TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, thể hiện chất lượng của các hoạt động kinh tế Chất lượng này được nâng cao thông qua việc khai thác hợp lý và phát huy tiềm năng sẵn có của con người và tài nguyên thiên nhiên, nhằm phục vụ lợi ích cho con người.
Hiệu quả kinh tế trong nền sản xuất xã hội thể hiện qua việc thực hiện quy luật tiết kiệm thời gian lao động khi sử dụng các nguồn lực xã hội Điều này phản ánh hiệu quả lao động xã hội, được xác định bằng sự so sánh giữa kết quả hữu ích thu được và lượng hao phí đã bỏ ra.
Đánh giá hiệu quả kinh tế cần phải xem xét đồng thời các mục tiêu nâng cao văn hóa, xã hội và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu xã hội, cùng với việc tạo ra môi trường bền vững Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường là rất quan trọng trong cả ngắn hạn và dài hạn Quan điểm này phản ánh sự phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế hiện nay trong cả lĩnh vực vi mô và vĩ mô.
* Một số công thức nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Giá trị sản xuất: GO (Gross Output) là toàn bộ giá trị của cải và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm)
GO = ∑ 𝑃𝑖𝑄𝑖 Trong đó: Pi là đơn giá sản phẩm thứ i
Qi là khối lượng sản phẩm thứ i
Chi phí trung gian (IC) bao gồm tất cả các chi phí vật chất và dịch vụ cần thiết trong quá trình sản xuất, như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, và các dụng cụ rẻ tiền có thời gian sử dụng ngắn trong một vụ sản xuất.
IC = ∑ 𝐶𝑖 Trong đó: Ci là khoản chi phí thứ i
+ Giá trị gia tăng: VA (Valuae Added) là phần giá trị tăng thêm của doanh nghiệp hay người sản xuất tính theo công thức:
Công thức VA = GO – IC thể hiện mối quan hệ giữa giá trị gia tăng (VA), tổng sản phẩm (GO) và chi phí đầu vào (IC) Trong trường hợp thuê lao động, cần phải trừ khoản chi phí thuê mướn này Thu nhập hỗn hợp (MI) là phần thu nhập ròng của người sản xuất, bao gồm cả thu nhập từ công lao động và lợi nhuận thu được từ việc sản xuất trên một đơn vị diện tích trong một năm.
MI = VA – (A + T) Trong đó: VA là giá trị tăng thêm (gia tăng)
A là phần khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ + Lợi nhuận:
TPr = GO – TC Trong đó: GO là giá trị sản xuất
TC là tổng chi phí trong sản xuất, trong đó giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích được tính bằng tỷ lệ giữa tổng khối lượng sản phẩm thu được và diện tích canh tác (theo sào hoặc ha).
GO/sào hoặc GO/ha + Giá trị sản xuất trên một đồng chi phí: GO/TC
+ Giá trị sản xuất trên một công lao động: GO/CLĐ
+ Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích: VA/sào hoặc VA/ha
+ Giá trị gia tăng trên một đồng chi phí: VA/TC
+ Giá trị gia tăng trên một công lao động: VA/CLĐ
* Một số công thức tính hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được tính toán bằng cách lấy tỷ số giữa giá trị kết quả thu được và chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được/Chi phí sản xuất hay H = Q/C
Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả thu được
C là chi phí sản xuất Hiệu quả kinh tế được tính bằng cách lấy giá trị kết quả thu được trừ đi chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được – Chi phí sản xuất hay H = Q – C
2.1.1.2 Khái niệm về hợp tác xã Ở Việt Nam, dù mô hình hợp tác xã đã được áp dụng từ lâu, nhưng hầu như nó không hoạt động theo đúng nghĩa Người nông dân hầu như không hợp tác lẫn nhau, dẫn tới sản xuất nông nghiệp có xu hướng nhỏ lẻ, phân tán, không định hướng Người nông dân làm ra của cải, nhưng họ chưa được hưởng thụ thành quả lao động đó Càng làm ra nhiều sản phẩm, họ càng chịu thiệt nhiều Lý do nằm ở chỗ, mỗi nông dân làm một kiểu, bán một kiểu, mua một kiểu, số lượng ít không tạo ra hiệu quả kinh tế đủ lớn Để giải quyết vấn đề này, phải có những nhận thức đầy đủ về khái niệm, bản chất của mô hình hợp tác xã
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế do cá nhân hoặc doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập với mục đích chung, sở hữu chung Đây là tổ chức phi lợi nhuận hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, đóng vai trò quan trọng trong kinh tế tập thể.
Hợp tác xã được hình thành từ sự đóng góp tự nguyện của các cá nhân, khiến họ trở thành những nhà đầu tư Ý kiến của từng cá nhân luôn được tôn trọng và thực hiện khi có sự đồng thuận của đa số Hơn nữa, mỗi thành viên đều nỗ lực tham gia và thể hiện trách nhiệm để gia tăng lợi ích chung.
Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức do các thành viên sở hữu, hoạt động nhằm phục vụ lợi ích của họ, giúp sản xuất bền vững và đáp ứng nhu cầu thị trường Trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập hiện nay, cần nâng cao nhận thức về vai trò và đặc điểm kinh doanh của hợp tác xã, tổ chức lại theo mô hình kết hợp dịch vụ và kinh doanh để tạo lợi nhuận cho cả thành viên và hợp tác xã Việc xây dựng hợp tác xã có khả năng mở rộng sản xuất và chủ động liên kết với thị trường, doanh nghiệp và tư thương là cần thiết để bảo vệ quyền lợi nông dân, tạo điều kiện cho sản xuất hàng hóa lớn và phát triển nền nông nghiệp ổn định.
