Khóa luận được nghiên cứu với mục tiêu nhằm chiết xuất, phân lập được một số hợp chất từ phân đoạn ethylacetat của lá cây Khôi Đốm. Xác định được cấu trúc các hợp chất đã phân lập. Mời các bạn cùng tham khảo!
TỔNG QUAN
Thực vật học
1.1.1 Chi Sanchezia 1.1.1.1 Vị trí phân loại
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Theo “Hệ thống phân loại về ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)” của tác giả A.Takhtajan, chi Sanchezia có vị trí phân loại như sau[12]:
Lớp Cỏ tháp bút: Equisetopsida C Agardh
Phân lớp Mộc lan: Magnoliidae Novák ex Takht
Cây bụi hoặc cây cỏ xanh nửa mùa có rễ không lông và thân cây trơn màu xanh lá cây tươi sáng với sắc tím Lá cây hình mác, dài đến 26cm, có màu xanh đậm với vân trắng kem hoặc vàng Hoa mọc đơn lẻ hoặc thành chùm, hình ống với màu vàng, cam, đỏ, tím, thường xuất hiện ở ngọn cây Lá bắc có màu đỏ và dài khoảng 5cm, trong khi đài hoa có 5 thùy, tràng hoa 5 dính nhau thành hình ống Cây có 4 nhị, trong đó có 2 nhị lép và 2 nhị thò ra, bao phấn có 2 ô Quả của cây là nang với 6-8 hạt hình cầu.
Chi Sanchezia chủ yếu phân bố ở phía Tây Nam Mỹ, với trung tâm đa dạng loài nằm tại Peru và Ecuador Một số loài ít gặp hơn có mặt ở vùng phía bắc và phía đông của Bắc Mỹ, Trung Mỹ cùng với khu vực biển Caribbean.
Sanchezia lần đầu tiên được mô tả bởi Ruiz và Pavón vào năm 1794 với hai loài Đến năm 1964, Leonard và Smith đã sửa đổi chi này, công nhận 59 loài, trong đó có 26 loài được mô tả lần đầu cho khoa học và công bố khóa phân loại cho tất cả 59 loài Năm 2015, Tripp và Koenemann tiếp tục nghiên cứu về chi này.
The School of Medicine and Pharmacy at VNU has compiled a history of the Sanchezia genus, listing a total of 55 species In Vietnam, however, only one species is present: the spotted Sanchezia nobilis.
Hook.f, được Phạm Hoàng Hộ mô tả, và liệt kê trong Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam[1]
1.1.1.4 Một số cây thuộc họ Sanchezia
Năm 2015 Erin A Tripp và Daniel M Koenemann đã công bố “Bản tóm tắt danh pháp của chi Sanchezia, 50 năm kể từ lần nghiên cứu cuối cùng”
Theo đó, chi sanchezia gồm 55 loài: Sanchezia arborea, Sanchezia lambra,
Sanchezia nobilis, Sanchezia oblonga, Sanchezia ovata, Sanchezia parviflora, Sanchezia peruviana, Sanchezia putumayensis, Sanchezia woytkowskii,…[18]
Cây thẳng, nhẵn Phiến lá to hình elip dài đến 25cm và rộng 14,5cm
Lá của cây có hình dạng ngắn với đầu nhọn, mép lá có khía răng cưa nhẹ và bề mặt có gai, gân lá nổi rõ Cuống lá nhẵn, dài khoảng 6cm Hoa mọc thành chùm với 3 bông tạo thành một cụm nhỏ, các cụm nhỏ kết hợp lại thành chum lớn Cánh hoa to và nhọn, đài hoa lớn với kích thước dài 15mm và rộng từ 2 đến 2,5mm, có nhiều lông Tràng hoa có màu đỏ, dài từ 3 đến 3,3cm.
Cây cao 4m với thân trơn nhẵn, lá hình lưỡi mác hoặc elip thuôn dài, có đỉnh nhọn và cong, kích thước dài đến 16cm và rộng 4cm ở cả hai mặt Cuống lá dài từ 0,5-2cm, mịn màng Cụm hoa của cây có dạng chuỗi, phân nhánh thưa thớt và nhẵn.
Bài viết mô tả đặc điểm của một loài thực vật có hoa với các yếu tố như hoa đơn, kép, và chùm Chiều dài của hoa khoảng 8cm, lá hình trứng dài 3mm và rộng 3mm, có đỉnh tròn và các cạnh ciliolate Lá hình elip dài 4,5mm Nhũ hoa nhẵn, hình thuôn, dài từ 1-1,5cm và rộng 2,4mm, với đỉnh và rìa radiifera hyaline Tràng hoa có màu rubroviolaceus, dài từ 3,5-4cm, gốc rộng 2mm, tổng chiều rộng từ 5-7mm, với thùy tròn dài 3mm và rộng 2mm Nhị hoa nhô ra từ 5-8mm.
8 mm, đỉnh dậy thì, bao phấn dài 1,5 mm, cấp tính ở gốc thúc đẩy bụng dậy thì, buồng trứng nhẵn[17]
Cây bụi cao tới 2 m với lá nhẵn, thuôn dài hình elip, kích thước 24 cm x 10 cm, có thể tù hoặc nhọn Trên cả hai mặt lá, gân lá cứng với 14 gân bên, cuống lá dài 6 cm, dày và nhẵn, có màu sẫm Cụm hoa thưa thớt nằm trong các bẹ lá, màu nâu đỏ, hình mác, dài 1 cm và rộng 2 mm, bao phấn dài 4 mm và có bề mặt xù xì.
1.1.2 Cây Sanchezia nobilis 1.1.2.1 Tên gọi khác
Cây Sanchezia nobilis là một loài thực vật thuộc ngành Ngọc lan (Magnolipphyta), lớp Cỏ tháp bút (Equisetopsida C Agardh), phân lớp Mộc lan (Magnoliidae Novák ex Takht), bộ Hoa môi (Lamiales), và họ Ô rô (Acanthaceae).
Trong dân gian, cây Sanchezia nobilis thường được gọi là cây Xăng sê, khôi đốm hay cây ngũ sắc,… tùy thuộc vào từng vùng miền[1]
1.1.2.2 Đặc điểm thực vật a Cơ quan sinh dưỡng
Cây bụi, cao 0,5-1,5 m, thân và gân chính của lá có màu lục, đỏ hoặc vàng, gân bên màu trắng [5] Thân non tiết diện 4 cạnh Lá đơn mọc đối hình
Chữ thập là một loại cây có cuống lá dài khoảng 2-3 cm, hơi lõm và có màu đỏ tím Phiến lá của nó có hình mũi mác, dài từ 10-25 cm và rộng 3-7 cm, với bề mặt nhẵn và mép lá hơi lượn sóng Mặt trên của lá có màu xanh đậm, trong khi mặt dưới có màu xanh nhạt, với hệ gân lông chim đặc trưng.
