1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã nậm tăm,huyện sìn hồ,tỉnh lai châu giai đoạn 2015 đến 2018

63 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (10)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (11)
      • 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài (11)
      • 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài (14)
    • 2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai trong cả nước (18)
      • 2.2.1. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính (19)
      • 2.2.2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất (19)
      • 2.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (19)
      • 2.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (20)
      • 2.2.5. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (20)
      • 2.2.6. Thống kê, kiểm kê đất đai (21)
      • 2.2.7. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (21)
      • 2.2.8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai (21)
      • 2.2.9. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai (22)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (23)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (23)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (23)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (23)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (23)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (23)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (24)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu (24)
      • 3.4.2. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu (24)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (26)
    • 4.1. Tình hình cơ bản của xã Nậm Tăm (26)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Nậm Tăm (26)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Nậm Tăm (28)
      • 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lí đất đai tại xã Nậm Tăm (29)
      • 4.1.4. Đánh giá chung (32)
    • 4.2. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, Huyện Sìn Hồ, Tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 đến 2018 (32)
      • 4.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó (0)
      • 4.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính (34)
      • 4.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất (37)
      • 4.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (38)
      • 4.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất , chuyển mục đích sử dụng đất (39)
      • 4.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (43)
      • 4.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai (46)
      • 4.2.8. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (48)
      • 4.2.10. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai (50)
    • 4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ-,tỉnh Lai châu (51)
    • 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai (55)
      • 4.4.1. Thuận lợi (55)
      • 4.4.2. Khó khăn, tồn tại (56)
      • 4.4.3. Đề xuất giải pháp (56)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (58)
    • 5.1. Kết luận (58)
    • 5.2. Kiến nghị (59)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (60)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 đến 2018

Các nội dung Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

Địa điểm và thời gian tiến hành

Địa điểm: UBND xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu Thời gian: Từ 28/1/2019 đến 28/4/2019

Nội dung nghiên cứu

- Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất của xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

+ Điều kiện tự nhiên của xã Nậm Tăm

+ Điều kiện kinh tế, xã hội của xã Nậm Tăm

+ hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai tại xã Nậm Tăm

- Nội dung 2: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về quản lý đất đai trên địa bàn của xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

Đánh giá sự hiểu biết của người dân về tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu là rất quan trọng Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ nhận thức và thông tin của cộng đồng về các chính sách và quy định liên quan đến đất đai Qua đó, có thể cải thiện công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của người dân, góp phần vào việc quản lý đất đai hiệu quả hơn trong khu vực.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích những khó khăn và tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu Đồng thời, chúng tôi cũng đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý đất đai, bao gồm việc tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân, cải cách thủ tục hành chính và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai.

+ Những khó khăn, tồn tại

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

3.4.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp

+ Thu thập số liệu thứ cấp qua việc kế thừa những tài liệu, số liệu tại các cơ quan chức năng (báo cáo, bảng biểu thống kê )

Chúng tôi tiến hành thu thập tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và y tế tại xã Nậm Tăm Đồng thời, chúng tôi cũng thu thập báo cáo về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai tại xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu trong giai đoạn từ 2015 đến 2018.

3.4.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp

Việc thu thập số liệu sơ cấp tại xã Nậm Tăm được thực hiện thông qua công tác quản lý nhà nước về đất đai, bao gồm quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, giải quyết đơn thư, cùng với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Để thực hiện quy trình thu hồi đất và bồi thường, cần thu thập các tài liệu liên quan như nghị định của chính phủ, thông tư, nghị quyết và quyết định từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền Những tài liệu này bao gồm thông tin về thu hồi đất, hỗ trợ bồi thường, tái định cư, giao đất và cho thuê đất.

Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp người dân tại các bản thuộc xã, sử dụng bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn Cụ thể, chúng tôi tiến hành phỏng vấn tại 7 bản: Phiêng Chá, Pậu, Pá Khôm 1, Nà Tăm 1, Tả Tủ 1, Tả Tủ 2 và Nậm Lò Mỗi bản có 14 hộ được phỏng vấn, riêng bản Nà Tăm 1 có 16 hộ tham gia.

3.4.2 Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu

Tổng hợp và phân tích kết quả thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai dựa trên Luật Đất đai và các văn bản pháp luật liên quan Đánh giá hiệu quả quản lý thông qua việc xử lý số liệu bằng phần mềm tin học.

+ tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả phiếu điều tra công tác quản lý nhà nước về đất đai cho hộ gia đình cá nhân

Các số liệu điều tra được thu thập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Word và Microsoft Office Excel Kết quả đạt được sẽ được so sánh với các quy định của pháp luật đất đai hiện hành để tiến hành đánh giá.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tình hình cơ bản của xã Nậm Tăm

4.1.1 Điều kiện tự nhiên của xã Nậm Tăm

Nậm Tăm là một xã vùng thấp của huyện Sìn Hồ , có địa giới hành chính như sau:

Ranh giới hành chính của xã được xác định như sau:

- Phía Tây giáp xã Tả Ngảo

- Phía Đông giáp huyện Tam Đường

- Phía Nam giáp xã Nậm Cha và xã Pu Sam Cáp

- Phía Bắc giáp xã Ma Quai

4.1.1.2 Địa hình, địa mạo Địa hình xã chủ yếu là đồi núi cao, độ dốc lớn, độ cao thấp nhất là 300 m, độ cao cao nhất là 1200m, độ cao trung bình là khoảng 500m, xen kẽ trong đó là các thung lũng có độ dốc nhỏ địa hình bằng phẳng đây là nơi phân bố các điểm dân cư và là vùng có tiềm năng phát triển nông nghiệp, vùng trọng điểm về cây lương thực

Xã Nậm Tăm có khí hậu nhiệt đới gió mùa núi cao, với mùa đông lạnh và ít mưa, trong khi mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kéo dài đến tháng 9, chiếm 88% lượng mưa cả năm, khoảng 2100 mm, với tháng 7 có lượng mưa cao nhất lên đến 250 mm Các tháng khô hạn từ tháng 1 đến tháng 3 năm sau ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng, đặc biệt là hệ thống cây trồng ngắn ngày.

Nhiệt độ bình quân năm là 25 0 C, tháng 6 là tháng nóng nhất có nhiệt độ bình quân tháng là 27 0 C Tháng 12 là tháng có nhiệt độ thấp nhất bình quân là 13,5 0 C

4.1.1.4 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất

Xã có tổng diện tích tự nhiên 10.541,90 ha, , trong đó nhóm đất sản xuất nông nghiệp 1.891,84 ha, đất lâm nghiệp 4.817,98 ha ,đất nuôi trồng thủy sản 12,23 ha

- Đất sản xuất nông nghiệp : 1.891,84 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản : 12,23 ha b Tài nguyên nước

Xã có hệ thống suối nhỏ với địa hình phức tạp, cung cấp nước cho nông nghiệp và sinh hoạt, nhưng chủ yếu vào mùa mưa Gần đây, hồ thủy điện Sơn La đã cải thiện nguồn nước tưới và sinh hoạt cho người dân Hiện tại, hệ thống thủy lợi xã bao gồm 9 tuyến kênh, mương chính dài 20,4 km, trong đó có 6 tuyến kiên cố dài 13 km và 3 mương đất dài 7,4 km Hệ thống thủy lợi này đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất nông nghiệp.

Xã Nậm Tăm có 14 bản với 931 hộ và 4.284 nhân khẩu, bao gồm ba dân tộc chính: Thái (26,85%), Dao (13,53%) và Lự (42,74%), cùng với các dân tộc khác (16,86%) Kinh tế xã chủ yếu dựa vào nông nghiệp với các cây trồng như lúa, ngô và chăn nuôi gia súc, gia cầm, đồng thời phát triển một số mô hình công nghiệp và dịch vụ Người dân Nậm Tăm cần cù, chịu khó, và có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình, góp phần xây dựng xã trở thành một địa phương giàu mạnh.

4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội của xã Nậm Tăm

4.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh t

Xã Nậm Tăm, một xã vùng thấp, đang đối mặt với tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm và thu nhập bình quân đầu người chỉ khoảng 6.5 triệu đồng/năm, trong khi tỷ lệ hộ nghèo vẫn chiếm khoảng 30% Đặc biệt, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao Tuy nhiên, trong những năm gần đây, Công ty cổ phần cao su Lai Châu đã mở rộng vùng sản xuất, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương.

* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế của xã đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp, trong khi đó tỷ trọng khu vực dịch vụ - thương mại và công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đang tăng lên Mặc dù có sự chuyển biến này, kinh tế xã vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp.

4.1.2.2 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

Toàn xã có 03 tuyến đường chính với tổng chiều dài 14,4 km, trong đó 6,5 km là đường nhựa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT, còn lại 7,9 km là đường đất, gây khó khăn cho việc di chuyển vào mùa mưa.

Tuyến đường từ cây xăng đến xã Nậm Cha dài 6,5 km, được trải nhựa Atphan, thuộc loại đường cấp VI miền núi Đây là trục đường huyết mạch, tạo điều kiện đi lại thuận lợi cho tất cả các xã vùng thấp.

