Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá được thực trạng tốc độ triển khai các dự án xây dựng CSHT theo bộ tiêu chí nông thôn mới tại xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, kết hợp với lý luận và thực tiễn nhằm phát hiện những ưu điểm, hạn chế, khó khăn trong quá trình triển khai các dự án CSHT trên cơ sở đó đề xuất ra giải pháp nhằm phát triển CSHT - kinh tế của xã trong giai đoạn hiện nay góp phần xây dựng NTM tại địa bàn. Mời các bạn cùng tham khảo!
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Khái niệm nông thôn Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".[4]
2.1.2 Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn đang trải qua sự phát triển mạnh mẽ trong đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần, giúp thu hẹp khoảng cách với thành phố Nông dân ngày càng được đào tạo bài bản, tiếp cận các tiến bộ kỹ thuật hiện đại và có bản lĩnh chính trị vững vàng, từ đó trở thành những chủ thể quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới.
Nông thôn mới hướng đến phát triển kinh tế toàn diện và bền vững, với cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, phù hợp với quy hoạch Sự kết nối hợp lý giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đô thị là yếu tố quan trọng Đồng thời, nông thôn cần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái Hệ thống chính trị vững mạnh sẽ đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội.
2.1.3 Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng lớn, khuyến khích cộng đồng nông thôn cùng nhau cải thiện chất lượng cuộc sống tại thôn, xã và gia đình Mục tiêu bao gồm phát triển sản xuất toàn diện trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đồng thời nâng cao nếp sống văn hóa và đảm bảo an ninh môi trường Qua đó, thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân sẽ được cải thiện đáng kể.
Xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ cách mạng quan trọng, đòi hỏi sự tham gia của toàn Đảng, toàn dân và hệ thống chính trị Đây không chỉ là vấn đề liên quan đến kinh tế - xã hội mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp, thể hiện sự phát triển toàn diện của khu vực nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới mang lại niềm tin cho nông dân, khuyến khích họ tích cực, chăm chỉ và đoàn kết trong việc hỗ trợ nhau phát triển nông thôn giàu đẹp, dân chủ và văn minh.
2.1.4 Mục tiêu xây dựng NTM
Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh với hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện, cùng với cơ cấu kinh tế hợp lý và áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến.
Gắn kết nông nghiệp với sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp, dịch vụ và du lịch; phát triển nông thôn theo quy hoạch đô thị; và từng bước thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Xây dựng một xã hội nông thôn dân chủ và ổn định, đồng thời gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc là mục tiêu quan trọng Nâng cao trình độ dân trí và bảo vệ môi trường sinh thái cũng góp phần tạo nên sự phát triển bền vững cho cộng đồng nông thôn.
Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh và an ninh trật tự được duy trì ổn định, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân một cách liên tục.
2.1.5 Một số đặc trưng của mô hình nông thôn mới
Nông thôn là khu vực không nằm trong nội thành của các thành phố, thị xã, và thị trấn, và được quản lý bởi ủy ban nhân dân xã ở cấp hành chính cơ sở.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại
Cơ cấu kinh tế cần được tổ chức hợp lý, kết nối chặt chẽ giữa nông nghiệp với sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp, dịch vụ và đô thị theo quy hoạch Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa sản xuất mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
- Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc
- Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường
Xây dựng giai cấp nông dân và củng cố liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức là yếu tố then chốt để tạo ra nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc Điều này sẽ hỗ trợ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cũng như xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2.1.6 Sự cần thiết để xây dựng mô hình nông thôn mới Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho toàn xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa.[3]
2.1.7 Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới a) Ý nghĩa của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới:
- Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH
Bộ tiêu chí đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nội dung cho Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM), đồng thời là chuẩn mực giúp các xã lập kế hoạch để phấn đấu đạt 19 tiêu chí nông thôn mới.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới
Người nông dân trên toàn thế giới trải qua những quá trình phát triển khác nhau, ảnh hưởng bởi điều kiện canh tác, bối cảnh lịch sử và môi trường sinh thái Năng suất và sản lượng nông nghiệp được quyết định bởi chính sách quốc gia, tiến bộ khoa học kỹ thuật, cũng như giáo dục và văn hóa khu vực Bài viết này sẽ trình bày một số khía cạnh xây dựng nông thôn mới tại các quốc gia tiêu biểu trên thế giới.
Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản
Nông thôn Nhật Bản đã gặt hái nhiều thành công từ chương trình “Mỗi làng một sản phẩm” được khởi xướng tại tỉnh Oita vào thập niên 70 Sau gần 30 năm phát triển, phong trào này đã thu hút sự chú ý và quan tâm từ nhiều địa phương khác, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm nông thôn và phát triển kinh tế địa phương.
Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” đã cung cấp những kinh nghiệm quý báu cho các nhà sáng lập và nhà nghiên cứu, giúp nhiều người và khu vực áp dụng hiệu quả trong chiến lược phát triển nông thôn Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh công nghiệp hóa đất nước, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho nông thôn.
Nhật Bản hiện đang duy trì chính sách nông nghiệp từ năm 1971 nhằm kiểm soát giá gạo, đặc biệt khi sản lượng lúa gạo nội địa vượt quá nhu cầu tiêu dùng Chính phủ hỗ trợ nông dân bằng cách sử dụng ngân sách để mua gạo khi giá giảm.
Mô hình xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Nông nghiệp Thái Lan đã phát triển mạnh mẽ nhờ sự hỗ trợ của chính phủ, với chiến lược tập trung vào việc nâng cao vai trò của cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực này Để đạt được sự phát triển bền vững, Thái Lan khuyến khích phong trào học tập và nâng cao trình độ cho nông dân thông qua các lớp học và hoạt động chuyên môn Bên cạnh đó, chính phủ cũng chú trọng đến công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết vấn đề nợ nần trong nông nghiệp và giảm thiểu rủi ro bằng cách thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Nhà nước đã hỗ trợ tăng cường sức cạnh tranh cho ngành nông nghiệp thông qua việc tổ chức hội chợ triển lãm, đẩy mạnh tiếp thị và phân bổ tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học Điều này không chỉ giúp ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi mà còn kịp thời phục hồi các khu vực suy thoái Đồng thời, nhà nước cũng giải quyết các mâu thuẫn liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học và phân bổ đất canh tác.
