Mới (Bắc Kạn) đi qua xã

Sông Cầu chảy từ Bắc Kạn, tạo thành ranh giới tự nhiên giữa xã Minh Lập thuộc huyện Đồng Hỷ và xã Tức Tranh của Phú Lương, trước khi đổ về Thái Nguyên.

Khí hậu nơi đây có mùa hè với nhiệt độ trung bình từ 30 đến 37 độ C, trong khi mùa đông dao động từ 11 đến 20 độ C Thời gian khô hạn kéo dài từ tháng 1 đến tháng 3 gây ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp và nguồn nước sinh hoạt.

* Đất đai xã Tức Tranh có địa hình đồi núi trung du

- Diện tích tự nhiên của xã 2.537,2ha, trong đó

+ Đất phi nông nghiệp 473,45ha

Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Tức Tranh STT Mục đích sử dụng đất Diện tích (ha) Cơ cấu(%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 2559,35 100

1.1 Đất trồng cây hàng năm 92,06 3,6

1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 65,25 2,55

1.4 Đất trồng cây lâu năm 1002,9 39,19

1.5 Đất nuôi trồng thủy sản 41,89 1,64

III Đất phi nông nghiệp 272,6 11,40

IV Đất chưa sử dụng 3,16 0,12

(Nguồn: UBND xã Tức Tranh, năm 2017)

- Qua bảng trên ta thấy tổng diện tích đất trên địa bàn xã là 2559,35 (ha) và được chia làm 3 loại đất chính

Nhóm đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất với 1.444,58 ha, tương đương 56,45%, chủ yếu được sử dụng để trồng chè, lúa và các loại cây ăn quả Đất lâm nghiệp đứng thứ hai với 839,01 ha, chiếm 34,89%, trong khi nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích 272,6 ha, chiếm 11,40%.

- Tổng số nhân khẩu: 8.903 người;

- Lao động trong độ tuổi: 5.875 người;

- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động: 37%

- Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 60%; Công nghiệp và ngành nghề khác 25%; Thương mại - dịch vụ 15%

- Số lao động làm việc ngoài địa bàn xã là 570 lao động

Đánh giá sơ bộ cho thấy xã đang đối mặt với nhiều thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội Cơ cấu lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao, trong khi trình độ lao động nông nghiệp hàng năm được nâng cao thông qua các lớp tập huấn kỹ thuật Mặc dù xã đã phối hợp với các đơn vị dạy nghề để mở nhiều lớp đào tạo, nhưng vẫn còn hạn chế trong quản lý kinh tế Đặc biệt, lao động trong ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có trình độ khá, điều này cần được chú trọng để thúc đẩy phát triển bền vững trong tương lai.

- Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 30 triệu đồng/người; tỷ lệ hộ nghèo hiện còn 5,9%

4.1.4 Đánh giá tiềm năng của xã

- Xã phân thành 4 vùng sản xuất chính:

Khu vực phía bắc bao gồm 5 xóm: Đồng Tâm, Đồng Tiến, Đồng Lường, Gốc Mít và Gốc Cọ, nổi bật với hoạt động sản xuất đồi rừng, kết hợp trồng lúa và chè.

+ Khu vực phía Tây gồm 5 xóm Minh Hợp, Khe Cốc, Bãi Bằng, Tân Thái, Đập Tràn chủ yếu đầu tư thâm canh chè cao sản

Khu vực phía Đông bao gồm 7 xóm: Tân Khê, Đan Khê, Gốc, Sim, Gốc Gạo, Thác Dài, Đồng Lòng và Ngoài Tranh, chủ yếu tập trung vào việc đầu tư thâm canh chè và trồng cây ăn quả.

Khu vực trung tâm xã bao gồm 7 xóm: Cây Thị, Đồng Danh, Thâm Găng, Khe Xiêm, Đồng Hút, Quyết Thắng và Quyết Tiến, chủ yếu tập trung vào phát triển dịch vụ, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trồng lúa và chè.

Nhân dân đã tích cực tham gia huy động vốn và hiến đất cho các công trình xây dựng cơ bản, điều này không chỉ thể hiện tinh thần đoàn kết mà còn tạo ra tiềm năng lớn cho sự phát triển kinh tế của xã trong những năm qua.