9-12 đôi gân bên, các gân nổi rõ ở mặt dưới lá và có màu, gân giữa có gốc màu đỏ tím, gân bên màu trắng vàng [9, 6, 33]
Hình 1.1: Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng cây Khôi đốm
1 Cành mang lá, hoa; 2 Tiết diện thân; 3 Cách mọc của lá; 4 Hình thái lá; 5 Cuống lá; 6 Mép lá; 7 Mặt sau lá; 8 Mặt trước lá.[6] b Cơ quan sinh sản
Hoa mọc thành cụm hoa gồm 6-10 bông nhỏ ở ngọn; cuống ngắn; có lá
2 bắc mọc đối diện, hơi nhọn, màu lục hay đỏ, hình trứng, đỉnh tù, nhẵn, ôm lấy 1 cụm hoa[9, 6, 5, 33] Hoa lưỡng tính, màu xanh lục mờ hoặc vàng, mùi
Cây có đặc trưng với đài hình vảy, dài 1,5-1,8 cm và rộng 3-5 mm, có đỉnh tròn Tràng hoa hình ống tròn, màu vàng sáp, cao 4-5 cm và rộng 7-8 cm ở phần trên, dần thu hẹp xuống còn 3 mm, với các thùy dài 3-4 mm, tròn và có khía Nhị hoa gồm 4 thành phần, trong đó có 2 nhị phát triển dài 4-4,5 cm với lông, và 2 nhị tiêu giảm Quả nang có hình trụ và chứa 8 hạt Cây thường ra hoa và kết quả từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm.
Hình 1.2: Đặc điểm cơ quan sinh sản cây Khôi đốm
1 Cụm hoa; 2 Hoa nguyên vẹn; 3 Các bộ phận của hoa; 4 Đài; 5 Tràng;
6,7 Bộ nhị; 8 Bầu cắt ngang; 9 Bầu cắt dọc.[6]
1.1.2.3 Đặc điểm vi phẫu a Thân
Thân non vi phẫu có hình tròn, với cấu trúc từ ngoài vào trong Lớp ngoài cùng là biểu bì, được hình thành từ một hàng tế bào có lông che chở đơn bào.
Mô dày tại Trường Y Dược, ĐH Quốc gia Hà Nội, bao gồm 6-8 hàng tế bào xếp thành hình tròn khép kín Mô mềm có 5-7 lớp tế bào, bên trong chứa tinh thể calcioxalat hình kim và hạt tinh bột đơn Libe có hình dạng gần như tròn khép kín, với libe nằm bên ngoài và gỗ bên trong, đôi khi bị gián đoạn bởi một số tế bào mô mềm Mô mềm ruột được cấu tạo từ nhiều lớp tế bào, với các tế bào có thành mỏng, lớn và hình đa giác xếp lộn xộn với nhau.
Thân già vi phẫu hình vuông, Cấu tạo tương tự thân non, ngoài cùng có thêm lớp bần[9]
Vi phẫu thân được thể hiện ở hình 1.3 [9]:
Hình 1.3: Đặc điểm vi phẫu thân b Lá
Vi phẫu gân lá cho thấy sự nổi bật ở cả hai mặt trên và dưới Biểu bì trên và dưới được cấu tạo bởi một hàng tế bào đa giác sắp xếp đều đặn Mô dày ở trên và dưới bao gồm nhiều lớp tế bào với thành dày lên ở các góc Mô mềm cũng được cấu tạo một cách đặc biệt.
Copyright @ Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN, cấu trúc tế bào thành mỏng, gần tròn chứa tinh thể canxi oxalat và hạt tinh bột, xen kẽ các bó mạch phụ Libe gỗ được sắp xếp theo hình vòng cung, với libe ở bên ngoài và gỗ ở bên trong Bên cạnh đó, một số tế bào biểu bì có lông che chở và lông tiết.
Thành phần hóa học
Trên toàn cầu, chưa có nghiên cứu tổng quát nào về thành phần hóa học của chi Sanchezia Hơn nữa, các nghiên cứu về thành phần hóa học của những loài khác ngoài Sanchezia nobilis cũng rất hạn chế.
Trong nghiên cứu “Sapogenin Steroid: XLIII Khảo sát thực vật về Sapogenin Steroid và các thành phần khác” năm 1957, Monroe E Wall và cộng sự đã phân tích 1000 mẫu từ 101 họ thực vật ở Cuba, Quần đảo Virgin, Chile, Peru, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi và Đông Nam Hoa Kỳ Họ thu thập sapogenin thô qua quá trình thủy phân bằng axit và tinh chế bằng kiềm, sau đó hòa tan trong cloroform Mẫu khoảng 0,1 gram được bay hơi và cân để xác định tổng trọng lượng khô của sapogenin thô Tiếp theo, mẫu được acetyl hóa, sấy khô và xác định bằng phương pháp hồng ngoại Các sapogenin riêng lẻ được tách ra và phát hiện qua sắc ký giấy, sử dụng hai hệ thống khác nhau với khoảng 500 microgam sapogenin thô trên giấy Whatman số 4.
Copyright @ Trường Đại học Y Dược, VNU, propylen glycol và pha động gồm 80 phần benzen, 15 phần cyclohexan và 5 phần metanol Các thuốc thử hiện màu là dung dịch etanolic của axit phosphomolybdic Bằng cách kết hợp các kỹ thuật hồng ngoại và sắc ký giấy, các sapogenin có thể được tách ra, xác định và liệt kê thành các thành phần chính hoặc phụ Kết quả cho thấy trong dịch chiết từ thân và lá cây.
Sanchezia pennellii từ Tingo Maria, Peru có chứa flavonoid và sterol [30]
Năm 2012, Nghiên cứu rễ và vỏ cây cho thấy sự hiện diện của alkaloid, glycosid, steroid, terpenoid và tannin[14]
Năm 2015, Md Abu Shuaib Rafshanjani và cộng sự đã nghiên cứu về dịch chiết lá cây Khôi đốm, phát hiện sự hiện diện của các hợp chất như alkaloid, glycoside, flavonoid, triterpenoid, carbohydrate, steroid, hợp chất phenolic, saponin và tannin Kết quả cho thấy phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ lá cây dương tính với tất cả các chất hóa học được thử nghiệm, trong khi phân đoạn n-hexan lại âm tính với flavonoid và các hợp chất phenolic.
Năm 2013, Ahmed E.Abd Ellah và những thành viên khác đã phân lập được 5 chất trong đó có 1 hợp chất matsutake alcohol và 4 hợp chất alcohol glycosid[10]
✓ 3-O-β-arabinopyranosyl-(1-6)-β-glucopyranosyl-(1-6)-β- glucopyranosyl-1-octen-3-ol (5)
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Năm 2014, từ dịch chiết methanol của lá và rễ cây Khôi đốm, Ahmed
E đã phân lập được 6 hợp chất khác nhau: Hai hợp chất benzyl alcohol glycosid: Một hợp chất neolignan glucosid [11]:
✓ 9-O-β-xylopyranosyl-(1→6)-O-β-glucopyranosyl-(1→6)-O-β- glucopyranosyltrans-cinnamyl alcohol (7)
Năm 2014, từ dịch chiết methanol lấy từ hoa của cây Khôi đốm, nhóm nghiên cứu cũng phân lập được 3 hợp chất flavonoid [11]:
Năm 2016, theo nghiên cứu về chiết xuất từ lá Khôi đốm của tiến sĩ Vũ Đức Lợi và cộng sự khác đã cô lập được 4 hợp chất [23]:
Năm 2018, trong khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học của Vũ Thị Mây đã xác định được cấu trúc 3 hợp chất [7]:
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Như vậy, trên thế giới đã nghiên cứu và phân lập được 21 hợp chất từ các dịch chiết khác nhau của các bộ phận trên cây Khôi Đốm
Bảng 1.1: Cấu trúc hóa học các hợp chất đã phân lập được từ cây Khôi Đốm
Hợp chất Cấu trúc hóa học
1: R= -H 2: R= -Glc 3: R= -Glc-(6→1)-Glc 4: R= -Glc-(6→1)-Ara 5: R= -Glc-(6→1)-Glc-
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Tác dụng sinh học
Các nghiên cứu về tác dụng sinh học của các loài thuộc chi Sanchezia, ngoài Sanchezia nobilis, vẫn còn rất hạn chế.