Ngành chế biến thực phẩm tại Thái Lan đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào các chính sách quan trọng như phát triển nông nghiệp, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và mở cửa thị trường khi cần thiết.
Mô hình xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc, với nguồn gốc từ một nền nông nghiệp, đã trải qua một cuộc cải cách nông thôn quan trọng từ đầu những năm 80 của thế kỷ 20, đánh dấu bước ngoặt trong cải cách kinh tế Chính phủ đã phát huy các công xưởng nông thôn và kế thừa từ các công xã nhân dân trước đây, đồng thời thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để phát triển mô hình công nghiệp hưng thịnh Các lĩnh vực như chế biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ và máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp đang được đẩy mạnh, góp phần nâng cao đời sống của người lao động.
Nguyên tắc phát triển của Trung Quốc là quy hoạch trước để xác định các biện pháp phù hợp cho từng địa phương, tập trung vào những điểm đột phá và làm mẫu cho các khu vực khác Chính phủ hỗ trợ nông dân trong việc xây dựng và phát triển, với mục tiêu "ly nông bất ly hương" Đồng thời, Trung Quốc triển khai ba chương trình chính nhằm phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Chương trình đốm lửa đã trang bị cho hàng triệu nông dân những tư tưởng khoa học tiến bộ, đồng thời bồi dưỡng nhân tài và nâng cao tố chất của họ.
Trong suốt 15 năm triển khai, chương trình đã đào tạo 60 triệu thanh niên nông thôn, hình thành một đội ngũ cán bộ khoa học chất lượng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nông thôn, giúp khu vực này bắt kịp với thành phố.
Chương trình được mùa hỗ trợ nông dân áp dụng khoa học và phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp và nông thôn Trong vòng 15 năm, sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng gấp ba lần so với những năm đầu thập niên 70 Mục tiêu chính của chương trình là sản xuất nông sản chuyên dụng, nâng cao chất lượng và tăng cường chế biến nông sản.
Chương trình giúp đỡ vùng nghèo nhằm nâng cao sức sống cho các khu vực nghèo, miền núi và dân tộc ít người, đồng thời mở rộng ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến Chương trình cũng tập trung vào việc phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ thôn, nhằm tăng sản lượng lương thực và thu nhập cho nông dân Kết quả sau khi thực hiện chương trình cho thấy số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu xuống chỉ còn 5 vạn người, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 47% xuống còn 1,5%.
2.2.2 Tình hình xây dựng nông thôn mới ở trong nước
Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới là một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội toàn diện do Chính phủ Việt Nam triển khai, nhằm hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nông thôn và nâng cao đời sống người dân Dựa trên Nghị quyết của Hội nghị Trung ương Đảng, mục tiêu là kết nối nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị, đồng thời bảo vệ môi trường và nâng cao dân trí Hiện tại, chương trình đã được khởi động với sự phối hợp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng các bộ, ngành liên quan Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh nhấn mạnh sự kỳ vọng của người dân vào sự phát triển nông thôn mới, với mục tiêu đến năm 2020 có 50% xã đạt chuẩn Quá trình triển khai sẽ diễn ra đồng bộ và từ từ, đảm bảo tiêu chí xây dựng nông thôn mới luôn được hoàn thiện.
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh rằng việc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam không chỉ là mục tiêu phát triển bền vững mà còn là nhiệm vụ cấp bách, thể hiện chủ trương chiến lược quan trọng trong sự nghiệp cách mạng vì con người của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình triển khai các dự án CSHT theo bộ tiêu chí NTM trên địa bàn xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
- Phạm vi về thời gian: 13/8/2018 đến 23/12/2018
- Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu thông tin chung về xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn + Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
+ Đặc kinh tế - xã hội
- Tìm hiểu tình hình xây dựng NTM ở xã trong thời gian qua
+ Tình hình xây dựng NTM của xã
+ Tình hình xây dựng CSHT của xã
- Tìm hiểu kết quả triển khai dự án xây dựng CSHT kinh tế - xã hội của xã với người dân
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ XD CSHT NTM tại xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
- Tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai các dự án xây dựng CSHT trong XDNTM
Để đẩy nhanh tốc độ triển khai dự án cơ sở hạ tầng (CSHT) theo bộ tiêu chí nông thôn mới (NTM) tại xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, cần đề xuất các giải pháp thiết thực như tăng cường nguồn lực đầu tư, cải thiện quy trình quản lý dự án, và nâng cao sự tham gia của cộng đồng Việc phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và người dân sẽ giúp tối ưu hóa tiến độ thực hiện, đảm bảo các tiêu chí NTM được hoàn thành đúng thời hạn và mang lại hiệu quả bền vững cho địa phương.
Phương pháp thực hiện
3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Để tổng kết tình hình kinh tế xã hội, cần thu thập thông tin và số liệu từ các báo cáo liên quan, đồng thời tham khảo tài liệu về chương trình NTM Qua đó, có thể khái quát sự phát triển của cơ sở, nhận diện những thuận lợi, khó khăn và hạn chế của chương trình NTM, cũng như đánh giá những lợi ích mà cơ sở mang lại cho người dân tại địa phương.
- Thu thập số liệu thứ cấp thông qua các cơ quan, ban ngành địa phương
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Phương pháp quan sát là cách thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các công trình nông thôn mới (NTM) của địa phương Qua việc quan sát thực tế, chúng ta có thể đánh giá chính xác thực trạng và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tình hình.