Những nguyên tắc cơ bản của hợp tác xã:
(1) Là tổ chức kinh tế có tính tự chủ (có tư cách pháp nhân)
(2) Là tổ chức của nông dân (người lao động), do nông dân chủ động lập ra
(3) Là tổ chức do nông dân điều hành
(4) Là tổ chức có mục đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau
Hợp tác xã là tổ chức độc lập về chính trị, với điểm nhấn quan trọng là sự hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Nhu cầu này thể hiện qua việc mua sắm hạt giống, phân bón, áp dụng kỹ thuật, sử dụng chung máy móc, chế biến sau thu hoạch và bán sản phẩm Việc mua chung không chỉ giúp giảm giá thành và chi phí vận chuyển mà còn tăng cường sức cạnh tranh Để xây dựng thương hiệu nông sản, nâng cao năng lực cạnh tranh và tiếp cận thị trường thành phố, các cá thể cần hợp tác thành một pháp nhân Chỉ khi đó, sản xuất nông nghiệp mới đạt hiệu quả kinh tế, có chiến lược cạnh tranh rõ ràng, từ đó nâng cao vị thế kinh tế và xã hội, đồng thời ổn định kinh tế cho các hộ nông dân.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, HTX nông nghiệp không thay thế kinh tế hộ mà nâng cao sức cạnh tranh và thu nhập cho xã viên Điều này đạt được nhờ việc cung cấp dịch vụ đầu vào chất lượng cao với giá thấp, cũng như phối hợp kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa các hộ xã viên.
Để thu hút nông dân tham gia vào các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp Việt Nam, cần đảm bảo rằng HTX giúp họ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với giá cả hợp lý và chi phí thấp Để đạt được điều này, quản lý HTX phải đáp ứng ba yêu cầu chính: Thứ nhất, các thành viên trong Ban quản lý cần có năng lực chuyên môn và tâm huyết với mục tiêu hỗ trợ nông dân làm giàu, thay vì chỉ tập trung vào lợi ích cá nhân hay lợi nhuận của HTX Thứ hai, nông dân cần nhận thức rằng HTX là tổ chức tự giúp họ, từ đó hợp tác với Ban quản lý để thiết lập chế độ hoạt động hiệu quả cho HTX.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình sản xuất chè ở tỉnh Thái Nguyên
2.2.1.1 Khái quát chung tình hình sản xuất chè ở Thái Nguyên Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên có nhiều khả năng phát triển nông lâm nghiệp chè, đặc biệt là chè Tân Cương là sản phẩm nổi tiếng trong cả nước từ lâu Toàn tỉnh hiện có trên 16.000 ha chè, đứng thứ 2 trong cả nước, với hơn 40 doanh nghiệp và 55.000 cơ sở chế biến chè lớn nhỏ rải đều trên khắp địa bàn tỉnh
Dựa vào điều kiện đất đai và khí hậu của tỉnh Thái Nguyên, vùng nguyên liệu chè được chia thành hai khu vực chính Vùng nguyên liệu chế biến chè xanh bao gồm các huyện như Thành phố Thái Nguyên, Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ, Phổ Yên, Sông Cầu và Võ Nhai, với tổng diện tích 12.400 ha, chiếm 73% diện tích chè toàn tỉnh Trong đó, chè xanh đặc sản có gần 4.000 ha, nổi bật tại các địa danh như Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu (Thái Nguyên), La Bằng, Khuôn Gà - Hùng Sơn (Đại Từ), Trại Cài - Minh Lập (Đồng Hỷ) và Sông Công, Phúc Thuận (Phổ Yên) Vùng nguyên liệu chế biến chè đen chủ yếu tập trung tại Định Hóa và Phú Lương với diện tích 4.000 ha, chiếm 27% diện tích chè toàn tỉnh Sản phẩm chè được tiêu thụ rộng rãi cả trong và ngoài nước, trong đó thị trường nội địa chiếm 70%, chủ yếu là chè xanh và chè xanh đặc sản.
Cây chè được tỉnh Thái Nguyên xác định là cây công nghiệp chủ lực, đóng vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho nông dân Tỉnh đang hướng đến phát triển sản xuất chè hàng hóa tập trung, khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế của cây chè, góp phần cải thiện đời sống cho đông đảo nông dân trồng chè trong khu vực.
Tỉnh Thái Nguyên đã triển khai Đề án phát triển chè giai đoạn 2001-2010, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về diện tích, năng suất và sản lượng chè Tỉnh khuyến khích đầu tư vào chế biến sản phẩm chè cao cấp để phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu Tuy nhiên, việc nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn sản phẩm vẫn còn nhiều thách thức Chè được trồng rộng rãi ở tất cả các huyện và thị xã, nhưng diện tích trồng chè lại không đồng đều, với huyện Phú Bình, huyện Võ Nhai và thị xã Sông có diện tích trồng chè thấp nhất.
Huyện Đại Từ là khu vực tập trung trồng chè nhiều nhất nhờ vào điều kiện đất đai và khí hậu lý tưởng cho sự phát triển của cây chè Bên cạnh đó, người dân nơi đây cũng sở hữu kinh nghiệm và truyền thống trồng chè lâu đời.
Trong những năm gần đây, tỉnh đã tích cực phát triển các khu công nghiệp và hệ thống thương mại dịch vụ như siêu thị, khách sạn, nhà hàng, dẫn đến tốc độ đô thị hóa gia tăng Đồng thời, quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế diễn ra mạnh mẽ, khiến diện tích đất nông nghiệp bị hạn chế Tuy nhiên, diện tích trồng chè vẫn tăng hàng năm, do tỉnh xác định cây chè là cây công nghiệp chủ lực.
Với quỹ đất nông nghiệp hạn chế, tỉnh không thể mở rộng diện tích trồng chè mãi Thay vào đó, phương hướng phát triển chính là nâng cao chất lượng cây chè Do đó, tỉnh sẽ tập trung vào việc trồng thay thế và trồng lại bằng các giống chè mới có năng suất cao và khả năng kháng bệnh tốt, thay thế cho các giống cũ có năng suất thấp.
Hiện nay, một trong những thách thức lớn nhất của tỉnh là diện tích trồng chè còn phân tán và manh mún Mặc dù có tới 66.000 hộ tham gia sản xuất chè, nhưng số hộ có quy mô vài héc-ta lại không nhiều.
