1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận thành lập bản đồ địa chính tờ số 24 tỷ lệ 1500 thị trấn yên viên, huyện gia lâm, thành phố hà nội

75 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thành Lập Bản Đồ Địa Chính Tờ Số 24 Tỷ Lệ 1/500 Thị Trấn Yên Viên, Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Lộc Thủy Tiên
Người hướng dẫn PGS.TS. Đàm Xuân Vận
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 2,61 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (12)
      • 2.1.1. Cơ sở pháp lý (12)
      • 2.1.2. Cơ sở thực tiễn (13)
    • 2.2. Khái quát về bản đồ địa chính (13)
      • 2.2.1. Khái niệm (13)
      • 2.2.2. Tính chất, vai trò của bản đồ địa chính (13)
      • 2.2.3. Các loại bản đồ địa chính (14)
      • 2.2.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính (14)
      • 2.2.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (18)
      • 2.2.6. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính (20)
    • 2.3. Các phương pháp xây dựng và thành lập bản đồ địa chính (22)
      • 2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính (22)
      • 2.3.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và bổ (23)
      • 2.3.4. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc (24)
    • 2.4. Các phần mềm ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính hiện nay (28)
      • 2.4.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office (28)
      • 2.4.2. Phần mềm FAMIS (29)
    • 2.5. Thành lập lưới khống chế trắc địa (34)
      • 2.5.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính (34)
      • 2.5.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ (34)
      • 2.5.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ (36)
    • 2.6. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ (37)
      • 2.6.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết (37)
      • 2.6.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết (37)
    • 2.7. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính trên cả nước (38)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (39)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (39)
    • 3.3. Nội dung (39)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (40)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (41)
    • 4.1. Tình hình cơ bản thị trấn Yên Viên (41)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (41)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (42)
      • 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất (45)
    • 4.2. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ thị trấn Yên Viên (48)
      • 4.2.1. Công tác ngoại nghiệp (48)
      • 4.2.2. Công tác nội nghiệp (51)
    • 4.3. Thành lập tờ bản đồ 24 thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội (54)
      • 4.3.1. Đo vẽ chi tiết (54)
      • 4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS, Emap và Microstation thành lập bản đồ địa chính (55)
      • 4.3.3. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau (63)
      • 4.3.4. In bản đồ (69)
      • 4.3.5. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu (69)
    • 4.4. Đánh giá chung (70)
      • 4.4.1. Thuận lợi (70)
      • 4.4.2. Khó khăn (71)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (72)
    • 5.1. Kết luận (72)
    • 5.2. Đề nghị (72)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trong bài viết này là việc áp dụng máy toàn đạc điện tử cùng với các phần mềm như Microstation và FAMIS để xây dựng lưới khống chế đo vẽ Qua đó, nghiên cứu cũng tập trung vào việc đo vẽ chi tiết nhằm xây dựng bản đồ địa chính một cách chính xác và hiệu quả.

Nghiên cứu này tập trung vào việc đo vẽ chi tiết và ứng dụng phần mềm tin học để xây dựng bản đồ địa chính tại thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Công ty CP tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu và thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

- Thời gian thực tập: Từ 28/06/2018 đến ngày 28/09/2018.

Nội dung

 Nội dung 1: Tình hình cơ bản của thị trấn Yên Viên

- Điều kiện kinh tế - xã hội

- Hiện trạng sử dụng đất

- Thực trạng quản lý đất đai

 Nội dung 2: Thành lập lưới khống chế đo vẽ

+ Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu

+ Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ

+ Chọn điểm đóng cọc thông hướng

- Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính

- Bình sai và vẽ lưới

 Nội dung 3: Thành lập tờ bản đồ 24 của thị trấn Yên Viên huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội

- Thành lập bản đồ bằng phần mềm MicroStation

- In và lưu trữ bản đồ.

Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập thông tin thứ cấp

Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân thị trấn Yên Viên, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Gia Lâm

Phương pháp đo vẽ chi tiết và chỉnh lý biến động sử dụng máy toàn đạc điện tử để đo đạc lưới khống chế Lưới khống chế mặt bằng được thực hiện theo phương pháp toàn đạc với hai lần đo: đo đi và đo về, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả Sau khi hoàn tất việc đo đạc và tính toán lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.

