1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược học: Chiết xuất, phân lập một số hợp chất từ lá cây Gan heo (Dicliptera chinensis (L.) Ness)

46 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chiết Xuất, Phân Lập Một Số Hợp Chất Từ Lá Cây Gan Heo (Dicliptera Chinensis (L.) Ness)
Tác giả Mai Diễm Quỳnh
Người hướng dẫn TS. Vũ Đức Lợi, PGS.TS. Nguyễn Quốc Huy
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Dược Học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 2,65 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (9)
    • 1.1. Vị trí phân loại, đặc điểm thực vật, phân bố (9)
      • 1.1.1. Vị trí phân loại chi Dicliptera (9)
      • 1.1.2. Đặc điểm thực vật chi Dicliptera (9)
      • 1.1.3. Số lượng, đặc điểm các loài thuộc chi Dicliptera (10)
      • 1.1.4. Đặc điểm thực vật của cây Gan heo (11)
      • 1.1.5. Đặc điểm bột dược liệu và vi phẫu cây Gan heo (12)
    • 1.2. Thành phần hóa học của cây Gan heo (14)
    • 1.3. Một số tác dụng dược lý đã được nghiên cứu (0)
      • 1.3.1. Tác dụng chống xơ gan (18)
      • 1.3.2. Tác dụng bảo vệ gan (19)
      • 1.3.3. Tác dụng chống oxy hóa (20)
      • 1.3.4. Tác dụng trên chức năng sinh sản ở chuột cái (20)
    • 1.4. Tác dụng và công dụng theo y học cổ truyền (22)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (23)
    • 2.1.1. Nguyên vật liệu (23)
    • 2.1.3. Trang thiết bị, dụng cụ, máy móc (24)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (25)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (30)
    • 3.1. Kết quả chiết xuất, phân lập hợp chất (30)
    • 3.2. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được từ cây Gan heo (0)
      • 3.2.1. Hợp ch t 1 (34)
      • 3.2.2. Hợp ch t 2 (37)
    • 3.3. Bàn luận (38)
    • 1. Kết luận (41)
    • 2. Kiến nghị (41)

Nội dung

Khóa luận được nghiên cứu với mục tiêu nhằm chiết xuất, phân lập được một số hợp chất từ lá cây Gan heo. Xác định được cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập ở trên. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN

Vị trí phân loại, đặc điểm thực vật, phân bố

1.1.1 Vị trí phân loại chi Dicliptera

Theo Hệ thống phân loại về ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta của tác giả Takhtajan, chi Dicliptera có vị trí phân loại như sau [30]:

Ngành Ngọc Lan: Magnolipphyta Lớp ỏ Tháp út: Equisetopsida C Agardh Phân lớp Mộc Lan: Magnoliidae Novák ex Takht ộ Hoa Môi: Lamiales

1.1.2 Đặc điểm thực vật chi Dicliptera

- Dạng sống: dạng cây thân thảo

- Lá: lá đơn mọc cách, lá hình trứng Lá bắc hình bầu dục, có lông hoặc hình trứng ngược

- Cụm hoa: dạng xim, dạng chùy hay chùm hoặc bông ở nách lá hay ở đỉnh cành, có khi ở trên thân Đôi khi hoa đơn độc ở nách lá hoặc đỉnh cành

- Hoa: Tất cả chi đều có hoa lưỡng tính Hoa mẫu 4 hoặc mẫu 5

- Tràng: Tràng dạng ống, môi trên 3 khía, môi dưới nguyên

Bao phấn thường có hai ô, với hình dạng thuôn, gần tròn hoặc hình đường Chúng được đính lưng và mở dọc, trong khi gốc bao phấn thường có phần phụ dạng móc hoặc lông Các bao phấn này được đính trên chỉ nhị một cách lệch nhau.

- Bộ nhụy: Tất cả đều có bầu thượng Bầu hình tròn, gần tròn, hoặc bầu dục; bầu phủ lông mịn hoặc nhẵn

- Quả: ở Việt Nam chỉ có dạng quả nang, mở 2 mảnh, quả có lông, giá noãn dựng đứng ở gốc

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

- Hạt ép dẹt, bề mặt nhiều điểm nốt, bề mặt hạt thường có lông [9]

Hình 1.1 Một số hình vẽ bộ phận chi Dicliptera [9]

1.1.3 Số lượng, đặc điểm các loài thuộc chi Dicliptera

Chi Dicliptera thuộc họ Acanthaceae bao gồm hơn 150 loài cây phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Các loài này được tìm thấy tại nhiều quốc gia như Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, châu Phi, châu Âu và Mỹ.

- Việt Nam Chi Dicliptera gồm 4 loài [4 ; [8]:

Loài D bupleuroides Nees là một loại cỏ cứng cao khoảng 30cm, có thân vuông thường có màu đen khi khô hoặc nâu đậm, không có lông, với lóng dài từ 3-4cm Lá của loài này mọc đối, có phiến hình trái xoan với mặt trên màu nâu đen và mặt dưới màu nâu Hoa của D bupleuroides Nees có hình môi, thường mọc thành chùm với ít hoa ở nách lá; đài hoa dài từ 6-8mm và vành cao khoảng 1,5mm.

Loài D.chinensis Nees thuộc họ D ửu căn là một loại cỏ có thân hình bốn cạnh và được bao phủ bởi lông mịn Lá của cây mọc đối xứng, có hình bầu dục thon và cũng có lông mịn Hoa của cây có hình dạng bẹt với môi trên nguyên vẹn Quả của cây là dạng nang và hạt có một ít lông.

Bản quyền @ Trường Đại học Y Dược, VNU được phân bố tại các khu vực như Cao Bằng, Bắc Kạn, chợ Đồn, Thái Nguyên, Hà Giang, Yên Bái, Hải Phòng, Nam Định, Hà Nội, Huế và Sài Gòn.

Loài D leonotis Dalz là cây cỏ lưỡng thiệt, có thân tròn và lông ở giai đoạn non Lá của cây có phiến thon, kích thước 2-6 x 2cm, nhọn hai đầu, mỏng và dài từ 2-10cm Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, với môi trên hình xoan nhọn và môi dưới có ba răng Quả nang có lông, hạt hình tròn hoặc dẹt Loài này phân bố chủ yếu ở các khu vực miền núi như huyện Hiêm Hóa, Na Hang tỉnh Tuyên Quang và huyện miền núi tỉnh Quảng Nam.

H a Vang thành phố Đà Nẵng và một số tỉnh khác Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái

Loài D vestita R là một loại cây cỏ có thân mảnh với chiều dài lóng từ 4-7cm Lá của cây có hình bầu dục hoặc hình trái xoan, kích thước lớn từ 4-7 x 3cm, bề mặt có lông sáp mịn Hoa của loài này có hình môi, với môi trên rộng và hình xoan, trong khi môi dưới có ba răng, thường mọc ở nách lá và cũng có nhiều lông, lá đài có hình kim.

Quả nang nhỏ, có lông, thường mọc hoang và được trồng phổ biến ở các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc như Thạch An, Lạng Sơn, Văn Quan, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Quảng Ninh và Sơn La.

1.1.4 Đặc điểm thực vật của cây Gan heo

- Tên khác: Lá diễn, Cửu văn, an thái

- Tên khoa học : Dicliptera chinensis (L.) Ness Gan heo là cây thân thảo sống hằng năm hay vài ba năm, cao 30-80cm

Thân và cành non của cây có hình dạng bốn cạnh, phủ lông tơ, với các mấu phình to giống như đầu gối Lá mọc đối, có màu xanh lục, phiến lá hình trứng thuôn, kích thước dài từ 2-7cm và rộng từ 2-4cm, với đầu và gốc nhọn cùng lông thưa Các lá bắc có hình trái xoan, dài từ 8-11mm, trong khi các tiền diệp lại hẹp hơn.