* Về văn hóa xã hội

Với dân số đông và số lượng học sinh tăng cao, nhu cầu học lên THPT tại 4 xã là rất lớn, tuy nhiên, học sinh phải di chuyển xa để đến trường Do đó, cần đầu tư xây dựng trường THPT để đáp ứng nhu cầu học tập của các em Bên cạnh đó, là trung tâm của cụm xã phía đông, công tác y tế tại đây cũng đang phát triển, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu cho người dân.

Xã có 30% dân số là người dân tộc thiểu số, nổi bật với các lễ hội truyền thống lâu đời như Lễ hội cầu mùa và điệu múa Tắc Xình của người Sán Chay, đã được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia Điều này tạo ra tiềm năng lớn để phát triển du lịch tại địa phương.

Thực trạng và kết quả triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

4.2.1 Thực trạng chương trình xậy dựng nông thôn mới kiểu mẫu

4.2.1.1 Thành lâp, kiện toàn bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã

- Đảng ủy đã kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới gồm 13 đồng chí kịp thời đảm bảo việc chỉ đạo xây dựng NTM xuyên xuốt

Ban quản lý đã được kiện toàn với 21 thành viên, mỗi người được phân công nhiệm vụ cụ thể để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã và phụ trách các xóm.

Ban chỉ đạo xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu đã được thành lập tại ba xóm, với đồng chí Bí thư Đảng ủy xã làm trưởng ban chỉ đạo xóm Bãi Bằng, đồng chí Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban chỉ đạo xóm Gốc Gạo, và đồng chí Phó bí thư thường trực Đảng ủy làm trưởng ban chỉ đạo xóm Tân Thái.

4.2.1.2 Công tác chỉ đạo, quản lý

UBND xã đã chỉ đạo 03 xóm đăng ký xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, trong đó xóm Gốc Gạo đã dẫn đầu phong trào Xóm này đã huy động nguồn lực từ nhân dân, tổ chức, các hợp tác xã và doanh nghiệp để đầu tư sửa chữa và chỉnh trang nhà văn hóa, cổng, hàng rào, khu thể thao, và khuôn viên nhà văn hóa, đạt tiêu chí nông thôn mới Kết quả, xóm Gốc Gạo đã đạt văn hóa, chi bộ trong sạch vững mạnh, và môi trường ngày càng sạch đẹp hơn.

Để xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu hiệu quả, cần thường xuyên phối hợp giữa Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý chương trình và các tổ chức, đoàn thể với cơ sở xóm Việc tổ chức họp đánh giá và rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai là rất quan trọng để nâng cao chất lượng thực hiện.

4.2.1.3 Tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện Chương trình

Trạm khuyến nông và phòng nông nghiệp huyện đã tổ chức 04 buổi tập huấn khoa học kỹ thuật về chăm sóc, chế biến và bảo quản sản phẩm chè tại xóm Gốc Gạo, Tân Thái, Đan Khê, Đồng Hút, thu hút 150 người tham gia Đồng thời, phối hợp với văn phòng điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Phú Lương và trường đại học Nông lâm Thái Nguyên để tổ chức 02 buổi tập huấn về bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu và kiến thức sản xuất kinh tế hộ, với sự tham gia của hơn 100 người, bao gồm bí thư chi bộ, trưởng xóm và các đoàn thể xã Ngoài ra, còn có buổi tập huấn sản xuất chè hữu cơ tại xóm Gốc Gạo, Tân Thái, với trên 70 người tham gia.

Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo cho thấy các buổi tập huấn đã cung cấp kiến thức quý giá cho người dân sản xuất và chế biến chè Nhờ đó, bà con nắm rõ các phương pháp chăm sóc, chế biến và bảo quản sản phẩm, cũng như kỹ thuật nâng cao chất lượng chè và cách pha trà đúng cách.

