1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận thực trạng, giải pháp phát triển mô hình chăn nuôi bò trên địa bàn xã lương thông, huyện thông nông, tỉnh cao bằng

94 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng, Giải Pháp Phát Triển Mô Hình Chăn Nuôi Bò Trên Địa Bàn Xã Lương Thông, Huyện Thông Nông, Tỉnh Cao Bằng
Tác giả Triệu Thị Diêm
Người hướng dẫn TS. Hà Thị Hòa
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế & PTNT
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (0)
    • 1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài (0)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (9)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (9)
      • 1.3.3. Ý nghĩa đối với sinh viên (0)
  • Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Phát triển chăn nuôi bò (10)
      • 2.1.1 Khái niệm về chăn nuôi bò (10)
      • 2.1.2. Nội dung của phát triển chăn nuôi bò (11)
      • 2.1.3 Đặc điểm của chăn nuôi bò (12)
      • 2.1.4 Vai trò của ngành chăn nuôi bò (13)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi bò (0)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (25)
      • 2.2.1. Tình hình chăn nuôi bò trên thế giới (25)
      • 2.2.2 Tình hình chăn nuôi bò ở Việt nam (28)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 30 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (37)
    • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (37)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài (0)
      • 3.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (0)
      • 3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin (37)
        • 3.2.3.4 Phương pháp phân tích SWOT (39)
      • 3.2.4 Các chỉ tiêu phân tích (40)
        • 3.2.4.1 Chỉ tiêu phân tích tình hình chung về chăn nuôi bò trong toàn xã (40)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (45)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (45)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (45)
      • 4.1.2. Kinh tế - xã hội (51)
    • 4.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi bò tại xã Lương Thông (58)
      • 4.2.1 Số lượng và tốc độ phát triển đàn bò của xã Lương Thông (0)
      • 4.2.2 Biến động cơ cấu đàn bò của xã Lương Thông (58)
      • 4.2.3. Biến động nguồn thức ăn cho chăn nuôi bò của xã Lương Thông (60)
    • 4.3. Thực trạng phát triển chăn nuôi bò ở hộ nông dân xã Lương Thông (62)
      • 4.3.1 Quy mô chăn nuôi bò của hộ (62)
      • 4.3.2 Mục đích chăn nuôi bò của hộ (0)
      • 4.3.3 Thức ăn cho chăn nuôi bò của hộ (0)
      • 4.3.4 Phương thức chăn nuôi bò của hộ (0)
      • 4.3.5 Tình hình chăm sóc nuôi dưỡng bò của hộ (0)
      • 4.3.6 Tình hình tiêu thụ bò của hộ (0)
      • 4.3.7 Tình hình thu nhập và hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò của hộ (0)
      • 4.3.8. Phân tích SWOT (0)
    • 4.4 Giải pháp phát triển chăn nuôi bò tại xã Lương Thông (79)
      • 4.4.1. Nhóm giải pháp khoa học kỹ thuật chăn nuôi bò (0)
      • 4.4.2. Giải pháp về tổ chức sản xuất chăn nuôi bò (81)
      • 4.4.3. Thị trường tiêu thụ (82)
      • 4.4.5. Nhóm giải pháp về chính sách (83)
    • 1. Kết luận (0)
    • 2. Kiến nghị (0)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Phát triển chăn nuôi bò

2.1.1 Khái niệm về chăn nuôi bò

- Khái niệm chăn nuôi bò

Bò là tài sản quý giá của nông dân, từng là nguồn sức kéo chủ yếu trước khi máy móc ra đời Hiện nay, mặc dù máy móc đã dần thay thế bò trong việc làm đất, nhu cầu thịt bò ngày càng tăng cao, khiến bò trở thành hàng hóa giá trị đặc biệt Chăn nuôi bò để lấy thịt đã trở thành một ngành kinh tế sản xuất hàng hóa quan trọng.