2.2.1.2 Các vùng chuyên canh chè trong tỉnh
Phát triển sản xuất chè có hai hình thức chính: quảng canh và thâm canh Quảng canh là phương pháp sản xuất chè dựa vào việc mở rộng diện tích đất đai với cơ sở vật chất kỹ thuật hạn chế, chủ yếu khai thác độ phì nhiêu tự nhiên của ruộng đất Trong khi đó, thâm canh là hình thức sản xuất hiện đại hơn, tập trung vào việc tăng cường độ phì nhiêu của đất thông qua việc đầu tư vốn và áp dụng kỹ thuật tiên tiến, nhằm nâng cao sản lượng nông sản.
Để phát triển sản xuất chè hàng hóa tại tỉnh, việc đầu tư thâm canh là rất cần thiết, bao gồm vốn, giống và kỹ thuật chăm sóc nhằm nâng cao năng suất và chất lượng Các vùng chuyên canh chè lớn trong tỉnh gồm huyện Đại Từ, huyện Phú Lương, huyện Đồng Hỷ và huyện Định Hóa.
2.2.1.3 Tình hình sử dụng phân bón cho chè, các giống chè mới
Để trồng chè hiệu quả về mặt kinh tế, việc sử dụng phân bón là cần thiết trên mọi loại đất Tất cả các chất dinh dưỡng, bao gồm khoáng vật từ đất và chất hữu cơ, cần phải tương đương với lượng dinh dưỡng mà cây chè đã lấy đi trong quá trình thu hoạch Ngoài ra, cần tính toán lượng dinh dưỡng được tổng hợp từ rễ của cây trồng che phủ đất hoặc trồng xen, cũng như lượng dinh dưỡng tồn tại trong cơ thể cây chè.
Trong quá trình cân đối đạm (N), việc sử dụng đạm vi sinh hoặc đạm hữu cơ cần được chú trọng, kết hợp với việc bổ sung phân vi lượng Điều này sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng đạm, lân, kali và các chất dinh dưỡng khác.
Rất ít chế phẩm sinh học và thảo mộc được áp dụng trong sản xuất chè hiện nay Đáng chú ý, hầu hết người trồng chè không tuân thủ thời gian cách ly cần thiết, với kết quả phỏng vấn cho thấy thời gian cách ly mà họ thực hiện chỉ khoảng 7-10 ngày.
Nhiều người trồng chè ở Thái Nguyên chưa chú trọng đến việc bảo hộ lao động, dẫn đến tình trạng nhiều hộ nông dân sau khi phun thuốc không thu gom bao bì thuốc mà để lại trên nương chè, đặc biệt là những nương chè xa nhà.
Giống chè mới được chuyển đổi chủ yếu là chè LDP1, cùng với các giống như TRI777, Keo Am Tích, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên, PT95 và Bát Tiên Những giống chè này đã thúc đẩy đầu tư thâm canh và giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Hàng năm, tỉnh cũng dành kinh phí để tổ chức các khóa tập huấn, nâng cao kiến thức cho nông dân trồng chè, đặc biệt là về các giống chè mới.
2.2.1.4 Tình hình thu hái và chế biến chè
Khâu chế biến sản phẩm chè chủ yếu tập trung ở hộ gia đình, tự sản xuất chè, và tự chế biến nên chất lượng chè chưa được nâng cao
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những hoạt động sản xuất kinh doanh chè của tại Hợp tác xã Nông nghiệp thương mại và dịch vụ Phú Nam 1
- Những hoạt động marketing trong sản xuất kinh doanh tại Hợp tác xã Nông nghiệp thương mại và dịch vụ Phú Nam 1.
Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Hợp tác xã Nông nghiệp thương mại và dịch vụ Phú Nam 1, xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian nghiên cứu: 1/01/2021 đến 31/05/2021.
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác tổ chức và điều kiện nguồn lực của Hợp tác xã Phú Nam 1
- Phân tích các vấn đề tồn tại trong tổ chức thực hiện các hoạt động marketing của Hợp tác xã Phú Nam 1
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp marketing cho hoạt động sản xuất kinh doanh chè của Hợp tác xã Phú Nam 1.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu
* Thu thập số liệu thứ cấp
Các thông tin thứ cấp cần thu thập bao gồm:
Thông tin thứ cấp liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu được thu thập từ các nghiên cứu trước đây đã được công bố, tài liệu xuất bản và nguồn thông tin trên internet.
Tình hình sản xuất chè tại tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt ở huyện Phú Lương, đã được tổng hợp từ các báo cáo của các cấp địa phương Thông tin này cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động sản xuất chè trong khu vực nghiên cứu.
+ Thông tin về Hợp tác xã Phú Nam 1 được thu thập thông qua những số liệu có sẵn từ Ban Giám đốc HTX Phú Nam 1
* Thu thập số liệu sơ cấp
Thông qua việc thực hiện phỏng vấn trực tiếp với các câu hỏi đã chuẩn bị trước, chúng tôi đã thu thập thông tin từ một số cán bộ và thành viên của HTX, những người có kiến thức về hoạt động sản xuất và kinh doanh chè cũng như các chiến lược marketing của HTX.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc với các chuyên gia và cán bộ địa phương có chuyên môn về quản lý, kỹ thuật và thị trường trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chè tại huyện Phú Lương và xã Phú Đô.
3.4.2 Phương pháp xử lý số liệu
Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập qua nghiên cứu được tiến hành tổng hợp và phân tích
Dữ liệu thu thập từ nghiên cứu đã được tổng hợp, xử lý và phân tích kỹ lưỡng Các số liệu đã xử lý được trình bày một cách rõ ràng trong báo cáo thông qua các nội dung, bảng biểu và sơ đồ.
- Xử lý định tính, định lượng dựa trên phần mềm xử lý số liệu excel
Các số liệu thứ cấp sẽ được sàng lọc, lựa chọn và sắp xếp theo thứ tự nội dung nhằm tạo ra sự liên kết hợp lý.
Dữ liệu được xử lý và chọn lọc chủ yếu thông qua phần mềm Microsoft Excel để thực hiện tính toán và tạo biểu bảng, cùng với Microsoft Word để soạn thảo văn bản.
