1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu tác dụng ức chế vi khuẩn in vitro và ứng dụng điều trị bệnh viêm tử cung bò của nano bạc và dịch chiết cây bồ công anh lactuca indica l

86 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tác Dụng Ức Chế Vi Khuẩn In Vitro Và Ứng Dụng Điều Trị Bệnh Viêm Tử Cung Bò Của Nano Bạc Và Dịch Chiết Cây Bồ Công Anh Lactuca Indica L.
Tác giả Nguyễn Thị Thúy
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải, PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú Y
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 2,23 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1. 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở TRÂU BÒ CÁI VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH

      • 2.1.1. Viêm tử cung

        • 2.1.1.1. Viêm nội mạc tử cung (Endometritis

        • 2.1.1.2. Viêm cơ tử cung (Myomestritis Puerperalis

        • 2.1.1.3. Viêm tương mạc tử cung (Perimestritis Puerperalis

      • 2.1.2. Viêm cổ tử cung (Cervitis

    • 2.2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH VIÊM TỬ CUNG ỞBÒ SỮA

      • 2.2.1. Mùa vụ

      • 2.2.2. Vệ sinh thú y

      • 2.2.3. Phương pháp phối giống

      • 2.2.4. Quá trình đẻ

    • 2.3. HIỆN TƯỢNG KHÁNG THUỐC CỦA VI KHUẨN VÀ TỒN DƯKHÁNG SINH TRONG SẢN PHẨM CHĂN NUÔI

      • 2.3.1. Hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn

      • 2.3.2. Tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi

    • 2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN THẾGIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM

      • 2.4.1. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới

      • 2.4.2. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung tại Việt Nam

    • 2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG SẢN PHẨM THẢO DƯỢCTRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

      • 2.5.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng sản phẩm thảo dược trên thế giới

      • 2.5.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng sản phẩm thảo dược ở Việt Nam

      • 2.5.3. Một số nghiên cứu ứng dụng thảo dược điều trị bệnh viêm tử cung

    • 2.6. DƯỢC LIỆU BỒ CÔNG ANH

      • 2.6.1. Nguồn gốc phân loại

      • 2.6.2. Mô tả thực vật

      • 2.6.3. Phân bố, thu hái và bào chế

      • 2.6.4. Thành phần hóa học

      • 2.6.5. Tác dụng dược lý

    • 2.7. NANO BẠC VÀ CÁC ỨNG DỤNG TRONG NHÂN Y VÀ THÚ Y

  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.2.2. Cao khô dược liệu Bồ công anh

      • 3.2.3. Vi khuẩn nghiên cứu

      • 3.2.4. Nano bạc

      • 3.2.5. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất thí nghiệm

        • 3.2.5.1. Thiết bị, dụng cụ

        • 3.2.5.2. Hóa chất - môi trường

    • 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Định tính flavonoid

      • 3.3.2. Định tính tanin

      • 3.3.3. Định tính alkaloid bằng thuốc thử chung

      • 3.3.4. Định tính carotenoid

      • 3.3.5. Định tính polyphenol

      • 3.3.6. Định tính đường khử

      • 3.3.7. Định tính chất nhầy

      • 3.3.8. Định tính coumarin

    • 3.4. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN INVITRO CỦA NANO BẠC ĐỐI VỚI VI KHUẨN

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN IN VITROCỦA DỊCH CHIẾT THỰC VẬT KHI PHỐI TRỘN VỚI NANO BẠC

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TỶ LỆ MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN BÒ SỮA Ở MỘT SỐ ĐỊAPHƯƠNG THUỘC HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

    • 4.2. KẾT QUẢ PHÂN LẬP VÀ GIÁM ĐỊNH THÀNH PHẦN VI KHUẨNTRONG DỊCH TỬ CUNG CỦA BÒ SỮA

      • 4.2.1. Kết quả xác định sự biến đổi về tổng số vi khuẩn hiếu khí có trongdịch tử cung của bò sữa

      • 4.2.2. Kết quả xác định sự biến đổi về thành phần vi khuẩn hiếu khí có trongdịch viêm tử cung của bò sữa

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT VÀ ĐỊNH TÍNH CÁC NHÓM CHẤTTRONG CAO KHÔ DỊCH CHIẾT BỒ CÔNG ANH SỬ DỤNG CÁCDUNG MÔI TÁCH CHIẾT KHÁC NHAU

      • 4.3.1. Hiệu suất tách chiết cao khô dịch chiết Bồ Công Anh sử dụng các dungmôi tách chiết khác nhau

      • 4.3.2. Định tính xác định một số nhóm hoạt chất hòa tan trong cao khô dịchchiết lá Bồ Công Anh

    • 4.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ VI KHUẨN IN VITRO CỦA CAODỊCH CHIẾT TRONG CÁC DUNG MÔI KHÁC NHAU VỚI VI KHUẨNPHÂN LẬP TỪ DỊCH VIÊM TỬ CUNG BÒ

      • 4.4.1. Khả năng ức chế in vitro của cao khô dịch chiết sử dụng các dungmôi khác nhau trên vi khuẩn Staphylococcus spp. phân lập từ dịch viêmtử cung bò

      • 4.4.2. Khả năng ức chế in vitro của cao khô dịch chiết sử dụng các dung môikhác nhau trên vi khuẩn Streptococcus spp phân lập từ dịch viêm tử cung bò

      • 4.4.3. Khả năng ức chế in vitro của cao khô dịch chiết sử dụng dung môiethyl acetate trên vi khuẩn phân lập từ dịch viêm tử cung bò khi pha loãng

    • 4.5. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ VI KHUẨN STREPTOCOCCUSSPP. VÀ STAPHYLOCOCCUS SPP. CỦA NANO BẠC

    • 4.6. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ỨC CHẾ VI KHUẨN IN VITRO KHI PHỐIHỢP NANO BẠC VÀ CAO DỊCH CHIẾT BỒ CÔNG ANH

    • 4.7. SỬ DỤNG CAO DỊCH CHIẾT BỒ CÔNG ANH KẾT HỢP VỚI NANOBẠC ĐỂ ĐIỀU TRỊ THỬ NGHIỆM BÒ BỊ VIÊM TỬ CUNG

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu tiếng Việ

    • Tài liệu tiếng Anh

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu bao gồm Phòng thí nghiệm bộ môn Ngoại Sản thuộc Khoa Thú y và Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học Thực vật thuộc Khoa Công nghệ Sinh học, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, cùng với các nông hộ tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

Đối tượng nghiên cứu

Bò sữa được nuôi tại các nông hộ thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 3.2.2 Cao khô dược liệu Bồ công anh

Lá cây Bồ Công Anh (Lactuca indica L.) sau khi thu hoạch được rửa sạch nhiều lần dưới vòi nước, sau đó được sấy hoặc phơi khô ở nhiệt độ 40 độ C Sau khi khô, lá được nghiền thành bột mịn có kích thước nhỏ hơn 0,5mm Bột lá này được bảo quản trong túi nilong và đặt trong bình hút ẩm để đảm bảo chất lượng.

Bột dược liệu Bồ Công Anh được chiết xuất bằng phương pháp ngâm chiết ở nhiệt độ phòng với tỷ lệ 5g bột dược liệu/50ml dung môi, lắc đảo 2 lần mỗi ngày Sau 72 giờ, dịch chiết được lọc qua vải màn và giấy lọc Whatman No.1, sau đó cô quay hút chân không để loại bỏ hoàn toàn dung môi Khi khối lượng bình cô quay không đổi, tiến hành cân để tính hiệu suất tách chiết Cao cô toàn phần được bảo quản trong tủ mát 4°C để thử nghiệm hoạt tính và khả năng ức chế vi khuẩn.

Vi khuẩn Staphylococus spp và Streptococus spp đã được phân lập từ dịch viêm tử cung của bò, với mẫu được cung cấp từ phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ Sinh học Thú y thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam (LAS – NN54; ISO 17025:2005).

- Nano bạc có nồng độ gốc 100 ppm, 90% các hạt nano bạc có kích thước

20 - 25 nm do bộ môn Sinh học khoa Công nghệ Sinh học cung cấp

3.2.5 Thiết bị, dụng cụ và hóa chất thí nghiệm

Trong quá trình thí nghiệm, các thiết bị cần thiết bao gồm tủ sấy, lò vi sóng, tủ ấm nuôi vi khuẩn, tủ nuôi vi khuẩn lỏng lắc, cân phân tích, nồi hấp khử trùng autoclave, box cấy vô trùng, máy đo pH, máy ly tâm, máy đo quang phổ và máy cô quay chân không.

Một số dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm bao gồm bình ống nghiệm, pipet man, đĩa petri, ống nghiệm, eppendorf, đèn cồn, cốc thủy tinh, giá ống nghiệm, bình định mức và ống nghiệm.

Các dung môi chiết: axit acetic 5%, ethanol 35%, ethanol 70%, ethanol 96%, nước cất, aceton nitril 50%, aceton nitril 100%

Dung môi pha chất tan: Dimethyl sulphoxit (DMSO)

Các hóa chất định tính một số thành phần hóa học trong dịch chiết

+ Môi trường Luria–Bertani (LB) dạng lỏng, được hấp tiệt trùng trong các bình tam giác

+ Môi trường LB rắn, được hấp tiệt trùng để nguội tới 40 0 - 50 0 C, đổ vào đĩa petri có đường kính 10 cm, với độ dày là 4 ± 0,2 mm.

Nội dung nghiên cứu

- Khảo sát bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa ở một số địa phương thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

- Phân lập và giám định thành phần vi khuẩn trong dịch tử cung của bò sữa

- Đánh giá hiệu suất và định tính các nhóm chất trong cao khô dịch chiết Bồ Công Anh sử dụng các dung môi tách chiết khác nhau

Nghiên cứu này đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết từ các dung môi khác nhau đối với vi khuẩn được phân lập từ dịch viêm tử cung ở bò Kết quả cho thấy hiệu quả kháng khuẩn của các chiết xuất này, mở ra hướng đi mới trong việc điều trị các bệnh viêm nhiễm ở gia súc Việc lựa chọn dung môi phù hợp có thể tối ưu hóa khả năng ức chế vi khuẩn, góp phần nâng cao sức khỏe và năng suất cho đàn bò.

- Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Streptococcus spp và Staphylococcus spp của Nano bạc

- Đánh giá tác dụng ức chế vi khuẩn in vitro khi phối hợp nano bạc và cao dịch chiết Bồ Công Anh

Khảo sát tỷ lệ bò mắc bệnh viêm tử cung được thực hiện tại 03 xã thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, nhằm kiểm tra tình trạng viêm tử cung ở bò sữa.

Lấy mẫu dịch viêm tử cung ở bò sữa được thực hiện tại các nông hộ ở 03 xã thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, và các mẫu này sau đó được chuyển về phòng thí nghiệm của Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam để phân tích.

Xác định vi khuẩn gây bệnh viêm tử cung ở bò được thực hiện qua phương pháp phân lập vi khuẩn, theo nghiên cứu của Nguyễn Như Thanh và Nguyễn Bá Hiên (2001) Quá trình này bao gồm việc nuôi cấy các mẫu dịch cần chẩn đoán trên các môi trường thông thường và môi trường đặc biệt để xác định các đặc tính nuôi cấy và sinh vật hoá học của từng loại vi khuẩn Đối chứng được sử dụng là các mẫu dịch tử cung từ bò khỏe mạnh trong cùng đàn.

Để pha dịch chiết với nồng độ 100mg/ml, bạn cần lấy 1g cao cô toàn phần và pha với 10ml Dimethyl sulfoxide (DMSO) Sử dụng đũa thủy tinh để khuấy đều cho đến khi dung dịch hoàn toàn hòa tan, bạn sẽ thu được dung dịch có nồng độ 100mg/ml.

Nuôi cấy vi khuẩn Staphylococcus aureus và Streptococcus spp được thực hiện bằng cách cấy vạch trên môi trường LB đặc trong đĩa petri và ủ ở 37°C trong 24 giờ để chọn khuẩn lạc đơn điển hình Sau đó, khuẩn lạc đơn được chuyển vào bình tam giác chứa môi trường LB lỏng, ủ ở 37°C với tốc độ lắc 200 vòng/phút trong 12 - 14 giờ Cuối cùng, thu dịch khuẩn với mật độ vi khuẩn đạt chuẩn 10^8 tế bào/ml.

Mật độ vi khuẩn được xác định sau khi nuôi cấy trong môi trường LB lỏng bằng cách đo mật độ quang ở bước sóng λ= 600nm Để kiểm tra tác dụng diệt khuẩn của các dịch chiết, phương pháp kháng sinh đồ khuếch tán trên đĩa thạch Kirby-Bauer được áp dụng.

Các thao tác được thực hiện trong tủ cấy vô trùng Khi mật độ vi khuẩn đạt

Để tiến hành thí nghiệm, đầu tiên chuẩn bị 10^8 tế bào/ml và lắc đều bình chứa vi khuẩn Sử dụng pipetman hút 100µl vi khuẩn nhỏ vào giữa đĩa thạch, sau đó dùng que thủy tinh tráng đều cho đến khi mặt thạch khô Sau 15 phút, đục lỗ trên mặt thạch với đường kính 6mm, cách nhau khoảng 30mm Tại mỗi lỗ thạch, nhỏ 100µl dịch chiết, rồi đặt đĩa vào tủ ấm ở 37°C trong 24 giờ Kết quả được đọc bằng cách đo đường kính vòng vô khuẩn và tính số bình quân.

Để pha loãng các nồng độ cao, chuẩn bị 10 ống nghiệm sạch và vô trùng, mỗi ống chứa 5 ml DMSO, đánh số từ 1 đến 10 Thêm 5 ml dung dịch cao lỏng nồng độ 100 mg/ml vào ống nghiệm 1, trộn đều Sau đó, hút 5 ml từ ống nghiệm 1 chuyển sang ống nghiệm 2 và trộn đều Tiếp tục chuyển 5 ml từ ống nghiệm 2 sang ống nghiệm 3, trộn đều, và lặp lại quy trình này cho đến ống nghiệm thứ 10, sau đó bỏ đi 5 ml.

Phương pháp định tính xác định một số nhóm hợp chất có trong dịch chiết thực vật Định tính saponin trong thực vật

Tính tạo bọt là đặc trưng quan trọng của saponin, và hiện tượng này được sử dụng để định tính sự hiện diện của saponin trong dịch chiết.

Để quan sát hiện tượng tạo bọt, cho vào ống nghiệm lớn 5 g dịch chiết từ mẫu thực vật, thêm 5 ml nước và lắc mạnh trong 5 phút Sau đó, để yên và theo dõi sự hình thành bọt Nếu bọt vẫn bền vững sau 15 phút, có thể kết luận sơ bộ rằng thực vật chứa saponin.

Để kiểm tra phản ứng với kiềm, nhỏ một giọt dịch chiết lên giấy lọc và hơ khô Sau đó, đặt giấy lên miệng lọ amoniac đặc đã mở nút, bạn sẽ thấy màu vàng của vết dịch chiết tăng lên rõ rệt Nhỏ thêm một giọt khác để làm chứng cho kết quả.

- Phản ứng với FeCl3: Cho vào ống nghiệm nhỏ 1ml dịch chiết Thêm vài giọt dung dịch FeCl3 5% Sẽ xuất hiện tủa xanh đen

- Tác dụng với dung dịch FeCl3 5%: lấy 2ml dịch lọc, thêm 2 giọt dung dịch FeCl3 5% sẽ thấy kết tủa xanh đen

- Tác dụng với dung dịch gelatin 1%: lấy 2ml dịch lọc, thêm 5 giọt dung dịch gelatin 1% sẽ xuất hiện tủa bông trắng

3.3.3 Định tính alkaloid bằng thuốc thử chung

- Tác dụng với thuốc thử Mayer (100ml nước cất, 1.36g HgCl2, 5g KI): Lấy một phần dịch chiết cho vào ống nghiệm 1ml Nhỏ vào từng ống nghiệm 2 -

3 giọt thuốc thử Mayer, nếu có alkaloid sẽ cho tủa màu từ trắng đến vàng

Thuốc thử Bouchardat, gồm 100ml nước, 2.5g I2 và 5g KI, được sử dụng để phát hiện alkaloid trong dịch chiết Khi thêm 2-3 giọt thuốc thử vào 1ml dịch chiết trong ống nghiệm, nếu có sự hiện diện của alkaloid, sẽ xuất hiện tủa màu nâu đến đỏ nâu.

Thêm vào dịch chiết vài giọt H 2 SO 4 đậm đặc Nếu có carotenoid, dung dịch có màu xanh dương

Để kiểm tra sự hiện diện của Polyphenol, cho vào mỗi ống nghiệm 1 mẫu cao khô của từng loại dịch chiết, sau đó thêm 2ml nước cất và khuấy đều Tiếp theo, nhỏ vào mỗi ống 1ml dung dịch FeCl 3 2% và lắc đều Nếu dung dịch chuyển sang màu xanh đen, điều này chứng tỏ có sự hiện diện của Polyphenol.

Cho một ít cao khô của mỗi loại dịch chiết vào từng ống nghiệm Thêm 2 ml nước cất vào mỗi ống, sau đó khuấy đều để hòa tan Nhỏ 2 - 3 giọt thuốc thử Fehling vào mỗi ống; nếu xuất hiện kết tủa đỏ gạch, điều này chứng tỏ có sự hiện diện của đường khử.

Tác dụng với chì acetat 10%: lấy 2ml dịch lọc, thêm 2 giọt chì acetat 10% sẽ xuất hiện tủa bông

Phương pháp đánh giá khả năng kháng khuẩn invitro của nano bạc

* Nguyên lý: Các chủng vi khuẩn được nuôi cấy trên các đĩa thạch Meuller-hinton có nồng độ nano bạc khác nhau

Mật độ vi khuẩn đem cấy trộn là 10 8 tế bào/ml

Nồng độ dung dịch nano đem cấy trộn là 100 ppm (nồng độ gốc)

Pha loãng nano theo dãy pha loãng đã nêu, sử dụng nước đề ion để pha loãng nano, và bổ sung vào mỗi ống 10 µl dịch khuẩn Sau đó, tiến hành đo lường các dịch khuẩn trong các nồng độ nano ở các thời điểm 2h, 4h và 8h.

Sử dụng 1 ống làm đối chứng không bổ sung nano

Trong nghiên cứu của Carvahol và cộng sự (2011), phương pháp khuyếch tán trên thạch được sử dụng để thử nghiệm khả năng ức chế vi khuẩn của nano bạc Sau thời gian 2h, 4h và 8h, 100µl nano bạc ở các nồng độ khác nhau đã được pha loãng và bổ sung dịch khuẩn cấy trên đĩa thạch để quan sát hiệu quả ức chế vi khuẩn.

Nuôi tủ ấm 30 0 /24 giờ, lấy ra đọc kết quả: Xác định nồng độ nano pha loãng thấp nhất còn có khả năng ức chế vi khuẩn.

Phương pháp đánh giá khả năng kháng khuẩn in vitro của dịch chiết thực vật khi phối trộn với nano bạc

Phối trộn dịch chiết thực vật với nano bạc bằng cách hút 5ml dịch chiết ở các nồng độ khác nhau vào ống nghiệm, sau đó thêm 5ml nano bạc ở nồng độ ức chế tối thiểu vào từng ống nghiệm và lắc đều.

Hỗn hợp dịch chiết thực vật và nano bạc được áp dụng lên các lỗ thạch trong đĩa môi trường đã được chang khuẩn Sau 24 giờ ủ ở nhiệt độ 37°C, đường kính vòng vô khuẩn được đo để đánh giá khả năng kháng khuẩn của hỗn hợp này Phương pháp xử lý số liệu sẽ được áp dụng để phân tích kết quả.

Các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên và được lặp lại 3 lần Số liệu thu được xử lý thống kê sinh học bằng phần mềm Excel 2007.

Ngày đăng: 14/07/2021, 15:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Thanh Hải (2014), "Nghiên cứu tác dụng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết cây Mò hoa trắng (Clerodendron fragrans Vent.) trên vi khuẩn E. coli, Salmonella spp. phân lập từ phân lợn con theo mẹ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy và thử nghiệm điều trị", Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014.12(5). tr. 683-689 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tác dụng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết cây Mò hoa trắng (Clerodendron fragrans Vent.) trên vi khuẩn E. coli, Salmonella spp. phân lập từ phân lợn con theo mẹ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy và thử nghiệm điều trị
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thanh Hải
Nhà XB: Tạp chí Khoa học và Phát triển
Năm: 2014
3. Đỗ Huy Bích (2006), Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc Ở Việt Nam, NXB Khoa Học Kỹ Thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc Ở Việt Nam
Tác giả: Đỗ Huy Bích
Nhà XB: NXB Khoa Học Kỹ Thuật
Năm: 2006
4. Nguyễn Mạnh Hiển Bùi Thị Tho (2006), "Tác dụng của chế phẩm dạng mỡ từ hạt cây củ đậu trị bệnh ghẻ chú. ", Báo KHKT Thú y. 13 (4).tr. 60-63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác dụng của chế phẩm dạng mỡ từ hạt cây củ đậu trị bệnh ghẻ chú
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hiển, Bùi Thị Tho
Nhà XB: Báo KHKT Thú y
Năm: 2006
5. Nguyễn Thượng Chánh (2004), Hiện tượng kháng kháng sinh, truy cập ngày 20/5/2017, tại trang web http://www.advite.com/hientuongkhangkhangsinh.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện tượng kháng kháng sinh
Tác giả: Nguyễn Thượng Chánh
Năm: 2004
6. Lê Thị Ngọc Diệp (1999), Tác dụng dược lý và một số ứng dụng của dược liệu actiso trong chăn nuôi thú y, Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác dụng dược lý và một số ứng dụng của dược liệu actiso trong chăn nuôi thú y
Tác giả: Lê Thị Ngọc Diệp
Nhà XB: Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1999
7. Nguyễn Thượng Dong (2006), Nghiên cứu phát triển dược liệu và đông dược ở Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phát triển dược liệu và đông dược ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thượng Dong
Nhà XB: Nxb Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2006
9. Đậu Ngọc Hào (2016), Tồn dư kháng sinh vật nuôi và nguy cơ kháng kháng sinh, truy cập ngày 20/5/2017, tại trang web http://baodatviet.vn/dien-dan-tri-thuc/ton-du-khang-sinh-vat-nuoi-va-nguy-co-khang-khang-sinh-3310834/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tồn dư kháng sinh vật nuôi và nguy cơ kháng kháng sinh
Tác giả: Đậu Ngọc Hào
Năm: 2016
10. Khúc Huy Hoàng (2015), Nghiên cứu sử dụng dịch triết cây huyền diệp điều trị thử nghiệm bệnh viêm vú bò tại khu vực Gia Lâm – Hà Nộiv, Đạ học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sử dụng dịch triết cây huyền diệp điều trị thử nghiệm bệnh viêm vú bò tại khu vực Gia Lâm – Hà Nội
Tác giả: Khúc Huy Hoàng
Nhà XB: Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2015
12. Phạm Trung Kiên (2012), Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại khu vực đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị. , Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại khu vực đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị
Tác giả: Phạm Trung Kiên
Nhà XB: Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2012
13. Nguyễn Hồng Loan (2010), " Sử dụng chất chiết từ cây hoàng kỳ (Astragalus membranaceus) để phòng bệnh mủ gan do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri trên cá tra&#34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng chất chiết từ cây hoàng kỳ (Astragalus membranaceus) để phòng bệnh mủ gan do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri trên cá tra
Tác giả: Nguyễn Hồng Loan
Năm: 2010
15. Nguyễn Thị Như Miên (2006), "Tổng hợp bạc kim loại kích thước nano bằng phương pháp khử hoá với chất khử fomandehit.", Tạp chí Khoa học ĐHQGHN.22(3A PT) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng hợp bạc kim loại kích thước nano bằng phương pháp khử hoá với chất khử fomandehit
Tác giả: Nguyễn Thị Như Miên
Nhà XB: Tạp chí Khoa học ĐHQGHN
Năm: 2006
16. Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (1994), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh sinh sản gia súc
Tác giả: Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1994
17. Nguyễn Phương (2016), Cảnh báo lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi, truy cập ngày 20/5/2017, tại trang web http://biospring.com.vn/tin-tuc/canh-bao-lam-dung-khang-sinh-trong-chan-nuoi.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cảnh báo lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi
Tác giả: Nguyễn Phương
Năm: 2016
19. Nguyễn Văn Thanh (1996), Một số chỉ tiêu sinh sản và thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất sinh sản của đàn trâu nội ở một số địa phương phía bắc Việt Nam, Trường Đại học Nông nghiệp I-Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số chỉ tiêu sinh sản và thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất sinh sản của đàn trâu nội ở một số địa phương phía bắc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Trường Đại học Nông nghiệp I-Hà Nội
Năm: 1996
20. Nguyễn Văn Thanh (1999), Một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh đường sinh dục cái thường gặp ở đàn trâu các tỉnh phía bắc Việt Nam. , Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh đường sinh dục cái thường gặp ở đàn trâu các tỉnh phía bắc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1999
21. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng và Dương Đình Long (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh sản gia súc
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long
Nhà XB: Nxb nông nghiệp
Năm: 2002
22. Nguyễn Văn Thanh và các cộng sự. (2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Đại Học Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh sinh sản gia súc
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, các cộng sự
Nhà XB: Nxb Đại Học Nông nghiệp
Năm: 2016
24. Nguyễn Văn Thanh và Lê Trần Tiến (2007), "Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn bò sữa nuôi tại một số địa phương ngoại thành Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn bò sữa nuôi tại một số địa phương ngoại thành
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Lê Trần Tiến
Năm: 2007
25. Trần Danh Thế, Vũ Văn Độ và Ngô Kế Sương (2010), "Bước đầu trồng thử nghiệm và tách chiết hoạt chất miraculin trong quả cây Thần kỳ (Synsepalum dulcificum Daniell).", Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ.13(1T).tr. 48 – 53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu trồng thử nghiệm và tách chiết hoạt chất miraculin trong quả cây Thần kỳ (Synsepalum dulcificum Daniell)
Tác giả: Trần Danh Thế, Vũ Văn Độ, Ngô Kế Sương
Nhà XB: Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ
Năm: 2010
2. Báo cáo chuyên sâu ngành Sữa Việt Nam Quý 2/2016 (2017), truy cập ngày 02/05/2017, tại trang web http://viracresearch.com/vi/standardreport/vietnam-dairy-comprehensive-report-q22016/ Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w