Sản xuất hàng hóa trong chăn nuôi bò đang ngày càng trở nên phổ biến, phản ánh sự phát triển của ngành này Các sản phẩm từ chăn nuôi bò được tiêu thụ rộng rãi, khiến nông dân chú trọng đầu tư nhân lực, tài lực và vật lực cho lĩnh vực này Họ áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến như cải tạo đàn bò, lựa chọn giống có năng suất cao, và sản xuất thức ăn chăn nuôi Quy mô và cơ cấu đàn bò đang tăng lên, với xu hướng chuyển sang phương thức chăn nuôi công nghiệp tại các nông hộ, hợp tác xã và trang trại.

Bò, như một sản phẩm hàng hóa, chịu ảnh hưởng từ các yếu tố thị trường như giá cả, cạnh tranh và thị phần tiêu thụ Để phát triển chăn nuôi bò bền vững, cần thiết phải có một thị trường tiêu thụ ổn định và giá cả hợp lý.

Chăn nuôi bò có thể được thực hiện theo hai hình thức: khép kín và không khép kín Trong chăn nuôi không khép kín, việc chú trọng đến bò cái sinh sản là rất quan trọng, đồng thời cần lựa chọn bê giống chất lượng để nuôi thịt Thực hiện đầy đủ quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi bò sẽ giúp phát huy tối đa đặc tính di truyền, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng thịt.

Sản phẩm trong chăn nuôi bò chủ yếu là trọng lượng thịt bò hơi thu được trong chu kỳ sản xuất, phản ánh sự tăng trưởng của bò qua quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng Trọng lượng thịt tăng này bao gồm trọng lượng của bê dưới 12 tháng tuổi, sự phát triển của đàn bò từ 13 đến 24 tháng tuổi, cùng với trọng lượng tăng của bò tơ và bò loại thải vỗ béo Những bê đạt tiêu chuẩn giống có thể được chuyển sang nuôi làm đàn giống sinh sản trong quá trình chăn nuôi bò lấy thịt.

2.1.2 Nội dung của phát triển chăn nuôi bò

Phát triển chăn nuôi bò không chỉ tập trung vào việc tăng số lượng và năng suất đàn bò mà còn chú trọng đến chất lượng sản phẩm Đồng thời, cần có sự chuyển đổi trong cơ cấu đàn bò và cơ cấu giá trị sản phẩm nhằm hướng tới hiệu quả và phát triển bền vững.

Vì vậy, phát triển chăn nuôi bò phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung khác nhau, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu là:

Để tăng quy mô tổng đàn bò trong vùng, cần thực hiện các biện pháp như nhân giống, mua thêm con giống và mở rộng diện tích chăn thả Đồng thời, áp dụng các hình thức tổ chức chăn nuôi phù hợp với điều kiện của từng hộ và khu vực sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng trong chăn nuôi bò.

Áp dụng giống bò mới có tầm vóc lớn và trọng lượng nặng giúp tăng năng suất và chất lượng, với tỷ lệ thịt sẻ cao và khả năng chống chịu bệnh tật tốt Giống bò này còn thích nghi tốt với điều kiện chăn thả của từng vùng, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.

- Đảm bảo cơ cấu đàn bò phù hợp với tái sản xuất đàn

Tổ chức các phương thức chăn nuôi hợp lý để phát huy tiềm năng kinh tế và thế mạnh của từng vùng Áp dụng quy trình kỹ thuật chăn nuôi bò hiệu quả, kết hợp với công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh, nhằm tạo ra sản phẩm thịt sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm cho nhu cầu con người.

Phát triển chăn nuôi bò cần được điều chỉnh hài hòa với sự phát triển chung của sản xuất nông nghiệp và tăng trưởng kinh tế khu vực, đồng thời đảm bảo vệ sinh môi trường sống cho con người.

Trong chăn nuôi bò, sự phát triển về số lượng và chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ, với chất lượng là yếu tố then chốt thúc đẩy sự gia tăng số lượng đàn bò Những giống bò có năng suất cao và khả năng chống chịu tốt, kết hợp với tổ chức chăn nuôi hợp lý, tạo điều kiện cho quy mô đàn bò phát triển nhanh chóng và gia tăng sản phẩm Để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi, cần chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ, bao gồm cung cấp giống, thức ăn gia súc, dịch vụ thú y, cùng với hệ thống tiêu thụ sản phẩm như chợ, cơ sở giết mổ và chế biến thực phẩm.