Dựa trên các nguồn số liệu điều tra thu thập tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã thực hiện việc tổng hợp, xử lý và phân tích dữ liệu bằng phần mềm Excel.
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu là công cụ quan trọng để xử lý và biểu diễn các số liệu thu thập được Qua việc sử dụng các bảng biểu, phương pháp này giúp phân tích và đánh giá tình hình thực tiễn một cách hiệu quả.
- Phương pháp thống kê mô tả: Các thông tin, số liệu được mô tả, liên kết rõ ràng theo các phương pháp thông kế
Phương pháp phân tích so sánh cho phép đánh giá số liệu qua các năm và các chỉ tiêu, giúp làm rõ thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực khoa học để so sánh các yếu tố định tính và định lượng Nó giúp phân tích các chỉ tiêu và hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hóa, từ đó xác nhận mức độ biến động của các nội dung có tính chất tương tự.
Để phân tích mức độ biến động của các chỉ tiêu theo thời gian, chúng ta áp dụng phương pháp lập bảng Phương pháp này sử dụng số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân chung để đánh giá sự tăng giảm của các chỉ tiêu một cách hiệu quả.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đánh giá khái quát về địa bàn và Hợp tác xã nơi nghiên cứu
4.1.1 Tình hình phát triển cây chè tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Huyện Phú Lương, với diện tích trồng chè hơn 4.300ha, là địa phương có tổng diện tích chè lớn thứ hai tỉnh Thái Nguyên Các xã chủ yếu trồng chè bao gồm Tức Tranh, Vô Tranh, Phú Đô, Phấn Mễ và Hợp Thành Những vùng chè này đang nỗ lực tạo dựng thương hiệu riêng, đồng thời tìm hiểu cách xây dựng thương hiệu nhằm nâng cao giá trị sản phẩm chè Phú Lương Thái Nguyên.
Huyện Phú Lương hiện có hơn 4.300ha chè kinh doanh với năng suất bình quân đạt 85 tạ/ha, sản lượng gần 35 nghìn tấn búp tươi mỗi năm Cây chè đã trở thành cây trồng chủ lực trong phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Tuy nhiên, sự phát triển này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, và thương hiệu chè Phú Lương vẫn chưa được công nhận trong giới thưởng trà.
Ngành sản xuất chè hiện nay còn nhiều hạn chế với quy trình chế biến và tiêu thụ chủ yếu là nhỏ lẻ và thủ công Thiết bị công nghệ trong các dây chuyền chế biến còn lạc hậu, khiến cho phần lớn sản phẩm chè được sản xuất theo phương pháp bán công nghiệp và thủ công Sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ tại các chợ nông thôn hoặc qua các tư thương.
Chè Phú Lương đã nâng cao giá trị sản phẩm nhờ vào việc đưa giống chè mới vào sản xuất, giúp phát triển mạnh mẽ và mang lại thu nhập cao cho các hộ dân Đồng thời, chè Phú Lương Thái Nguyên còn phát triển thông qua các mô hình sản xuất chè sạch đạt tiêu chuẩn VietGap.
Hiện nay, huyện có 40 làng nghề chè truyền thống được công nhận, trong đó có 2 làng nghề vinh dự nhận danh hiệu “Đơn vị kinh tế – du lịch làng nghề tiêu biểu” từ Hiệp hội Làng nghề Việt Nam năm 2018 Hai làng nghề này bao gồm Làng nghề chè Cụm Khe Cốc, xóm Tân Thái, xã Tức Tranh và Làng nghề chè xóm Trung Thành 2, xã.
Vô Tranh Sản phẩm chè của huyện đã có mặt tại 30 tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài như: Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Ba Lan…
4.1.2 Khái quát về xã Phú Đô
4.1.2.1 Điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý: Xã Phú Đô, huyện Phú Lương có vị trí địa lý nằm về phía Đông của Huyện Phú Lương Địa giới hành chính tiếp giáp với các xã sau đây: + Phía Bắc giáp xã Yên Lạc
+ Phía Nam giáp xã Tức Tranh
+ Phía Tây giáp với xã Tức Tranh
+ Phía Đông giáp xã Văn Lăng và xã Minh Lập Của Huyện Đồng Hỷ
Vị trí địa lý thuận lợi của xã góp phần quan trọng vào việc giao thương buôn bán giữa các địa phương và người dân trong vùng, từ đó tạo điều kiện cho sản xuất và tiêu thụ nông sản phát triển Bên cạnh đó, khí hậu và thủy văn cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc hình thành và phát triển các hoạt động kinh tế tại đây.
Phú Đô nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa Đông Bắc Bộ, với bốn mùa rõ rệt: mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, và mùa xuân, mùa thu có khí hậu ôn hòa Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22-23°C, trong khi độ ẩm không khí cao, từ 80-90% Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1500-1600mm, đặc trưng cho kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của khu vực Đông Bắc Bộ.
Xã Phú Đô nằm trong vùng gò đồi của huyện Phú Lương, có một khe suối chảy qua là phụ lưu của sông Dong ở phía Bắc Ngoài ra, khu vực phía Nam của xã còn có khe suối đầu nguồn của sông Sói Điều kiện địa hình và thổ nhưỡng tại đây góp phần tạo nên sự đa dạng sinh thái trong khu vực.
Xã Phú Đô có địa hình đặc trưng với nhiều đồi núi thấp, độ cao không đồng đều, tạo thành các dải và khu vực cao thấp xen kẽ như những làn sóng.
Xã Phú Đô sở hữu đa dạng loại đất canh tác, phù hợp cho nhiều loại cây trồng khác nhau, đặc biệt là cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng.
Theo thống kê năm 2020, xã Phú Đô có 1.542 hộ với 6.242 nhân khẩu, trong đó dân tộc Sán Chay chiếm 65% dân số Mật độ dân số ở đây là 227 người/km², tương đối thấp Là xã thuần nông, người dân chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông nghiệp, với cây chè là cây trồng chủ yếu Người dân Phú Đô sở hữu nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong việc phát triển cây chè.