Ngoài ra trong xã còn có đường liên thôn, liên bản chủ yếu là đường đất đi lại rất khó khăn

Hiện nay, 100% hộ gia đình đã kết nối với điện lưới quốc gia, đảm bảo nguồn điện ổn định nhờ vào hệ thống trạm hạ thế và trạm trung chuyển Tỉ lệ hộ sử dụng điện để thắp sáng đạt 100%, cho thấy mạng lưới điện đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân.

Công tác y tế tại địa phương được chú trọng, với sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và chính quyền trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng Các dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân và đối tượng có bảo hiểm y tế được duy trì thường xuyên, đồng thời thực hiện sơ cứu kịp thời cho những trường hợp khẩn cấp Trạm y tế xã được xây dựng kiên cố tại trung tâm, có đầy đủ công trình phụ trợ, vườn thuốc, cổng và tường vây, đảm bảo cơ sở vật chất cần thiết Hiện tại, trạm y tế xã có 9 nhân viên, bao gồm 3 y sỹ và 1 dược sỹ.

Trạm y tế xã hiện có 3 điều dưỡng và 2 cán bộ đang theo học nâng cao trình độ, đảm bảo đội ngũ cán bộ đáp ứng đầy đủ yêu cầu khám chữa bệnh cho người dân trong xã.

UBND huyện Sìn Hồ đang hoàn thiện Bệnh viện mới tại khu đất Tái định cư, với diện tích 3,5 ha và thiết kế nhà 2 tầng kiên cố Bệnh viện này sẽ đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân các xã vùng thấp trong huyện.

* Cơ sở giáo dục - đào tạo

Xã Nậm Tăm đang tiếp tục đổi mới giáo dục với trọng tâm vào cuộc vận động "hai không" và "học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" Mục tiêu là xây dựng môi trường học tập thân thiện, khuyến khích học sinh tích cực và nâng cao chất lượng dạy và học Hiện tại, xã có đầy đủ trường mầm non và tiểu học, cùng với một trường trung học phổ thông tại trung tâm xã, được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên trẻ, năng động.

4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lí đất đai tại xã Nậm Tăm 4.1.3.1 Hiện trạng sử dụng đất tại xã Nậm Tăm

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Nậm Tăm 10.541,90 ha

- Đất sản xuất nông nghiệp: Năm 2018 xã Nậm Tăm Có diện tích là

1.891,84 ha chiếm 18,94% đất nông nghiệp

Đất trồng cây hàng năm: Có diện tích là 746,95 ha chiếm 7,1% đất sản xuất nông nghiệp trong đó

- Đất trồng lúa: Đất trồng lúa có diện tích 296,00 ha,

- Đất trồng cây hàng năm khác: có diện tích 450,95 ha

+ Đất trồng cây lâu năm có 1.144,88 ha, chiếm 10,9 % đất sản xuất nông nghiệp

- Đất lâm nghiệp: Đến năm 2018 diện tích đất lâm nghiệp toàn xã có 4817,89ha, chiếm 46,21 % đất nông nghiệp ( là đất có rừng trồng sản xuất)

Đất nuôi trồng thủy sản đang được khai thác từ diện tích lớn của sông suối và mặt nước, tuy nhiên, áp lực từ nhu cầu đất phi nông nghiệp đang gia tăng.

2017 đất nuôi trồngthủy sản là 12,23 ha, chiếm 0,12 % đất nông nghiêp

Năm 2018, tổng diện tích đất phi nông nghiệp tại xã đạt 577,98 ha, chiếm 5,5% diện tích tự nhiên, nhằm phục vụ nhu cầu phát triển các khu trung tâm, khu công nghiệp tập trung, và xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như các cơ sở sản xuất chế biến.

- Đất ở: Đến năm 2018, diện tích đất ở là 37,39 ha, chiếm 0,35 % đất phi nông nghiệp

- Đất chuyên dùng: Đến năm 2018 đất chuyên dùng là 99.52 ha, chiếm

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Trên cơ sở sử dụng diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa hiện có, đến năm 2018 diện tích đất nghĩa là 17,77 ha,chiếm 0,17%

- Đất có mặt nước chuyên dùng: Diện tích đến 2017 là 347,66 ha, chiếm 3,3% đất phi nông nghiệp

Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, Huyện Sìn Hồ, Tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 đến 2018

4.2.1.Công tác Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó

Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã trong giai đoạn

2015 - 2018 được UBND xã rất quan tâm, chú trọng

Sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, UBND tỉnh Lai Châu đã ban hành nhiều văn bản và quyết định nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai Điều này đã giúp công tác quản lý đất đai tại xã Nậm Tăm trở nên chặt chẽ và đi vào nề nếp hơn.