Hoa màu trắng hồng, mọc thành xim ở nách lá và ở đầu cành.Ra hoa từ mùa đông đến mùa hạ (từ tháng 12 đến tháng 5)

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Quả nang ngắn có lông tơ ở phía đầu Hạt dẹt

 Phân bố của cây Gan heo:

Cây của vùng lục địa Ðông Nam Á Châu, được tìm thấy ở Việt Nam, Trung Quốc và Lào [4]

Việt Nam có sự phổ biến của một loại cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi phía Bắc, thường thấy dọc theo đường, ven suối, và trong các khu vực ẩm mát như ao ằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Nam Định, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Kạn, và Thái Nguyên Cây này có thể được thu hái quanh năm, sử dụng tươi hoặc phơi khô.

1.1.5 Đặc điểm bột dược liệu và vi phẫu cây Gan heo

- Đặc điểm vi phẫu lá cây Gan heo [15]:

Lá cây Gan heo là lá có các gân hình lông chim nêm lá chia ra làm hai phần: Phần gân lá và phần phiến lá ở hai bên

Phiến lá bao gồm hai lớp biểu bì: biểu bì trên được cấu tạo bởi các tế bào sống sắp xếp đều đặn, không chứa diệp lục và không có lỗ khí, trong khi biểu bì dưới có lỗ khí và được bao phủ bởi lông che chở đơn hoặc đa bào.

Gân lá có cấu trúc lồi lên ở cả hai mặt, bao gồm hai lớp biểu bì trên và dưới với các tế bào kéo dài theo chiều dọc của gân giữa Lớp mô dày trên và dưới được tạo thành từ các tế bào có vách dày bằng cellulose, có chức năng nâng đỡ Mô giậu được cấu tạo bởi các tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn, trong khi mô xốp là mô mềm với các tế bào hình đa giác kích thước khác nhau, xếp lộn xộn Các libe gỗ được sắp xếp thành hình cung hoặc vòng, bao quanh lấy gỗ.

Bột phần trên mặt đất của cây Gan heo có màu nâu và khi soi dưới kính hiển vi, ta có thể thấy các thành phần như lông tơ che chở đơn bào, lông tơ che chở đa bào, bào thạch, lỗ khí, biểu bì mang lỗ khí, mảnh mô mềm, mảnh mạch điểm, mảnh mạch xoắn, và tế bào.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Hình 1.2 Vi phẫu lá cây Gan heo [15]

Hình 1.3 Một số vi phẫu bột cây Gan heo [15]

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

1 Lông che chở đơn bào 5 Lỗ khí

2 Mảnh mạch xoắn 6 Mảnh bần

3 Mảnh mô mềm 7 Bào thạch

Thành phần hóa học của cây Gan heo

- Dịch chiết cây Gan heo được định tính các hợp chất bằng phương pháp hóa học [15]

Bảng 1.1 Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phương pháp hóa học

Ghi chú: (- âm tính, + dương tính không rõ, ++ dương tính rõ, +++ dương tính rất rõ

STT Nhóm chất Phản ứng định tính Kết quả Kết luận

1 Acid amin TT Ninhydrin ++ Có

3 Anthranoid Phản ứng Borntraeger - Không có

5 Chất béo Vết mờ trên giấy lọc +++ Có

6 Coumarin Mở vòng lacton - Không có

7 Đường khử TT Fehling +++ Có

Hơi NH 4 OH Cyanidin FeCl3 5%

9 Glycosid tim Phản ứng Liebermann

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

10 Saponin Hiện tượng tạo bọt

12 Acid hữu cơ Bột Na2CO3 +++ Có

Cây Gan heo chứa nhiều thành phần quan trọng như acid amin, caroten, chất béo, đường khử, flavonoid, saponin, tannin và acid hữu cơ, cho thấy giá trị dinh dưỡng và tiềm năng ứng dụng trong y học.

Nghiên cứu của nhóm tác giả Vũ Đức Lợi và Nguyễn Tiến Vững đã chỉ ra rằng lá cây Gan heo tại Việt Nam chứa một số hợp chất quý giá Qua quá trình chiết siêu âm bằng dung môi ethanol và phương pháp sắc ký cột, ba hợp chất đã được phân lập thành công Cấu trúc của các hợp chất này được xác định dựa trên các phương pháp đo lường như nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, phổ khối, và phổ cộng hưởng hạt nhân, đồng thời so sánh với dữ liệu công bố trước đó.

 6-hydroxy-1,12-oleanadien-3-on(3) Hợp chất 3 lần đầu tiên phân lập được từ lá cây Gan heo

Nhóm tác giả tại Đại học Bắc Kinh, Trung Quốc đã phát hiện ra một loại verebroside mới có tên dicliptercerebroside, được phân lập từ Dicliptera chinensis Cerebrosides, một nhóm glycosphingolipid, là các monoglycosylceramid quan trọng trong cơ thịt động vật và màng tế bào thần kinh.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Cấu trúc của dicliptercerebrosid được xác định là: 1-O-β-D- glucopyranosyl-2N - [(2'R) -2'-hydroxy- (9Z) -palmitoleoyl] -2S, 3S, 4R-C

Như vậy, nhóm tác giả đã phân lập được 3 chất từ dịch chiết Dicliptera chinensis đó là:

 Amidoalcohol ác câu trúc trên được xác định trên bằng phương pháp quang phổ

- Vào tháng 6 năm 2006, 3 tác giả trên cũng có bài báo trên Pubmed là:

Gao YT, Yang XW , Ai TM [25]

Các hợp chất được tách bằng phương pháp sắc ký cột silica gel, sắc ký lớp mỏng và HPLC đảo ngược Cấu trúc của chúng được xác định thông qua các phương pháp quang phổ như UV, NMR và MS.

Bảy hợp chất đã được phân lập từ chiết xuất ethyl axetat Cấu trúc của chúng được xác định là:

 secoisolariciresinol dimethyl eter dicalat (II)

 5-methoxy-4, 4'-di-O-methyl secolariciresinol (III)

Trong đó, công thức hóa học của các chất được xác định như sau:

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Bảng 1.2 Bảy hợp chất đã được phân lập từ chiết xuất etyl axetat

STT Tên chất Công thức hóa học

Một số tác dụng dược lý đã được nghiên cứu

1.3 Một số tác dụng dƣợc lý đã đƣợc nghiên cứu

1.3.1 Tác dụng chống xơ gan

Nghiên cứu cho thấy polysaccarid từ cây Gan heo (Dicliptera chinensis) có khả năng tác động vào TGF-β/Smad và ức chế hoạt động của tế bào hình sao ở chuột bị xơ gan do dimethylnitrosamine Mục tiêu của nghiên cứu này là theo dõi ảnh hưởng của polysaccharide Dicliptera chinensis (DCP) đối với bệnh xơ gan HF và hoạt động của các tế bào hình sao gan (HSC).