Phương pháp điều tra chọn mẫu là một hình thức khảo sát không toàn bộ, trong đó một số lượng đơn vị được chọn đủ lớn để tiến hành điều tra thực tế, từ đó có thể suy rộng kết quả cho toàn bộ hiện tượng Trong nghiên cứu này, tôi áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với 45 hộ dân tham gia vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng - kinh tế xã hội tại xã Quang Phong Cụ thể, ba thôn được chọn, mỗi thôn điều tra 15 hộ, đều là những thôn đang triển khai các dự án xây dựng theo bộ tiêu chí nông thôn mới, nhằm đảm bảo tính đại diện cho tất cả các thôn còn lại trong xã.
Từ kết quả điều tra được của ba thôn trên sẽ làm cơ sở để đưa ra giải pháp chung và định hướng phát triển chung cho toàn xã
Điều tra bằng bảng hỏi là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu thực nghiệm, giúp lưu giữ thông tin quý giá cho các nghiên cứu sau này Bảng hỏi cho phép nhà nghiên cứu thu thập thông tin cá biệt, đáp ứng yêu cầu của đề tài và mục tiêu nghiên cứu.
Tôi đã tiến hành phỏng vấn 45 hộ gia đình được chọn để tìm hiểu về thực trạng triển khai các dự án cơ sở hạ tầng Qua bảng hỏi chuẩn bị trước, tôi đã thu thập thông tin về tốc độ triển khai, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án này.
Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng để đánh giá các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức liên quan đến điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Quang Phong Cách xây dựng ma trận SWOT theo hướng nội tại bắt đầu từ các yếu tố bên trong, cụ thể là điểm mạnh (S) và điểm yếu (W), trước khi xem xét các yếu tố bên ngoài như cơ hội (O) và nguy cơ (T).
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp này sử dụng số liệu thông qua quan sát, theo dõi và đo đạc từ các thí nghiệm Số liệu thứ cấp được thu thập sẽ được sàng lọc, lựa chọn và sắp xếp theo thứ tự nội dung để tạo sự liên kết hợp lý Trong khi đó, số liệu sơ cấp từ các cuộc điều tra sẽ được xử lý thành số liệu tinh và được sắp xếp, lựa chọn theo nội dung.
- Số liệu từ phiếu điều tra các hộ được tổng hợp theo các nội dung của phiếu điều tra
- Số liệu được chọn lọc và xử lý chủ yếu bằng phần mềm Microsof Excel và Microsof Word dùng để soạn văn bản, vẽ biểu bảng và tính toán
3.3.4 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp này sử dụng thông tin từ các tài liệu tham khảo hiện có như hồ sơ và sổ sách thống kê để tạo ra cơ sở luận cứ, nhằm chứng minh giả thuyết một cách hiệu quả.
- Các số liệu thu thập được sẽ được tiến hành tổng hợp, xử lý, biểu diễn trên các bảng biểu
Phương pháp thống kê mô tả là công cụ quan trọng để đánh giá toàn bộ thực trạng cơ sở hạ tầng tại xã Qua việc phân tích dữ liệu, phương pháp này giúp đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm tăng tốc độ triển khai các dự án phát triển.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Quang Phong
4.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Quang Phong là xã thuộc huyện Na Rì, cách trung tâm huyện 30 km về phía Nam, nằm trên quốc lộ 3B và giáp ranh với các xã lân cận.
Phía Bắc giáp xã Côn Minh huyện Na Rì
Phía Nam giáp xã Đổng Xá, xã Dương Sơn huyện Na Rì
Phía Đông giáp xã Hữu Thác, xã Hảo Nghĩa huyện Na Rì
Phía Tây giáp xã Tân Sơn huyện Chợ Mới
Xã có 16 thôn gồm các thôn: Khuổi Căng, Khuổi Phầy, Nà Mạ, Nà
Chiêng, Hin Toọc, Ca Đoóng, Nà Rầy, Quan Làng, Nà Buốc, Nà Lay, Nà Đán, Khuổi Can, Nà Vả, Nà Cà, Tham Không, Phiêng Quân
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là: 4.550,38 ha; Dân số toàn xã là 1.693 người
Xã Quang Phong sở hữu địa hình đồi núi cao với những cánh đồng nhỏ hẹp nằm dọc theo các con suối và khe núi Khu vực này có độ dốc lớn, được chia cắt bởi các ngọn núi cao và sông suối, với độ cao trung bình dao động từ 80 m đến 300 m.
Xã Quang Phong có khí hậu đặc trưng của vùng núi cao phía Bắc với kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa Nơi đây được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau
- Nhiệt độ trung bình năm 21,5 o C, nhiệt độ cao nhất lên đến 37 o C, nhiệt độ thấp nhất xuống tới 5 o C
- Lượng mưa trung bình năm 1.084 mm, lượng mưa cao nhất vào tháng
5, 6, 7, trung bình khoảng từ 186,2 mm/tháng đến 242 mm/ tháng, lượng mưa thấp nhất vào tháng 11 - 12
Năm có tổng số giờ nắng trung bình là 1.483 giờ, với tháng có số giờ nắng cao nhất rơi vào tháng 7, 8 và 9, mỗi tháng đạt khoảng 185 giờ Ngược lại, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 1, chỉ đạt trung bình khoảng 61 giờ.
- Độ ẩm không khí trung bình khoảng 82%, thấp nhất là 78% vào tháng
2, 3, cao nhất 87% vào tháng 8 tháng 9
- Lượng bốc hơi trung bình hàng năm 840 mm, thấp nhất là 65,4 mm vào tháng 2, cao nhất 77 mm vào tháng 4
Xã Gió, bão nằm trong khu vực miền núi, được bao quanh bởi những dãy núi cao, vì vậy không có hướng gió cố định Nơi đây chịu ảnh hưởng của khí hậu Đông - Bắc Bộ, dẫn đến sự xuất hiện của gió mùa Đông - Bắc và gió Tây - Nam.
Khí hậu của xã khá thuận lợi cho sản xuất nông - lâm nghiệp, nhưng do vị trí vùng cao và ảnh hưởng của núi đá, vào mùa đông thường có sương mù và mưa phùn Thời tiết hanh khô có thể dẫn đến hạn hán, trong khi mùa mưa với địa hình dốc dễ gây ra lũ cuốn và lở đất, gây xói mòn.