- Khó khăn: một số người dân ý thức chưa cao, chưa nhận rõ được sự cần thiết của buổi tập huấn nên còn vắng mặt không tham gia tập huấn

4.2.2 Kết quả thực hiện xây dựng chương trình NTMKM

- Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu

Tiêu chí số 1 - Quy hoạch

- Có quy hoạch chi tiết: Khu trung tâm xã, vùng sản xuất tập trung, nghĩa trang;

* Đánh giá thực trạng các quy hoạch đã có

Quy hoạch nông thôn mới xã Tức Tranh đã được UBND huyện phê duyệt theo quyết định số 2121 ngày 29/6/2012, bao gồm các nội dung chính như phát triển không gian, sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Bên cạnh đó, quy hoạch cũng chú trọng đến phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường và cải tạo các khu dân cư hiện có để bảo tồn bản sắc văn hóa Ngày 31/7/2014, UBND huyện đã ban hành quy chế quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tức Tranh đến năm 2020 theo quyết định số 7221.

- Thực hiện việc công khai quy hoạch và cắm mốc chỉ giới hành lang giao thông theo quy hoạch được duyệt

- Lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020

UBND huyện đã chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, trong đó UBND xã hợp đồng với đơn vị tư vấn thiết kế để quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã, vùng sản xuất tập trung và nghĩa trang Mục tiêu là phát triển theo hướng văn minh, đồng thời bảo tồn bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương.

* So với tiêu chí: Chưa đạt

Tiêu chí số 2 - Giao thông:

Để đảm bảo chất lượng hạ tầng giao thông, cần có ít nhất một tuyến đường kiểu mẫu với các tiêu chuẩn tối thiểu: chiều rộng nền đường đạt ≥7,5m, chiều rộng mặt đường ≥6,5m, và chất lượng đường phải tuân thủ theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải Ngoài ra, tuyến đường cũng cần được trang bị đầy đủ biển báo giao thông theo quy định và có cây xanh, cây bóng mát hai bên đường để tạo môi trường thoải mái cho người tham gia giao thông.

Tại khu trung tâm của các xã đông dân cư, cụm công nghiệp, khu du lịch, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử, vỉa hè được lát gạch blook với chiều rộng mỗi bên là 3,5m.

* Hiện trạng đường giao thông: Đường bộ:

Tổng số đường giao thông của xã là 119,6km, bao gồm các loại đường chính như sau:

- Đường quốc lộ 3 mới (Thái Nguyên - Chợ Mới) đi qua xã 7,6km

Đường trục liên xã dài 8km qua địa bàn xã, được nhựa hóa từ năm 2002 với mặt đường rộng 3,5m và nền đường rộng 6m, hiện đã xuống cấp Hiện tại, công trình đang được nâng cấp và mở rộng 2,5km, với mặt đường mới rộng 5,5m và nền đường 7,5m.

- Đường trục xóm: Tổng 45km, cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT 100%, trong đó đã bê tông hoá 40,49km= 89,9%

- Đường ngõ xóm: tổng 43,64km, cứng hoá 23/43,64km, đạt 52,7% đảm bảo không lầy lội vào mùa mưa

Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đạt 53% với 8/15km, tạo điều kiện thuận lợi cho xe cơ giới di chuyển Các cánh đồng và nương chè của hộ dân nằm xen kẽ với khu dân cư, khiến đường trục xóm cũng là đường nội đồng Ngoài ra, xã có 02km bờ sông chạy dọc danh giới với xã Minh Lập, và từ năm 2015, cầu nối giữa Tức Tranh và Minh Lập đã được xây dựng, góp phần cải thiện giao thông cho người dân.

* Đánh giá chung hệ thống giao thông qua xã

Hệ thống giao thông xã đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu đi lại và giao thương hàng hóa, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Tuy nhiên, nhiều tuyến đường hiện đã xuống cấp và cần được cải tạo, đặc biệt là các tuyến đường liên xã và việc bê tông hóa các km đường trục xóm, ngõ xóm còn lại.

Bảng 4.3: Hiện trạng hệ thống giao thông nông thôn

Hiện trạng năm 2017 Nhu cầu quy hoạch

Tổng số Đã được B.tông hóa, nhựa hóa

1 Đường Quốc lộ 3 mới 7,6km 7,6km

2 Đường trục xã, liên xã 8km 8km 8 5,5

3 Đường thôn, liên thôn 45km 40,4 km 4,6 4,6

5 Đường trục chính nội đồng 15km 8km 7 7

(Nguồn : UBND Xã Tức Tranh, năm 2018)

* So với tiêu chí: chưa đạt do chưa có tuyến đường kiểu mẫu

Tiêu chí số 3 - Thủy lợi

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt 90%

- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ

Xã có ba con suối và sông Cầu chảy qua, cùng với 20 đầm hồ lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thủy lợi Trong những năm qua, hệ thống thủy lợi đã nhận được sự quan tâm đáng kể.