Mô hình xơ gan ở chuột được gây ra bởi việc tiêm dimethyl nitrosamines (DMN) Trong nghiên cứu, chuột nhóm điều trị được tiêm tĩnh mạch với các nồng độ DCP khác nhau (0, 100, 300 mg/kg) Các thuốc nhuộm và phép thử đã được sử dụng để phát hiện biểu hiện tế bào trong gan Kết quả cho thấy DCP có khả năng giảm xơ gan do DMN gây ra, đồng thời làm giảm đáng kể các biểu hiện TGF-β1, pSmad2/3 và α-SMA trong mô gan theo liều lượng.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Như vậy, DCP nhắm mục tiêu tới TGF-β / Smad và ức chế sự kích hoạt tế bào Stellen ở chuột bị gây xơ gan do dimethylnitrosamine

1.3.2 Tác dụng bảo vệ gan

Kiểm tra bệnh học cho thấy liều cao và trung bình của D P có hiệu quả đáng kể trong việc cải thiện tình trạng xơ gan, giảm viêm và hoại tử DCP cũng giúp cải thiện chức năng gan, thể hiện qua việc giảm nồng độ men gan ALT, aspartate aminotransferase (AST) và tổng bilirubin.

Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng albumin L tăng lên và nồng độ huyết thanh của hoại tử khối u giảm, cùng với sự gia tăng yếu tố alpha (TNF-α) và interleukin-6 (IL-6) ở chuột HF Đồng thời, hàm lượng acid hyaluronic (HA), collagen type IV (IV-C), precollagen type III (PCIII) và laminin (LN) trong mô gan của chuột nhắt bị xơ gan giảm đáng kể Ngoài ra, biểu hiện của chuyển đổi yếu tố tăng trưởng-β (TGF-β), collagen type I (Col-I) và protease kim loại-1 (TIMP-1) cũng được ghi nhận.

DCP thể hiện hoạt tính chống độc gan hiệu quả đối với DMN ở chuột nhắt HF Cơ chế chống fibrotic của DCP liên quan đến việc điều chỉnh các enzyme huyết thanh chức năng, cải thiện chức năng trao đổi chất và ức chế phản ứng viêm trong mô gan.

- Các DCP có tác dụng làm giảm tổn thương gan ở chuột khi cho chuột sử dụng thuốc chống lao isoniazid và rifampicin

Chuột bị tổn thương gan trước và sau khi điều trị với DCP đã được lấy mẫu máu và gan để xét nghiệm các chỉ số ALT, AST, AKP, NO, TNF-α, IL-6 qua phương pháp ELISA Kết quả cho thấy tình trạng gan của chuột đã cải thiện, với số lượng tế bào viêm giảm và các chỉ số xét nghiệm cũng giảm Điều này cho thấy DCP có hiệu quả trong việc điều trị tổn thương gan do thuốc kháng lao, liên quan đến cơ chế tác dụng kháng viêm của nó.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

1.3.3 Tác dụng chống oxy hóa

Phương pháp nghiên cứu sử dụng dịch chiết metanol thô từ các bộ phận trên mặt đất của Dicliptera roxburghiana DRM, được lắc phân đoạn với nhiều dung môi khác nhau Quá trình này tạo ra các phân đoạn n-hexane (DRHF), chloroform (DRCF), ethyl acetate (DREF), n-butanol (DRBF) và phần hòa tan còn lại là phần nước dư (DRF).

Nhóm tác giả Ahmad đánh giá các hoạt động chống oxy hoá của các phân đoạn thông qua các phương pháp phân tích khác nhau

The results indicate the presence of various oxidizing compounds, including flavonoids, phenols, tannins, alkaloids, saponins, terpenoids, and coumarins, with the highest concentrations found in the MeOH, chloroform, EtOAc, and n-butanol extracts.

1.3.4 Tác dụng trên chức năng sinh sản ở chuột cái

 Ảnh hưởng tới thông số sinh lý, sinh hóa trên chuột cái chưa trưởng thành

Phương pháp: chiết xuất dung dịch nước của hỗn hợp lá (ADHJ) bốn cây thuốc (Aloe buettneri, Dicliptera verticillata, Macranthus hibiscus và

Justicia insularis) Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá phản ứng buồng trứng với hỗn hợp lá ở chuột cái chưa trưởng thành

Trong một nghiên cứu, các liều lượng khác nhau của chiết xuất nước từ J insularis đã được cho chuột cái chưa trưởng thành ăn hàng ngày trong 20 ngày, phân thành 4 nhóm thực nghiệm với 20 con mỗi nhóm Cuối giai đoạn thử nghiệm, các thông số sinh hóa và sinh lý liên quan đến chức năng buồng trứng đã được kiểm tra.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Bảng 1.3 Ảnh hưởng của dung dịch hỗn hợp lá tới sự hình thành nang trứng và sinh sản ở chuột cái

Trọng lượng buồng trứng Tăng gấp 3 hoặc gấp đôi so với đối chứng

Protein Tăng đáng kể 58,09% và 45,64%

Cholesteron Giảm 70% ở chuột được tiêm Điểm xuất huyết Giảm

Trọng lượng tử cung Giảm Thông số sinh và thai Tăng số lượng thể vàng

Hỗn hợp lá này có khả năng điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh và hỗ trợ điều trị vô sinh ở phụ nữ, có thể do thành phần dịch chiết chứa estrogen.

Hỗn hợp dịch chiết từ Dicliptera verticillata đã được chứng minh là làm thay đổi nồng độ estradiol, một hormone nữ quan trọng, và ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa gan ở chuột cái chưa trưởng thành Nghiên cứu này mở ra tiềm năng ứng dụng của Dicliptera verticillata trong lĩnh vực y học và sinh học.

Năm 2002, nhóm tác giả gồm Telefo PB, Moundipa PF, Tchouanguep

FM nghiên cứu tác dụng của hỗn hợp dịch chiết từ lá của các loài Aloe buettneri, Justicia insularis, Hibiscus macranthus và Dicliptera verticillata

Nghiên cứu cho thấy khi cho chuột cái chưa trưởng thành uống hỗn hợp dịch chiết với liều 13, 49 và 94 mg/kg mỗi ngày trong 15 ngày, nồng độ estradiol trong buồng trứng và huyết thanh tăng đáng kể, đồng thời trọng lượng tử cung cũng gia tăng Bên cạnh đó, hoạt động của N-demethylase aminopyrine ở chuột điều trị giảm.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Tác dụng và công dụng theo y học cổ truyền

Tính vị: Gan heo có vị ngọt, nhạt, tính mát [2, 12]

Quy kinh: an, phế, thận [10 ông năng: Thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, làm mát máu, sinh tân dịch, mát gan, lương huyết giải độc [2]

Toàn cây được dùng làm thuốc, dùng ngoài, sắc uống, có thể làm phẩm nhuộm màu Lá non, ngọn cây làm thực phẩm.[4, 6]

Theo dân gian, dùng cả cây Gan heo với hàm lượng dùng 30-60g cây khô hay 60-120g cây tươi sắc uống, có tác dụng như sau:

2 Viêm phổi nhẹ, viêm ruột thừa cấp

3 Viêm gan cấp, viêm kết mạc

6 Giảm niệu, đái ra dưỡng trấp Dùng lá cây với các trường hợp bệnh:

1 Dùng ngoài trị lở sưng, rôm sẩy, mụn nhọt, bỏng rạ, dùng lá tươi giã nát xoa lên vùng da bị lở

2 Dùng lá để nấu canh, nấu với thịt lợn, ăn rất mát và bổ gan

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguyên vật liệu

Mẫu lá cây Gan heo (Dicliptera chinensis L Nees) được thu hái vào tháng 6 năm 2016 tại Thị trấn Cổ Lễ, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, mang số hiệu Vũ Đức Lợi 09 Mẫu tiêu bản này là cây tươi, kèm theo ảnh chụp chi tiết về dạng sống, hoa và lá Nó đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn để giám định tên khoa học, bao gồm cả cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản.