Do điều kiện địa hình đồi núi dốc và lượng mưa lớn, hệ thống khe suối tại khu vực này khá dày đặc với tốc độ dòng chảy lớn Lưu lượng nước thay đổi theo mùa, mùa khô nước cạn, trong khi mùa mưa dễ dẫn đến lũ lụt và sạt lở tại vùng ven và thượng nguồn khe suối.
Xã Quang Phong nổi bật với con suối Nà Tha, một nguồn nước chính với lưu lượng lớn và hệ thống thủy văn phong phú Suối và khe nước không chỉ cung cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt mà còn hỗ trợ sản xuất cho xã Quang Phong và các xã lân cận.
Với khoảng 80% diện tích tự nhiên của xã Quang Phong là đất đồi núi
Khu vực này chủ yếu có ba loại đất: đất feralit đỏ nâu trên núi đá vôi, đất feralit vàng đỏ trên phiến thạch sét, và một lượng nhỏ đất phù sa bồi tụ từ sông suối.
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã qua 3 năm 2016 - 2018
(%) Tổng diện tích đất tự nhiên 4.550,38 100,00 4.550,38 100,00 4.550,38 100,00
1 Đất sản xuất nông nghiệp 376,08 8,26 376,06 8,26 376,03 8,26 1.1 Đất trồng cây hằng năm 288,07 6,33 288,05 6,33 288,03 6,33 1.1.1 Đất trồng lúa 153,30 3,37 153,30 3,37 153,30 3,37
1.1.2 Đất trồng cây hằng năm khác 134,77 2,96 134,75 2,96 134,73 2,96
1.2 Đất trồng cây lâu năm 88,02 1,93 88,01 1,93 88 1,93
3 Đất nuôi trồng thủy sản 21,44 0,47 21,44 0,47 21,44 0,47
II Đất phi nông nghiệp 114,86 2,52 114,47 2,51 114,49 2,52
3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,58 0,01 0,58 0,01 0,58 0,01
4 Đất sông, ngòi, kênh rạch 45,33 1,00 45,33 1,00 45,33 1,00
III Đất chưa sử dụng 21,01 0,46 21,01 0,46 21,01 0,46
(Nguồn: UBND Xã Quang Phong năm 2018)
Quang Phong là một xã miền núi với diện tích tự nhiên 4.550,38 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 4.414,88 ha (97,02%) và đất lâm nghiệp đạt 4.017,41 ha (88,29%) Tuy nhiên, đất trồng lúa và hoa màu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, trong khi đất phi nông nghiệp là 114,49 ha Việc thiếu đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật đã dẫn đến tình trạng lãng phí đất ven suối do không được sử dụng Mặc dù đất rừng sản xuất có diện tích tương đối lớn, nhưng vẫn chưa được khai thác hiệu quả cho kinh tế rừng và vườn.
Xã Quang Phong chủ yếu có đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp, với thế mạnh trong việc trồng trọt các loại cây lương thực như ngô, lúa, đậu tương và cây dong riềng.
*Biến động sử dụng đất đai:
Cơ cấu sử dụng đất đai tại xã vẫn ổn định, không có nhiều biến động Điều này chủ yếu do nền kinh tế địa phương ít thay đổi, với các hình thức sản xuất chủ yếu vẫn được duy trì theo tập quán truyền thống.
- Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 4.550,38 ha và đất chưa sử dụng 21,01 ha không có biến động
+ Biến động nhóm đất nông nghiệp:
Năm 2018 diện tích là 4.414,88 ha so với năm 2016 (4.414,51 ha) tăng 0,37 ha
+ Biến động nhóm đất phi nông nghiệp:
Năm 2018 diện tích là 114,49 ha so với năm 2016 (114,86 ha) giảm 0,37 ha
Xã Quang Phong có tổng diện tích đất lâm nghiệp lên tới 4.017,41 ha, bao gồm 3.001,01 ha đất rừng sản xuất và 1.016,4 ha đất rừng phòng hộ Rừng trồng chủ yếu là các loại cây như mỡ và keo Tuy nhiên, động vật rừng tại đây hiện còn rất ít, chủ yếu là các loài chim, chồn và sóc.
Xã Quang Phong sở hữu trữ lượng rừng tự nhiên phong phú cùng với diện tích rừng trồng đang phát triển mạnh mẽ Việc quản lý và bảo vệ rừng được thực hiện hiệu quả, cho thấy ngành lâm nghiệp sẽ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của xã trong những năm tới.
Xã có hệ thống sông suối dày đặc với 45,33 ha đất sông suối và mặt nước chuyên dùng, cung cấp nguồn nước mặt tự nhiên phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế
Diện tích đất nông nghiệp của xã Quang Phong là 4.414,88 ha (chiếm 97,02% diện tích tự nhiên của xã) là một xã nông nghiệp
Thực trạng và các công trình CSHT tại xã Quang Phong
4.2.1 Thực trạng xây dựng NTM năm 2018 tại xã Quang Phong
UBND xã Quang Phong đã thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã, nhận được sự quan tâm và chỉ đạo từ UBND huyện cùng các phòng ban, ngành liên quan Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM được triển khai theo hướng dẫn của cấp trên, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho cộng đồng.
Chương trình MTQG xây dựng NTM đã được Đảng ủy, HĐND, UBND ban hành Nghị quyết và xây dựng kế hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ cho cán bộ UBND xã Để đảm bảo hiệu quả, các cơ quan này đã tổ chức tuyên truyền đến các đoàn thể và nhân dân Đặc biệt, Quyết định số 03/QĐ - ĐU ngày 01 tháng 4 năm 2011 đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới với 13 thành viên, do Chủ tịch UBND làm trưởng ban.
Quyết định số 62/QĐ – UBND ngày 30 tháng 5 năm 2011 quy định việc thành lập ban quản lý xây dựng nông thôn mới, bao gồm 11 thành viên, do đồng chí phó chủ tịch UBND xã làm trưởng ban.