Xã có 4 đập dâng nước và 4,5km kênh mương nội đồng, trong đó 2,5km kênh mương đã được kiên cố hóa, đạt tỷ lệ 55,6% Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu chủ động nước đạt 90%, đảm bảo hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.

- Các công trình thuỷ lợi của xã đã được giao cho các xóm và tổ thuỷ nông của từng xóm quản lý và vận hành

Thuận lợi , khó khăn trong nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Nhận thức của hệ thống chính trị và người dân về xây dựng nông thôn mới đã được nâng cao, với vai trò chủ thể của người dân được xác định rõ hơn UBND xã đã chỉ đạo cán bộ chuyên môn hoàn thiện hồ sơ chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ đã hiến đất xây dựng công trình Điều này không chỉ tạo sự đồng thuận và ủng hộ từ phía nhân dân mà còn khuyến khích và động viên họ tham gia tích cực vào quá trình xây dựng nông thôn mới.

Bộ máy tổ chức và điều hành Chương trình Xây dựng nông thôn mới ngày càng hoàn thiện, nâng cao nhận thức của người dân về chương trình Xã đã triển khai đồng bộ và đầy đủ các văn bản hướng dẫn cùng cơ chế chính sách từ cấp trên, tạo điều kiện thuận lợi cho các xóm trong quá trình thực hiện.

Chương trình được triển khai mạnh mẽ với sự tham gia quyết liệt của toàn bộ hệ thống chính trị, nhằm xử lý kịp thời và triệt để các vấn đề vướng mắc Điều này đã tạo ra sự đồng thuận cao giữa cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân tại địa phương.

Xã có nền nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong kinh tế, chủ yếu sản xuất theo hình thức hộ gia đình, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận dân cư gặp khó khăn Mặc dù cơ sở hạ tầng đã được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn, nhưng vẫn chỉ ở mức cơ bản Các tiêu chí về giao thông nông thôn, môi trường, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, cũng như quốc phòng - an ninh vẫn chưa đạt yêu cầu của nông thôn mới kiểu mẫu.

Nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu còn hạn chế, chưa khai thác tối đa tiềm năng từ cộng đồng Một bộ phận nhỏ người dân vẫn duy trì tư tưởng ỷ lại, phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ nhà nước.

Phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới giữa các hộ gia đình và thôn xóm hiện chưa rõ ràng, thiếu động lực để thúc đẩy sự phát triển.

- Công tác điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới còn chậm

Do trình độ văn hóa người dân còn thấp chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo, chưa có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất

Một số cán bộ xóm và nhân dân chưa chủ động trong việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu

4.3.3 So sánh với Quyêt định số 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng năm 2018

- Bộ tiêu chí xã NTM và xã NTMKM tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2020 gồm có 19 tiêu chí đã đạt 13/19 tiêu chí

- Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTMKM có 4 tiêu chí

1 Tiêu chí Sản xuất – Thu nhập - Hộ nghèo

2 Tiêu chí Giáo dục – Y tế - Văn hóa

4 Tiêu chí An ninh trật tự - Hành chính công

- So sánh với bộ tiêu chí quốc gia về xã NTMKM

+ Tiêu chí sản xuất: So với tiêu chí quốc gia: Đạt

+ Thu nhập: Chưa đạt vì: Thu nhập bình quân trên đầu người của xã NTM năm 2018 đạt 29tr.đ/năm, thu nhập bình quân của xã NTMKM năm

Năm 2018, thu nhập bình quân đầu người đạt 35 triệu đồng/năm Để được công nhận là xã NTMKM, thu nhập của xã phải cao hơn ít nhất 1,5 lần so với mức thu nhập bình quân này tại thời điểm được công nhận.