Năm 2012, tác giả Jin Hye-Young và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu
Kiểm soát sinh học rệp bằng cách sử dụng kẻ thù tự nhiên là một phương pháp hiệu quả đang được nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu tài nguyên thực vật nhiệt đới Vườn ươm quốc gia Hàn Quốc.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ trung bình của rệp trên cây Sanchezia parvibracteata là 626 con mỗi lá đã giảm dần qua các lần khảo sát Rệp và động vật ký sinh Collemani jadebell tỏ ra hiệu quả nhất trong việc giảm mật độ rệp khi được chiếu xạ với tỷ lệ thích hợp, đặc biệt là tỷ lệ 6:1 (rệp: Collemani jadebell) mang lại hiệu quả ngay lập tức, trong khi tỷ lệ 10:1 và 25:1 cần khoảng 15-20 ngày để có tác dụng Khái niệm kiểm soát sinh học nhằm duy trì mật độ dịch hại ở mức tối thiểu, cho phép kẻ thù tự nhiên duy trì ở ngưỡng chấp nhận được, và trong trường hợp của Sanchezia parvibracteata, mô hình này cho thấy mật độ kẻ thù tự nhiên được kiểm soát bởi thiên địch.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
1.3.2 Cây Sanchezia nobilis 1.3.2.1 Tác dụng chống oxi hóa và chống viêm loét dạ dày
Cây Khôi đốm được chứng minh có khả năng chống oxy hóa và ức chế tăng sinh tế bào trong môi trường invitro Loài cây này còn có tác dụng diệt khuẩn HP, nguyên nhân chính gây viêm loét dạ dày và nhiều bệnh lý đường tiêu hóa khác Nhờ vào những đặc tính này, cây Khôi đốm trở thành phương thuốc hiệu quả trong việc điều trị viêm đại tràng và viêm loét dạ dày tá tràng.
Cây Khôi đốm đã được các nhà khoa học chứng minh có khả năng chống oxy hóa hiệu quả, với dịch chiết từ cây này cho thấy khả năng chống oxy hóa tương tự như quercetin.
Cây Khôi đốm, một dược liệu quý trong y học cổ truyền, có tác dụng chữa đau dạ dày và là vị cứu tinh cho người mắc viêm loét dạ dày mãn tính Ngoài ra, rễ cây Khôi đốm còn được sử dụng ở Thái Lan để điều trị chứng bất lực và tăng cường ham muốn tình dục.
1.3.2.2 Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm
Nghiên cứu về tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm của dịch chiết cây Khôi Đốm đã chỉ ra rằng phân đoạn chloroform có khả năng ức chế mạnh mẽ các vi khuẩn như Escherichia coli, Salmonella paratyphi, Bacillus megaterium, Shigella flexneri, Pseudomonas aeruginosa và Shigella shiga, cũng như một số chủng nấm như Candida albicans, Rizopus oryzae, Aspergillus niger và Trycophyton rubrum Đồng thời, phân đoạn ethyl acetate cũng cho thấy hiệu quả tốt đối với các vi khuẩn Shigella sonnei, Shigella dysenteriae và nấm Rizopus oryzae, Trycophyton rubrum Ngược lại, phân đoạn ether hầu như không có tác dụng kháng khuẩn hay kháng nấm.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
1.3.2.3 Tác dụng diệt côn trùng
Kết quả thí nghiệm diệt côn trùng Tribolium Castaneum (Herbst) cho thấy tỷ lệ tử vong của côn trùng đạt 60%, 40% và 20% tương ứng với các phân đoạn chloroform, ethyl acetate và ether ở liều lượng 50 mg/ml sau 48 giờ.
1.3.2.4 Tác dụng chống ung thư
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng cây Khôi Đốm có tác dụng chống ung thư, với dịch chiết methanol từ lá cây cho thấy hoạt tính gây độc tế bào cao nhất trên dòng tế bào MCF-7 Quercetin, một hợp chất được chiết xuất từ lá cây, có khả năng chống lại sự hình thành gốc tự do, cải thiện sức khỏe hệ tuần hoàn, và đã được chứng minh là có thể ức chế sự phát triển của tế bào khối u, ngăn ngừa ung thư di căn và ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và nguyên vật liệu nghiên cứu
Lá cây Khôi đốm được thu hái vào tháng 15/01/2018 tại Thị trấn Cổ
Lễ, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, phơi sấy, bảo quản trong túi nilon kín
Cây Sanchezia nobilis Hook.f., thuộc họ Acanthaceae (họ Ô rô), được giám định bởi ThS Nguyễn Quỳnh Nga tại Viện Dược liệu Mẫu cây này hiện đang được lưu trữ tại Phòng tiêu bản, Khoa Tài Nguyên Cây Thuốc, Viện Dược liệu với số hiệu tiêu bản DL-150118.
Hình 2.1: Hình ảnh cây Khôi đốm
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
2.1.2 Nguyên vật liệu nghiên cứu 2.1.2.1 Hóa chất và dung môi
Chiết xuất và phân lập được thực hiện bằng các dung môi như EtOH 80%, n-hexan, ethyl acetat, methanol, dichloromethan và aceton, tất cả đều đạt tiêu chuẩn về độ tinh khiết.
Pha tĩnh trong sắc ký cột thường là silica gel với kích thước hạt từ 0,063 đến 0,200 mm hoặc từ 0,040 đến 0,063 mm, được cung cấp bởi Merck Ngoài ra, bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (silica gel 0,25 mm) và bản mỏng pha đảo RP-18 cũng là những lựa chọn phổ biến trong phân tích sắc ký.