Thực hiện tốt các nội dung trên sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất chăn nuôi bò, từ đó tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người chăn nuôi Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò được đánh giá qua chênh lệch giữa doanh thu từ bán sản phẩm và chi phí nuôi, với các chỉ tiêu như tổng thu nhập của hộ, thu nhập ròng trên 100kg thịt, thu nhập ròng trên công lao động, thu nhập ròng trên đồng vốn đầu tư, và thu nhập ròng từ tổng thu nhập chăn nuôi bò.

Phát triển chăn nuôi bò cần chú trọng không chỉ đến giải pháp tăng trưởng kinh tế mà còn phải cải thiện chất lượng sản phẩm Điều này phải được thực hiện trên cơ sở bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái và đảm bảo sức khỏe cho con người.

2.1.3 Đặc điểm của chăn nuôi bò

Bò là gia súc chủ yếu ăn cỏ, với cỏ và thức ăn thô xanh chiếm 90% khẩu phần hàng ngày, trung bình mỗi con bò tiêu thụ 9.125kg cỏ tươi mỗi năm Đây là nguồn thức ăn rẻ tiền, có khả năng tăng trọng cao Do đó, quy hoạch phát triển chăn nuôi bò cần tính đến diện tích đồng cỏ phù hợp để đảm bảo nguồn thức ăn Mức tăng trọng của bò phụ thuộc vào giống, độ tuổi và kỹ thuật chăm sóc, với các giống bò ngoại hướng thịt có thể tăng trọng lên đến 1000g mỗi ngày Nuôi bò mang lại lợi nhuận cao hơn so với nhiều loại vật nuôi khác với cùng mức đầu tư, tuy nhiên, cần có chi phí đầu tư ban đầu cho giống và chuồng trại cao hơn, cùng với thời gian thu hồi lợi nhuận lâu hơn do chu kỳ sinh học của bò dài.

Bò là gia súc nhai lại với dạ dày 4 túi, cho phép chúng tiêu hóa hiệu quả các loại thức ăn thô như rơm lúa và cỏ, những loại thức ăn ít giá trị dinh dưỡng cho động vật dạ dày đơn Điều này giúp phát triển chăn nuôi bò mà không gây ra cạnh tranh lương thực giữa người và gia súc khác Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và lương thực hạn chế, việc chăn nuôi bò vẫn khả thi nếu tận dụng hợp lý nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp và thức ăn địa phương Đặc điểm này mang lại lợi thế cho nông dân, đặc biệt là những hộ nghèo không có khả năng đầu tư nhiều vào thức ăn tinh và khoáng chất cho bò.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình chăn nuôi bò trên thế giới

Về số lượng đàn bò

Chăn nuôi bò phát triển rộng rãi trên toàn thế giới, đặc biệt ở các quốc gia thuộc châu Mỹ, nơi có số lượng đàn bò chiếm khoảng 37,1% tổng đàn toàn cầu.

Bảng 2.1 Biến động về số lượng đàn bò trên thế giới

Quốc gia Năm Tốc độ tăng trưởng (%)

(Nguồn: Phòng thống kê của FAO, năm 2018)

Tổng đàn bò trên thế giới đã tăng chậm trong những năm qua, đạt 1.357.183 nghìn con vào năm 2017, với tốc độ tăng trưởng bình quân 0,26% trong giai đoạn 2015-2017 Brazil và Ấn Độ là hai quốc gia có tổng đàn bò lớn nhất, với 199.752 nghìn con (14,72% tổng đàn bò thế giới) và 176.594 nghìn con (13,01% tổng đàn bò thế giới) vào năm 2017 Tuy nhiên, cả hai quốc gia đều ghi nhận xu hướng giảm số lượng đàn bò trong những năm gần đây, với tốc độ giảm bình quân lần lượt là 1,8% cho Brazil và 1,18% cho Ấn Độ trong giai đoạn 2015-2017.

Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, đã chứng tỏ tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng với tỷ lệ tăng trưởng bình quân đàn bò giai đoạn 2015-2017 đạt 10,4%/năm Đến năm 2017, số lượng đàn bò lên tới 6.725 nghìn con, chiếm 0,5% tổng đàn bò thế giới Đây là những kết quả đáng ghi nhận sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO.

- Về phương thức chăn nuôi:

Phương thức chăm sóc nuôi dưỡng bò khác nhau giữa các quốc gia, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội Ở các nước phát triển, chăn nuôi bò được đầu tư cao với công nghệ tiên tiến, từ lai tạo gen đến tự động hóa trong chăm sóc và chế biến, giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm thịt bò Ngược lại, ở các quốc gia đang phát triển, đặc biệt tại châu Á và châu Phi, đầu tư cho chăn nuôi bò còn hạn chế, dẫn đến quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ và chất lượng sản phẩm thấp do phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.

Xu thế phát triển chăn nuôi bò trên thế giới đang chuyển hướng mạnh mẽ sang mô hình chăn nuôi công nghiệp, nhờ vào sự gia tăng giao lưu thương mại và quốc tế Mô hình này không chỉ phổ biến ở các nước phát triển mà còn đang được áp dụng rộng rãi tại các quốc gia đang phát triển Hiện nay, ngành chăn nuôi bò vẫn tồn tại đồng thời ba loại hình chủ yếu: chăn nuôi quảng canh, chăn nuôi gia đình (hay chăn nuôi kiêm dụng) và chăn nuôi thâm canh (hay chăn nuôi theo kiểu công nghiệp).

Chăn nuôi quảng canh chủ yếu dựa vào đồng cỏ tự nhiên, với những trang trại lớn ở Nam bán cầu nơi có đàn gia súc du mục trên thảo nguyên rộng lớn Ngoài ra, Bắc Mỹ và Brazil cũng có những trang trại quy mô lớn, cùng với các trang trại nhỏ của người dân ở Tây Ban Nha Hiện nay, miền Trung nước Pháp và Úc vẫn duy trì một số mô hình chăn nuôi quảng canh tương tự.

Chăn nuôi gia đình hay chăn nuôi kiêm dụng (bán thâm canh): Hiện nay ở

Mỹ, Canada, châu Âu và một số quốc gia khác đã áp dụng phương pháp chăn nuôi quảng canh kết hợp với việc bổ sung ngũ cốc hoặc thức ăn công nghiệp để nâng cao năng suất Trên toàn cầu, chăn nuôi gia đình nông dân thường gắn liền với sản xuất nông nghiệp và đa dạng hóa cây trồng Phương thức này thường mang nhiều mục đích, đặc biệt là ở châu Á, nhằm tận dụng thời gian rảnh rỗi, mặc dù số lượng gia súc trong mỗi hộ gia đình thường không lớn Trung Quốc là một ví dụ điển hình về việc phát triển chăn nuôi hiệu quả, với hàng trăm triệu nông dân thành công trong việc kết hợp giữa chăn nuôi truyền thống và hiện đại để khai thác tối đa tiềm năng đất nước.

Chăn nuôi thâm canh hay chăn nuôi công nghiệp là phương thức chăn nuôi với số lượng bò lớn nhưng chỉ cần ít lao động có trình độ cao, nhờ vào sự hiện đại hóa và tự động hóa trong trang trại Các quốc gia như Nhật Bản, Mỹ, Israel, Bỉ và Anh đã phát triển kiểu chăn nuôi này trong những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng Nhờ vào những tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực thú y, di truyền, chọn giống, sinh sản và dinh dưỡng động vật, chăn nuôi công nghiệp đang ngày càng mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Cùng với sự phát triển của phương thức chăn nuôi, công tác giống cũng được chú trọng nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế Các nhà khoa học đã phát triển những giống bò có trọng lượng lớn và tỷ lệ thịt xẻ cao, như bò Hereford (58-62%), bò Santa-Gertrudis (60-66%), bò Charolais và Limousin (60-62%) Những giống bò này đã được áp dụng trong chăn nuôi thực tế và lai tạo với giống bò địa phương ở nhiều quốc gia.