Luật Đất đai 2013 đã được ban hành, và sau đó, chính phủ cùng các bộ ngành đã triển khai nhiều văn bản quan trọng nhằm hướng dẫn thi hành luật, góp phần nâng cao công tác quản lý đất đai, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Tại xã Nậm Tăm, công tác quản lý Nhà nước về đất đai luôn được cấp ủy Đảng và chính quyền đặc biệt quan tâm Việc áp dụng và thực hiện Luật Đất đai cùng các văn bản quy phạm pháp luật của chính phủ, bộ ngành và tỉnh luôn được triển khai một cách hiệu quả và kịp thời.

Bảng 4.2: Tổng hợp các văn bản về lĩnh vực đất đai được UBND Xã Nậm

Tăm tiếp nhận trong giai đoạn 2015 – 2018

STT Thời gian ban hành

Tên văn bản Nội dung

Quy định Số:26/HD- STNMT

Hướng dẫn thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý bản đò địa chính các phường, xã , phường, thị trấn quản lý trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Quyết định Số:327/QĐ -UBND

V/v cấp giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc xã Nậm Tăm

Quy định Số:1162/QĐ -UBND

Phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng khai thác cát làm vật liệu xây dựng thông thường trên lưu vực suối xã Nậm Tăm và xã Pa Khóa

V/v quản lý, sử dụng quỹ đất do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý trên địa bàn tỉnh Lai Châu

(Nguồn: UBND xã Nậm Tăm )

Từ năm 2015 đến 2018, xã Nậm Tăm đã phát hành nhiều văn bản nhằm thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai, tạo ra hành lang pháp lý giúp cải thiện và nâng cao hiệu quả quản lý đất đai tại địa phương.

Bảng 4.3: Một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý đất đai của xã Nậm Tăm giai đoạn 2015 – 2018

STT Thời gian ban hành

Nội dung Cơ quan ban hành

V/v đề nghị cho nhận thừa kế quyền sử dụng đất

V/v ban hành quy định tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại UBND xã

V/v xử lý hành chính trong lĩnh vực đất đâi

Số:3/CV -UBND V/v đính chính lại số thửa trong lĩnh vực đất đai UBND xã

V/v yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

V/v thành lập công tác cưỡng chế đối với các hộ vi phạm lẫn chiếm đất của UBND huyện

(Nguồn: UBND xã Nậm Tăm )

Việc ban hành các văn bản quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện đầy đủ và kịp thời, tạo cơ sở vững chắc cho công tác quản lý đất đai tại xã, góp phần nâng cao tính chặt chẽ, hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật.

4.2.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính

4.2.2.1 Tình hình lập, quản lý và sử dụng hồ sơ, bản đồ, mốc giới hành chính

Theo Chỉ thị số 364/CT-TTg ngày 06/11/1991 của Thủ tướng Chính phủ, UBND xã Nậm Tăm đã tiến hành công tác xác định địa giới hành chính, lập hồ sơ và bản đồ hành chính Hồ sơ địa giới hành chính đã được lập đầy đủ và chính xác, xác định rõ ràng địa giới hành chính của xã so với các xã, phường trong thành phố dựa trên các yếu tố địa vật cố định có mốc giới trên thực địa.

Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã thành lập xã Nậm Tăm từ tháng 1/2011, tách ra từ một đơn vị hành chính trước đó Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND Huyện và UBND xã đã tiến hành điều chỉnh ranh giới hành chính dựa trên hồ sơ tài liệu 346/CT và tài liệu đo đạc 299/TTg, cùng với bản đo đạc chỉnh lý bổ sung.

+ Bản đồ địa giới hành chính: 01 bản

+ Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính: 01bản

+ Bảng toạ độ các mốc địa giới hành chính, điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính: 06bản

+ Bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính: 01bản

+ Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính: 06 bản

+ Phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính: 10 bản

+ Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính: 01 bản

* Về mốc địa giới hành chính:

+ Mốc số 1: 3x.1 thuộc mảnh bản đồ địa hình ( F – 48 – 63 – B ) mốc ranh giới giữa xã Nậm Tăm với xã Tả Ngảo, xã Nậm Cha có tọa độ là: xy$62870,18329 670

+ Mốc 2: 2x.1 thuộc mảnh bản đồ địa hình : ( F – 48 – 63 – B ) mốc ranh giới giữa xã Nậm Cha và xã Nậm Tăm có tạo độ là : xy$63260,18331980

+ Mốc số 3: 3x.1 thuộc mảnh bản đồ địa hình ( F – 48 – 63 – B ) mốc ranh giới giữa xã Nậm Tăm với Lùng Thàng và Tả Ngảo có tạo độ là: xy$66590,18327230