Sắc ký cột: sắc ký các loại cột thủy tinh có kích cỡ khác nhau
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: NMR được ghi trên máy Bruker Avance 500MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Phổ khối ESI-MS: đo trên máy AGILENT 1260 Series LC-MS ion Trap (Agilent Technologies, Hoa Kỳ), Khoa Y Dược, ĐHQGHN
Góc quay cực riêng: đo trên máy PLR-4, MRC scientific instruments, Khoa Y Dược, ĐHQGHN
Nhiệt độ nóng chảy: đo trên máy SMP10 BioCote, Khoa Y Dược, ĐHQGHN
Các dụng cụ thí nghiệm thường quy: ống nghiệm, bình nón, bình gạn, cốc có mỏ, pipet…
Các thiết bị khác: Tủ sấy, tủ hút, cân phân tích, máy ảnh kỹ thuật số…
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất
Mẫu lá cây Khôi đốm sau khi thu hái được rửa sạch, phơi khô và thái nhỏ, sau đó bảo quản trong túi nilon kín Dược liệu này được ngâm chiết bằng dung môi ethanol 80% trong 3 lần, mỗi lần 8L, ở nhiệt độ phòng trong 3 ngày Sau đó, dịch chiết ethanol được lọc qua giấy lọc, gộp lại và cất dung môi dưới áp suất giảm để thu được cao chiết tổng ethanol.
Phân tán cao chiết ethanol được thực hiện trong nước cất và qua quá trình chiết phân bố bằng n-hexan và ethyl acetat (3 lần) Kết quả thu được các phân đoạn n-hexan, ethyl acetat và nước, sau đó các phân đoạn này được cất để loại bỏ dung môi dưới áp suất giảm, nhằm thu được các phân đoạn tương ứng.
Phương pháp sắc ký cột được áp dụng để phân lập các hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat, trong khi các phân đoạn trong quá trình này được theo dõi bằng sắc ký lớp mỏng và sắc ký lớp mỏng điều chế.
Sắc ký cột (CC) sử dụng chất hấp phụ silicagel pha thường và pha đảo, với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần Silicagel pha thường có kích cỡ hạt từ 0,063-0,200 mm và 0,040-0,063 mm (Merck), tương ứng với các loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau.
Sắc ký lớp mỏng (TLC) được thực hiện trên bản mỏng nhôm tráng silicagel 60 F254 (Merck) với độ dày 0,2 mm và RP-18F254s, độ dày 0,25 mm (Merck) Sau khi tiến hành sắc ký, bản mỏng sẽ được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365 nm, tiếp theo là phun thuốc thử bằng dung dịch.
H2SO4 10% trong ethanol và đốt nóng trên bếp điện từ
Sắc ký lớp mỏng điều chế (pTLC) được thực hiện trên bản mỏng nhôm tráng silicagel 60G F254 với độ dày 1,0 mm từ Merck Sau khi tiến hành sắc ký, bản mỏng sẽ được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365 nm để xác định các thành phần.
Để xác định vùng chất, cần sử dụng dung dịch H2SO4 10% trong ethanol phun lên bản mỏng hoặc cắt rìa bản mỏng Sau đó, đốt nóng trên bếp điện từ và ghép lại bản mỏng như ban đầu, tiếp tục sử dụng dung môi thích hợp.
2.2.2 Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất
Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng phương pháp đo nhiệt độ nóng chảy, phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân ( 1 H-NMR,
13C-NMR, DEPT) và so sánh các dữ liệu thu được từ thực nghiệm với các dữ liệu đã công bố
Phổ khối lượng cung cấp thông tin về khối lượng của các ion sinh ra từ phân tử bằng cách xác định tỷ lệ giữa khối lượng (m) và điện tích (z) của ion (m/z) Để xác định khối lượng phân tử (M), cần biết số điện tích của ion.
Trong điều kiện ion hóa nhất định, sự phân mảnh của ion mẹ tạo ra các ion con tuân theo các quy luật cụ thể Những chất có cấu trúc tương đồng sẽ sản sinh ra các phân mảnh tương tự Bằng cách phân tích khối lượng của các phân mảnh và áp dụng các phương pháp phổ khác, chúng ta có thể xác định cấu trúc của các chất chưa biết Việc so sánh phổ khối của chất chưa biết với phổ khối của chất đã biết giúp nhận diện chính xác và dễ dàng chất đó.
2.2.2.2 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
Khi một chất có hạt nhân với số spin lẻ như 1H hoặc 13C được đặt trong từ trường ngoài (B0), các spin hạt nhân sẽ sắp xếp theo hai hướng: thuận và ngược chiều với từ trường Chúng sẽ đạt tới trạng thái cân bằng giữa hai hướng này với một tỉ lệ xác định Nếu chiếu xạ bức xạ điện từ có tần số thích hợp lên chất đó, các spin sẽ hấp thu năng lượng.
Khi hạt nhân được chiếu xạ, chúng sẽ hấp thụ năng lượng và chuyển lên mức năng lượng cao, sau đó giải phóng năng lượng để trở về trạng thái cân bằng khi ngưng chiếu xạ Để xác định năng lượng mà các hạt nhân cùng loại nguyên tố trong phân tử hấp thu hoặc giải phóng, người ta sử dụng phổ cộng hưởng từ hạt nhân Có hai phương pháp để xác định năng lượng cộng hưởng: phương pháp đầu tiên là quét tần số cộng hưởng từng bước trong dải tần số, còn phương pháp thứ hai là ghi nhận đồng thời tất cả tần số cộng hưởng và sử dụng biến đổi Fourier để phân tách từng tần số của hạt nhân, được gọi là cộng hưởng từ hạt nhân biến đổi Fourier (FT-NMR), hiện đang được sử dụng phổ biến.
Tần số cộng hưởng của hạt nhân phụ thuộc vào cường độ từ trường của máy; khi từ trường cao hơn, dải tần số kích thích hạt nhân sẽ rộng hơn, dẫn đến phép đo nhạy và chính xác hơn, cùng với độ phân giải cao hơn.
Do vậy, ta thường gọi phổ kế cộng hưởng từ hạt nhân 200 MHz, 300 MHz hay 500 MHz là theo tần số dùng để kích thích các proton[3]
Tùy thuộc vào mục đích và độ phức tạp của cấu trúc, có thể tiến hành đo một hoặc nhiều loại phổ khác nhau Việc xác định phổ cho cùng một loại hạt nhân, chẳng hạn như 1H, là điều cần thiết để phân tích và hiểu rõ hơn về tính chất của chúng.
13C) như trong các phổ một chiều ( 1 H-NMR, 13 C-NMR, DEPT) hay các mối tương quan giữa các loại hạt nhân trong các phổ hai chiều (COSY)
Phổ proton (1H-NMR hay proton NMR) cung cấp thông tin về môi trường hóa học của proton trong phân tử Các proton trong các môi trường hóa học khác nhau sẽ có sự dịch chuyển hóa học khác nhau Trên phổ, một proton hoặc một nhóm proton có cùng môi trường hóa học sẽ hiển thị dưới dạng một đỉnh, có thể là đỉnh đơn, đôi, ba hoặc nhiều đỉnh thành phần Diện tích của mỗi đỉnh tỷ lệ thuận với số lượng proton tương ứng, cho phép xác định số proton của đỉnh đó thông qua diện tích.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon-13 (13C-NMR) cung cấp thông tin quan trọng về môi trường hóa học của carbon Carbon lai hóa sp3 không liên kết với dị tố có sự chuyển dịch trong khoảng 0-60 ppm, trong khi carbon liên kết đơn với oxy (như alcol và ether) chuyển dịch từ 45-85 ppm Đối với carbon lai hóa sp2, sự chuyển dịch nằm trong khoảng 100-150 ppm, và nếu có liên kết đôi với oxy, nó có thể dịch chuyển lên tới 240 ppm Kỹ thuật đo phổ hiện tại cho thấy phổ NMR của carbon bao gồm các vạch đơn, mỗi vạch tương ứng với một carbon, hoặc nhiều carbon nếu chúng có cùng môi trường hóa học.