Sau khi hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ, ta có được tọa độ của các điểm khống chế Tiếp theo, cần tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa như ranh giới thửa đất, địa vật, giao thông và thủy hệ.

- Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên ngành MicroStation và FAMIS để biên tập bản đồ địa chính

Tiến hành kiểm tra và đối soát thực địa là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu, đồng thời in bản đồ khu vực nghiên cứu Bên cạnh đó, các mảnh bản đồ còn được kèm theo bảng thống kê chi tiết về diện tích đất theo từng chủ sử dụng, giúp cung cấp cái nhìn tổng quan và chính xác về tình hình sử dụng đất trong khu vực.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tình hình cơ bản thị trấn Yên Viên

Thị trấn Yên Viên, một trong hai thị trấn của huyện Gia Lâm, Hà Nội, Việt Nam, nằm ở bờ Bắc sông Đuống, cách trung tâm thành phố khoảng 11 km và được xã Yên Viên bao quanh.

+ Phía Bắc giáp: Xã Yên Viên;

+ Phía Đông giáp: một phần giáp Xã Đình Xuyên;

+ Phía Nam giáp: Xã Yên Viên;

+ Phía Tây giáp: Xã Yên Viên

Thị trấn Yên Viên đóng vai trò là cửa ngõ quan trọng, kết nối Hà Nội với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, và Cao Bằng Nằm trên quốc lộ 1A, đây là trục chính từ trung tâm Hà Nội đến Bắc Ninh và một phần của quốc lộ 3, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu văn hóa, khoa học kỹ thuật, và phát triển kinh tế xã hội Với tổng diện tích tự nhiên là 101,65 ha, Yên Viên có tiềm năng lớn để phát triển.

Chế độ thuỷ văn của huyện Gia Lâm đặc biệt là thị trấn Yên Viên chịu ảnh hưởng chính của sông Đuống với các đặc điểm sau:

Sông Đuống, dài khoảng 8km, đóng vai trò quan trọng trong việc tưới tiêu cho các tỉnh Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội, đặc biệt là khu vực thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm Với hàm lượng phù sa cao, sông cung cấp trung bình 2,8kg phù sa cho mỗi m³ nước trong mùa mưa, hỗ trợ hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp.

Hướng thoát nước chính của thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, vào mùa khô là tự chảy ra sông Đuống và được chứa vào các sông, mương, ao, hồ cùng các vệt trũng Trong mùa mưa, sông Đuống tiếp tục là hướng tiêu thoát nước chủ yếu cho toàn bộ thị trấn.

Thị trấn Yên Viên sở hữu một mạng lưới ao hồ phong phú, mặc dù quy mô nhỏ, rất thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản.

Thị trấn Yên Viên có đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của vùng đồng bằng sông Hồng nên có 2 mùa, mùa nóng và mùa lạnh

+ Mùa nóng từ tháng 6 đến tháng 8, với đặc điểm là nóng ẩm mưa nhiều, gió thịnh hành chủ yếu là hướng Đông Nam Mùa lạnh bắt đầu từ tháng

11 và thường kết thúc vào tháng 2 năm sau, với đặc điểm là lạnh và khô, ít mưa; hướng gió thịnh hành là Đông Bắc

Năm có nhiệt độ trung bình khoảng 23°C, với tháng 6 và tháng 8 là những tháng nóng nhất, trong khi tháng 1 là tháng lạnh nhất Trung bình, khu vực này nhận được khoảng 1.640 giờ nắng mỗi năm, tương đương với khoảng 220 ngày nắng, và lượng bức xạ trung bình đạt 4.270 kcal/m2.

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.700mm đến 2.000mm, với tháng 8 là tháng có lượng mưa cao nhất, đạt 354mm Ngược lại, tháng 1 ghi nhận lượng mưa thấp nhất chỉ 0,4mm Tổng số ngày mưa trong năm khoảng 143 ngày.

+ Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm khoảng 85%, lượng bốc hơi trung bình 938 mm/năm

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Tình hình dân số, lao động

- Tổng số nhân khẩu: dân số là 12029 người, trong đó nữ: 5068 người;

- Lao động trong độ tuổi: 6789 người, trong đó nữ: 2815 người;

- Trình độ văn hóa: Lao động phân theo trình độ học vấn phổ thông: Tiểu học 15%; THCS: 27%; THPT: 58 %;

- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động 20,2 %;

- Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 5,2 %; Công nghiệp, xây dựng 20,5%; Thương mại, dịch vụ 74,3 %;

- Tình hình lao động trong độ tuổi đang đi làm việc ngoài địa phương:

Số lao động đi làm việc ngoài thị trấn: 907 người, bằng 8,06%; Số lao động đang làm việc ở nước ngoài 289 người, tỷ lệ 2,4 %

Thị trấn Yên Viên có dân số chủ yếu tham gia vào hoạt động thương mại và dịch vụ, với tỷ lệ lao động trong lĩnh vực này đạt 74,3% vào năm 2016 Từ đó đến nay, tỷ lệ này không ngừng gia tăng, cho thấy tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn trong tương lai Tuy nhiên, việc phát triển này cũng đối mặt với những thuận lợi và khó khăn nhất định.

4.1.2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng của thị trấn

Thị trấn có hai tuyến đường giao thông quan trọng: Quốc Lộ 1 kết nối Hà Nội với Bắc Ninh và các tỉnh phía Bắc, cùng với Quốc Lộ 2 nối Hà Nội với Phúc Yên và các tỉnh phía Tây Bắc Hệ thống giao thông trong khu vực được trải nhựa và bê tông hóa đến từng thôn, xóm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, mua bán, giao lưu và vận chuyển hàng hóa Hàng năm, Nhà nước đầu tư nâng cấp liên tục, góp phần cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng giao thông cho người dân.

Trên địa bàn thị trấn được bố trí hệ thống mương, rãnh bằng bê tông kiên cố phục vụ cho việc thoát nước cho các khu, cụm dân cư

Hiện trạng Thị Trấn có 07 trạm biến áp, 27.6km đường hạ thế, có 2.602 hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn

Hiện tại 3 trường Tiểu học, THCS, Mầm non của thị trấn Yên Viên đã xây dựng đạt chuẩn quốc gia

Cơ sở vật chất trong trường đầy đủ nhằm tạo điều kiện học tập tốt nhất cho con em trong thị trấn

* Cơ sở hạ tầng thương mại

Hoạt động thương mại và dịch vụ tại khu vực tập trung chủ yếu ở các điểm buôn bán như chợ Vân, phố Ga, phố Vân, phố Thái Bình và phố Đuống Chợ Vân, được hình thành từ xa xưa và chuyển đến vị trí hiện tại cạnh quốc lộ 1 vào năm 1924, chủ yếu cung cấp nông sản và hàng thủ công Với vị trí thuận lợi cách ga Yên Viên khoảng 200m, chợ dễ dàng vận chuyển hàng hóa đến và đi Phố Vân nằm dọc hai bên quốc lộ 1 và đường vào chợ, thu hút cư dân từ tổ dân phố Vân và các khu vực khác đến làm ăn Chợ phục vụ các mặt hàng thiết yếu cho người dân, tuy nhiên cần được nâng cấp với các ki ốt bán hàng và tường rào bảo vệ đạt tiêu chuẩn.

* Thông tin và chuyền thông

- Trên địa bàn thị trấn có 01 bưu điện và 03 điểm dịch vụ về internet

- Số lượng điểm phục vụ bưu chính viễn thông: 05 trạm phát sóng đạt tiêu chuẩn

- Thị trấn có đài chuyền thanh và 100% tổ dân phố có hệ thống loa, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành

- Tổng số nhà: 2.665 nhà, số khẩu 12029 người Trong đó:

- Số lượng nhà tạm, nhà dột nát còn 15 nhà, tỷ lệ 0.56 %

- Số nhà kiên cố 1045 tỷ lệ 39.21%

- Bán kiên cố 1605, tỷ lệ 60.23 %

- Số hộ có nhà ở có các công trình phục vụ sinh hoạt tối thiểu như: bếp, các khu vệ sinh: 2665 hộ, tỷ lệ: 100%

- Số hộ có vườn bố trí phù hợp với cảnh quan và có thu nhập khá: 1851 hộ

4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất

Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của thị trấn Yên Viên năm 2017

TT Mục đích sử dụng Diện tích

Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 101,65 100

1.1 Đất trồng cây lâu năm 0,4 0,39

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 1,42 1,40

2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 2,56 2,52

2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 1,01 0,99 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 1,02 1