+ Mốc số 4 : 3x.1 thuộc mảnh bản đồ địa hình ( F – 48 – 63 – B ) mốc ranh giới giữa xã Nậm Tăm với xã Pá Khóa, và xã Nùng Nàng có tạo độ là: xy$69730,18343025

+ Mốc số 5: 2x.1 thuộc mảnh bản đồ địa hình ( F – 48 – 63 – B ) mốc ranh giới giữa xã Nậm Tăm với xã Pá Khóa cố tạo độ là: xy$62130,18342420

+ Mố số 6: 2x.1 thuộc mảnh bản đồ địa hình ( F – 48 – 63 – B ) mốc ranh giới giữa xã Nậm Tăm với xã Lùng Thàng có tọa độ là: xy$73350,18338150

Công tác quản lý hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính đảm bảo an toàn và bền vững, với việc sử dụng hồ sơ được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân địa phương cho phép Đồng thời, cần tổ chức tuyên truyền giáo dục cho người dân về trách nhiệm bảo vệ mốc địa giới hành chính, nâng cao ý thức trong việc phát hiện và khôi phục kịp thời các mốc bị xê dịch, hư hỏng hoặc mất mát.

Việc xử lý trách nhiệm đối với tổ chức và cá nhân liên quan đến việc mất hoặc hư hỏng hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính là rất quan trọng Khi hồ sơ địa giới hoặc bản đồ bị hư hỏng hoặc mất, Chủ tịch UBND xã cần báo cáo ngay lên cơ quan cấp trên và đề nghị xin sao lại Đồng thời, cần tiến hành điều tra nguyên nhân để có biện pháp xử lý thích hợp.

Trong công tác quản lý hồ sơ, bản đồ và mốc địa giới hành chính, các cán bộ chuyên môn đã nâng cao nhận thức về việc bảo quản và khai thác hiệu quả tài liệu này để phục vụ quản lý hành chính Họ đã kịp thời động viên những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ, đồng thời phê bình những trường hợp không tuân thủ Để khắc phục tình trạng mất mát và hỏng hóc, cần tạo nguồn kinh phí nhất định nhằm chỉnh sửa hồ sơ và cắm lại mốc ở những nơi bị phá hoại.

Việc quản lý và sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hiện nay còn nhiều bất cập Tủ đựng hồ sơ địa giới đã xuống cấp do thời gian sử dụng lâu, gây khó khăn cho cán bộ chuyên môn trong quá trình tác nghiệp.

4.2.3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

Công tác quản lý nhà nước về đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt thông tin toàn diện về quỹ đất và từng thửa đất Việc thực hiện tốt công tác này không chỉ giúp đơn giản hóa quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà còn là nền tảng cho việc lập quy hoạch sử dụng đất và phân bổ quỹ đất hiệu quả.

…cho phù hợp với nhu cầu sử dụng đất của xã trong từng giai đoạn phát triển

Bảng 4.4: Kết quả thành lập và chất lượng bản đồ

Xã Nậm Tăm đến năm 2018

STT Tên bản đồ Tỷ lệ bản đồ

1 Bản đồ địa giới hành chính 1:1000

2 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 1:1000

3 Bản đồ quy hoạch chung chương trình nông thôn mới 1:1000 02 Tốt Tờ

4 Bản đồ cấp giấy chúng nhận quyền sử dụng đất 1:1000 07 Tốt Tờ

5 Bản đồ hiện trạng lâm nghiệp 1:1000 02 Tốt Tờ

(Nguồn: UBND xã Nậm tăm)

Công việc khảo sát, đo đạc và đánh giá đất giúp phân chia quỹ đất thành các loại và hạng phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất Việc sử dụng đất đúng mục đích và phù hợp với điều kiện địa phương góp phần giảm diện tích đất chưa sử dụng Bản đồ địa chính xã Nậm Tăm, được lập từ năm 2011 với tỷ lệ 1/1000 và 1/2000, vẫn đang được sử dụng hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

UBND xã Nậm Tăm đã thực hiện Chỉ thị 618/CT-TTg ngày 15/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai, hoàn thành việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 theo đúng quy định.

Hiện nay, xã Nậm Tăm đang thực hiện lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020, tuân thủ các quy định pháp luật và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Công tác khảo sát và đo đạc hiện trạng sử dụng đất được triển khai hiệu quả, giúp thiết lập cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất và phát triển kinh tế - xã hội.

4.2.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là quy hoạch vi mô, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quy hoạch đất đai của thành phố, được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu định hướng sử dụng đất Kết quả của quy hoạch này là cơ sở để giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

Đánh giá sự hiểu biết của người dân về tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ-,tỉnh Lai châu

về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm ,huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai châu

Trong những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở xã đã có nhiều tiến bộ nhờ sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời từ cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể Những nỗ lực này đã giúp công tác quản lý dần đi vào nề nếp và đạt được những hiệu quả nhất định.

Thông qua việc thực hiện phiếu điều tra về công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với các hộ gia đình và cá nhân tại xã Nậm Tăm, chúng tôi đã thu thập được những kết quả đáng chú ý.

Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai được chú trọng thực hiện Kết quả điều tra cho thấy người dân xã Quyết Thắng có nhận thức rõ ràng về việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản này.

Trong một cuộc khảo sát, 52% hộ gia đình và cá nhân cho biết họ thường xuyên tiếp cận các văn bản quy định của nhà nước về đất đai, trong khi 48% còn lại cho biết không thường xuyên làm điều này.

Người dân xã Nậm Tăm chủ yếu chỉ nắm rõ ranh giới hành chính tại khu vực mình sinh sống, trong khi thông tin về toàn bộ địa bàn xã chủ yếu thuộc về cán bộ chuyên môn Cụ thể, có 74% hộ gia đình biết về ranh giới hành chính của xã Nậm Tăm với các xã khác, trong khi 26% còn lại không nắm rõ thông tin này Bên cạnh đó, tổng diện tích tự nhiên đã được đo đạc và tạo thành bản đồ địa chính, hệ thống hồ sơ địa chính cũng đã được xây dựng hoàn chỉnh, đáp ứng yêu cầu quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.

Công tác quản lý tài chính về đất đai được thực hiện đúng quy định pháp luật, tuy nhiên chỉ 36/100 hộ gia đình hiểu về thu thuế và tiền sử dụng đất, trong khi 64% còn lại không nắm rõ thông tin này Cần tăng cường công tác xác định khung giá đất để hạn chế việc thu sai và thu thiếu Trong những năm qua, UBND xã đã lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm và thực hiện quy hoạch chi tiết theo chủ trương của thành phố và tỉnh Lai Châu Nhờ đó, người dân trong xã đã thực hiện theo kế hoạch và đạt kết quả tốt, góp phần cải thiện đời sống.

Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã đáp ứng nhu cầu địa phương, tạo điều kiện cho việc giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất Tuy nhiên, cần tăng cường tuyên truyền để người dân hiểu rõ về thủ tục giao đất, cho thuê, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất Theo khảo sát, 54% hộ gia đình biết về các thủ tục này, trong khi 46% vẫn chưa nắm rõ thông tin cần thiết.

Bảng 4.10 Tổng hợp phiếu điều tra công tác quản lý nhà nước về đất đai cho hộ gia đình,cá nhân

Tỷ lệ (%) Ông (bà) có thường xuyên tiếp cần với các văn bản quy định của nhà nước về đất đai hàng năm hay không ?

100 Ông (bà) có bao giờ đọc hay nghe nói về vấn đề quản lý nhà nước về đất đai chưa?

69 69.00 31 31.00 100 Ông (bà) có biết ranh giới hành chính của xã

Nậm Tăm với các xã, khác không?

74 74.00 26 26.00 100 Ông (bà) có biết về bản đồ quy hoạch sử dụng đất của xã không?

46 46.00 54 54.00 100 Ông (bà) có hiểu về thủ tục giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất không?

54 54.00 46 46.00 100 Ông (bà) có được biết về tình hình biến động đất đai theo mục đích sử dụng không

31 31.00 69 69.00 100 Ông (bà) có hiểu rõ về việc thu thuế, thu tiền sử dụng đất không?

36 36.00 64 64.00 100 Ông (bà) có biết được giá đất trên địa bàn xã

37 37.00 63 63.00 100 Ông (bà) có hiểu biết về thủ tục chuyển quyền sử dụng đất không?

62 62.00 38 38.00 100 Ông (bà) có thường xuyên được kiểm tra về việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai không?

31.00 100 Ông (bà) có được giải quyết kịp thời khi có tranh chấp, khi ếu nại về đất đai không?

77 77.00 23 23.00 100 Ông (bà) có thấy hài lòng về cách giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai của xã không?

Việc sử dụng đất phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, với điều tra cho thấy quyền và nghĩa vụ của họ được thực hiện đúng Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền sử dụng đất là trách nhiệm của các cấp, đặc biệt là ngành địa chính Cần tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai tại địa phương, nhằm bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất Kết quả khảo sát cho thấy 69% số phiếu cho biết thường xuyên được kiểm tra về quy định pháp luật, trong khi 31% cho biết không thường xuyên được kiểm tra.

Công tác đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang được chú trọng, với tỷ lệ giấy chứng nhận đã cấp đạt 81% Trong khi đó, 19% giấy chứng nhận vẫn chưa được cấp và không có trường hợp tranh chấp đất đai nào Để cải thiện tình hình, cần tăng cường rà soát các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.