Các kỹ thuật xác định số lượng proton trên carbon cho biết số lượng proton liên kết trên mỗi carbon, gián tiếp cho biết số C và H trong phân tử
Kỹ thuật hiện thường sử dụng là DEPT (Detortionless Enhancement by Polarization Transfer)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất
Lá Khôi đốm được rửa sạch, phơi khô và làm nhỏ, sau đó cân 2,5 kg lá đã chế biến Tiến hành ngâm chiết với 8L dung môi EtOH 80% ở nhiệt độ phòng trong 3 ngày để thu được dịch chiết lần một, sau đó bổ sung thêm dung môi để ngập dược liệu.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU liệu 2-3cm (8L/lần) và tiếp tục chiết thêm hai lần, thu được dịch chiết lần hai và lần ba
Gộp dịch chiết ba lần và lọc qua giấy lọc, sau đó cất ethanol dưới áp suất giảm, thu được khoảng 150 g cao chiết tổng ethanol.
Hòa tan 100g cao đặc trong nước nóng theo tỷ lệ 1:1 để thu được dịch chiết nước Dịch chiết này được lắc với các dung môi n-hexan và ethyl acetat, mỗi dung môi được chiết lặp lại 3 lần với 500ml trong 30 phút Sau đó, các phân đoạn dịch chiết được cất để thu hồi dung môi dưới áp suất giảm và cô cách thủy ở 60°C, thu được các cắn tương ứng: n-hexan (9,2g), ethyl acetat (28,8g) và dịch nước còn lại (26,6g).
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Hình 3.1: Sơ đồ chiết xuất phân đoạn lá cây Khôi đốm
Phân tán trong nước cất Lắc với n-hexan
Dịch chiết nước Thu hồi n-hexan
Thu hồi ethyl acetat Dịch chiết nước
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Tiến hành phân tích cắn EtOAc (25,0 g) trên cột sắc ký silicagel với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần, bao gồm n-hexan và EtOAc theo tỷ lệ 5:1 đến 1:1 (v/v) với mỗi phân đoạn 600 mL, sau đó sử dụng CHCl3 và MeOH theo tỷ lệ 10:1 đến 1:1 (v/v) với mỗi phân đoạn 500 mL, thu được tổng cộng 6 phân đoạn ký hiệu từ E1 đến E6.
Từ phân đoạn E2 (7,2g), chạy sắc ký cột silicagel (Φ45 mm × 350 mm) với hệ pha động EtOAc - MeOH (5:1, v/v, 2,5L) thu được 6 phân đoạn nhỏ hơn là E2.1~ E2.6
Từ phân đoạn E2.2 (1,2g), tiến hành sắc ký cột silicagel pha thường với hệ dung môi etylacetat:methanol (2/1, v/v), thu được hợp chất X6 (18mg) Tương tự, từ phân đoạn E2.5 (1.6g), thực hiện sắc ký trên cột silicagel với hệ dung môi.
Hợp chất X9 (24mg) được thu nhận từ phản ứng CH2Cl2:MeOH theo tỷ lệ 1/1 (v/v) Sau đó, các tính chất như nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, phổ UV-VIS, phổ khối lượng (MS), và phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) của X6 và X9 được đo và so sánh với hợp chất tham khảo, từ đó xác định cấu trúc hóa học của hợp chất đã phân lập.
Chất bột màu vàng Nhiệt độ nóng chảy tnc = 214 ÷ 216°C
Dữ liệu phổ 1 H-NMR, 13 C-NMR, DEPT của chất X6 và chất tham khảo được trình bày ở bảng 3.1
Bảng 3.1: Dữ liệu phổ DEPT, 1 H- và 13 C-NMR của X6 và chất tham khảo [25]
Vị trí C DEPT δC X6 ppm δC Ga,b ppm δH X6 (ppm) (mult, J=Hz) δH Ga,c (ppm) (mult, J=Hz)
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
1'' CH 101,4 100,58 5,31 (d; 7,8) 5,32 (d; 7,60) 2'' CH 74,4 73,92 3,25 ÷ 3,48 (m) 3,39 ÷ 3,04 (m) 3'' CH 76,6 75,74 3,25 ÷ 3,48 (m) 3,39 ÷ 3,04 (m) 4'' CH 70,2 70,44 3,25 ÷3,48 (m) 3,39 ÷ 3,04 (m) 5'' CH 76,1 76,32 3,25 ÷3,48 ( m) 3,39 ÷ 3,04 (m) 6'' CH2 67,2 66,84 3,83 (m) 3,70 (br; d; 9,17) 1''' CH 100,7 101,02 4,49 ( d; 1,8) 4,43 (d; 1,26)
6''' CH3 17,9 17,61 1,03 (d; 6,0) 0,98 (d; 6,2) a ) đo trong DMSO-d6 , b ) 125 MHz, c ) 500 MHz, G) của Rutin
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Phổ 1 H-NMR cho tín hiệu singlet tại δ H 12,58 ppm của nhóm OH tại C-5 liên hợp với nhóm carbonyl Có năm tín hiệu proton thơm, hai proton ghép cặp kiểu ortho của H-5' tại δH 6,87 (1H, d, J=8,0Hz) với H-6' tại δH 7,54 (1H, dd, J=8,0; 2,0Hz), hai proton ghép cặp kiểu meta của H-6 tại δH 6,19 (1H, d, J=2,0Hz) với H-8 tại δH 6,39 (1H, d, J=2,0 Hz), một tín hiệu proton thơm singlet của H-2' tại δH 7,56 (1H, s) Tín hiệu proton anomeric của gốc rhamnose tại δH 4,49 (1H, d, J=1,8Hz), tín hiệu proton anomeric của gốc glucose tại δH 5,31 (1H, d, J=7,8Hz) Các proton còn lại nằm trong vùng δH
Hợp chất 4 thể hiện phổ 1 H-NMR với tín hiệu nhóm methyl của gốc rhamnose tại δH 1,03 (3H, d, J=6,0Hz) Các tín hiệu của vòng nhân thơm xuất hiện ở 7,54 (2H, m, H-2',6') và 6,87 (1H, d, J=8,0Hz; H-5') Ngoài ra, có 2 proton anomeric tại 5,31 (1H, d, J=7,8Hz; glcH-1'') và 4,49 (1H, d).
Hợp chất X6 có phổ 1H-NMR với tín hiệu proton của nhóm methyl ở 1,03 ppm (3H, d, J=6,0Hz; rham-CH3) Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất này cho thấy sự hiện diện của 27 cacbon.