Mẫu thực vật được xác định bởi Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật có tên khoa học là Dicliptera chinensis (L.) Nees, thuộc họ Ô rô - Acanthaceae Thông tin chi tiết về phiếu giám định tên khoa học của mẫu thực vật này được trình bày trong phụ lục 1.

Lá Gan heo được rửa sạch, sau đó làm khô hoặc sấy khô ở nhiệt độ khoảng 40°C và thái nhỏ để bảo quản, phục vụ cho nghiên cứu thành phần hóa học cũng như chiết xuất và phân lập.

Hình 2.1 Mẫu cây Gan heo

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Các dung môi được sử dụng trong quá trình chiết xuất và phân lập bao gồm n-hexan, etyl acetat, dicromethal, ethanol, cloroform, toluen (tO c) và DM Tất cả các dung môi này đều đạt tiêu chuẩn công nghiệp và được chưng cất lại trước khi sử dụng để đảm bảo chất lượng.

- Dung môi tinh khiết bao gồm: nước cất 2 lần, dimetylsulfosid (DMSO)

- Các dung môi phân tích gồm: MeOH, n-hexan, EtOAc, H₂O dùng để phân tích sắc ký đều đạt tiêu chuẩn phân tích

- Sắc ký lớp mỏng: sử dụng bản mỏng nhôm tráng sẵn silica gel 60

F 254 Merck có độ dày 0,2mm Sau khi thực hiện sắc ký, bản mỏng được kiểm tra dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 254nm và 365nm, sau đó màu sắc được hiện lên bằng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% trong ethanol.

Sắc ký cột là phương pháp sử dụng silica gel với kích cỡ hạt từ 0.063-0.200mm và 0.040-0.063 mm, được cung cấp bởi Merck, kết hợp với các loại cột sắc ký có kích thước đa dạng.

Trang thiết bị, dụng cụ, máy móc

- ác dụng cụ thí nghiệm thủy tinh: ống nghiệm, bình nón, bình gạn, cốc có mỏ, pipet

- Các thiết bị khác: Tủ sấy, tủ hút, cân phân tích, kính hiển vi

- Phổ khối ESI-MS đo trên máy Varian gilent 1100 L -MSD tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: NMR được ghi trên máy Bruker Avance 500MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

- Nhiệt độ nóng chảy: đo trên máy SMP10 io ote, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội

- Góc quay cực riêng: đo trên máy PLR-4, MRC scientific instruments, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp chiết xu t, phân lập hợp ch t

Mẫu nghiên cứu sau khi được rửa sạch và phơi khô, thái nhỏ và ngâm chiết 3 lần trong dung môi ethanol, sử dụng chiết bằng thiết bị siêu âm (50 o C,

3 giờ) Dịch chiết thu được lọc qua giấy lọc, gộp dịch lọc và cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được cao toàn phần

Cao chiết này được phân tán trong nước và chiết xuất bằng các dung môi theo thứ tự tăng dần độ phân cực, bắt đầu từ n-hexan đến ethyl acetat Các phân đoạn n-hexan và ethyl acetat sau đó được cất để loại bỏ dung môi dưới áp suất giảm, thu được cao tương ứng cho từng phân đoạn.

Hình 2.2: Sơ đồ chiết tách phân đoạn

Phân tán trong H2O Lắc phân đoạn với n-hexan Thu hồi dung môi

Phân đoạn n- hexan Phân đoạn nước

Phân đoạn ethyl acetat Phân đoạn H2O

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Lựa chọn phân đoạn tiềm năng thông qua sắc ký lớp mỏng, sau đó tiến hành xử lý và phân lập Phương pháp chủ yếu được sử dụng để phân lập hợp chất từ các phân đoạn đã chọn là sắc ký cột Quá trình theo dõi các phân đoạn trong quá trình phân lập được thực hiện bằng sắc ký lớp mỏng và sắc ký lớp mỏng điều chế.

Sắc ký cột sử dụng silica gel pha thường và pha đảo làm chất hấp phụ, với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần Silica gel pha thường có kích thước hạt từ 0,063-0,200 mm và 0,040-0,063 mm (Merck), phù hợp với các loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau.

Sắc ký lớp mỏng TL được thực hiện trên bản mỏng nhôm tráng silica gel 60 F254 Merck với độ dày 0,2 mm và RP-18 F254s với độ dày 0,25 mm (Merck) Sau khi triển khai sắc ký, bản mỏng được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365 nm, sau đó được phun thuốc thử là dung dịch.

H2SO4 10% trong ethanol và đốt nóng trên bếp điện từ

Sắc ký lớp mỏng điều chế pTL được thực hiện trên bản mỏng nhôm tráng sẵn silica gel 60G F254, dày 1,0 mm (Merck) Sau khi sắc ký, bản mỏng được kiểm tra dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365 nm Ngoài ra, có thể cắt rìa bản mỏng để phun dung dịch H2SO4 10% trong ethanol, sau đó đốt nóng trên bếp điện từ và ghép lại bản mỏng để xác định vùng chất bằng dung môi phù hợp.

2.2.2 Phương pháp xác định c u trúc hợp ch t

Cấu trúc của các chất phân lập được xác định thông qua phân tích phổ khối (MS) và các phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân như 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT Bên cạnh đó, việc kết hợp với các thông số vật lý như phổ tử ngoại (UV-VIS), góc quay cực đo bằng máy DIP-360, và điểm nóng chảy cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tích.

Mp và so sánh các dữ liệu thực nghiệm và các dữ liệu được công bố để đưa ra kết quả chính xác nhất a, Phổ khối lượng (MS)

Phổ khối lượng cung cấp những thông tin về khối lượng của các ion

Tỷ lệ giữa khối lượng (m) và điện tích (z) của ion được xác định bằng công thức m/z Để tính toán khối lượng phân tử (M), cần biết số điện tích của ion.

Trong điều kiện ion hóa nhất định, sự phân mảnh của ion mẹ thành các ion con tuân theo các quy luật cụ thể, với các chất có cấu trúc tương tự tạo ra những phân mảnh giống nhau Bằng cách phân tích khối lượng của các phân mảnh và áp dụng các phương pháp phổ khác, người ta có thể xác định cấu trúc của các chất chưa biết Việc so sánh phổ khối của chất chưa biết với phổ khối của chất đã biết giúp định danh chất đó một cách dễ dàng và chính xác Bên cạnh đó, phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) cũng là một công cụ quan trọng trong việc phân tích cấu trúc hóa học.

Khi đặt chất có hạt nhân với số spin lẻ như 1H và 13C trong từ trường ngoài, các spin hạt nhân sẽ sắp xếp theo hai hướng: thuận và ngược chiều với từ trường, đạt trạng thái cân bằng với tỉ lệ xác định Khi chiếu bức xạ điện từ có tần số phù hợp, các spin hấp thu năng lượng và chuyển lên mức năng lượng cao, sau đó giải phóng năng lượng để trở về trạng thái cân bằng khi ngưng chiếu xạ Việc xác định năng lượng mà các hạt nhân hấp thu hay giải phóng giúp thu được phổ cộng hưởng từ hạt nhân Có hai phương pháp để xác định năng lượng cộng hưởng: phương pháp quét tần số cộng hưởng và phương pháp biến đổi Fourier, với phương pháp biến đổi Fourier (FT-NMR) hiện đang được sử dụng phổ biến.

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) là tần số cộng hưởng của các hạt nhân trong phân tử, nhưng tần số hấp thu của hạt nhân lại có sự thay đổi.