Thị trường bất động sản địa phương chưa phát triển và hoạt động còn kém sôi nổi, với 63% người dân không biết giá đất trên địa bàn xã Hàng năm, UBND tỉnh ban hành khung giá đất để làm cơ sở cho việc mua bán và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tuy nhiên, công tác phát triển thị trường đất gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi cần hoàn thiện các chế định pháp luật để xây dựng khung pháp lý phù hợp hơn với thực tế thị trường bất động sản địa phương.

Bảng 4.11 Tổng hợp phiếu điều tra công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình,cá nhân

Trả lời đúng Trả lời không

Gia đình ông (bà) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa?

Tình trạng tranh chấp đất đai gia đình ông (bà) như thế nào?

0 0.00 100 100 100 Ông (bà) có thấy việc cấp giấy

CNQSD đất phức tạp không?

Gia đình có phải đăng ký cấp giấy

Dịch vụ công về đất là cầu nối thiết yếu, giúp người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình một cách tự giác và hợp pháp Người dân trong xã đã tiếp cận các dịch vụ công như tư vấn giá đất và đo đạc Việc này đòi hỏi cán bộ quản lý nhà nước về đất đai phải nắm vững nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng của các cơ quan liên quan, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương.

Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai

Quản lý nhà nước về đất đai đã có những chuyển biến tích cực, dần dần thích ứng với điều kiện phát triển kinh tế và xã hội.

UBND huyện Sìn Hồ và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã thể hiện sự quan tâm chỉ đạo mạnh mẽ, cùng với nỗ lực của các cấp chính quyền, trong việc hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra.

Trong thời gian qua, công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở xã đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu này, vẫn tồn tại một số khó khăn và bất cập do quá trình thực hiện có nhiều điểm không phù hợp cần điều chỉnh Các chính sách và quy định pháp luật về đất đai thường xuyên thay đổi, gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý và sử dụng đất đai, cả trong nước và tại xã.

Thị trường đất đai hiện nay đang gặp nhiều bất ổn, với giá đất quy định không đồng bộ và chưa phản ánh đúng giá thị trường Điều này dẫn đến khó khăn trong việc xác định giá bồi thường, gây trở ngại trong công tác giải phóng mặt bằng và thu hồi đất, đồng thời tạo ra nhiều khiếu nại liên quan đến giá bồi thường.

Công tác tuyên truyền pháp luật đất đai chưa đến tay mọi đối tượng, dẫn đến vi phạm như sử dụng đất không đúng mục đích và không hiệu quả Bên cạnh đó, xã còn thiếu trang thiết bị và máy móc phục vụ công việc chuyên môn, quản lý hồ sơ vẫn thủ công và chưa được tin học hóa, trong khi các thủ tục hành chính còn rườm rà.

Công tác tuyên truyền về luật đất đai và các chính sách của Đảng, Nhà nước là rất quan trọng, giúp người dân nắm rõ và hiểu rõ ý nghĩa của việc sử dụng đất Việc này không chỉ nâng cao nhận thức mà còn khuyến khích người sử dụng đất tuân thủ pháp luật, từ đó tạo ra sự đồng thuận trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cần có sự chỉ đạo chặt chẽ và kế hoạch cụ thể, đồng thời phân công trách nhiệm rõ ràng Trong quá trình xét duyệt hồ sơ, cán bộ thẩm định cần linh hoạt và báo cáo kịp thời để lãnh đạo có thể chủ động trong việc giải quyết.

Cần thiết phải xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại và áp dụng khoa học công nghệ trong việc tiếp nhận và trả thủ tục hành chính, nhằm đảm bảo quy trình diễn ra theo tiêu chuẩn.

Công tác cán bộ trong lĩnh vực quản lý đất đai cần được hoàn thiện bằng cách nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Đồng thời, cần thiết lập cơ chế làm việc và chế độ lương phù hợp để khuyến khích và phát huy hiệu quả công việc.