Hợp chất X6 được xác định là rutin (quercetin-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-glucopyranoside) dựa trên cấu trúc gồm 15 cacbon của khung flavonoid và 12 cacbon từ các gốc đường glucose và rhamnose Cụ thể, có 6 tín hiệu carbon thuộc gốc đường glucose và 6 tín hiệu carbon thuộc gốc đường rhamnose, cùng với 1 gốc đường của rutin với các giá trị δ tương ứng là β-D-glucose: 101,4; 74,4; 76,6; 70,2; 76,1; 67,2 và α-L-rhamnose: 100,7; 70,6; 70,8; 71,8; 68,4; 17,9 Việc so sánh dữ liệu phổ của hợp chất X6 với tài liệu đã có giúp khẳng định danh tính của nó.
Hình 3.2: Cấu trúc hóa học của hợp chất X6
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Dạng kết tinh màu vàng Nhiệt độ nóng chảy tnc = 217-219 o C Phổ ESI-MS m/z 291,1[M+H] + Công thức phân tử: C15H14O6 (M)0)
Dữ liệu phổ 1 H-NMR, 13 C-NMR, DEPT của chất X9 và chất tham khảo được trình bày ở bảng 3.2
Bảng 3.2: Dữ liệu phổ DEPT, 1 H- và 13 C-NMR của X9 và hợp chất tham khảo [36]
Vị trí C DEPT δC X9 ppm δC Ka,b ppm δH X9 (ppm) (Mult, J=Hz) δH Ka,c (ppm) (Mult,
5' CH 115,8 115,9 6,76 (d; 8,5) 6,77(d; 8,2) 6' CH 119,5 119,4 6,80 (dd; 8,0; 1,5) 6,81(dd; 8,2;1,7) a ) đo trong CDCl 3 , b ) 125 MHz, c ) 500 MHz, G) của epicatechin
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Phổ khối lượng ESI-MS xuất hiện pic ion phân tử tại m/z 291,1[M+H] + cho phép xác định công thức phân tử là C15H14O6 (M)0)
Phổ 1 3 C-NMR của X9 xuất hiện tín hiệu của 15 carbon của một hợp chất flavonoid Tuy nhiên không có tín hiệu của nhóm carbonyl ở vùng trường thấp, đồng thời lại xuất hiện tín hiệu CH2 tại δC 29,1 và hai tín hiệu carbon nối với nguyên tử oxy tại δC79,7 và δC 67,3
Dữ liệu phổ cho thấy hợp chất flavan này có nhóm hydroxy tại C-3 và không có nhóm C=O tại C-4 Các tương tác spin-spin giữa các proton H-2/H-3 và H-3/H-4 được xác định qua phổ 1H-NMR, với proton H-2 xuất hiện dưới dạng doublet tại (ppm) 4,84 (J=7,5Hz), proton H-3 là multiplet tại δ4,21, và hai proton H-4 xuất hiện như hai tín hiệu doublet của một doublet tại δ2,74 (dd, J,0).
Các tín hiệu NMR tại δH 2,0 (dd, J=0; 4,5Hz) và 2,87 (dd, J=0; 4,5Hz) xác nhận sự hiện diện của nhóm OH tại vị trí C-3 với cấu hình α-OH Ba tín hiệu tại δH 6,98 (d, J=1,5Hz), 6,76 (d, J=8,5Hz) và 6,80 (dd, J=8,0; 1,5Hz) cho thấy vòng B đã bị thế tại các vị trí 1', 3' và 4' Thêm vào đó, tín hiệu doublet tại δH 5,94 (2H, d, J=1,5Hz) chỉ ra rằng hai proton này nằm ở vị trí meta với nhau, tương ứng với H-6 và H-8 của vòng A.
Dữ liệu phổ và phân tích so sánh giá trị hằng số tương tác J với epicatechin cho thấy hợp chất X9 là 3,3',4',5,7-pentahydroxyflavan (epicatechin) có công thức phân tử xác định.
Kết quả so sánh phổ 13 C-NMR của hợp chất X9 với epicatechin cho thấy sự tương đồng hoàn toàn Thêm vào đó, phổ HMBC cũng đã được thực hiện, và các tương tác HMBC khẳng định rõ ràng cấu trúc của X9 chính là epicatechin, như được minh họa trong hình.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Hình 3.3: Cấu trúc hóa học của hợp chất X9
Bàn luận
3.2.1 Về phương pháp chiết xuất phân lập
Phương pháp chiết xuất bằng cồn EtOH và phân lập các chất qua sắc ký cột đã được áp dụng trong nghiên cứu này Chúng tôi đã thực hiện chiết xuất cao toàn phần từ lá cây Khôi đốm bằng cách ngâm ở nhiệt độ phòng với dung môi cồn 80%, mang lại ưu điểm về tính đơn giản, dễ thực hiện, và chi phí thấp Khối lượng cắn toàn phần thu được đạt 6% so với lượng dược liệu ban đầu Sau đó, cắn toàn phần được chiết lỏng – lỏng với các dung môi n-hexan, ethyl acetat và nước, qua đó thu được các phân đoạn với khối lượng lần lượt là 0,368% (n-hexan), 1,152% (ethyl acetat) và 1,064% (nước) so với nguyên liệu khô ban đầu.
Từ phần lá của cây lá Khôi đốm thu tại tỉnh Nam Định, đã phân lập thành công 2 hợp chất, bao gồm Rutin (X6) và Epicatechin (X9) Cấu trúc của các hợp chất này được xác định thông qua các phương pháp như đo nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, phổ khối, phổ cộng hưởng hạt nhân, và so sánh với dữ liệu công bố trước đó.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
3.2.2 Về hai hợp chất đã phân lập được 3.2.2.1 Hợp chất X6
Hợp chất X6 được xác định là Rutin (quercetin-3-O-[α-L- rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-glucopyranoside) Chất này cũng được phân lập từ Salvia leucantha, Fagopyrum esculentum, Carpobrotus edulis,…[16, 25,
32] Rutin cũng được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm thông thường như: olive đen, mận, cà chua bi, nho khô, mơ, trà xanh, táo,…[39]
Nghiên cứu của Elmarie van der Watt và Johan C Pretorius về "Tinh chế và xác định các thành phần kháng khuẩn trong Carpobrotus edulis L." cho thấy chiết xuất methanolic thô của cây này có khả năng chống vi khuẩn mạnh Sau khi phân đoạn dịch chiết thô bằng phương pháp sắc ký lỏng-lỏng, tannin được loại bỏ và phân đoạn có hoạt tính sinh học được tách ra bằng sắc ký lớp mỏng Năm hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn, bao gồm rutin, neohesperidin, hyperoside, cactichin và axit ferulic, đã được tinh chế từ phân đoạn ethyl acetate Các hợp chất này được xác định ban đầu là flavanoids thông qua phương pháp fingerprinting tiêu chuẩn.
Rutin có khả năng chữa lành vết thương hiệu quả và được chứng minh là có hoạt tính kháng khuẩn đối với cả vi khuẩn gram dương và gram âm.
Nghiên cứu của Manivannan Rajamanickam và cộng sự về Quercetin-3-O L-Rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-Glucopyranoside, được chiết xuất từ Salvia leucantha, đã chỉ ra rằng hợp chất này có khả năng kháng khuẩn đáng kể Sau khi phân lập, Quercetin-3-O L-Rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-Glucopyranoside đã được thử nghiệm và cho thấy hiệu quả trong việc ức chế sự phát triển của các loại vi khuẩn.