4.1.2.3 Tình hình phát triển cây chè tại xã Phú Đô
Trong năm 2020, xã Phú Đô đã gieo trồng 9,54 ha lúa, đạt 87,6% kế hoạch với sản lượng 48,9 tấn Diện tích trồng ngô là 4,48 ha, đạt 89,66% kế hoạch và thu hoạch được 25,1 tấn Ngoài ra, các loại cây trồng ngắn ngày khác được gieo trên 1,9 ha, đạt 95% kế hoạch.
Chè là cây trồng chủ lực, đóng góp đáng kể vào thu nhập của người dân xã Phú Đô, với diện tích khoảng 152 ha và sản lượng gần 1000 tấn Để hiểu rõ hơn về vai trò của cây chè trong phát triển kinh tế tại xã, cần so sánh diện tích của các loại cây trồng chính khác.
Bảng 4.1 Tổng diện tích các loại cây chủ yếu của xã Phú Đô năm 2021
Loại cây Diện tích (ha)
(Nguồn: UBND xã Phú Đô)
Bảng 4.2 Sản lượng chè của xã Phú Đô giai đoạn 2019-2021
(Nguồn: UBND xã Phú Đô)
Trong những năm gần đây, sản phẩm chè đã có sự tiêu thụ ổn định, góp phần nâng cao đời sống của người dân trong xã Từ một khu dân cư gặp khó khăn, giờ đây cuộc sống đã cải thiện rõ rệt; hàng nghìn người dân địa phương đã có thêm việc làm mới và thu nhập ổn định Nhiều hộ gia đình đã vươn lên làm giàu nhờ cây chè.
4.1.3 Khái quát về HTX Nông nghiệp thương mại và dịch vụ Phú Nam 1 4.1.3.1 Những thông tin chung về Hợp tác xã Phú Nam 1
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: Hợp tác xã Nông nghiệp thương mại và dịch vụ Phú nam 1
- Ngày thành lập (cấp phép hoạt động): 13-11-2017
- Trụ sở chính: Xã Phú Đô, Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Nguyễn Thị Hoàng
- Giám đốc: Nguyễn Thị Hoàng
- Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất kinh doanh chè
- Loại hình doanh nghiệp: Hợp tác xã
Đánh giá quy mô, nguồn lực và hoạt động SXKD của HTX Phú Nam 1
- Vốn điều lệ (do các xã viên đóng góp khi thành lập HTX) là:
- Tổng vốn hoạt động hiện nay
Vốn cố định của HTX Phú Nam 1 đạt 4.600.000.000 đồng, chủ yếu đến từ nguồn tài trợ của dự án Làng mới Saemaul, bao gồm giá trị đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất Vốn lưu động, bao gồm vốn điều lệ và vốn góp kinh doanh, là 160.000.000 đồng Sau hơn 3 năm hoạt động, HTX đã tập trung vào việc kiện toàn tổ chức và đầu tư vào trang thiết bị cần thiết cho sản xuất chè Tuy nhiên, do quy mô sản xuất còn hạn chế, lợi nhuận thu được chưa cao và vốn tích lũy từ hoạt động kinh doanh vẫn chưa đáng kể.
Tổ sản xuất Tổ thị trường
Tổ chế biến Kế toán Hội đồng quản trị Đại Hội xã viên HTX
4.2.2 Nguồn nhân lực của HTX Phú Nam 1
Tại thời điểm điều tra, HTX Phú Nam 1 có 12 thành viên, đa số chưa được đào tạo chuyên sâu về quản lý sản xuất kinh doanh và chủ yếu áp dụng kinh nghiệm truyền thống trong sản xuất chè quy mô hộ Tuy nhiên, hạn chế này đang dần được khắc phục nhờ vào việc tự học và tham gia các lớp tập huấn do địa phương và dự án tổ chức Dự án Làng mới Saemaul đã mời các chuyên gia để đào tạo về quản lý sản xuất, phát triển sản phẩm và marketing, nhằm nâng cao nghiệp vụ cho các thành viên HTX.
Các thành viên của HTX Phú Nam 1 nổi bật với chuyên môn xuất sắc trong lĩnh vực trồng và chăm sóc chè, bao gồm các cá nhân: Đỗ Quang Hiển, Đào Văn Ngà, Đàm Thị Châm, Nguyễn Văn Hiền, Tạ Hồng Phước và Tạ Bằng Phi.
+ Nhóm thành viên được đánh giá có chuyên môn giỏi trong chế biến chè gồm: Đỗ Quang Hiển, Đào Văn Ngà, Đàm Thị Châm, Nguyễn Văn Hiền,
+ Nhóm thành viên có khả năng hoạch toán kinh tế, quản lý tài chính và phát triển thị trường tốt gồm có: Nguyễn Thị Hoàng, Đàm Thị Châm
Trong số 12 thành viên của HTX Phú Nam 1 chia thành:
HTX Phú Nam 1 hiện có 5 thành viên tham gia sản xuất chế biến chè, 3 thành viên thu gom chế biến ngoài gia đình, 1 thành viên chỉ thu gom và 3 thành viên góp vốn mà không sản xuất Để hoạt động sản xuất kinh doanh tại HTX ổn định và hiệu quả, cần tập trung đào tạo kiến thức, kỹ năng cho các thành viên theo hướng chuyên môn hóa Đồng thời, HTX cũng nên xem xét việc kết nạp thêm thành viên hoặc hợp tác với các cá nhân, tổ chức có tiềm lực tài chính và chuyên môn quản lý kinh tế để khắc phục yếu kém về nguồn nhân lực.
Hiện nay, trong HTX chỉ có 01 thành viên thành thạo sử dụng máy tính, trong khi đó, có 02 người biết cách quảng bá và bán sản phẩm chè qua hình thức online.