Ngày đăng: 14/07/2021, 14:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Báo cáo kết quả công tác quản lý nhà nước về đất đai năm 2015 trên phạm vi toàn quốc Khác
2. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 2013, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
3. Luật Đất đai 2013. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
4. Nguyễn Thị Lợi (2010), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Khác
5. Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Khác
6.Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013 Khác
7. Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Khác
8. Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,thu hồi đất Khác
9. Nguyễn Thị Lợi (2010), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Khác
10. Nguyễn Khắc Thái Sơn(2015), Bài giảng quản lý Nhà Nước về đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Khác
11. UBND xã Nậm Tăm, Báo cáo kết quả công tác thống kê đất đai năm 2017 Khác
12. UBND xã Nậm Tăm, Báo cáo kết quả hiện trạng sử dụng đất năm 2017 Khác
13. UBND xã Nậm Tăm, Báo cáo Về việc thực hiện các nội dung quản lý đất đai của UBND xã Nậm Tăm Năm 2017 Khác
1. Ông (bà) có thường xuyên tiếp cận với các văn bản quy định của nhà nước về đất đai hàng năm hay không?Có Không Khác
2. Ông (bà) có bao giờ đọc hay nghe nói về vấn đề quản lý nhà nước về đất đai chưa?Có Không Khác
3. Ông (bà) nhận thức những thông tin về đất đai từ nguồn nào? Báo Trường họcthảoInternet phát thanh Tivi Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Nậm Tăm năm2018 - Khoá luận đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã nậm tăm,huyện sìn hồ,tỉnh lai châu giai đoạn 2015 đến 2018
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã Nậm Tăm năm2018 (Trang 31)
Bảng 4.2: Tổng hợp các văn bản về lĩnh vực đất đai được UBND Xã Nậm Tăm tiếp nhận trong giai đoạn 2015 – 2018  - Khoá luận đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã nậm tăm,huyện sìn hồ,tỉnh lai châu giai đoạn 2015 đến 2018
Bảng 4.2 Tổng hợp các văn bản về lĩnh vực đất đai được UBND Xã Nậm Tăm tiếp nhận trong giai đoạn 2015 – 2018 (Trang 33)
Bảng 4.3: Một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý đất đai của xã Nậm Tăm giai đoạn 2015 – 2018  - Khoá luận đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã nậm tăm,huyện sìn hồ,tỉnh lai châu giai đoạn 2015 đến 2018
Bảng 4.3 Một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý đất đai của xã Nậm Tăm giai đoạn 2015 – 2018 (Trang 34)
Bảng 4.4: Kết quả thành lập và chất lượng bản đồ Xã Nậm Tăm đến năm 2018  - Khoá luận đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã nậm tăm,huyện sìn hồ,tỉnh lai châu giai đoạn 2015 đến 2018
Bảng 4.4 Kết quả thành lập và chất lượng bản đồ Xã Nậm Tăm đến năm 2018 (Trang 37)
Bảng 4.5: Tình hình giao đất, theo các đối tượng sử dụng của xã Nậm Tăm, Huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu  đến năm 2018  - Khoá luận đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã nậm tăm,huyện sìn hồ,tỉnh lai châu giai đoạn 2015 đến 2018
Bảng 4.5 Tình hình giao đất, theo các đối tượng sử dụng của xã Nậm Tăm, Huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu đến năm 2018 (Trang 40)
Bảng 4.6:Kết quả thu hồi đất xây dựng công trình tuyến đường  Séo Lèng – Nậm Tăm  - Khoá luận đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã nậm tăm,huyện sìn hồ,tỉnh lai châu giai đoạn 2015 đến 2018
Bảng 4.6 Kết quả thu hồi đất xây dựng công trình tuyến đường Séo Lèng – Nậm Tăm (Trang 42)
Bảng 4.7:Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Nậm Tăm giai đoạn 2015-2018  - Khoá luận đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã nậm tăm,huyện sìn hồ,tỉnh lai châu giai đoạn 2015 đến 2018
Bảng 4.7 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Nậm Tăm giai đoạn 2015-2018 (Trang 44)
Bảng 4.9: Tình hình biến động đất đai theo mục đích sử dụng của xã Nậm Tăm giai đoạn 2015– 2018  - Khoá luận đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã nậm tăm,huyện sìn hồ,tỉnh lai châu giai đoạn 2015 đến 2018
Bảng 4.9 Tình hình biến động đất đai theo mục đích sử dụng của xã Nậm Tăm giai đoạn 2015– 2018 (Trang 46)
Bảng 4.10. Tổng hợp phiếu điều tra công tác quản lý nhà nước về đất đai cho hộ gia đình,cá nhân  - Khoá luận đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã nậm tăm,huyện sìn hồ,tỉnh lai châu giai đoạn 2015 đến 2018
Bảng 4.10. Tổng hợp phiếu điều tra công tác quản lý nhà nước về đất đai cho hộ gia đình,cá nhân (Trang 53)
Bảng 4.11. Tổng hợp phiếu điều tra công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình,cá nhân  - Khoá luận đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã nậm tăm,huyện sìn hồ,tỉnh lai châu giai đoạn 2015 đến 2018
Bảng 4.11. Tổng hợp phiếu điều tra công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình,cá nhân (Trang 55)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w