The study conducted by the School of Medicine and Pharmacy, VNU, investigated the antibacterial effects of quercetin glycosides against various Gram-positive bacteria, including Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, and Sarcina lutea, as well as Gram-negative bacteria such as Escherichia coli and Pseudomonas aeruginosa, along with Candida albicans The results indicated that quercetin glycosides exhibited maximum inhibitory effects against all tested microorganisms, showing superior inhibition of Staphylococcus aureus and Escherichia coli compared to the other bacteria.
Trước khi được phân lập từ Sanchezia nobilis, hợp chất X9
Epicatechin được phân lập từ nhiều nguồn khác nhau như lá cây Amaranthus cruentus, trà hoa vàng Camellia chrysantha, Azadirachta indica, Bulnesia sarmienti, lá loquat Eriobotrya japonica và ca cao Nghiên cứu đã chỉ ra rằng epicatechin có nhiều tác dụng dược lý, bao gồm khả năng chống oxi hóa, kháng khuẩn, cải thiện chức năng mạch máu, chống ung thư và giảm hội chứng tắc nghẽn xoang gan.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng (-) - epicatechin, (-) - epicatechin gallate và quercetin có khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ, được xác định thông qua việc đo sự ức chế peroxid hóa lipid trong liposome unilamellar lớn chứa phosphatidylcholine từ lòng đỏ trứng Kết quả cho thấy catechin và quercetin có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tế bào khỏi quá trình peroxy hóa lipid khi tiếp xúc với các gốc oxy tự do trong môi trường nước.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Năm 2011, nghiên cứu “Chế độ ăn uống Epicatechin thúc đẩy sự sống sót của chuột bị tiểu đường béo phì và Drosophila melanogaster” của
Hongwei Si và các cộng sự đã chỉ ra được nhiều tác dụng của Epicatechin:
- Bổ sung epicatechin vào chế độ ăn uống thúc đẩy sự sống sót của chuột mắc bệnh tiểu đường
- Epicatechin cải thiện sự thay đổi bệnh lý ở động mạch chủ và gan
- Epicatechin cải thiện dấu ấn sinh học liên quan đến tuổi ở chuột mắc bệnh tiểu đường
- Epicatechin cải thiện chức năng cơ xương ở chuột mắc bệnh tiểu đường
- Epicatechin cải thiện hoạt động AMPKα ở gan và cơ xương của chuột mắc bệnh tiểu đường
- Epicatechin làm tăng tuổi thọ của Drosophila
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận
Sau quá trình nghiên cứu thực nghiệm, đề tài khóa luận đã thu được một số kết quả như sau :
+ Chiết xuất, phân lập: Đã sử dụng phương pháp chiết ngâm với dung môi EtOH 80% và bằng phương pháp sắc ký cột để chiết xuất phân lập được
2 hợp chất từ lá của cây Khôi đốm
Nghiên cứu đã xác định cấu trúc của hai hợp chất Rutin (quercetin-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-glucopyranoside, ký hiệu X6) và Epicatechin (ký hiệu X9) thông qua các phương pháp như đo nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, phổ tử ngoại- khả kiến, phổ khối và phổ cộng hưởng hạt nhân Đây là lần đầu tiên hai hợp chất này được phân lập từ dịch chiết phân đoạn ethylacetat của lá cây Khôi đốm.
+ Tiếp tục triển khai phân lập các hợp chất khác từ loài Sanchezia nobilis Hook.f
+ Nghiên cứu đánh giá hoạt tính sinh học của cao chiết phân đoạn ethylacetat và các hợp chất phân lập được từ cao phân đoạn ethylacetat
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt
1 Nguyễn Tiến Bân (2005), Danh mục các loài thực vật Việt Nam, Tập
III, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
2 Bộ Môn Dược Liệu Đại Học Dược Hà Nội (2009), Thực tập dược liệu
3 Bộ Y Tế (2011), Dược liệu học I, Nhà xuất bản Y học
4 Phan Văn Chiêu (2011), Đông nam dược nghiệm phương, Nhà xuất bản
5 Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển 3, Nhà xuất bản Trẻ
6 Nguyễn Thị Mai (2017), Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học lá cây Xăng sê, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học, Khoa Y
Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
7 Vũ Thị Mây (2018), Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f), Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
8 Abu Shuaib Rafshanjani, Shumaia Parvin, Abdul Kader, Monika Rani
Saha, and Most.Afia Akhtar (2014), "In vitro antibacterial, antifungal and insecticidal activities of ethanolic extract and its fractionates of Sanchezia speciosa Hook f", International Research Journal of Pharmacy, 5(9), 717-720
9 Ahmed E Abd-Ellah, Khaled M Mohamed, Enaam Y Backheet, and
Mahmoud H Mohamed (2006), "Macro-and micromorphology of
Sanchezia nobilis Hook cultivated in Egypt: leaf, stem and flower", Bulletin of Pharmaceutical Sciences, 29(2), 300-327
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
10 Ahmed E Abd Ellah, Khaled M Mohamed, Enaam Y Backheet, and
Mahmoud H Mohamed (2013), "Matsutake alcohol glycosides from
Sanchezia nobilis", Chemistry of Natural Compounds, 48(6), 930-933
11 Ahmed E Abd Ellah, Khaled M Mohamed, Enaam Y Backheet, and
Mahmoud H Mohamed (2014), "Cinnamyl Alcohol, Benzyl Alcohol, and Flavonoid Glycosides from Sanchezia nobilis", Chemistry of Natural Compounds, 50(5), 715-717
12 Armen Leonovich Takhtadzhi͡An (1997), Diversity and classification of flowering plants, Columbia University Press, New York, USA
13 Young-Il Jeong Bae, Chang-Ho Shim, Ki-Hwan, (2005),
"Antioxidative and Antimicrobial Activity of Epicatechin Isolated from Leaves of Loquat (Eriobotrya japonica)", Preventive Nutrition and Food Science, 10(2), 118-121
14 Cristiane Pereira, Cleber Bomfim Barreto Júnior, Ricardo Machado
Kuster, Naomi Kato Simas, Cassia Mônica Sakuragui, Andrea Porzel, and Ludger Wessjohann (2012), "Flavonoids and a neolignan glucoside from Guarea macrophylla (Meliaceae)", Química Nova, 35(6), 1123-
15 Daeik Kim, Mohammad Lalmoddin Mollah, and Kilsoo Kim (2012),
"Induction of Apoptosis of SW480 Human Colon Cancer Cells by (−)- Epicatechin Isolated from Bulnesia sarmienti", Anticancer Research,
16 Elmarie Van Der Watt and Johan C Pretorius (2001), "Purification and identification of active antibacterial components in Carpobrotusedulis L.", Journal of Ethnopharmacology, 76 (1), 87-91
17 Emery C Leonard and Lyman B Smith (1964), "Sanchezia and related