2.2.5 Đất có mục đích công cộng 2,88 2,83

2.3 Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng 2,01 1,98 2.4 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 1,96 1,93 2.5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2,74 2,70

(Nguồn: UBND Thị Trấn Yên Viên)

Diện tích đất nông nghiệp là 0,4 ha chiếm 0,39% tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn, trong đó toàn bộ là đất trồng cây lâu năm là 0,4 ha

Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp đang chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ lệ đất dành cho các loại hình sử dụng có hiệu quả kinh tế, đặc biệt là trồng cây lâu năm.

Diện tích đất phi nông nghiệp tại thị trấn là 101,25 ha, chiếm 99,61% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất ở đô thị chiếm 85,65 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 1,42 ha, đất quốc phòng và an ninh 2,56 ha, đất xây dựng công trình sự nghiệp 1,01 ha, đất sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp 1,02 ha, đất công cộng 2,88 ha, đất cơ sở tôn giáo tín ngưỡng 2,01 ha, đất nghĩa trang 1,96 ha, và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2,74 ha.

Cơ cấu nội bộ của đất phi nông nghiệp tại thị trấn được thiết lập hợp lý, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế và nâng cao cơ sở hạ tầng.

Thị trấn hiện không còn diện tích đất chưa sử dụng, đã khai thác hợp lý toàn bộ quỹ đất sẵn có để tối ưu hóa sự phát triển kinh tế - xã hội.

4.1.4 Thực trạng quản lý sử dụng đất đai của thị trấn Yên Viên

4.1.4.1 Tình hình quy hoạch sử dụng đất của địa phương

Hiện nay thị trấn Yên Viên đã có quy hoạch sử dụng đất, quy hạch hạ tầng cơ sở thị trấn Yên Viên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm

Năm 2020, quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất gặp nhiều thách thức Cần tăng cường kiểm soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đất đai Đồng thời, thực hiện các nội dung trong đề án nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên toàn địa bàn thị trấn.

Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ thị trấn Yên Viên

Khảo sát và thu thập tài liệu, số liệu là bước quan trọng trong công tác đo đạc lưới khống chế và thành lập bản đồ địa chính Quá trình này giúp đánh giá mức độ thuận lợi và khó khăn của địa hình, địa vật, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho công tác đo vẽ.

+ Địa hình: Thị trấn Yên Viên có địa hình vùng đồng bằng tương đối bằng phẳng

+ Địa vật: Thị trấn Yên Viên gồm 9 tổ dân phố gồm: Đuống 1, Đuống

Thái Bình, Ga Vân, Tập thể Liên Cơ, Yên Tân, Tiền Phong và Yên Hà là những khu vực dân cư chủ yếu tập trung thành các xóm và cụm dân cư Nhà cửa ở đây được xây dựng kiên cố và dày đặc, trong khi các đường ngách và ngõ xóm thì quanh co, nhỏ hẹp, phù hợp với địa hình tự nhiên của khu vực.

+ Giao thông: Thị trấn Yên Viên có nhiều đường bộ chính thuận lợi cho công tác đi lại đo đạc

Tại Văn phòng Đăng ký QSD đất thành phố Hà Nội, các tài liệu và số liệu thu thập được bao gồm 3 điểm địa chính cấp cao, bản đồ địa chính của thị trấn được đo vẽ năm 1996 và số hóa, chỉnh lý năm 2006 Ngoài ra, còn có các tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của phường trong những năm tới Những tài liệu này rất cần thiết và hữu ích cho quá trình đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính cho khu vực thị trấn Yên Viên.

- Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ :

Theo hợp đồng giữa Công ty CP tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu và Sở Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, việc đo đạc để thành lập bản đồ địa chính cho thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội sẽ được thực hiện Quy trình này bao gồm việc thiết kế các điểm kinh vĩ từ các điểm địa chính GL2, GL4, GL6 trong khu vực, với các ký hiệu được đặt từ KV1-1.