2.2.2 Tình hình chăn nuôi bò ở Việt nam

2.2.2.1 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chăn nuôi bò

(1) Các chương trình cải tạo đàn bò địa phương

Chương trình Sind hoá (Zêbu hoá) bắt đầu từ những năm 1960 nhằm nâng cao năng suất đàn bò địa phương thông qua việc sử dụng các giống bò Zêbu như Red Sindhi, Sahiwal và Brahman Đến những năm 70, ngoài các giống bò nhiệt đới, các giống bò ôn đới như Limousine, Hereford, Simmental và Santagestrudit cũng được nghiên cứu để phát triển các công thức lai, nhằm cải tiến đàn bò địa phương trên quy mô lớn hơn.

Dự án bò VIE 86/008, được UNDP tài trợ từ năm 1989 đến 1992, đã hỗ trợ phối giống bằng thụ tinh nhân tạo cho khoảng 100.000 bò cái nền địa phương với các giống bò Limousine, Hereford, Charolais và Simmental, tạo ra 65.000 bê lai Dự án cũng đã trang bị và nâng cao thiết bị kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cùng thuốc thú y cho các tỉnh tham gia Ngoài ra, một số cán bộ tham gia dự án đã có cơ hội thực tập và học hỏi tại nước ngoài về các lĩnh vực giống, dinh dưỡng, đồng cỏ, thú y và quản lý giống cũng như thụ tinh nhân tạo cho bò.

Chương trình khuyến nông cải tạo đàn bò Cr.2561-VN là một phần của dự án Phục hồi Nông nghiệp giai đoạn 1995-1997, với tổng kinh phí 10 triệu USD Trong đó, 7,7 triệu USD được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới (WB) và 2,3 triệu USD là vốn đối ứng từ phía Việt Nam.

Nam Dự án hỗ trợ phối giống bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo với tinh bò

Chương trình lai tạo bò Zê bu được thực hiện thông qua việc phối giống trực tiếp giữa bò đực lai và bò cái địa phương tại 27 tỉnh trên toàn quốc Đặc biệt, chương trình thụ tinh nhân tạo đã sản xuất hơn 400.000 bê lai Zebu, đồng thời đào tạo 2.035 dẫn tinh viên và 5.189 khuyến nông viên.

- Dự án chăn nuôi bò dưới tán rừng ở xã Cư M'lan (huyện Ea Súp) do

Viện Khoa học kỹ thuật nông - lâm nghiệp Tây Nguyên, Sở Khoa học - Công nghệ Ðác Lắc và UBND huyện Ea Súp đã phối hợp triển khai dự án Cư M'lan, dẫn đến việc hình thành 43 mô hình chăn nuôi bò dưới tán rừng tại huyện Ea Súp Dự án đã chứng minh hiệu quả thiết thực với thu nhập của các hộ tham gia tăng khoảng 30% so với trước đây Bên cạnh đó, dự án cũng trang bị kiến thức chăn nuôi cho người dân, tạo niềm tin và khuyến khích họ áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất.

(2) Các chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi bò:

Chăn nuôi bò là một ngành được Bộ NN&PTNT và các địa phương ưu tiên phát triển, với sự tham gia tích cực từ nông dân Hiện nay, 22 tỉnh và thành phố trên toàn quốc đã ban hành chính sách khuyến khích và chương trình phát triển chăn nuôi bò Các chính sách hỗ trợ tập trung vào nhiều lĩnh vực nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi bò.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 14/07/2021, 13:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn (2003), Chính sách phát triển chăn nuôi giai đoạn 1990-2002, NXB nông nghiệp, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách phát triển chăn nuôi giai đoạn 1990-2002
Tác giả: Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 2003
2. Cục chăn nuôi (2015), Tình hình chăn nuôi bò 2010-2015 và định hướng phát triển giai đoạn 2016-2020. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình chăn nuôi bò 2010-2015 và định hướng phát triển giai đoạn 2016-2020
Tác giả: Cục chăn nuôi
Năm: 2015
3. Cục chăn nuôi (2016), Đề án phát triển chăn nuôi bò Việt Nam giai đoạn 2017-2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án phát triển chăn nuôi bò Việt Nam giai đoạn 2017-2020
Tác giả: Cục chăn nuôi
Năm: 2016
4. Cục thống kê Cao Bằng (từ năm 2016-2018), Niên giám thống kê từ năm 2016-2018, Cao Bằng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê từ năm 2016-2018
5. Nguyễn Văn Chung (2016), Một số giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi bò ở tỉnh Lạng Sơn, luận án tốt nghiệp tiến sĩ, Đại học nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi bò ở tỉnh Lạng Sơn
Tác giả: Nguyễn Văn Chung
Năm: 2016
6. Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Sinh Cúc, Hoàng Vĩnh Lê (1998), Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn việt Nam, NXB thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn việt Nam
Tác giả: Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Sinh Cúc, Hoàng Vĩnh Lê
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 1998
7. Lê Viết Ly (1995), Nuôi bò và nhưng kết quả nghiên cứu bước đầu ở Việt Nam, NXB nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuôi bò và nhưng kết quả nghiên cứu bước đầu ở Việt Nam
Tác giả: Lê Viết Ly
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 1995
8. Hoàng Mạnh Quân (2000), Một số giải pháp kinh tế - kỹ thuật chủ yếu phát triển chăn nuôi bò ở hộ nông dân tỉnh Quảng Bình, luận án tốt nghiệp tiến sĩ, Đại học nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp kinh tế - kỹ thuật chủ yếu phát triển chăn nuôi bò ở hộ nông dân tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Hoàng Mạnh Quân
Năm: 2000
9. Nguyễn Trọng Tiến, Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm và Lê Văn Ban (2001), Giáo trình chăn nuôi trâu bò, NXB nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi trâu bò
Tác giả: Nguyễn Trọng Tiến, Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm và Lê Văn Ban
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 2001
10. Lê Văn Thông, Lê Hồng Mận (2001), Nuôi bò và phòng chữa bệnh thường gặp, NXB lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuôi bò và phòng chữa bệnh thường gặp
Tác giả: Lê Văn Thông, Lê Hồng Mận
Nhà XB: NXB lao động xã hội
Năm: 2001
11. Nguyễn Văn Thưởng (1999), Kỹ thuật nuôi bò sữa, bò ở gia đình, NXB nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi bò sữa, bò ở gia đình
Tác giả: Nguyễn Văn Thưởng
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 1999
13. Nguyễn Hồng Tuấn (2016), nghiên cứu nhu cầu chăn nuôi trâu bò của xã Lương Thông, Hội thảo phát triển ngành chăn nuôi xã Lương Thông ngày 18/11/2016, Lương Thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo phát triển ngành chăn nuôi xã Lương Thông
Tác giả: Nguyễn Hồng Tuấn
Năm: 2016
14. Phòng nông nghiệp xã Lương Thông(các năm 2016, 2017, 2018), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác các năm 2016, 2017, 2018, Lương Thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác các năm 2016, 2017, 2018
15. Phòng thống kê (2016, 2017, 2018), Báo cáo số liệu thống kê các năm 2016, 2017, 2018, Lương Thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo số liệu thống kê các năm 2016, 2017, 2018
16. Trạm thú y (2018), Báo cáo tổng kết công tác thú y năm 2018, Lương Thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác thú y năm 2018
Tác giả: Trạm thú y
Năm: 2018
17. UBND xã Lương Thông(các năm 2016, 2017, 2018), Báo cáo tổng kết nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội các năm 2016, 2017, 2018, Lương Thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội các năm 2016, 2017, 2018
18. UBND xã Lương Thông(2015), Định hướng phát triển xã Lương Thông giai đoạn 2016-2020, Lương Thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng phát triển xã Lương Thông giai đoạn 2016-2020
Tác giả: UBND xã Lương Thông
Năm: 2015
19. Viện chăn nuôi (2001), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam, NXB nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam
Tác giả: Viện chăn nuôi
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 2001
20. Viện dinh dưỡng – Bộ y tế (2003), Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, NXB y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam
Tác giả: Viện dinh dưỡng – Bộ y tế
Nhà XB: NXB y học
Năm: 2003
12. Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm (2004), Giáo trình chăn nuôi trâu bò Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w