Để loại bỏ ảnh hưởng của từ trường B0 trong số liệu phổ, người ta chia sự chênh lệch tần số cộng hưởng của hạt nhân so với chất chuẩn trimethyl silan (TMS) cho tần số cộng hưởng của chất chuẩn Kết quả thu được rất nhỏ (Hz/MHz), do đó, giá trị cộng hưởng của các hạt nhân được thể hiện bằng ppm Giá trị này được gọi là chuyển dịch hóa học, với giá trị chuyển dịch hóa học của proton thường nằm trong khoảng 0-14 ppm, trong khi của carbon-13 là từ 0-240 ppm.

Tần số cộng hưởng của hạt nhân phụ thuộc vào từ trường của máy, với từ trường cao hơn cho phép dải tần số kích thích hạt nhân rộng hơn Điều này dẫn đến phép đo nhạy bén và chính xác hơn, cùng với độ phân giải cao hơn Vì vậy, phổ kế cộng hưởng từ hạt nhân thường được gọi theo tần số kích thích proton, chẳng hạn như 200 MHz, 300 MHz hay 500 MHz.

Tùy thuộc vào mục đích và độ phức tạp của cấu trúc, có thể đo nhiều loại phổ khác nhau Việc xác định phổ của cùng một loại hạt nhân, chẳng hạn như 1H, là cần thiết để hiểu rõ hơn về đặc điểm của mẫu nghiên cứu.

13 như trong các phổ một chiều ( 1 H-NMR, 13 C-NMR, DEPT) hay các mối tương quan giữa các loại hạt nhân trong các phổ hai chiều (COSY) [16]

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1 H-NMR) cung cấp thông tin về môi trường hóa học của proton trong phân tử Mỗi proton trong môi trường hóa học khác nhau sẽ có sự dịch chuyển hóa học khác nhau, thể hiện qua các đỉnh trên phổ Một proton hoặc một nhóm proton có cùng môi trường hóa học sẽ tạo thành một đỉnh, có thể là đỉnh đơn, đôi, ba, hoặc nhiều hơn, lên tới 7 đỉnh thành phần Diện tích của mỗi đỉnh tương ứng với số lượng proton, cho phép xác định số proton của đỉnh đó.

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon-13 (13C-NMR) cung cấp thông tin quan trọng về môi trường hóa học của carbon Carbon lai hóa sp3 không liên kết với dị tố có sự chuyển dịch trong khoảng 0-60 ppm, trong khi carbon liên kết đơn với oxy (như alcol và ether) có sự chuyển dịch từ 45-85 ppm Ngoài ra, carbon lai hóa sp2 cũng có những đặc điểm chuyển dịch riêng.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Kết quả chiết xuất, phân lập hợp chất

Mẫu lá cây Gan heo được chiết xuất như sau:

Mẫu lá cây Gan heo được phơi khô và nghiền thành bột với khối lượng 6,5 kg Sau đó, bột lá được chiết xuất bằng ethanol trong ba lần, mỗi lần sử dụng 8 lít dung môi, thông qua thiết bị chiết siêu âm ở nhiệt độ 50°C trong 3 giờ Dịch chiết sau đó được lọc qua giấy lọc và gộp lại, sau khi cất loại dung môi ở áp suất giảm, thu được 630,0 g cặn chiết ethanol.

Lấy 120 g cặn chiết hòa vào 1,2 lít nước cất và thực hiện chiết phân bố với n-hexan và ethyl acetat Mỗi dung môi được chiết lặp lại 3 lần, với khoảng 1,5 lít dung môi mỗi lần, thu được các phân đoạn dịch chiết tương ứng Sau khi cất, thu hồi dung môi n-hexan (H, 31,0 g) và ethyl acetat (E, 56,0 g), cùng với lớp nước (N, 33,0 g).

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Hình 3.1 Sơ đồ chiết xuất phân đoạn lá cây Gan heo

Chiết với EtOH (3 lần × 8 lít)

Thu hồi dung môi, h a tan thành nhũ dich trong H₂O

Lắc phân đoạn với n-hexan (3 lần × 1,5 lít)

Thu hồi dung môi Phân đoạn n-hexan

Lắc phân đoạn với EtOAc (3 lần × 1,5 lít)

Thu hồi dung môi Phân đoạn EtOAc

Phân đoạn EtOH Phân đoạn H₂O

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Phân đoạn ethyl acetat từ lá cây Gan heo được phân lập thô bằng cột silica gel như sau:

Sử dụng phương pháp sắc kí cột

+ Cặn chiết ethyl acetat (50,0 g được triển khai sắc ký trên cột silica gel pha thường, trộn cặn với lượng tối thiểu silicagel, sấy khô và nghiền mịn

Cột được làm sạch và lót một lớp bông mỏng ở đáy Sau đó, cho vào cột 40ml chloroform và mở khóa để dung môi chảy từ từ, giúp đẩy hết bọt khí trong lớp bông ra ngoài Khi dung môi còn khoảng 3 cm trong cột, khóa lại để ngăn chặn sự chảy của dung môi.

Cột nhồi ướt được thực hiện bằng cách trộn silica gel với dung môi chloroform để tạo thành hỗn dịch, sau đó đổ lên cột Trong quá trình này, cần gõ nhẹ quanh cột để nén hạt, loại bỏ bọt khí và đảm bảo phân bố đều Cuối cùng, rửa thành cột bằng chloroform để hoàn thiện quy trình.

Để đảm bảo cột được ổn định sau khi luyện, cần kiểm tra xem cột có thẳng và không còn bọt khí Sau đó, đậy nắp cột và để ổn định trong vòng 24 giờ.

- Tiến hành sắc kí cột hấp thụ + Mở khóa cột cho dung môi chloroform chảy đến sát bề mặt silica gel, khóa cột lại

Để chuẩn bị cột, hãy đổ phần cặn đã trộn với silica gel lên trên, sau đó dội và gõ nhẹ để phần cặn tiếp xúc chặt với bề mặt silica gel Cuối cùng, lót một lớp bông mỏng lên bề mặt silica gel để hoàn thiện.

+ Sau đó rửa giải bằng dung môi và bắt đầu chạy cột Hệ dung môi rửa giải là chloroform/methanol, tỉ lệ thay đổi từ 30:1 đến 1:1

+ Điều chỉnh tốc độ rửa giải là 1ml/1 phút

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Mỗi ống nghiệm thu thập khoảng 10ml dung dịch, và các dịch rửa giải được kiểm tra bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng để thu các phân đoạn đồng nhất Kết quả thu được bao gồm 4 phân đoạn: E1 (6,0 g), E2 (14,2 g), E3 (6,3 g) và E4 (8,4 g).

Phân đoạn E4 được tiếp tục tách bằng phương pháp sắc ký cột silica gel pha thường, sử dụng hỗn hợp dung môi chloroform, aceton và nước với tỷ lệ 3:4:0,1 Quá trình này đã thu được năm phân đoạn nhỏ, bao gồm E4.1 (1,6 g), E4.2 (1,4 g), E4.3 (1,2 g), E4.4 (0,8 g) và E4.5 (0,6 g).

+ Tinh chế phân đoạn E4.1 bằng cột sắc ký pha đảo RP-18 với hệ dung môi rửa giải aceton/nước 3:2, v/v thu được hợp chất 1 (23 mg)

Phân tách phân đoạn E4.3 bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi hexan/ aceton 7:3, v/v thu được hợp chất 2 (11 mg).

Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được từ cây Gan heo

Hình 3.2 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat

3.2 Xác định cấu trúc một số hợp chất từ cây Gan heo

Tính chất: Chất bột màu trắng, vô định hình Độ quay cực: [α 25 D = -64,2(c =0,1, MeOH)

Phổ ESI-MS: m/z 277,0 [M+H] + Khối lượng phân tử: 276 Công thức phân tử: C16H22O4

Phổ NMR trình bày ở Bảng 3.1

Silica gel pha thuận Cloroform/ methanol (30:1 đến 1:1)

Silica gel pha thuận Cloroform/aceton/H₂O (3:4:0.1)

Pha đảo RP18 Aceton/H₂O ( tỉ lệ 3:2) Hợp chất 1 (23 mg)

Silica gel pha thuận Hexan/ aceton ( tỉ lệ 7:3) Hợp chất 2 (11 mg)

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Bảng 3.1 Dữ liệu phổ NMR của hợp ch t C 16 H 22 O 4 và ch t so sánh L

C DEPT C (1) H (1) ppm J: Hz H(L)ppm J:Hz

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Hợp chất 1 được thu nhận dưới dạng bột màu trắng với phổ ESI-MS cho thấy pic ion phân tử tại m/z 277,0 [M+H]+, tương ứng với công thức phân tử C16H20O4 Phổ 1H-NMR cho thấy sự hiện diện của 2 proton olefin, 1 nhóm methoxy và 3 nhóm methyl Phổ 13C-NMR và DEPT chỉ ra có 16 carbon, bao gồm 1 carbonyl, 4 carbon không liên kết với hydro, 4 carbon methin, 3 carbon methylen và 4 carbon methyl Ngoài ra, phổ HMBC xác nhận các tương tác giữa H-10 và H-11 với C-3a, C-4 và C-4a, cũng như giữa H-3 với C-2, C-3a và C-9a.

106,8 đã xác định vị trí của 2 nhóm methyl tại C-4, liên kết đôi tại C-3/C-3a

Tương tác giữa nhóm methoxy và C-9a đã xác định vị trí gắn của nhóm methoxy tại C-9a Dựa vào dữ liệu phổ của hợp chất 1 và so sánh với các số liệu đã công bố của hợp chất O-methyl-6-oxofurodysinin lacton, các vị trí tương ứng đã được xác nhận trùng khớp.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Vì vậy, xác định hợp chất 1 là O-methyl-6-oxofurodysinin lacton

Tính chất:Hợp chất 2 có dạng tinh thể không màu, tan trong CHCl3

Phổ 1 H-NMR (500MHz, CDCl3 δ ppm có kết quả như sau: 7,59 (1H, d, J = 15,8 Hz, H-3′ , 7,09 1H, dd, J = 8,1, 1,8 Hz, H-9′ , 7,05 1H, d, J = 1,8

Hz, H-5′ , 6,93 1H, d, J = 8,1 Hz, H-8′ , 6,30 1H, d, J = 16,1 Hz, H-2′ , 5,85 (1H, br s, OH-7′ , 4,72 1H, d, J = 8,8 Hz, H-3), 5,10 (1H, br t, J = 6,6 Hz, H-

24), 3,94 (3H, s, OCH3-6′ , 1,68 3H, s, H3-26), 1,62 (3H, s, CH3-27), 0,98 (3H, s, CH3-29), 0,97 (3H, s, CH3-18), 0,91 (3H, s, CH3-30), 0,90 (3H, s,

CH 3 -28), 0,89 (3H, d, J = 6,2 Hz, CH 3 -21), 0,60 (1H, d, J = 4,0 Hz, CH 2 -19), 0,38 (1H, d, J = 4,4 Hz, CH2-19)

Phổ 1 H-NMR của hợp chất 2 cho thấy đây là hợp chất triterpenoid có dạng khung cycloartane Các tín hiệu của cyclopropane methylene tại δH 0,38 (1H, d, J =4,4 Hz, CH2-19) và 0,60 (1H, d, J = 4,0 Hz, CH2-19); bốn nhóm methyl bậc ba tại δH 0,98 (3H, s, CH3-29), 0,97 (3H, s, CH3-18), 0,91 (3H, s,

CH3-30), 0,90 (3H, s, CH3-28); một nhóm methyl bậc hai tại δH 0,89 (3H, d,

Trong nghiên cứu này, tín hiệu proton cho thấy nhóm methylene tại δH 5,10 (1H, br t, J = 6,6 Hz, H-24) và nhóm feruloyl được xác định với các tín hiệu tại δH 7,59 (1H, d, J = 8 Hz, H-3′), 7,08 (1H, dd, J = 8,1, 1,8 Hz, H-9′), 7,04 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-5′), 6,92 (1H, d, J = 8,1 Hz, H-8′), 6,30 (1H, d, J = 16,1 Hz, H-2′), 5,85 (1H, br s, OH-7′) và 3,94 (3H, s, OH3-6′) liên kết với C-3.

Dựa vào độ chuyển dịch hóa học của H-3 δH 4,72 so với cycloartenol δ H-3 4,72, nhóm feruloyl được xác định theo hướng β thông qua hằng số ghép cặp proton-proton giữa H-2ax và H-3ax (J = 8,8 Hz) Dữ liệu phổ của hợp chất 3 được so sánh với dữ liệu phổ đã công bố của cycloartanyl ferulat, từ đó xác định hợp chất 2 là Cycloartenyl ferulat.

Bàn luận

Đề tài nghiên cứu đã chiết xuất cao toàn phần từ lá cây Gan heo bằng phương pháp ngâm ở nhiệt độ 50°C với dung môi cồn 96°, cho thấy ưu điểm về tính đơn giản và tiết kiệm chi phí Khối lượng cắn toàn phần đạt 9,69% so với lượng dược liệu ban đầu Sau đó, cắn toàn phần được chiết lỏng - lỏng với các dung môi n-hexan và ethyl acetat, thu được các cắn phân đoạn với khối lượng lần lượt là 0,48% và 0,86% Nghiên cứu đã phân lập được 02 hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat, dựa trên đặc điểm lý hóa, phổ khối (APCI-MS, ESI-MS), và phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR (1H-NMR, 13C-NMR), cùng với việc đối chiếu tài liệu đã công bố.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU được xác định lần lượt là: O-methyl-6-oxofurodysinin lacton (1) và

Cycloartenyl ferulat (2) là một hợp chất chưa từng được công bố trong các nghiên cứu khoa học trước đây liên quan đến lá Gan heo Đóng góp này mang lại sự phong phú cho kiến thức về thành phần hóa học của cây Gan heo.

Hợp chất o-methyl-6-oxofurodysinin lacton

Hợp chất o-methyl-6-oxofurodysinin lacton được tìm thấy ở hai loài Hải miên Dysidea Fragilis và Haliclona Oculata [5] và trong da của loài Cadlina Luteomarginata [23]

Hợp chất o-methyl-6-oxofurodysinin lacton, được chiết xuất từ loài hải miên Dysidea fragilis, đã cho thấy khả năng chống lại hoạt tính gây độc tế bào ung thư Qua các thử nghiệm sàng lọc sơ bộ ở nồng độ 100 g/mL, hợp chất này đã thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên 8 dòng tế bào ung thư, bao gồm KB, LU-1, HL-60, LnCaP, SK-MeI2, HepG2, MCF-7 và PC-3.