40 đến KV1-23 Lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau:

Sử dụng công nghệ GPS, chúng tôi đã thực hiện đo đạc theo chuỗi tam giác và tứ giác, kết nối 23 điểm từ KV1-1 đến KV1-23 cùng với 3 điểm gốc địa chính Mật độ điểm và độ chính xác của mạng lưới được thiết kế theo yêu cầu kỹ thuật xây dựng lưới kinh vĩ khu đo, nhằm phục vụ cho việc phát triển lưới khống chế đo vẽ cấp thấp hơn, hỗ trợ công tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính.

Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất

Bảng 4.2: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ

STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới khống chế đo vẽ

Lưới khống chế đo vẽ cấp 1

Lưới khống chế đo vẽ cấp 2

1 Sai số trung phương vị trí điểm sau khi bình sai so với điểm gốc ≤ 5 cm ≤ 7 cm

2 Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤ 1/25.000 ≤ 1/10000

3 Sai số khép tương đối giới hạn ≤ 1/10000 ≤ 1/5000

Chọn điểm, đóng cọc thông hướng:

Khi chọn vị trí để xác định điểm kinh vĩ, cần đảm bảo rằng khu vực đó thông thoáng và nền đất vững chắc, ổn định Các điểm khống chế cũng phải tồn tại lâu dài để đảm bảo cho quá trình đo đạc, ngắm và kiểm tra sau này được thực hiện một cách chính xác.

- Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4*4 cm, dài 30 –

50 cm đóng tại vị trí đã chọn, đóng đinh ở đầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏ đánh dấu cho dễ nhận biết

- Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT

Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau Tổng số điểm địa chính: 3 điểm

Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 23 điểm

- Một vài thông số kỹ thuật được quy định trong Thông tư 25/2014/TT- BTNMT

Cạnh đường chuyền được xác định bằng máy đo dài, với trị tuyệt đối sai số trung phương không vượt quá giá trị lý thuyết theo thông số kỹ thuật của máy đo (ms).

Chiều dài D mm (với D được tính bằng km) cần được đo ba lần riêng biệt, mỗi lần đo phải ngắm chuẩn lại mục tiêu Sự chênh lệch giữa các lần đo không được vượt quá 10 mm.

Góc ngang trong đường chuyền được xác định bằng máy đo góc có sai số trung phương không vượt quá 5 giây Việc đo được thực hiện theo phương pháp toàn vòng khi có từ ba hướng trở lên hoặc theo hướng đơn mà không khép về hướng mở đầu.

Bảng 4.3: Số lần đo quy định

STT Loại máy Số lần đo

1 Máy có độ chính xác đo góc 1 - 2 giây ≥4

2 Máy có độ chính xác đo góc 3 - 5 giây ≥6

Bảng 4.4: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định

STT Các yếu tố đo góc Hạn sai (giây)

1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8

2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8

3 Dao động 2C trong 1 lần đo 12

4 Sai số khép về hướng mở đầu 8

5 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” 8

Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau:

Hình 4.1: File số liệu sau khi được xử lý

- Tiến hành trút số liệu đo từ máy GPS Trimle R3 bằng phần mềm TPLink

- Từ số liệu đo đạc lưới kinh vĩ đã tiến hành sử dụng phần mềm bình sai TBC 2.2 (Trimble Busines Centrer 2.2) để bình sai lưới kinh vĩ

- Kết quả bình sai được thể hiện qua bảng sau Trong bảng chỉ là trích dẫn một số điểm tọa độ sau khi bình sai

Bảng 4.5: Số liệu điểm gốc

Số Tên Tọa độ Độ cao

* Các chỉ tiêu độ chính xác gia số toạ độ của các BaseLine

- RMS lớn nhất: RMS = 0.030 (GL-06_YV-30)

- RMS nhỏ nhất: RMS = 0.000 (KV-06_KV-18)

- PDOP lớn nhất: PDOP = 19.918 (KV-06_KV-18)

- PDOP nhỏ nhất: PDOP = 4.347 (YV-30_YV-26)

* Các chỉ tiêu sai số khép hình

- Sai số khép tương đối tam giác lớn nhất: 1/25211

(Tam giác: KV-13_KV-18_KV-09 [S] = 1260.3m)

- Sai số khép tương đối tam giác nhỏ nhất: 1/1828096549780862 (Tam giác: YV-30_YV-25_YV-26 [S] = 839.4m)

*Các chỉ tiêu sai số và số hiệu chỉnh cạnh

- Số hiệu chỉnh cạnh lớn nhất: dsmax = 0.015m (KV-13_KV-18)