Quyết định số 74/QĐ – UBND ngày 30 tháng 11 năm 2011 về thành lập tổ giúp việc xây dựng nông thôn mới gồm 3 thành viên
Nghị quyết sô 03/NQ – ĐU về việc thông qua đề án xây dựng nông thôn mới 2012- 2015, định hướng đến năm 2020
Công tác tuyên truyền của Đảng ủy, HĐND và UBND xã đã được triển khai mạnh mẽ nhằm nâng cao nhận thức của người dân về chương trình MTQG NTM Thông qua các buổi họp, thông báo và chương trình tập huấn, các ban ngành đoàn thể đã tích cực tuyên truyền nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng NTM” và “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch” Bên cạnh đó, người dân cũng tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ và hội thi tại huyện, xã trong các dịp lễ, ngày hội, góp phần xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao.
Đào tạo và tập huấn cho cán bộ xây dựng NTM đã được triển khai bởi các cấp, tập trung vào việc quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Nội dung bao gồm chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo và bộ máy quản lý, hướng dẫn lập quy hoạch và đề án xây dựng NTM, cùng quy trình thực hiện dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất cho người dân.
Bảng 4.6: Thực trạng xây dựng NTM năm 2018 STT Tiêu chí đã đạt Tiêu chí chưa đạt
3 Điện Cơ sở vật chất văn hóa
4 Thông tin và truyền thông Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
5 Nhà ở dân cư Thu nhập
6 Lao động có việc làm Hộ nghèo
7 Tổ chức sản xuất Văn hóa
8 Giáo dục và đào tạo Môi trường và an toàn thực phẩm
9 Y tế Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
10 Quốc phòng và an ninh
(Nguồn: UBND Xã Quang Phong năm 2018)
Xã Quang Phong đã đạt được 10/19 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới (NTM), bao gồm quy hoạch NTM, hệ thống thủy lợi với 75ha đất sản xuất nông nghiệp, hệ thống điện đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, và có đài truyền thanh phục vụ thông tin cho các thôn Nhà ở dân cư đáp ứng quy định của Bộ xây dựng, 100% người trong độ tuổi lao động có việc làm, và xã đã phát triển mô hình liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản Ngoài ra, xã cũng chú trọng đến giáo dục và đào tạo, tuy nhiên vẫn còn một số tiêu chí chưa đạt yêu cầu.
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%, tuy nhiên, trong tiêu chí quốc phòng và an ninh, vẫn còn 9/19 tiêu chí chưa đạt, bao gồm: Tiêu chí 2 về giao thông với một số đoạn đường xuống cấp chưa được bê tông hóa; Tiêu chí 5 liên quan đến trường học với cơ sở vật chất còn thiếu; Tiêu chí 6 về cơ sở vật chất hóa với số nhà văn hóa thôn đạt chuẩn thấp; Tiêu chí 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; Tiêu chí 10 về thu nhập; và Tiêu chí 11 về hộ nghèo với tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
16 Văn hóa; Tiêu chí 17 Môi trường và an toàn thực phẩm: các hộ trong xã chưa có lò đốt rác riêng, tỷ lệ nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sing thấp; Tiêu chí 18 Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
4.2.2 Thực trạng xây dựng CSHT nông thôn tại xã Quang Phong
Qua điều tra, xã đã đạt 4 trong 8 tiêu chí về cơ sở hạ tầng nông thôn, như được thể hiện trong bảng 4.7.
Bảng 4.7: Thực trạng xây dựng CSHT nông thôn tại xã Quang Phong
STT Tiêu chí Đánh giá
1 Giao thông 44,25 km chưa cứng hóa Chưa đạt
2 Thủy lợi 3 trạm bơm, 10 đập và có mương tự chảy Đạt
3 Điện 6 trạm biến áp, 33km đường dây hạ thế Đạt
4 Trường học 3 trường học, cơ sở vật chất còn thiếu Chưa đạt
5 Cơ sở vật chất hóa Có 4/16 nhà văn hóa thôn đạt chuẩn Chưa đạt
6 Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn Nhà chợ tạm bợ Chưa đạt
7 Thông tin và truyền thông Dịch vụ Internet, loa phát thanh Đạt
8 Nhà ở dân cư Đạt theo quy định của Bộ xây dựng Đạt
(Nguồn: UBND Xã Quang Phong)
Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại xã năm 2018 cho thấy tổng số tiêu chí đạt được là 4 trong số 8 tiêu chí, bao gồm thủy lợi, điện, thông tin và truyền thông, cùng với nhà ở dân cư Tuy nhiên, vẫn còn 4 tiêu chí chưa đạt, đó là giao thông, trường học, cơ sở vật chất hóa và cơ sở hạ tầng nông thôn.
Trong những năm gần đây, hệ thống giao thông tại xã đã được đầu tư nâng cấp và cải tạo Tuy nhiên, hiện tại, một số tuyến đường đã xuống cấp, và nhiều tuyến vẫn là đường đất, gây khó khăn cho việc di chuyển, đặc biệt trong mùa mưa.
Bảng 4.8: Tình hình giao thông tại xã Quang Phong
Tên/Nội dung tiêu chí Thực trạng
Kết quả khối lượng đã thực hiện
So với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (Đạt/Chưa đạt)
- Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm
(100%) Đạt bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm
- Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm
- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa
- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm
(Nguồn: UBND Xã Quang Phong)
Qua bảng 4.8 cho ta thấy tình hình giao thông tại xã Quang Phong:
Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện đã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô có thể đi lại thuận tiện quanh năm Hiện tại, toàn bộ 28 km đường đã được cứng hóa, đạt 100%.
Đường trục thôn và đường liên thôn cần được cứng hóa để đảm bảo ô tô có thể di chuyển thuận tiện quanh năm Hiện tại, trong tổng số 33 km đường, chỉ có 8 km (chiếm 24,24%) đã được cứng hóa, trong khi 25 km còn lại (chiếm 75,76%) vẫn chưa được cải tạo.
- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: 9,25 km đã cứng hóa được 2 km (chiếm 21,62%), chưa được cứng hóa 7,25 km (chiếm 78,38%)
- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm: 12 km hiện là đường đất chưa được cứng hóa
Xã hiện nay đã hoàn thiện hệ thống kênh mương, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân Hệ thống điện được đảm bảo an toàn, với tất cả các hộ dân đều có điện sử dụng.
Bảng 4.9: Tình hình thủy lợi và điện trên địa bàn xã Quang Phong
(Nguồn: UBND Xã Quang Phong)
Qua bảng 4.9 ta thấy tình hình thủy lợi và điện được thể hiện như sau:
Diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu đạt tiêu chuẩn quy định, với hệ thống thủy lợi gồm 3 trạm bơm, 10 đập và mương tự chảy Ngoài ra, xã còn có 13 công trình kênh mương kiên cố và Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn hoạt động tích cực.
- Hệ thống cung cấp điện cho xã hiện có: 6 trạm biến áp dung lượng 31,5 – 100 KVA, trong đó đường dây trung thế 10 km và 33 km đường dây hạ thế
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
Kết quả của triển khai dự án xây dựng CSHT KTXH của xã
4.3.1 Thông tin chung về hộ điều tra
Trong quá trình điều tra 45 hộ, 38 nam và 7 nữ được phỏng vấn, cho thấy trình độ học vấn chủ yếu của các hộ dân là tiểu học và trung học cơ sở, với chỉ một số ít có trình độ cao đẳng hoặc đại học.
Bảng 4.15: Bảng thông tin chung về các hộ điều tra
Tiêu chí ĐVT Số lượng (hộ) Cơ cấu (%)
1 Tổng hộ điều tra Hộ 45 100
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)
Trong tổng số 45 hộ điều tra, 84,4% là nam giới (38 người) và 15,6% là nữ giới (7 người) Trình độ học vấn chủ yếu là TH - THCS với 60% (27 người), tiếp theo là THPT với 31,1% (14 người), trong khi trình độ CĐ - ĐH chỉ chiếm 8,9% (4 người) Đối tượng khảo sát chủ yếu là dân tộc thiểu số, trong đó dân tộc Tày chiếm 55,6%, và tỷ lệ hộ nghèo cao tới 42,2% Điều này dẫn đến nhận thức của người dân về mục đích, vai trò và tầm quan trọng của chương trình xây dựng nông thôn mới (XD NTM) còn thấp, ảnh hưởng đến mức độ tham gia và quá trình thực hiện các công trình, dự án cơ sở hạ tầng NTM tại địa phương.
4.3.2 Các hình thức triển khai, tuyên truyền, phổ biến thông tin đến người dân tại địa phương
Qua điều tra thấy được là hầu hết các hộ dân đều được biết đến những thông tin về NTM qua các buổi họp và loa phát thanh
Bảng 4.16: Các hình thức triển khai, tuyên truyền, phổ biến thông tin đến người dân
STT Các hình thức triển khai, tuyên truyền, phổ biến
Số người dân được nghe phổ biến
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)
Theo điều tra, người dân địa phương tiếp cận chương trình NTM chủ yếu qua loa phát thanh và các buổi họp thôn, bản Trong số 45 hộ được khảo sát, tất cả đều nhận thông tin về chương trình qua các cuộc họp Các trưởng thôn và lãnh đạo đoàn thể xã đã cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về nội dung của chương trình NTM đến người dân.
Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ xây dựng CSHT trên địa bàn xã
4.4.1 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tốc độ xây dựng CSHT 4.4.1.1 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính sách nhà nước đến tốc độ xây dựng CSHT nông thôn
Kết quả khảo sát ý kiến cán bộ cho thấy Chính Sách Nhà Nước có ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Bảng 4.17: Đánh giá của cán bộ về mức độ ảnh hưởng của Chính Sách Nhà Nước đến tốc độ triển khai xây dựng CSHT nông thôn
STT Chỉ tiêu đánh giá Mức độ đánh giá
1 Chính sách của nhà nước - - -
1.1 Hỗ trợ tài chính kịp thời 10 5 0
1.2 Các chương trình, dự án hỗ trợ phù hợp 6 9 0
1.3 Phân quyền thực hiện rõ ràng cho các cấp 4 8 3
1.4 Hướng dẫn kịp thời khi thực hiện tiêu chí 4 11 0
1.5 Thủ tục thực hiện đơn giản 6 7 2
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)
Theo kết quả điều tra, 10 cán bộ (66,67%) đánh giá việc hỗ trợ tài chính kịp thời có ảnh hưởng rất cao trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, trong khi 5 cán bộ (33,33%) cho rằng mức độ ảnh hưởng là quan trọng Ngoài ra, có 9/15 cán bộ (60%) đánh giá các chương trình, dự án hỗ trợ là quan trọng Về phân quyền thực hiện, 8 cán bộ đánh giá ở mức độ quan trọng, 4 cán bộ cho là rất quan trọng, và 3 cán bộ không có ý kiến Đối với việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí, có 11 cán bộ đánh giá ở mức độ quan trọng, trong khi 6 cán bộ cho rằng thủ tục thực hiện đơn giản là rất quan trọng.
7 cán bộ đánh giá ở mức độ quan trọng
4.4.1.2 Những nội dung tuyên truyền, phổ biến đến người dân
Qua điều tra các hộ dân về số lần tuyên truyền, phổ biến thông tin về NTM được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.18: Nội dung tuyên truyền, phổ biến thông tin đến người dân
STT Nội dung thông tin
1 Thông tin tuyên truyền về phong trào xây dựng NTM của huyện, xã 0 0 45 100
Thông tin tuyên truyền về các tấm gương điển hình trong phong trào xây dựng
3 Thông tin về đề án quy hoạch nông thôn mới của địa phương 16 35,6 29 64,4
4 Thông tin về hiện trạng các tiêu chí NTM của địa phương 0 0 45 100
5 Thông tin cụ thể về công trình xây dựng của thôn, xã 2 4,4 43 95,6
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)
Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) được các cấp lãnh đạo quan tâm, thường xuyên tổ chức họp để tuyên truyền thông tin về phong trào và hiện trạng tiêu chí tại địa phương Nội dung tuyên truyền chủ yếu tập trung vào phong trào NTM tại huyện, xã, với 100% thông tin về tiêu chí NTM được phổ biến Thông tin cụ thể về các công trình tại địa phương cũng được truyền đạt, với 95,6% hộ dân được nghe nhiều lần Tuy nhiên, nội dung tuyên truyền về gương điển hình và đề án có phần giảm sút Trong năm qua, các ban lãnh đạo và tổ chức đoàn thể đã tích cực tuyên truyền với thông tin cụ thể, chính xác, giúp người dân hiểu rõ mục đích và tầm quan trọng của việc xây dựng NTM.