Kết quả cho thấy, hợp chất có khả năng ức chế >50% sự phát triển tế bào ung thư [5]

Hợp chất cycloartenyl ferulat, một loại -Oryzanol, được tìm thấy trong dầu cám và được hình thành từ este axit ferulic và rượu triterpene cùng với phytosterols Các nghiên cứu cho thấy hợp chất này mang lại nhiều lợi ích sức khỏe, bao gồm khả năng chống oxy hóa, chống viêm, chống khối u và giảm kali máu Ngoài ra, cycloartenyl ferulat đã được chấp thuận trong việc điều trị mất cân bằng thần kinh và rối loạn mãn kinh.

Hợp chất cycloartenyl ferulate, có nguồn gốc từ gamma-oryzanol trong dầu cám gạo, giúp làm giảm sự phân hủy của tế bào Mast Nghiên cứu này tập trung vào việc kiểm tra ảnh hưởng của cycloartenyl ferulate (CAF) đối với phản ứng dị ứng.

Khi CAF và gamma-oryzanol được tiêm dưới da với DNP (phức DNA và

Nghiên cứu cho thấy rằng protein CAF có khả năng chống lại IgE trên da chuột, làm giảm phản ứng quá mẫn da thông qua việc giảm thụ thể kháng nguyên DNP-HSA F và gamma-oryzanol cũng có tác dụng ức chế sự giải phóng hạt của tế bào Mast Mặc dù IgE kết hợp với CAF không thể phát hiện bằng kháng thể trong phân tích ELISA, nhưng việc ủ IgE với CAF không làm giảm lượng Ig mà chỉ có thể kết tủa IgE qua ly tâm Kết quả chứng minh rằng CAF đã bắt giữ IgE, ngăn cản sự gắn kết với FcepsilonRI và giảm sự giải phóng hạt của tế bào Mast, từ đó cho thấy tiềm năng trong điều trị viêm dị ứng.

Một nghiên cứu cho thấy cycloartenyl ferulate có tác dụng chống viêm và chống phát triển khối u Chiết xuất methanol từ cám gạo và gamma-oryzanol ngăn chặn tình trạng viêm do TPA ở chuột, với các thành phần hoạt tính như sitosterol ferulate, 24-methylcholesterol ferulate, cycloartenyl ferulate và 24-metylenecycloartanol ferulate Liều ức chế 50% đối với viêm do TPA là 0,2-0,3 mg/con Đặc biệt, cycloartenyl ferulate còn ức chế hiệu quả tác động thúc đẩy khối u của TPA, khẳng định hoạt tính chống viêm và chống phát triển khối u của hợp chất này.

Hai hợp chất phân lập được đã chứng minh có tác dụng sinh học, từ đó mở ra hướng nghiên cứu thêm về thành phần hóa học và tác dụng sinh học của lá cây Gan heo.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Qua quá trình hoàn thành thực nghiệm, luận văn đã thu đươc kết quả sau đây:

- Đã phân lập được 02 chất bằng phương pháp chiết bằng dung môi ethanol và sắc ký từ phân đoạn ethylacetat của dịch chiết lá Gan heo

Cấu trúc hóa học của o-methyl-6-oxofurodysinin lacton (1) và cycloartenyl ferulat (2) đã được xác định dựa trên dữ liệu phổ thực nghiệm và so sánh với tài liệu đã công bố Đây là lần đầu tiên hai hợp chất này được phân lập từ lá cây Gan heo.

Kiến nghị

Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Gan heo, bao gồm cả lá và phần trên mặt đất, là bước đầu tiên quan trọng Dựa trên kết quả này, tiếp theo sẽ tiến hành nghiên cứu tác dụng sinh học của cây Gan heo trên con người.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

1 Nguyễn á 2014 , điển ách h a thực vật h c iệt Nam, NX Giáo dục Việt Nam, tr 393

2 Đỗ Huy ích, Đặng Quang hung, ùi Xuân hương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Thu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2011), Cây thuốc v động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập III, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr 479-480

3 Võ Văn hi, Trần Hợp 1999 , Câ c c ch ở iệt Nam,tập I, NX

4 Võ Văn hi 2003 , điển thực vật th ng dụng, tập I, NX Khoa học và kỹ thuật, tr 957

5 Nguyễn Thị Cúc (2017) Luận văn Nghiên cứu thành phần hóa h c và hoạt tính diệt tế ung thư của hai loài hải miên Dysidea fragilis và alicl na culata (tt)”, luận án Tiến sĩ hóa học, học viện Khoa học và

6 Lưu Đàm ư (2005), “Nghiên cứu chiết tách nhuộm màu thực phẩm t kinh nghiệm s dụng thực vật của đồng bào dân tộc thiểu số”, Trung tâm hỗ trợ nghiên cứu hâu , Đại học Quốc gia Hà Nội

7 Nguyễn Thượng Dong (2006), Nghiên cứu thuốc t thả dược, NXB Khoa học và Kỹ thuật

8 Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu (1990), Phương pháp nghiên cứu hóa h c cây thuốc, NXB y học chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Dược

9 Đỗ Văn Hải, Dương Đức Huyến (2011 , Đặc điểm hình thái các chi thuộc họ Ô Rô ( Acanthaceae Juss) ở Việt Nam Hội nghị khoa h c

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4,Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, tr 104-108

10 Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây c Việt Nam, tập III, Nhà xuất bản trẻ, tr.73-74

11 Đỗ Tất Lợi (2001), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, tr.518-520

12 Nguyễn hí Tôn 2015 , Đ ng Na ược- vị thuốc chữa ệnh, tập I, NX Y học, tr 542

13 Viện Dược liệu (2004), Cây thuốc v động vật làm thuốc ở Việt Nam,

NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr.432-438

14 Viện Dược liệu (2006), Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc t thả dược, NXB Khoa học và kỹ thuật, tr 139-141

15 Phạm Kim Thoa (2017) Khóa luận “ Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa h c của cây Lá Diễn”, khoa Y Dược, Đại học Quốc

16 Nguyễn Văn Thu và Trần Hùng (2011), ược liệu h c, I, NXB Y học

17 Nguyễn Tiến Vững, Vũ Đức Lợi (2017), Một số hợp chất phân lập từ lá cây Gan Heo (Dicliptera chinensis (L.) Nees) Tạp ch ược h c, T

18 Abdullahi, S.M, Musa, A.M, Abdullahi, M.I, Sule M.Iand Sani, Y.M 2013 , Isolation of Lupeol from the Stem-bark of Lonchocarpus sericeus Papilionaceae , Scholars Academic Journal of Biosciences

19 hmad 1, Khan MR, Shah N , Khan R 2013 In vitro antioxidant potential of Dicliptera roxburghiana BMC Complement Altern Med, 13:140

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

20 Ankita Wal, Pranary Wal, A.K Rai, Kanwal raj (2010), Isolation and modification of pseudohybrid plant Lupeol , J.Pharm Sci & Res

21 Bibhu Prasad Sahu, Panchanan Gouda and Chakrapani Patnaik (2016), Pandanus Odaritissimus Linn Prasad Sahu, Panchanan Gouda and Chakrapani Patnaik (2016), Pandanus Odaritissimus Linn: Isolation of Stigmast-5, 22-dien-3-β-ol from ethanolic extra of stem bark and study of antimicrobial activity , Journal of Chemistry and chemical Sciences, Vol.6(6), 574-585

22 Charoenchai P, Vajrodaya S, Somprasong W, Mahidol C, Ruchirawat

S, Kittakoop P (2010), “Antiplasmodial, cytotoxic, radical scavenging and antioxidant activities of Thai plants in the family Acanthaceae ,