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
18 Erin A Tripp and Daniel M Koenemann (2015), "Nomenclatural
Synopsis of Sanchezia (Acanthaceae), Fifty Years Since Last Treated",
Novon: A Journal for Botanical Nomenclature, 24(2), 213-221
19 Francisco Cen-Pacheco, Araceli Ortiz-Celiseo, Alvaro Peniche-
Cardeủa, Omar Bravo-Ruiz, Fernando C Lúpez-Fentanes, Gerardo Valerio-Alfaro, and José J.Fernández (2019), "Studies on the bioactive flavonoids isolated from Azadirachta indica", Natural Product Research, Published online
20 Hongwei Si, Zhuo Fu, Pon Velayutham Anandh Babu, Wei Zhen,
Tanya Leroith, Mary Pat Meaney, Kevin A Voelker, Zhenquan Jia, Robert W Grange, and Dongmin Liu (2011), "Dietary Epicatechin Promotes Survival of Obese Diabetic Mice and Drosophila melanogaster ", The Journal of Nutrition, 141(6), 1095–1100
21 Jin Hye-Young, Ahn Tai-Hyeon, Song Jeong Hwa, Lee Junseok, and
Choi Ha Yong (2012), "Biological Control Against Aphids Using Natural Enemies in Tropical Plants Resources Research Center of Korea National Arboretum", Journal of the Korea Society of Environmental Restoration Technology, 15(1), 27-33
22 Junji Terao, Mariusz Piskula, and Qing Yao (1994), "Protective Effect of Epicatechin, Epicatechin Gallate, and Quercetin on Lipid Peroxidation in Phospholipid Bilayers", Archives of Biochemistry and
23 Loi Vu Duc, Tung Bui Thanh, Ha Vu Hoang, and Tuyen Nguyen Manh
(2016), "Phytochemical and anti-inflammatory effect from the leaf of
Sanchezia speciosa Leonard growing in Vietnam", Journal of Chemical and Pharmaceutical Research, 8(7), 309-315
24 M.E.Alaủún, S.M.Castle, G.Serra, A.Lộvốques, L.Poquet, L.Actis-
Goretta, and J.P.E.Spencer (2019), "Acute study of dose-dependent
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU effects of (−)-epicatechin on vascular function in healthy male volunteers: A randomized controlled trial", Clinical Nutrition,
25 Manivannan Rajamanickam, Prabakaran Kalaivanan, and Ilayaraja
Sivagnanam (2013), "Antibacterial and Wound Healing Activities of Quercetin-3-O-Α-L-Rhamnopyranosyl-(1→6)-β-D-Glucopyranoside Isolated from Salvia leucantha", International Journal of Pharmaceutical Sciences Review and Research, 22(1), 264-268
26 Ming Xin Ren, Xiao Hui, Deng Fang Ai, Guo Yan Yuan, and Hai Yan
Song (2015), "Effect of quercetin on the proliferation of the human ovarian cancer cell line SKOV-3 in vitro", Experimental and therapeutic medicine, 10(2), 579-583
27 Mohammadjavad Paydar, Yi Li Wong, Bushra Abdulkarim Moharam,
Won Fen Wong, and Chung Yeng Looi (2013), "In vitro anti-oxidant and anti-cancer activity of methanolic extract from Sanchezia speciosa leaves", Pakistan Journal of Biological Sciences, 16(20), 1212-1215
28 Monroe E Wall, C S Penske, H E:Kenney, J J Willaman, D S
Correll, B G Schubert, and H S Gentry (1954), "Steroidal sapogenins: XII Survey of plants for steroidal sapogenins and other constituents", Joournal of the American Pharmaceutical Association,
29 Monroe E Wall, C S Penske, H E:Kenney, J J Willaman, D S
Correll, B G Schubert, and H S Gentry (1954), "Steroidal sapogenins: VII Survey of plants for steroidal sapogenins and other constituents", Joournal of the American Pharmaceutical Association,
30 Monroe E Wall, C S Penske, H E:Kenney, J J Willaman, D S
Correll, B G Schubert, and H S Gentry (1957), "Steroidal sapogenins
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
XLIII Survey of plants for steroidal sapogenins and other constituents", Joournal of the American Pharmaceutical Association,
31 Sciences W A O And Sciences W A O (1922), Journal of the
32 Samo Kreft, Mark Knapp, and Ivan Kreft (1999), "Extraction of rutin from buckwheat (Fagopyrum esculentumMoench) seeds and determination by capillary electrophoresis", Journal of Agricultural and Food Chemistry, 47(11), 46-52
33 And Sciences W A O Sciences W A O (1926), Journal of the
34 Shumaia Parvin, Abu Shuaib Rafshanjani, Abdul Kader, and Tahmida
Sharmin (2015), "Preliminary phytochemical screening and cytotoxic potentials from leaves of Sanchezia speciosa Hook f", International Journal of Advances in Scientific Research, 1(3), 145-150
35 Steenis M Van and Joop Van Lenteren (1995), Evaluation and application of parasitoids for biological control of Aphis gossypii in glasshouse cucumber crops, Agricultural University
36 Touré Abdoulaye, Kablan Ahmont Landry Claude, Kabran Aka
Faustin, Adiko N’dri Marcelline, Kablan Richmond Jean-Franỗois, Akoubet Ouayogodé Aminata, Konan Dibi Jacques, Gnaoré Dohouré Toussaint, Attioua Koffi Barthélémy, and Coulibaly Adama (2018),
"Isolation of (+)-catechin and (-)-epicatechin from the leaves of Amaranthus cruentus L (Amaranthaceae)", International Journal of Chemical Studies, 6(2), 3697-3700
37 Van Nguyen Thi Hong, Bach Pham Cao, Inh Cam Thi, Phuong Doan
Lan, Thanh Le Tat, Toan Tran Quoc, and Long Pham Quoc (2019),
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
"Flavonoids isolated from the flowers of Camellia Chrysantha",
Vietnam journal of science and technology, 57(3)
38 Zhenlin Huanga, Xiaoqi Jingab, Yuchen Shengb, Jiaqi Zhanga,
Zhanxia Haoa, Zhengtao Wanga, and Lili Jia (2019), "(-)-Epicatechin attenuates hepatic sinusoidal obstruction syndrome by inhibiting liver oxidative and inflammatory injury", Redox Biology, 22
39 Foods in which the polyphenol Quercetin 3-O-rutinoside is found, accessed, from http://phenol-explorer.eu/contents/polyphenol/296
40 Nguyễn Thúy Oanh (2019), Tìm hiểu về bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, accessed, from https://www.vinmec.com/en/tin-tuc/thong-tin-suc- khoe/tim-hieu-ve-benh-viem-loet-da-day-ta-trang/
41 Sanchezia, accessed, from http://www.stuartxchange.org/Sanchezia
42 Web Site Bộ Y Tế (2017), Khoảng 70 phần trăm người Việt Nam nhiễm loại vi khuẩn có thể gây ung thư dạ dày, accessed, from http://moh.gov.vn/web/urlTitle=khoang-70-nguoi-viet-nam-nhiem- loai-vi-khuan-co-the-gay-ung-thu-da-day
43 Xăng xê chữa đau dạ dày, accessed, from https://chuabenhtieuhoa.net/cay-xang-se-chua-dau-da-day- n4266.html
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
PHỤ LỤC Phiếu kết quả giám định mẫu