4.4.1.3 Sự đóng góp, ủng hộ của người dân trong xây dựng CSHT NTM
Qua điều tra cho thấy sự đóng góp của người dân chủ yếu là ngày công lao động, cụ thể như sau:
Bảng 4.19: Sự đóng góp, ủng hộ ngày công lao động của người dân trong xây dựng CSHT NTM
STT Hoạt động Số ngày công lao động (ngày) Đơn giá 1000 đ/ngày
2 Xây dựng nhà văn hóa 383 150 57.450
3 Sửa chữa, xây dựng kênh mương 101 150 15.150
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018 )
Tại địa phương, người dân tích cực tham gia các chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) thông qua việc đóng góp ngày công lao động Số ngày công đóng góp cho xây dựng nhà văn hóa cao nhất với 383 ngày công, tương đương 57.450 triệu đồng, thể hiện sự hưởng ứng nhiệt tình của cộng đồng Mặc dù việc xây dựng nhà văn hóa được thuê, nhưng người dân vẫn tham gia tích cực trong việc san nền và vận chuyển vật liệu do địa hình khó khăn Tiếp theo, trong xây dựng đường giao thông, người dân đã đóng góp 307 ngày công, tương đương 46.050 triệu đồng, nhấn mạnh tầm quan trọng của con đường bê tông trong việc cải thiện giao thông và sinh hoạt hàng ngày, đặc biệt vào mùa mưa Cuối cùng, việc xây dựng và cải tạo kênh mương có sự đóng góp thấp nhất với 101 ngày công, tương đương 15.150 triệu đồng, cho thấy mức độ tham gia của người dân trong hoạt động này.
4.4.1.4 Đánh giá hiệu quả công việc
Qua điều tra khảo sát thăm dò một số ý kiến của cán bộ về mức độ đánh giá hiệu quả công việc cho thấy:
Bảng 4.20: Mức độ đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ địa phương
STT Chỉ tiêu đánh giá
1 Công tác tuyên truyền vận động đạt kết quả tốt 5 10 0
2 Huy động được các nguồn lực 3 8 4
3 Xây dựng đúng tiến độ (đúng thời gian) 9 6 0
4 Chất lượng công trình đảm bảo 12 3 0
5 Người dân chung tay quản lý công trình 4 7 4
6 Người dân chung tay xây dựng, bảo trì, sửa chữa các công trình 2 6 7
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018 )
Qua bảng 4.13 cho thấy các chỉ tiêu đánh giá nào cũng có mức độ quan trọng khác nhau:
Chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả của công tác tuyên truyền vận động cho thấy có tới 66,67% cán bộ (10/15) đánh giá công tác này ở mức độ quan trọng Điều này chứng tỏ rằng tuyên truyền vận động đóng vai trò thiết yếu trong việc giúp người dân tiếp cận và hiểu biết sâu rộng hơn về chương trình NTM.
Chỉ tiêu huy động nguồn lực qua điều tra cho thấy tầm quan trọng của việc có 8 cán bộ đánh giá ở mức độ quan trọng, 4 cán bộ không có ý kiến và 3 cán bộ đánh giá ở mức độ rất quan trọng Điều này chứng tỏ rằng chỉ tiêu này đóng vai trò thiết yếu trong việc huy động các nguồn lực khác nhau nhằm xây dựng NTM, từ đó góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống nhân dân và đạt được các tiêu chí xây dựng NTM một cách sớm nhất.
Việc xây dựng đúng tiến độ các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn là rất quan trọng Nếu không hoàn thành các tiêu chí trong chương trình nông thôn mới đúng thời gian quy định, địa phương sẽ không đạt được mục tiêu đề ra, dẫn đến đời sống người dân không được cải thiện và vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn.
Các công trình xây dựng cần được quản lý, bảo trì và sửa chữa bởi người dân để đảm bảo sử dụng lâu dài, phục vụ hiệu quả nhu cầu sản xuất và đời sống của cộng đồng.
4.4.2 Đánh giá chung về việc triển khai xây dựng CSHT
Công tác triển khai Chương trình đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo từ cấp ủy và chính quyền, cùng với sự phối hợp giữa các phòng, ban và tổ chức đoàn thể, tạo ra chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của hệ thống chính trị và toàn xã hội Bộ máy chỉ đạo và điều hành Chương trình được kiện toàn thường xuyên từ huyện đến xã và thôn bản, góp phần củng cố hệ thống chính trị và đảm bảo an ninh trật tự xã hội Hạ tầng phục vụ sản xuất được đầu tư, đời sống nhân dân dần được cải thiện Công tác triển khai các chương trình, dự án đầu tư được đẩy mạnh, lồng ghép nguồn lực và huy động tối đa sự đóng góp của nhân dân để thực hiện chương trình hiệu quả.
Công tác chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới cần được quán triệt như một nhiệm vụ trọng tâm của toàn bộ hệ thống chính trị, huy động mọi nguồn lực và lồng ghép các chương trình đầu tư Cần tăng cường lãnh đạo và chỉ đạo từ cấp ủy đảng và chính quyền các cấp để đảm bảo sự triển khai hiệu quả.