23 Eric J Dumdei, Julia Kubanek, John E Coleman, Jana Pika, Raymond

J Andersen, Jorge Rios Steiner and Jon Clardy (1997), New terpenoid metabolits from the skin extracts, an egg mass, and dietary sponges of the Northeastern Pacific dorid nudibranch Cadlina luteomarginata", Canadian Journal of Chemistry, 75 (6):773-789

24 Gao Ya, Zhong Mingli, Zhong Jialiang, Zhang Kefeng (2014) Oestrogenicity and effect on hepatic metabolism of the aqueous extract of the leaf mixture of Aloe buettneri, Dicliptera verticillata, Hibiscus macranthus and Justicia insularis , Journal of Guangzhou University of Traditional Chinese Medicine, 6, 953-956

25 Gao YT, Yang X , i TM 2006 , Studies on the chemical constituents in herbs of ethanolic extract from herbs of Dicliptera chinensis , Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 31(12), 985-987

26 Gao YT1, Yang X , i TM 2007 Dicliptercerebroside, a novel cerebroside from Dicliptera chinensis.” Journal of Asian Natural Products Research, page 763-770

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

27 Oka T, Fujimoto M, Nagaska R 2010 , ycloartenyl ferulate, a component of rice bran oil-derived gamma-oryzanol, attenuates mast cell degranulation , Phytomedicine, 17(2):152-6

28 P.S Jain, S ari 2010 , Isolation of lupeol, stigmatsterol and campesteron from petrolium ether extract of woody stem of Wrightia tinctoria , Asian Journal of plant Sciences, 9(3): 1-5

29 Rita Aquino, Isabella Behar, Francesco de Simone, Cosimo Pizza,Mario d'Agostino (1985), "Dioscin and Gracillin from Tamus communis", Journal of Natural Products, 48 (3): 502–502

30 Takhtajan A.L (1997), Diversity and Classification of Flowering Plants, Columbia University Press, New York, USA

31 Telefo PB1, Moundipa PF, Tchana AN, Tchouanguep Dzickotze C, Mbiapo FT 1998 , ffects of an aqueous extract of Aloe buettneri, Justicia insularis, Hibiscus macranthus, Dicliptera verticillata on some physiological and biochemical parameters of reproduction in immature female rats , J Ethnopharmacol, 63(3):193-200

32 Telefo P 1, Moundipa PF, Tchouanguep FM 2002 , Oestrogenicity and effect on hepatic metabolism of the aqueous extract of the leaf mixture of Aloe buettneri, Dicliptera verticillata, Hibiscus macranthus and Justicia insularis , Fitoterapia, 73(6):472-8

33 Yasukawa K, Akihisa, Kimura Y 1998 , Inhibitory effect of cycloartenol ferulate, a component of rice bran, on tumor promotion in two-stage carcinogenesis in mouse skin , Biological & Pharmaceutical

34 Zhang K, Gao Y, Zhong M, Xu Y, Li J, Chen Y, Duan X, Zhu H(2016), Hepatoprotective effects of Dicliptera chinensis polysaccharides on dimethylnitrosamine-induced hepatic fibrosis rats and its underlying mechanism , Journal of Ethnopharmacol, 179, 38-44.

Ngày đăng: 14/07/2021, 10:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn á 2014 , điển ách h a thực vật h c iệt Nam, NX Giáo dục Việt Nam, tr 393 Sách, tạp chí
Tiêu đề: điển ách h a thực vật h c iệt Nam
3. Võ Văn hi, Trần Hợp 1999 , Câ c c ch ở iệt Nam,tập I, NX Giáo dục, tr 214-215 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Câ c c ch ở iệt Nam
4. Võ Văn hi 2003 , điển thực vật th ng dụng, tập I, NX Khoa học và kỹ thuật, tr. 957 Sách, tạp chí
Tiêu đề: điển thực vật th ng dụng
5. Nguyễn Thị Cúc (2017) Luận văn Nghiên cứu thành phần hóa h c và hoạt tính diệt tế ung thư của hai loài hải miên Dysidea fragilis và alicl na culata (tt)”, luận án Tiến sĩ hóa học, học viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thành phần hóa h c và hoạt tính diệt tế ung thư của hai loài hải miên Dysidea fragilis và alicl na culata (tt)”
6. Lưu Đàm ư (2005), “Nghiên cứu chiết tách nhuộm màu thực phẩm t kinh nghiệm s dụng thực vật của đồng bào dân tộc thiểu số”, Trung tâm hỗ trợ nghiên cứu hâu , Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu chiết tách nhuộm màu thực phẩm t kinh nghiệm s dụng thực vật của đồng bào dân tộc thiểu số”
Tác giả: Lưu Đàm ư
Năm: 2005
7. Nguyễn Thượng Dong (2006), Nghiên cứu thuốc t thả dược, NXB Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Nghiên cứu thuốc t thả dược
Tác giả: Nguyễn Thượng Dong
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2006
8. Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu (1990), Phương pháp nghiên cứu hóa h c cây thuốc, NXB y học chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Dược Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu hóa h c cây thuốc
Tác giả: Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu
Nhà XB: NXB y học chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 1990
10. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây c Việt Nam, tập III, Nhà xuất bản trẻ, tr.73-74 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây c Việt Nam
Tác giả: Phạm Hoàng Hộ
Nhà XB: Nhà xuất bản trẻ
Năm: 1999
11. Đỗ Tất Lợi (2001), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, tr.518-520 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2001
12. Nguyễn hí Tôn 2015 , Đ ng Na ược- vị thuốc chữa ệnh, tập I, NX Y học, tr 542 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đ ng Na ược- vị thuốc chữa ệnh
13. Viện Dược liệu (2004), Cây thuốc v động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr.432-438 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc v động vật làm thuốc ở Việt Nam
Tác giả: Viện Dược liệu
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2004
14. Viện Dược liệu (2006), Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc t thả dược, NXB Khoa học và kỹ thuật, tr. 139-141 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc t thả dược
Tác giả: Viện Dược liệu
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2006
15. Phạm Kim Thoa (2017). Khóa luận “ Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa h c của cây Lá Diễn”, khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Khóa luận “ Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa h c của cây Lá Diễn”
Tác giả: Phạm Kim Thoa
Năm: 2017
16. Nguyễn Văn Thu và Trần Hùng (2011), ược liệu h c, I, NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: ược liệu h c
Tác giả: Nguyễn Văn Thu và Trần Hùng
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2011
17. Nguyễn Tiến Vững, Vũ Đức Lợi (2017), Một số hợp chất phân lập từ lá cây Gan Heo (Dicliptera chinensis (L.) Nees). Tạp ch ược h c, T.57, Số 7, trang 54-57.Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dicliptera chinensis" (L.) Nees). "Tạp ch ược h c
Tác giả: Nguyễn Tiến Vững, Vũ Đức Lợi
Năm: 2017
18. Abdullahi, S.M, Musa, A.M, Abdullahi, M.I, Sule M.Iand Sani, Y.M. 2013 , Isolation of Lupeol from the Stem-bark of Lonchocarpus sericeus Papilionaceae , Scholars Academic Journal of Biosciences (SAJB), 1(1):18-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Scholars Academic Journal of Biosciences
19. hmad 1, Khan MR, Shah N , Khan R 2013 In vitro antioxidant potential of Dicliptera roxburghiana. BMC Complement Altern Med, 13:140 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dicliptera roxburghiana. BMC Complement Altern Med
9. Đỗ Văn Hải, Dương Đức Huyến (2011 , Đặc điểm hình thái các chi thuộc họ Ô Rô ( Acanthaceae Juss) ở Việt Nam. Hội nghị khoa h c Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w