Số lượng thành viên của HTX đã được tham gia các lớp đào tạo tập huấn:
- Đào tạo, tập huấn về công tác tổ chức quản lý HTX là 06 thành viên
- Đào tạo, tập huấn về quản lý tài chính, kế toán trong HTX là 1 thành viên
- Đào tạo, tập huấn về kỹ thuật sản xuất chè là 12 thành viên
- Đào tạo, tập huấn về kỹ thuật bảo quản, chế biến chè 6 thành viên
Đào tạo và tập huấn về marketing cho phát triển sản phẩm chè sẽ được thực hiện cho 04 thành viên của HTX Hiện tại, tất cả các thành viên chưa có kiến thức về nghiên cứu thị trường, giới thiệu và quảng bá sản phẩm, kỹ năng bán hàng, cũng như xây dựng mạng lưới kênh tiêu thụ.
4.2.3 Diện tích trồng chè HTX Phú Nam 1 năm 2020
Năm 2021, xã Phú Đô có diện tích chè lên tới 152 ha, sản lượng đạt khoảng 1.520 tấn búp tươi, tạo nguồn nguyên liệu dồi dào cho HTX Phú Nam 1 khi hoạt động ổn định Mục tiêu của HTX không chỉ là hỗ trợ các thành viên trong việc phát triển sản xuất kinh doanh chè mà còn giúp các hộ gia đình trong xã nâng cao hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và tăng giá trị cây chè.
HTX Phú Nam 1 sở hữu tổng diện tích chè 31 ha, trong đó 15 ha đang cho thu hoạch ổn định và 16 ha đang trong thời gian kiến thiết cơ bản Các giống chè đang được thu hoạch bao gồm: TRI 777 với 6 ha, Trung du 4 ha, Lai 2 ha, và Kim tuyên cùng Thúy ngọc với tổng diện tích 3 ha.
Tổng sản lượng chè của các thành viên trong HTX Phú Nam 1 ước tính
150 tấn/năm (tính theo sản lượng búp tươi), tương đương (quy đổi) với 30 tấn búp khô/năm
4.2.4 Cơ sở vật chất của HTX Phú Nam 1
HTX Phú Nam 1 được UBND huyện Phú Lương giao diện tích 260 m² để xây dựng Hiện tại, HTX đã nhận được hỗ trợ đầu tư cho dự án xây dựng với diện tích 200 m².
+ Trụ sở văn phòng là 50 m 2
+ Xưởng sản xuất, và chế biến là: 80 m 2
+ Cửa hàng, điểm bán hàng là: 30 m 2
Diện tích sân phơi và các hạng mục phụ trợ khác là 60 m 2
Hệ thống công trình xây dựng của HTX được đầu tư kiên cố với thiết kế thẩm mỹ cao, nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
Dự án đã đầu tư đồng bộ cho HTX trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh chè, bao gồm hệ thống tưới tiêu hiệu quả, một xe tải nhẹ, hệ thống điện 3 pha phục vụ sản xuất, và hệ thống điện mặt trời cho văn phòng và kho bảo quản Ngoài ra, các máy móc chế biến chè cũng được trang bị đầy đủ, đảm bảo nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Dự án không chỉ hoàn thiện xây dựng cơ bản mà còn hỗ trợ HTX lắp đặt máy móc và thiết bị cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Dự kiến, vào tháng 6/2021, toàn bộ các hạng mục sẽ được bàn giao cho HTX để đưa vào hoạt động sản xuất.
Cụ thể các tài sản của HTX Phú Nam 1 được dự án đầu tư như sau:
Bảng 4.3: Tài sản của HTX Phú Nam 1
Stt Loại tài sản Số lượng
Tổng giá trị (triệu đồng)
2 Xưởng sản xuất, chế biến 1
5 Cửa hàng, điểm bán hàng 1
7 Hệ thống điện năng lượng mặt trời 1
II Máy móc, thiết bị 2.100.000.000
2 Hệ thống thiết bị điện 1 900.000.000 2020
4.2.5 Đánh giá khái quát tình hình hoạt động SXKD của HTX Phú Nam 1
Trong hơn 3 năm qua, HTX Phú Nam 1 đã chú trọng hoàn thiện cơ sở vật chất, máy móc và trang thiết bị phục vụ sản xuất Đồng thời, tổ chức của HTX cũng đã được kiện toàn và củng cố phù hợp với mục tiêu hoạt động Giai đoạn này, các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu tập trung vào nghiên cứu và thử nghiệm.
Áp dụng quy trình sản xuất nguyên liệu an toàn theo tiêu chuẩn VietGap, HTX tiến hành đánh giá và lựa chọn giống chè cùng loại phân bón phù hợp để nhân rộng vùng nguyên liệu Qua đó, HTX cũng đánh giá tinh thần trách nhiệm, ý thức và khả năng chuyên môn của các thành viên trong sản xuất.
HTX đã thiết kế bao bì cho các sản phẩm chè chủ lực như chè TRI 777 và chè Trung du, và gửi đi chào hàng tại một số thị trường trong và ngoài tỉnh Kết quả ban đầu cho thấy một số thị trường có phản hồi tích cực, nhưng do năng lực chuyên môn hạn chế, các thành viên HTX chỉ tạo ra mẫu mã bao bì thông thường, dẫn đến kết quả tiêu thụ không đạt kỳ vọng Một số thành viên, khi chưa thấy lợi ích từ HTX, đã thiếu kiên trì và không đóng góp tích cực vào sự phát triển của HTX Điều này dễ hiểu vì các thành viên chủ yếu là nông dân với kiến thức sản xuất kinh doanh hạn chế, chỉ nhìn thấy lợi ích ngắn hạn mà không nhận ra chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh lâu dài của HTX.
Đánh giá thực trạng các hoạt động marketing của HTX Phú Nam 1
4.3.1 Xây dựng chiến lược sản phẩm
4.3.1.1 Xây dựng quy trình sản xuất vùng chè nguyên liệu an toàn
HTX Phú Nam 1 cam kết sản xuất chè với tiêu chí "an toàn – chất lượng - uy tín – dịch vụ tốt", nhấn mạnh tầm quan trọng của nguyên liệu an toàn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm Để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, HTX đã xây dựng quy trình sản xuất chè nguyên liệu theo tiêu chuẩn VietGAP, nhằm đảm bảo sản phẩm chè đạt chất lượng cao, đồng đều và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Quy trình sản xuất chè nguyên liệu theo tiêu chuẩn VietGAP được HTX triển khai đồng bộ trên diện tích 31ha, bao gồm 15ha đang thu hoạch ổn định và 16ha đang trong giai đoạn kiến thiết cơ bản Ngay từ khi thành lập, các thành viên HTX đã chủ động học hỏi và áp dụng quy trình VietGAP vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm.
HTX Phú Nam 1 đang tiến hành thử nghiệm nhiều loại phân bón, đặc biệt là phân bón hữu cơ, nhằm tạo ra những đặc tính riêng biệt cho sản phẩm chè Việc lựa chọn loại phân bón và quy trình bón phân có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng chè.
4.3.1.2 Xây dựng các đặc tính của sản phẩm
Nghiên cứu chỉ ra rằng chè xanh mang lại nhiều lợi ích sức khỏe nhờ vào thành phần hóa học phong phú, bao gồm các tinh dầu, polyphenolic (flavonoid, catechol, tannin), và alkaloid như cafein, theophyllin, theobromin, xanthin, cùng với các vitamin C, B1, B2, B3 Do đó, trong quá trình chế biến chè, cần chú ý bảo tồn các thành phần hóa học này để giữ nguyên giá trị dinh dưỡng và các đặc tính có lợi cho sức khỏe.
+ Nước chè phải trong, không có vẩn đục
+ Nước xanh mát không ngả màu đỏ, không xỉn màu
+ Chè ngon có nước sánh có màu ánh vàng như mật ong
- Hương vị đặc trưng: Có vị chát dịu, hậu ngọt, hương thơm thanh mát
Chè có màu xanh đen, với cánh chè nhỏ gọn và bề mặt phủ phấn trắng Để đảm bảo chất lượng sản phẩm chè, HTX cần chú trọng từ việc chọn giống, chăm sóc nguyên liệu cho đến thu hái, chế biến, bảo quản và đóng gói.
HTX hiện đang trồng và chăm sóc nhiều giống chè như chè Trung du, chè TRI 777, chè Lai, chè Kim tuyên và chè Thúy ngọc Đơn vị đang tiến hành đánh giá để chọn ra giống chè phù hợp nhất với điều kiện địa phương, có năng suất cao, giá bán tốt và đáp ứng nhu cầu thị trường một cách hiệu quả.
Theo đánh giá ban đầu của HTX, giống chè TRI 777 mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn chè trung du nhờ giá bán thị trường cao hơn, mặc dù chi phí lao động và sản xuất cao Trong khi chè trung du có năng suất vượt trội với 123 tạ/ha, giá bán của nó lại thấp hơn chè TRI 777 Nhìn chung, sản phẩm chè của HTX Nông nghiệp thương mại dịch vụ Phú Nam 1 được thị trường đánh giá tích cực, với giá bán trung bình và hiệu quả kinh tế chấp nhận được.
4.3.1.3 Chuẩn hóa quy trình chế biến chè
Trước khi có hợp tác xã (HTX), các hộ gia đình sản xuất và chế biến chè dựa trên kinh nghiệm cá nhân, dẫn đến chất lượng sản phẩm không đồng nhất Hiện nay, nhờ vào sự đầu tư từ dự án, HTX đã xây dựng nhà xưởng và trang bị máy móc hiện đại, tạo ra dây chuyền chế biến hoàn chỉnh và chuẩn hóa quy trình chế biến chè qua các công đoạn cụ thể.
* Công đoạn 1: Sào chè, diệt men
Chè búp tươi được thu hái theo tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo nguyên liệu non, khô ráo, không bị ôi thiu hay dập nát Sau khi thu hoạch, chè búp tươi được đưa vào máy sào với nhiệt độ 230 độ C.
Ở nhiệt độ 250°C, quá trình chuyển động của máy kết hợp với nhiệt độ cao sẽ làm cho búp chè trở nên mềm dẻo và mất đi một lượng nước, giữ lại khoảng 60-65% độ ẩm Tiếp theo, quá trình diệt men triệt để được thực hiện để tạo ra sản phẩm với màu nước xanh đặc trưng.
Sau khi sao, chè được chuyển sang công đoạn vò để phá vỡ cấu trúc tế bào lá, giúp các chất hòa tan phân bố đều và dễ dàng hòa tan trong nước khi pha Quá trình vò cũng tạo hình cho búp chè xoăn theo ý muốn và giảm thể tích của búp chè tươi.
Sau khi vò, lá chè có thể bị vón cục, vì vậy cần sử dụng máy sàng tơi để rũ tơi phần này Quá trình này không chỉ giúp giảm nhiệt độ của khối chè sau khi vò mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc sấy khô và phân loại chè.
Sấy chè giúp giảm độ ẩm còn lại từ 3-5%, đồng thời bảo quản hương vị và hình dáng của búp chè Tùy thuộc vào yêu cầu của từng loại sản phẩm, quá trình sấy có thể thực hiện một hoặc hai lần với nhiệt độ sấy phù hợp.
*Công đoạn 5: Sàng phân loại
Chè sấy xong được đưa lên sàng phân loại với kích cỡ mắt sàng khác nhau sẽ thu được các sản phẩm có tiêu chuẩn khác nhau
*Công đoạn 6: Đóng gói thành phẩm
Chè thành phẩm được đóng gói theo từng phẩm cấp và tiêu chuẩn riêng biệt, phù hợp với nhu cầu thị trường Các đơn đặt hàng chè có thể được đóng gói trong túi, hộp, hoặc thùng làm từ chất liệu PVC, PPHD, và hộp Carton bao giấy Crap Trọng lượng đóng gói dao động từ 100g đến 1000g cho các sản phẩm nhỏ lẻ, trong khi thùng hoặc bao có thể nặng từ 5kg đến 50kg.