- Số hiệu chỉnh cạnh nhỏ nhất: dsmin = 0.000m (YV-17_KV-16)

- SSTP cạnh lớn nhất: (081405 KV1-45) = 0.029m

- SSTP cạnh nhỏ nhất: (KV1-36 KV1-43) = 0.008m

- SSTP tương đối cạnh lớn nhất:(DC-127 KV1-16) = 1/10314

- SSTP tương đối cạnh nhỏ nhất:(KV1-9 KV1-12) = 1/148179

*Kết quả đánh giá độ chính xác Bình sai toàn mạng lưới

1 Sai số trung phương trọng số đơn vị: M0 = 1.000

2 Sai số vị trí điểm:

- Nhỏ nhất: mpmin = 0.002m (Điểm: KV-05)

- Lớn nhất: mpmax = 0.007m (Điểm: KV-25)

3 Sai số tương đối cạnh:

- Nhỏ nhất: ms/smin = 1/714803 (Cạnh: YV-03_GL-02,

- Lớn nhất: ms/smax = 1/29507 (Cạnh: KV-06_KV-07,

- Nhỏ nhất: mamin = 0.34" (YV-03_GL-02)

- Lớn nhất: mamax = 6.38" (KV-06_KV-07)

- Nhỏ nhất: mdhmin = 0.011m (YV-10_KV-03)

- Lớn nhất: mdhmax = 0.021m (KV-21_KV-20)

- Nhỏ nhất: Smin = 69.889m (KV-06_KV-07)

- Lớn nhất: Smax = 1314.230m (YV-03_GL-02)

Nhận xét kết quả bình sai:

Kết quả bình sai có độ chính xác cao với những sai số vô cùng nhỏ

Hình 4.2: Sơ đồ lưới khống chế

- Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vi ̃ của toàn bô ̣khu đo:

Tổng số điểm điạ chính: 3 điểm Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 23 điểm Tổng số điểm cần đo: 26 điểm

Thành lập tờ bản đồ 24 thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết

- Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác

- Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết

Trong quá trình đo chi tiết, việc ghi chép kết quả vào sổ đo vẽ là rất quan trọng Đồng thời, việc vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa giúp tránh nhầm lẫn khi biên tập bản đồ.

Sau khi xác định ranh giới hành chính, chúng tôi sử dụng máy TOPCON GTS 235N để đo đạc và vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất cùng với các công trình xây dựng trên đó.

Hình 4.3: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết

4.3.2 Ứng dụng phần mềm FAMIS, Emap và Microstation thành lập bản đồ địa chính

Sau khi hoàn tất việc đo vẽ thực địa, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và thực hiện vẽ sơ họa Tiếp theo, nhập dữ liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation cùng FAMIS để tạo lập bản đồ địa chính.

Quá trình được tiến hành như sau

Sử dụng phần mềm TOPCON LINK để trút số liệu từ máy đo điện tử Sau khi hoàn tất quá trình trút số liệu, cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử TOPCON LINK sẽ được tổ chức theo định dạng cụ thể.

Hình 4.4: Cấu trú c file dữ liệu từ máy đo điện tử

Sau khi chuyển đổi dữ liệu từ sổ đo điện tử sang máy tính, file số liệu sẽ được lưu với tên định dạng (16-04.top), trong đó "16-04" thể hiện ngày tháng của dữ liệu.

16 tháng 04) Để xuất được ra bản vẽ ta phải chuyển đổi file 16-04.top thành file 16-04.asc bằng cách xử lý qua các phần mền hỗ trợ:

+ Convert file: Phần mềm convert đổi đuôi từ số liệu của máy từ *.SL về *.DAT

Hình 4.5: Chuyển dạng số liệu máy GPS

Topcon cung cấp phần mềm chuyển đổi dữ liệu từ file SL sang định dạng số liệu đo trước Để thực hiện việc này, cần chuyển đổi đuôi file từ định dạng DAT sang XYH, giúp tính toán tọa độ một cách chính xác.