Mặc dù đã có những nỗ lực trong việc triển khai Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, nhưng vẫn tồn tại nhiều khó khăn và vướng mắc Ban chỉ đạo và Ban quản lý cấp xã chưa thực sự quyết liệt trong công tác chỉ đạo, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao Hơn nữa, việc bám sát kế hoạch thực hiện các tiêu chí đăng ký phấn đấu trong năm của xã còn hạn chế, và sự phối hợp giữa Ban Quản lý, Ban Chỉ đạo cấp xã với các phòng chuyên môn cấp huyện cũng chưa được cải thiện đáng kể.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho chương trình nông thôn mới chưa đủ đáp ứng nhu cầu, trong khi sự hỗ trợ từ các tổ chức doanh nghiệp còn hạn chế Việc huy động nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp nông thôn và khuyến khích sự đóng góp của người dân gặp nhiều khó khăn Nhận thức của người dân về phát triển sản xuất theo cơ chế kinh tế thị trường còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả kinh tế từ các mô hình kinh tế vẫn thấp và chủ yếu vẫn tập trung vào sản xuất nhỏ lẻ.
4.4.3 Đánh giá huy động nguồn lực nguồn vốn
Huy động nguồn lực cho chương trình rất đa dạng, bao gồm ngân sách trung ương và tỉnh hỗ trợ, vốn lồng ghép từ các dự án Nguồn tín dụng chủ yếu từ ngân hàng NN&PTNT Việt Nam và ngân hàng PTVN Doanh nghiệp tham gia bằng cách hỗ trợ tiền mặt hoặc cung cấp sản phẩm như xi măng, sắt thép, gạch Cộng đồng đóng góp qua tiền mặt, lao động và tài sản, nhưng mức đóng góp từ người dân địa phương còn hạn chế do thu nhập thấp Cơ chế huy động linh hoạt giúp các thôn chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn lực.
Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư chuyển về chậm đã ảnh hưởng đến kế hoạch và tiến độ triển khai thực hiện Đồng thời, nguồn lực huy động có xu hướng giảm Trong những năm đầu, người dân chủ yếu đóng góp bằng việc hiến đất, tiền mặt và tài sản trên đất, nhưng gần đây, họ chỉ tập trung vào hình thức đóng góp ngày công lao động.
4.4.4 Đánh giá về công tác tuyên truyền vận động của các cán bộ trong xây dựng NTM
Thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai xây dựng CSHT NTM
- Xã nằm ở vị trí địa lý thuận lợi đây là điều kiện tốt để phát triển kinh tế
- Hệ thống tuyên truyền sâu rộng cụ thể
- Các cấp chính quyền đều có ban phát triển thôn, ban chỉ đạo, ban quản lý điều hành
- Dự án được các tầng lớp nhân dân, các cấp các nghành đồng tình ủng hộ, như đóng góp ngày công lao động, hiến đất
Người dân ngày càng có cơ hội tiếp cận nhanh chóng với những tiến bộ khoa học - kỹ thuật ứng dụng vào thực tiễn, đồng thời trình độ dân trí cũng được nâng cao đáng kể.
- Mạng lưới giao thông tương đối thuận lợi, tạo điều kiện cho việc giao thương hàng hóa nhân dân trong xã và khu vực phụ cận
- Nguồn nhân lực lớn, đất đai rộng tạo tiền đề cho phát triển ngành nông nghiệp Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng
- Do xã thuộc xã đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn nhiều, nên phần đóng góp của dân về vật chất rất ít
- Địa bàn các thôn phân bố dân cư thưa thớt nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng tập chung dàn trải tốn nhiều vốn xây dựng
Do địa hình miền núi phức tạp, việc mở đường gặp nhiều khó khăn, dẫn đến các công trình thủy lợi và cơ sở hạ tầng khác phải trải qua quá trình đào đắp tốn kém, đồng thời phải vượt qua nhiều khe sông và suối, làm tăng chi phí đầu tư xây dựng.
- Trình độ dân trí thấp không đồng đều nên nhận thức của nhân dân về
XD NTM còn hạn chế
- Một số ít người dân vẫn còn thờ ơ trong công tác tham gia XD NTM.
Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án CSHT trong xây dựng NTM
Giải pháp về chính sách
- Ban hành các chính sách phù hợp với điều kiện thực tế địa phương
- Tích cực chỉ đạo kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc triển khai, thực hiện XD NTM
Tập trung vào việc kiểm tra và giám sát sự chấp hành các chính sách cùng quy định của Nhà nước tại địa phương, đồng thời theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng cho các đơn vị, địa phương và các cá nhân có liên quan
- Thường xuyên rà soát, đánh giá các tiêu chí nhất là những tiêu chí về CSHT NT
Phân công các đoàn thể chịu trách nhiệm cho từng tiêu chí nhằm thực hiện công tác bảo trì và bảo dưỡng định kỳ, qua đó duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được.
Cần tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước để cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp và nâng cấp hạ tầng nông thôn.
- Tích cực huy động nguồn đóng góp từ dân, vốn tự có doanh nghiệp để xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ SXNN tại địa phương
- Tập trung vốn ngân sách ưu tiên cho xây dựng các công trình CSHT nông thôn
- Lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác
Giải pháp về công tác tuyên truyền
- Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, huy động nguồn đóng góp từ dân và vốn tự có của doanh nghiệp
- Vận động quần chúng nhân dân, tổ chức đoàn thể tham gia trực tiếp vào công tác quản lý, giám sát việc thực hiện XD NTM
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về NTM triển khai sâu rộng, thiết thực phong trào thi đua “cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”
- Tích cực thực hiện công tác tuyên truyền, vận động người dân trong các buổi họp cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng
Giải pháp về kinh tế kỹ thuật
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sản xuất nông nghiệp là cần thiết để phát triển sản xuất hàng hóa chất lượng, hiệu quả và cạnh tranh Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi sẽ giúp nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường và thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Để nâng cao nhận thức và kỹ năng tổng hợp số liệu cho đội ngũ cán bộ xã, bản, cần tiếp tục đào tạo và tập huấn Điều này đặc biệt quan trọng đối với đội ngũ chuyên trách thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại cấp xã.