4.3.1.4 Nghiên cứu các loại bao bì cho sản phẩm chè
Các sản phẩm chè của HTX Phú Nam 1 hiện ngay gồm có 3 loại chính:
- Sản phẩm chè cao cấp, sản phẩm được đóng bao gói
- Sản phẩm chè búp tươi
Hệ thống dây chuyền chế biến của HTX chưa hoàn thiện, dẫn đến việc một lượng lớn chè búp tươi được bán cho các cơ sở thu mua chế biến, trong khi một phần nhỏ được các hộ tự chế biến và bán thô hoặc đóng gói Tuy nhiên, mẫu mã các sản phẩm đóng gói hiện nay chưa đa dạng và nổi bật, thiếu sự khác biệt so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Các loại sản phẩm chè HTX Phú Nam 1 hướng đến đó là:
+ Các loại chè ướp hương như: Chè ướp hương sen, hương nhài,
+ Các loại chè hoa quả như: Chè chanh, Chè dâu, Chè cam…
+ Các loại chè kết hợp với dược liệu như: Chè + hoa kim ngân, chè + hoa tam thất,
Đề xuất những giải pháp Marketing cho phát triển HTX
Để phát triển bền vững ngành chè, cần đầu tư vào phân tích và tìm kiếm thị trường, xác định các sản phẩm chè có lợi thế cạnh tranh và khả năng tiêu thụ cao Tập trung vào phát triển giống chè năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu thị trường là điều cần thiết Đồng thời, ưu tiên ứng dụng công nghệ chế biến hiện đại gắn liền với chất lượng sản phẩm Xây dựng quy trình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP, 4C, RFA để đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm HTX Phú Nam 1 cũng nên đầu tư vào dây chuyền công nghệ chế biến hiện đại và sử dụng bao bì đẹp mắt, thân thiện với môi trường, cung cấp đầy đủ thông tin về nguồn gốc, hướng dẫn sử dụng và công dụng của sản phẩm chè.
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm chè tiềm năng và triển khai sản phẩm mới ở các thị trường là rất quan trọng Trong tương lai gần, HTX cần tập trung nghiên cứu và hoàn thiện bộ nhận diện thương hiệu, bao gồm màu sắc, hình ảnh và nhãn mác, đồng thời đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè một cách rõ ràng.
Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm chè và tăng cường quản lý chất lượng là biện pháp hiệu quả để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chè trên thị trường Việc này không chỉ giúp hợp tác xã (HTX) tận dụng tối đa nguồn lực sản xuất mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh Đa dạng hóa sản phẩm chè còn giúp HTX phân tán rủi ro trong kinh doanh, với các sản phẩm hỗ trợ lẫn nhau HTX chủ yếu thực hiện đa dạng hóa thông qua việc thay đổi mẫu mã, hình thức đóng gói và cải thiện chất lượng sản phẩm qua các quy trình chế biến.
Thứ ba, việc hoàn thiện và nâng cao sản phẩm chè để phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng là rất quan trọng Việc giới thiệu các sản phẩm chè mới với đặc tính nổi bật sẽ gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường Trong thời gian tới, HTX cần tập trung nghiên cứu và phát triển các sản phẩm chè mới theo những hướng chính để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Phát triển sản phẩm chè mới trên cơ sở cải tiến một số đặc tính của sản phẩm đang sản xuất
Phát triển sản phẩm chè mới với các đặc tính nổi bật trên thị trường là một nghiên cứu quan trọng, tập trung vào việc tạo ra những sản phẩm chè an toàn cho sức khỏe và tiện lợi cho cuộc sống hàng ngày.
Thứ tư, để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá, HTX cần xây dựng một chiến lược kinh doanh lâu dài, linh hoạt và tấn công Điều này đòi hỏi việc nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố như dung lượng thị trường, đối thủ cạnh tranh, kênh phân phối, mức giá, thời gian và xu hướng tiêu dùng Đặc biệt, cần chú ý đến phong tục tập quán và cách thưởng thức chè, vì chè là hàng hóa đặc biệt, yêu cầu các chương trình phát triển cụ thể cho từng giai đoạn.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm chè, cần nghiên cứu khẩu vị và thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó sản xuất các loại chè cao cấp như chè túi lọc, chè ướp hương, chè đóng hộp cao cấp, chè trộn hoa quả và thảo dược Đồng thời, việc đăng ký xây dựng và bảo hộ thương hiệu trong nước cho sản phẩm chè cũng rất quan trọng.
Thứ năm, cần nâng cao hiệu quả của bộ máy tổ chức quản trị để đáp ứng yêu cầu gọn nhẹ, năng động và linh hoạt trước những biến động của thị trường và đặc điểm kinh doanh ngành chè Đồng thời, cần củng cố mối quan hệ giữa HTX và các đối tác, tạo dựng uy tín và sự tin cậy trên thị trường, cũng như thiết lập liên kết với các trung tâm nghiên cứu khoa học, chính quyền địa phương, thuế quan và ngân hàng.
Vấn đề cần quan tâm nhất hiện nay tại HTX Phú Nam 1 đó là xây dựng nguồn nhân lực thông qua các lớp đào tạo, tập huấn:
Để nâng cao chất lượng sản xuất chè, cần thiết phải tổ chức đào tạo và tập huấn cho các xã viên HTX về quy trình kỹ thuật tiêu chuẩn, kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, cũng như kỹ thuật phun thuốc trừ sâu Đồng thời, cần tập huấn các phương pháp trồng và chế biến chè nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Chúng tôi tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu dành cho lãnh đạo hợp tác xã (HTX) nhằm nâng cao kỹ năng kinh doanh và marketing Các khóa học này bao gồm nghiên cứu thông tin thị trường chè, xúc tiến thương mại, cũng như thiết kế bao bì và mẫu mã sản phẩm chè.
Để nâng cao chất lượng và sự độc đáo của sản phẩm chè, cần đa dạng hóa sản phẩm và tăng cường quản lý chất lượng nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng Một sản phẩm chè độc đáo với chất lượng ổn định và hương vị khác biệt sẽ thu hút khách hàng hơn Để đạt được sự độc đáo này, cần đầu tư vào quảng cáo, công nghệ phát triển, nắm bắt yêu cầu thị trường, cũng như cải tiến quy trình sản xuất chè và tạo giống, kết hợp với điều kiện thiên nhiên thuận lợi.