TDDC (Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết) là quy trình chuyển đổi dữ liệu sang định dạng tcm, giúp phần mềm tự động tính toán tọa độ và độ cao của các điểm chi tiết dựa trên lưới khống chế đã được đo Khi có lỗi trong số liệu, phần mềm sẽ thông báo để người dùng có thể xử lý kịp thời Quá trình này tạo ra các file định dạng kc, asc, và txt, phục vụ cho việc nối và chuyển điểm chi tiết lên bản đồ một cách chính xác.

Hình 4.6: Đưa file số liệu vào phần mềm

Khi đã xử lý xong file số liệu điểm chi tiết định dạng asc, bạn cần triển khai điểm lên bản vẽ Đầu tiên, khởi động Microstation và tạo một file bản vẽ mới Sau đó, chọn file chuẩn với đầy đủ các thông số cài đặt và gọi ứng dụng FAMIS để tiếp tục công việc.

- Làm việc với (cơ sở dữ liệu trị đo): Nhập số liệu Import Tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ :

Hình 4.7: Nhập số liệu đo từ file *.txt

Để xác định vị trí các điểm cần khảo sát ngoài thực địa, trước tiên, hãy chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi txt File này sẽ cung cấp bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết với tọa độ và độ cao theo hệ thống VN2000 Để nối các điểm thành ranh thửa đất chính xác như thực tế, chúng ta cần thực hiện quy trình phun điểm.

Hình 4.8: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ

4.3.2.2 Hiển thị sửa chữa số liệu đo

Cơ sở dữ liệu trị đo  Hiển thị  Tạo mô tả trị đo  chọn các thông số hiển thị

DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0 DY 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0

Chọn kích thước chữ từ 2 trở lên để dễ dàng nối các điểm chi tiết, giúp các số thứ tự trở nên rõ nét và dễ nhìn hơn.

Chọn màu chữ cho số thứ tự điểm sao cho nổi bật trên nền Ví dụ, với nền đen trong Microstation, bạn nên chọn màu chữ trắng cho số thứ tự điểm Sau khi chọn màu xong, hãy nhấn chấp nhận để lưu thay đổi.

Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm sau:

Hình 4.9: Một số điểm đo chi tiết

4.3.2.3 Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ

Để thực hiện các chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa và tính diện tích tự động, trước tiên cần chọn cơ sở dữ liệu bản đồ và tạo tâm thửa (topology) Sau đó, chúng ta có thể chuyển sang bước tiếp theo trong quy trình quản lý bản đồ.

Topology là một mô hình chuẩn hóa lưu trữ dữ liệu bản đồ không gian, cung cấp thông tin địa lý về vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng Nó còn mô tả mối quan hệ không gian giữa các đối tượng, bao gồm các yếu tố như sự nối kết và sự kề nhau.

Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ, vì sau khi hoàn tất việc sửa lỗi vùng, topology sẽ là mô hình đảm bảo tự động tính diện tích Điều này là đầu vào cần thiết cho các chức năng như tạo bản đồ địa chính, lập hồ sơ thửa đất, xây dựng bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.

* Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo

Tâm thửa chỉ được hình thành khi các thửa đã khép kín, nhưng trong quá trình vẽ có thể xảy ra sai sót Để khắc phục điều này, FAMIS cung cấp chức năng tự động tìm và sửa lỗi thông qua hai công cụ là MRFClean và MRF Flag Editor.

Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Tự động tìm sửa lỗi (CLEAN)

Hình 4.10: Tự động tìm, sửa lỗi Clean

Đánh giá chung

Phương pháp toàn đạc hiện nay đã được cải tiến với mức độ tự động hóa cao, nhờ vào sự phát triển của máy toàn đạc điện tử Những thiết bị này không chỉ có khả năng bắt điểm chính xác mà còn tự động ghi lại các kết quả, nâng cao hiệu quả trong công tác đo đạc.

62 đo vào các thiết bị nhớ có sẵn trong máy hoặc nối với máy thuận lợi cho công tác nội nghiệp về sau

- Có thể đo được các thửa đất có diện tích nhỏ và có nhiều địa vật

- Độ chính xác đo vẽ cao, sai số ít

- Thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa nên gặp nhiều khó khăn về thời tiết và điều kiện làm việc

- Tuy đã tự động hóa đo đạc nhưng năng suất vẫn không thể bằng các phương pháp khác, tốn nhiều thời gian

- Máy móc, trang thiết bị dễ hỏng hóc

Ngày đăng: 15/07/2021, 04:53

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN