1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu tác dụng ức chế vi khuẩn in vitro và ứng dụng điều trị bệnh viêm tử cung bò của nano bạc và dịch chiết cây bồ công anh lactuca indica l

88 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tác Dụng Ức Chế Vi Khuẩn In Vitro Và Ứng Dụng Điều Trị Bệnh Viêm Tử Cung Bò Của Nano Bạc Và Dịch Chiết Cây Bồ Công Anh Lactuca Indica L.
Tác giả Nguyễn Thị Thúy
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải, PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú Y
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 2,05 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.2. Mục đích của đề tài (15)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (16)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (17)
    • 2.1. Bệnh viêm tử cung ở trâu bò cái và chẩn đoán bệnh (17)
      • 2.1.1. Viêm tử cung (17)
        • 2.1.1.1. Viêm nội mạc tử cung (Endometritis) (17)
        • 2.1.1.2. Viêm cơ tử cung (Myomestritis Puerperalis) (19)
        • 2.1.1.3. Viêm tương mạc tử cung (Perimestritis Puerperalis) (19)
      • 2.1.2. Viêm cổ tử cung (Cervitis) (20)
    • 2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung ở bò sữa (20)
      • 2.2.1. Mùa vụ (20)
      • 2.2.2. Vệ sinh thú y (21)
      • 2.2.3. Phương pháp phối giống (21)
      • 2.2.4. Quá trình đẻ (21)
    • 2.3. Hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn và tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi (21)
      • 2.3.1. Hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn (21)
      • 2.3.2. Tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi (24)
    • 2.4. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và tại Việt Nam 13 1. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới (26)
      • 2.4.2. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung tại Việt Nam (27)
      • 2.5.1 Tình hình nghiên cứu và sử dụng sản phẩm thảo dược trên thế giới (28)
      • 2.5.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng sản phẩm thảo dược ở Việt Nam (29)
      • 2.5.3. Một số nghiên cứu ứng dụng thảo dược điều trị bệnh viêm tử cung (32)
    • 2.6. Dược liệu Bồ Công Anh (34)
      • 2.6.1. Nguồn gốc phân loại (34)
      • 2.6.2. Mô tả thực vật (35)
      • 2.6.3. Phân bố, thu hái và bào chế (35)
      • 2.6.4. Thành phần hóa học (36)
      • 2.6.5. Tác dụng dược lý (36)
    • 2.7. Nano bạc và các ứng dụng trong nhân y và thú y (37)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (43)
    • 3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (43)
    • 3.2. Đối tượng nghiên cứu (43)
      • 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu (43)
      • 3.2.2. Cao khô dược liệu Bồ công anh (43)
      • 3.2.3. Vi khuẩn nghiên cứu (43)
      • 3.2.4. Nano bạc (43)
      • 3.2.5. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất thí nghiệm (44)
        • 3.2.5.1. Thiết bị, dụng cụ (44)
        • 3.2.5.2. Hóa chất - môi trường (44)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (44)
      • 3.3.1. Định tính flavonoid (46)
      • 3.3.2. Định tính tanin (46)
      • 3.3.3. Định tính alkaloid bằng thuốc thử chung (46)
      • 3.3.4. Định tính carotenoid (47)
      • 3.3.5. Định tính polyphenol (47)
      • 3.3.6. Định tính đường khử (47)
      • 3.3.7. Định tính chất nhầy (47)
      • 3.3.8. Định tính coumarin (47)
    • 3.4. Phương pháp đánh giá khả năng kháng khuẩn invitro của nano bạc (47)
    • 3.5. Phương pháp đánh giá khả năng kháng khuẩn in vitro của dịch chiết thực vật khi phối trộn với nano bạc (48)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (49)
    • 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên bò sữa ở một cố địa phương thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (49)
    • 4.2. Kết quả phân lập và giám định thành phần vi khuẩn trong dịch tử cung của bò sữa (50)
      • 4.2.1. Kết quả xác định sự biến đổi về tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử (51)
      • 4.2.2. Kết quả xác định sự biến đổi về thành phần vi khuẩn hiếu khí có trong dịch viêm tử cung của bò sữa (52)
    • 4.3. Đánh giá hiệu suất và định tính các nhóm chất trong cao khô dịch chiết Bồ Công Anh sử dụng các dung môi tách chiết khác nhau (54)
      • 4.3.1. Hiệu suất tách chiết cao khô dịch chiết Bồ Công Anh sử dụng các dung môi tách chiết khác nhau (54)
      • 4.3.2. Định tính xác định một số nhóm hoạt chất hòa tan trong cao khô dịch chiết lá Bồ Công Anh (57)
    • 4.4. Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao khô dịch chiết trong các dung môi khác nhau với vi khuẩn phân lập từ dịch viêm tử cung bò (62)
      • 4.4.1. Khả năng ức chế in vitro của cao khô dịch chiết sử dụng các dung môi khác (62)
      • 4.4.3. Khả năng ức chế in vitro của cao khô dịch chiết sử dụng dung môi ethyl (68)
    • 4.6. Đánh giá tác dụng ức chế vi khuẩn in vitro khi phối hợp nano bạc và cao dịch chiết Bồ Công Anh (73)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (80)
    • 5.1. Kết luận (80)
    • 5.2. Kiến nghị (81)
  • Tài liệu tham khảo (82)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng thí nghiệm bộ môn Ngoại Sản thuộc Khoa Thú y và Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học Thực vật của Khoa Công nghệ Sinh học, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, cùng với các nông hộ tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

Đối tượng nghiên cứu

Bò sữa được nuôi tại các nông hộ thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

3.2.2 Cao khô dược liệu Bồ công anh

Lá cây Bồ Công Anh (Lactuca indica L.) sau khi thu hoạch được rửa sạch từ 2-3 lần dưới vòi nước, sau đó được sấy hoặc phơi khô ở nhiệt độ 40 độ C Sau khi khô, lá được nghiền thành bột mịn với kích thước nhỏ hơn 0,5mm và bảo quản trong túi nilong ở bình hút ẩm để giữ được chất lượng.

Bột dược liệu Bồ Công Anh được chiết xuất bằng phương pháp ngâm chiết ở nhiệt độ phòng với tỷ lệ 5g bột dược liệu trên 50ml dung môi, lắc đảo hai lần mỗi ngày Sau 72 giờ, dịch chiết được lọc qua vải màn và giấy lọc Whatman No.1, sau đó cô quay hút chân không để loại bỏ hoàn toàn dung môi Khi khối lượng bình cô quay không đổi, tiến hành cân để tính hiệu suất tách chiết Cao cô toàn phần được bảo quản trong tủ mát 4°C để kiểm tra hoạt tính và khả năng ức chế vi khuẩn.

Vi khuẩn Staphylococcus spp và Streptococcus spp đã được phân lập từ dịch viêm tử cung của bò, với mẫu được cung cấp từ phòng thí nghiệm trọng điểm về Công nghệ Sinh học Thú y thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam (LAS – NN54; ISO 17025:2005).

- Nano bạc có nồng độ gốc 100 ppm, 90% các hạt nano bạc có kích thước 20 - 25 nm do bộ môn Sinh học khoa Công nghệ Sinh học cung cấp.

3.2.5 Thiết bị, dụng cụ và hóa chất thí nghiệm

Trong quá trình thí nghiệm, các thiết bị cần thiết bao gồm tủ sấy, lò vi sóng, tủ ấm nuôi vi khuẩn, tủ nuôi vi khuẩn lỏng lắc, cân phân tích, nồi hấp khử trùng autoclave, box cấy vô trùng, máy đo pH, máy ly tâm, máy đo quang phổ và máy cô quay chân không.

Để thực hiện các thí nghiệm trong phòng lab, bạn cần chuẩn bị một số dụng cụ thiết yếu như bình ống nghiệm, pipet man, đĩa petri, ống nghiệm, eppendorf, đèn cồn, cốc thủy tinh, giá ống nghiệm, và bình định mức Những dụng cụ này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quy trình thí nghiệm diễn ra suôn sẻ và chính xác.

Các dung môi chiết: axit acetic 5%, ethanol 35%, ethanol 70%, ethanol 96%, nước cất, aceton nitril 50%, aceton nitril 100%

Dung môi pha chất tan: Dimethyl sulphoxit (DMSO)

Các hóa chất định tính một số thành phần hóa học trong dịch chiết.

+ Môi trường Luria–Bertani (LB) dạng lỏng, được hấp tiệt trùng trong các bình tam giác

+ Môi trường LB rắn, được hấp tiệt trùng để nguội tới 40 0 - 50 0 C, đổ vào đĩa petri có đường kính 10 cm, với độ dày là 4 ± 0,2 mm.

Nội dung nghiên cứu

- Khảo sát bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa ở một số địa phương thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

- Phân lập và giám định thành phần vi khuẩn trong dịch tử cung của bò sữa.

- Đánh giá hiệu suất và định tính các nhóm chất trong cao khô dịch chiết Bồ Công Anh sử dụng các dung môi tách chiết khác nhau

Nghiên cứu đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết trong các dung môi khác nhau đối với vi khuẩn phân lập từ dịch viêm tử cung bò Kết quả cho thấy các dung môi khác nhau có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả ức chế vi khuẩn, mở ra hướng nghiên cứu mới cho việc điều trị viêm tử cung ở bò Việc xác định các phương pháp chiết xuất tối ưu sẽ giúp nâng cao hiệu quả kháng khuẩn và ứng dụng trong thực tiễn chăn nuôi.

- Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Streptococcus spp và Staphylococcus spp của Nano bạc

- Đánh giá tác dụng ức chế vi khuẩn in vitro khi phối hợp nano bạc và cao dịch chiết Bồ Công Anh

Khảo sát tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung được thực hiện tại ba xã thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội nhằm đánh giá tình trạng sức khỏe của đàn bò và tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh.

Lấy mẫu dịch viêm tử cung bò được thực hiện trên đàn bò sữa tại ba xã thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội Các mẫu sữa sau đó được chuyển đến phòng thí nghiệm của Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam để phân tích.

Xác định vi khuẩn gây bệnh viêm tử cung ở bò bằng phương pháp phân lập vi khuẩn là một quy trình quan trọng Việc phân lập được thực hiện theo phương pháp thông thường, như đã được nghiên cứu bởi Nguyễn Như Thanh và Nguyễn Bá Hiên (2001) Các dịch cần chẩn đoán được nuôi cấy trong môi trường thông thường và môi trường đặc biệt để xác định các đặc tính nuôi cấy cũng như đặc tính sinh vật hoá học của từng loại vi khuẩn Để đảm bảo độ chính xác, mẫu dịch tử cung của bò khoẻ mạnh trong cùng đàn được sử dụng làm đối chứng.

Để pha dịch chiết nồng độ 100mg/ml, bạn cần lấy 1g cao cô toàn phần và hòa tan trong 10ml Dimethyl sulfoxide (DMSO) Sử dụng đũa thủy tinh để khuấy đều cho đến khi dung dịch hoàn toàn hòa tan, từ đó bạn sẽ có được dung dịch với nồng độ 100mg/ml.

Nuôi cấy vi khuẩn Staphylococus aureus và Streptococus spp trên môi trường rắn và lỏng: Vi khuẩn được cấy vạch trong môi trường

Để nuôi cấy vi khuẩn, đầu tiên, cần chuẩn bị môi trường LB đặc và ủ trong đĩa petri ở 37°C trong 24 giờ Sau đó, chọn khuẩn lạc đơn điển hình và chuyển chúng vào bình tam giác chứa môi trường LB lỏng Tiến hành ủ ở 37°C với tốc độ lắc 200 vòng/phút trong khoảng 12 - 14 giờ Cuối cùng, thu dịch khuẩn với mật độ vi khuẩn đạt chuẩn 10^8 tế bào/ml.

Xác định mật độ vi khuẩn: Mật độ vi khuẩn sau khi nuôi cấy trong môi trường

LB lỏng được xác định theo phương pháp đo mật độ quang ở λ= 600ɳm.

+ Kiểm tra tác dụng diệt khuẩn của các dịch chiết bằng phương pháp kháng sinh đồ khuếch tán trên đĩa thạch của Kirby-Bauer

Các thao tác được thực hiện trong tủ cấy vô trùng Khi mật độ vi khuẩn đạt

Để tiến hành thí nghiệm, trước tiên cần chuẩn bị một dung dịch vi khuẩn với nồng độ 10^8 tế bào/ml Lắc đều bình chứa vi khuẩn và sử dụng pipetman để hút 100 µl vi khuẩn vào giữa đĩa thạch Dùng que thủy tinh trải đều vi khuẩn cho đến khi mặt thạch khô Sau 15 phút, tạo lỗ trên mặt thạch với đường kính 6mm, cách nhau khoảng 30mm Tại mỗi lỗ thạch, nhỏ 100 µl dịch chiết và đặt đĩa vào tủ ấm ở 37°C trong 24 giờ Kết quả được đọc bằng cách đo đường kính vòng vô khuẩn và tính số bình quân.

Để pha loãng các nồng độ cao, chuẩn bị 10 ống nghiệm sạch và vô trùng, mỗi ống chứa 5 ml DMSO, đánh số từ 1 đến 10 Thêm 5 ml dung dịch cao lỏng nồng độ 100 mg/ml vào ống nghiệm 1 và trộn đều Sau đó, hút 5 ml từ ống nghiệm 1 chuyển sang ống nghiệm 2 và trộn đều Tiếp tục chuyển 5 ml từ ống nghiệm 2 sang ống nghiệm 3 và trộn đều, lặp lại quy trình này cho đến ống nghiệm thứ 10, sau đó bỏ đi 5 ml.

Phương pháp định tính xác định một số nhóm hợp chất có trong dịch chiết thực vật Định tính saponin trong thực vật

Tính tạo bọt là đặc điểm nổi bật của saponin, và hiện tượng này được sử dụng để xác định sự hiện diện của saponin trong dịch chiết.

Để quan sát hiện tượng tạo bọt, cho 5 g dịch chiết từ mẫu thực vật vào ống nghiệm lớn, thêm 5 ml nước và lắc mạnh trong 5 phút Sau đó, để yên ống nghiệm và theo dõi hiện tượng tạo bọt Nếu bọt vẫn bền vững sau 15 phút, có thể sơ bộ kết luận rằng thực vật chứa saponin.

Để kiểm tra phản ứng với kiềm, nhỏ một giọt dịch chiết lên giấy lọc và hơ khô Sau đó, đặt giấy lên miệng lọ amoniac đặc đã mở nắp, bạn sẽ thấy màu vàng của vết dịch chiết tăng lên Nhỏ thêm một giọt khác để làm chứng cho phản ứng.

- Phản ứng với FeCl 3 : Cho vào ống nghiệm nhỏ 1ml dịch chiết Thêm vài giọt dung dịch FeCl 3 5% Sẽ xuất hiện tủa xanh đen

- Tác dụng với dung dịch FeCl 3 5%: lấy 2ml dịch lọc, thêm 2 giọt dung dịch FeCl 3 5% sẽ thấy kết tủa xanh đen

- Tác dụng với dung dịch gelatin 1%: lấy 2ml dịch lọc, thêm 5 giọt dung dịch gelatin 1% sẽ xuất hiện tủa bông trắng

3.3.3 Định tính alkaloid bằng thuốc thử chung

- Tác dụng với thuốc thử Mayer (100ml nước cất, 1.36g HgCl 2 , 5g KI): Lấy một phần dịch chiết cho vào ống nghiệm 1ml Nhỏ vào từng ống nghiệm 2 -

3 giọt thuốc thử Mayer, nếu có alkaloid sẽ cho tủa màu từ trắng đến vàng.

Khi sử dụng thuốc thử Bouchardat (bao gồm 100ml nước, 2.5g I2 và 2.5g KI), lấy 1ml dịch chiết cho vào ống nghiệm và nhỏ 2-3 giọt thuốc thử Bouchardat vào Nếu có sự hiện diện của alkaloid, sẽ xuất hiện tủa màu nâu đến đỏ nâu.

Thêm vào dịch chiết vài giọt H 2 SO 4 đậm đặc Nếu có carotenoid, dung dịch có màu xanh dương

Cho vào mỗi ống nghiệm 1 mẫu cao khô mỗi loại dịch chiết, thêm

2ml nước cất và hòa tan đều Nhỏ vào mỗi ống 1ml FeCl 3 2%, lắc đều Dung dịch chuyển sang màu xanh đen chứng tỏ có Polyphenol

Cho vào mỗi ống nghiệm một ít cao khô mỗi loại dịch chiết Cho

Để thực hiện thí nghiệm, cho 2 ml nước cất vào mỗi ống nghiệm và hòa tan, lắc đều Sau đó, nhỏ 2 - 3 giọt thuốc thử Fehling vào mỗi ống; nếu xuất hiện kết tủa đỏ gạch, điều này chứng tỏ có sự hiện diện của đường khử Tiến hành định tính chất nhầy.

Tác dụng với chì acetat 10%: lấy 2ml dịch lọc, thêm 2 giọt chì acetat 10% sẽ xuất hiện tủa bông

Dựa vào độ tan khác nhau khi đóng và mở vòng lacton, tiến hành thí nghiệm bằng cách cho vào ống nghiệm mỗi ống 1-2 ml dịch chiết Thêm 0.5 ml NaOH 10% vào ống thứ nhất và đun cách thủy cả hai ống; ống có coumarin thường xuất hiện màu vàng Sau khi để nguội, thêm vào mỗi ống 4 ml nước cất Nếu ống 1 đục hơn ống 2 nhưng sau đó acid hóa mà độ đục hoặc kết tủa giống như ống 2, thì có thể sơ bộ xác định sự hiện diện của coumarin.

Phương pháp đánh giá khả năng kháng khuẩn invitro của nano bạc

* Nguyên lý: Các chủng vi khuẩn được nuôi cấy trên các đĩa thạch Meuller-hinton có nồng độ nano bạc khác nhau

Mật độ vi khuẩn đem cấy trộn là 10 8 tế bào/ml

Nồng độ dung dịch nano được sử dụng là 100 ppm, và để pha loãng, cần sử dụng nước đề ion theo dãy pha loãng đã chỉ định Mỗi ống sẽ được bổ sung 10 µl dịch khuẩn, sau đó ngâm các dịch khuẩn trong các nồng độ nano trong khoảng thời gian 2 giờ, 4 giờ và 8 giờ.

Sử dụng 1 ống làm đối chứng không bổ sung nano

Trong nghiên cứu của Carvahol và cộng sự (2011), phương pháp khuyếch tán trên thạch được áp dụng để thử nghiệm khả năng ức chế vi khuẩn của nano bạc Sau thời gian 2h, 4h và 8h, 100µl nano bạc ở các nồng độ khác nhau được bổ sung vào dịch khuẩn cấy trên đĩa thạch nhằm quan sát hiệu quả ức chế vi khuẩn.

Nuôi tủ ấm 30 0 /24 giờ, lấy ra đọc kết quả: Xác định nồng độ nano pha loãng thấp nhất còn có khả năng ức chế vi khuẩn.

Phương pháp đánh giá khả năng kháng khuẩn in vitro của dịch chiết thực vật khi phối trộn với nano bạc

Phối trộn dịch chiết thực vật với nano bạc bằng cách lấy 5ml dịch chiết ở các nồng độ khác nhau cho vào ống nghiệm, sau đó thêm 5ml nano bạc ở nồng độ ức chế tối thiểu vào từng ống nghiệm và lắc đều để đảm bảo sự hòa trộn.

Hỳt 100àl hỗn hợp dịch chiết thực vật và nano bạc lên các lỗ thạch trong đĩa môi trường đã được chang khuẩn Sau 24 giờ ủ ở điều kiện 37°C, tiến hành đo đường kính vòng vô khuẩn để đánh giá khả năng kháng khuẩn của hỗn hợp này.

Phương pháp xử lý số liệu

Các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên và được lặp lại 3 lần Số liệu thu được xử lý thống kê sinh học bằng phần mềm Excel 2007.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Nguyễn Mạnh Hiển Bùi Thị Tho (2006), "Tác dụng của chế phẩm dạng mỡ từ hạt cây củ đậu trị bệnh ghẻ chú. ", Báo KHKT Thú y. 13 (4).tr. 60-63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác dụng của chế phẩm dạng mỡ từhạt cây củ đậu trị bệnh ghẻ chú
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hiển Bùi Thị Tho
Năm: 2006
15. Nguyễn Thị Như Miên (2006), "Tổng hợp bạc kim loại kích thước nano bằng phương pháp khử hoá với chất khử fomandehit.", Tạp chí Khoa học ĐHQGHN.22(3A PT) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng hợp bạc kim loại kích thước nano bằng phương pháp khử hoá với chất khử fomandehit
Tác giả: Nguyễn Thị Như Miên
Năm: 2006
2. Báo cáo chuyên sâu ngành Sữa Việt Nam Quý 2/2016 (2017), truy cập ngày 02/05/2017, tại trang web http://viracresearch.com/vi/standardreport/vietnam-dairy-comprehensive-report-q22016/ Link
5. Nguyễn Thượng Chánh (2004), Hiện tượng kháng kháng sinh, truy cập ngày 20/5/2017, tại trang web http://www.advite.com/hientuongkhangkhangsinh.htm Link
9. Đậu Ngọc Hào (2016), Tồn dư kháng sinh vật nuôi và nguy cơ kháng kháng sinh, truy cập ngày 20/5/2017, tại trang web http://baodatviet.vn/dien-dan-tri-thuc/ton-du-khang-sinh-vat-nuoi-va-nguy-co-khang-khang-sinh-3310834/ Link
17. Nguyễn Phương (2016), Cảnh báo lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi, truy cập ngày 20/5/2017, tại trang web http://biospring.com.vn/tin- tuc/canh-bao-lam-dung-khang-sinh-trong-chan-nuoi.html Link
3. Đỗ Huy Bích (2006), Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc Ở Việt Nam, NXB Khoa Học Kỹ Thuật Khác
6. Lê Thị Ngọc Diệp (1999), Tác dụng dược lý và một số ứng dụng của dược liệu actiso trong chăn nuôi thú y, Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
7. Nguyễn Thượng Dong (2006), Nghiên cứu phát triển dược liệu và đông dược ở Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật Khác
8. Phạm Thị Dung (2015), Nghiên cứu tác dụng diệt khuẩn in vitro và ứng dụng điều trị bệnh viêm tử cung trên chó của dịch chiết cây Đơn đỏ, Đại học Nông nghiệp Hà Nôi Khác
10. Khúc Huy Hoàng (2015), Nghiên cứu sử dụng dịch triết cây huyền diệp điều trị thử nghiệm bệnh viêm vú bò tại khu vực Gia Lâm – Hà Nộiv, Đạ học Nông nghiệp Hà Nội Khác
12. Phạm Trung Kiên (2012), Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại khu vực đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị. , Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
13. Nguyễn Hồng Loan (2010), " Sử dụng chất chiết từ cây hoàng kỳ (Astragalus membranaceus) để phòng bệnh mủ gan do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri trên cá tra&#34 Khác
16. Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (1994), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
18. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên và Trần Thị Lan Hương (2001), Vi sinh vật Thú Y, NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác
19. Nguyễn Văn Thanh (1996), Một số chỉ tiêu sinh sản và thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất sinh sản của đàn trâu nội ở một số địa phương phía bắc Việt Nam, Trường Đại học Nông nghiệp I-Hà Nội Khác
20. Nguyễn Văn Thanh (1999), Một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh đường sinh dục cái thường gặp ở đàn trâu các tỉnh phía bắc Việt Nam. , Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
21. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng và Dương Đình Long (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb nông nghiệp Khác
22. Nguyễn Văn Thanh và các cộng sự. (2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Đại Học Nông nghiệp Khác
24. Nguyễn Văn Thanh và Lê Trần Tiến (2007), "Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn bò sữa nuôi tại một số địa phương ngoại thành Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w