+ Hộ nghèo: Chưa đạt vì: Xã còn hộ nghèo là 5,9%

+ Y tế: Đạt chuẩn tiêu chí quốc gia

+ Môi trường: Chưa đạt vì: Các hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi chưa đảm bảo vệ sinh môi trường

+ An ninh trật tự: Chưa đạt vì: Xã còn tồn tại các tệ xã hội như nghiện ma túy và buôn bán ma túy.

Giải pháp để quản lý, nâng cao chất lượng nông thôn mới kiểu mẫu trên đia bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

4.4.1 Một số giải pháp cụ thể trong xây dựng NTMKM

Giải pháp hiệu quả nhất để xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu là thực hiện tuyên truyền sâu rộng, kết hợp với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư xanh-sạch-đẹp” Việc này rất cần thiết vì đây là một chương trình mới, đòi hỏi sự tham gia tự giác của người dân và sự huy động từ cả hệ thống chính trị Để người dân hiểu rõ về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, cần cung cấp thông tin chi tiết về cách thức thực hiện tại xã, làng, cũng như cách huy động nguồn lực và cán bộ tham gia Chương trình này do người dân quyết định cách làm và hưởng lợi từ kết quả Nhiều địa phương đã áp dụng các phương pháp sáng tạo như phát tờ rơi, tuyên truyền qua phương tiện truyền thông, tổ chức thi đua và khen thưởng cho những xóm hoàn thành tốt chương trình, tạo động lực cho người dân tham gia.

Trong quá trình xây dựng nông thôn mới (NTM) và nông thôn mới kiểu mẫu (NTMKM), người nông dân đóng vai trò chủ thể quan trọng, khẳng định vai trò của con người trong việc phát huy tiềm năng kinh tế, văn hóa và xã hội Việc phát huy vai trò của nông dân cần được thực hiện đồng bộ qua các biện pháp kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế và môi trường, nhằm nâng cao số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ nông dân Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu xây dựng NTMKM và NTM hiện nay mà còn góp phần bảo vệ tổ quốc và phát huy truyền thống dân tộc.

4.4.1.2 Giải pháp về hạ tầng kinh tế - xã hội

Khuyến khích người dân tham gia cùng Nhà nước, đoàn thể và doanh nghiệp trong các dự án cộng đồng như hiến đất, cây trồng, góp tiền và ngày công Họ cần tích cực tham gia xây dựng các con đường liên ấp, liên xóm, khu dân cư và đường ra đồng ruộng Đồng thời, người dân cũng nên tham gia quản lý, giám sát và bảo trì các công trình đã được xây dựng để đảm bảo sử dụng lâu dài.

Để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nông thôn mới, cần huy động các nguồn lực và phát hiện, nhân rộng những mô hình hiệu quả Dựa trên quy hoạch đã được phê duyệt, các địa phương cần tập trung vào việc huy động nguồn lực đầu tư để phát triển hạ tầng nông thôn.

Tuyên truyền để người dân tự giác thực hiện chỉnh trang nơi ăn, chốn ở theo tiêu chuẩn nông thôn mới, bao gồm xây dựng công trình vệ sinh, bố trí khu chăn nuôi hợp vệ sinh, cải tạo đường làng và ngõ xóm, cũng như xây dựng nhà ở đạt tiêu chuẩn về diện tích và kết cấu Các công trình phục vụ nhu cầu tối thiểu như bếp và nhà vệ sinh cần tuân thủ quy định của Bộ Xây dựng và quy hoạch dân cư nông thôn để tạo ra cảnh quan đẹp và môi trường sống tốt hơn.

4.4.1.3 Giải pháp về kinh tế và tổ chức sản xuất kinh doanh

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sản xuất nông nghiệp là cần thiết, với mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa chất lượng, hiệu quả và cạnh tranh cao.

- Đưa nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật, kể cả công nghệ cao vào sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông - khuyến lâm và khuyến ngư

Để giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch trong nông lâm ngư nghiệp, cần thực hiện đồng bộ và liên hoàn cơ giới hóa nông nghiệp Việc sản xuất phải tập trung vào việc lựa chọn những khâu thiết yếu để tiến hành cơ giới hóa hiệu quả.

Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần cụ thể và thiết thực, gắn liền với việc sử dụng sau đào tạo Cần kêu gọi và đưa doanh nghiệp công nghiệp về nông thôn để tập trung giải quyết việc làm, đồng thời chuyển đổi nhanh chóng và vững chắc cơ cấu lao động trong khu vực này.

4.4.1.4 Giải pháp về văn hóa - xã hội - môi trường

Đầu tư vào việc xây dựng, nâng cấp và cải tiến toàn bộ hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải cũng như nước thải là rất cần thiết Cần tăng cường lực lượng thu gom và mở rộng địa bàn thu gom để nâng cao hiệu quả Mục tiêu cuối cùng là tiến tới việc phân loại rác sinh hoạt ngay tại nguồn.

Khuyến khích người dân tham gia các hoạt động như tổng vệ sinh theo phát động của chính quyền và đoàn thể, sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, thu gom rác thải sinh hoạt, xây dựng hầm bioga trong chăn nuôi, và hố xí hợp vệ sinh Cần chôn cất người mất tại nghĩa trang và chăm sóc sức khỏe để giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng Các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.

Chăm sóc đời sống tinh thần cho người dân nông thôn là rất quan trọng, bao gồm việc phát triển các loại hình văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp với nhu cầu và khả năng tham gia của họ Đồng thời, cần chú trọng bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa phương để nâng cao đời sống tinh thần và văn hóa cộng đồng.

4.4.1.5 Giải pháp về vốn đầu tư cho chương trình

Vốn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới Do đó, cần tăng cường đầu tư từ ngân sách để cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp, nâng cấp hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn, và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp Để huy động nguồn vốn cho phát triển nông thôn mới ở xã Tân Cương, cần thực hiện một số giải pháp cụ thể.

-Tập trung vốn ngân sách ưu tiên cho xây dựng công trình giao thông, văn hóa, nước sinh hoạt, công tác khuyến nông, trợ giá cước, trợ giá

Khuyến khích đầu tư tín dụng vào nông - lâm nghiệp và thủy sản, đồng thời duy trì hỗ trợ lãi suất cho các dự án xây dựng vùng sản xuất hàng hóa, đặc biệt là các sản phẩm chiến lược của xã và tỉnh.

Xã Tân Cương cần huy động tích cực mọi nguồn lực từ cộng đồng và doanh nghiệp tư nhân nhằm tăng cường vốn đầu tư Việc quản lý hiệu quả hỗ trợ từ nhà nước và sự đóng góp của người dân sẽ giúp xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống văn hóa địa phương.

4.4.2 Phương hướng nhiệm vụ và giải pháp thực hiện dự án

Ban chỉ đạo xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu đã được thành lập, với cán bộ công chức xã giữ vai trò trưởng ban Trưởng ban sẽ trực tiếp lãnh đạo và chỉ đạo xóm thực hiện các nhiệm vụ phát triển nông thôn mới.

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. UBND xa Tức Tranh, Đề án “ xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu xã Tức Tranh giai đoạn 2017-2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu xã Tức Tranh giai đoạn 2017-2020
7. Lê Văn Hùng, luận văn “Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”II. Tài liệu Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
1. UBND tỉnh Thái Nguyên,quyết định số: 1164/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2017 về việc ban hành bộ tiêu chí về xã nông thôn mới và xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2017-2020 Khác
2. Thủ tướng Chính Phủ, QĐ số: 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020 Khác
3. UBND xã Tức Tranh BC kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2018 Khác
5.Tỉnh Quảng Ninh, quyết đinh số: 847/QĐ-UBND ngày 17/03/2107 Về việc Ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Khác
6. UBND xã Tức Tranh, biểu tổng hợp báo cáo cuối năm 2018 Khác
8. www.baoquangninh.com.vn/kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại thị xã Đông triều tỉnh Quảng Ninh Khác
6. Nhân khẩu và lao động : - Số khẩu trong gia đình:…………….- Số người trong độ tuổi lao động:…………………..- Số lao động chính của hộ:……………………… Khác
7. Phân loại hộ:  Hộ giàu  Hộ Khá  Hộ TB Hộ cận nghèo Hộ nghèo Thông tin chi tiết Khác
8. Nhà ở của hộ. - Nhà ở của hộ thuộc loại nào sau đây Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w