1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông trên địa bàn xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang

70 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hoạt Động Sinh Kế Của Đồng Bào Dân Tộc H’mông Trên Địa Bàn Xã Mậu Duệ, Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà Giang
Tác giả Nông Thị Thân
Người hướng dẫn ThS. Trần Việt Dũng
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 701,31 KB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (0)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (12)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (0)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (13)
      • 2.1.1. Khái niệm sinh kế (13)
      • 2.1.2. Sinh kế bền vững (14)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (23)
      • 2.2.1 Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế của một số nước trên thế giới 14 (23)
      • 2.2.2 Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế tại Việt Nam (26)
      • 2.2.3. Một số vấn đề liên quan đến hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông ở xã Mậu Duệ (29)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (30)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (30)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (30)
    • 3.2. Địa điểm, thời gian và nội dung nghiên cứu (30)
      • 3.2.1. Địa điểm (30)
      • 3.2.2. Thời gian (30)
      • 3.2.3. Nội dung nghiên cứu (30)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu (30)
      • 3.3.2. Phương pháp xử lí số liệu (32)
  • Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang (33)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (33)
        • 4.1.1.1. Vị trí địa lí (33)
        • 4.1.1.2. Địa hình (33)
        • 4.1.1.3. Khí hậu (33)
        • 4.1.1.4. Thủy văn (34)
        • 4.1.1.5. Tình hình đất đai (34)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (34)
        • 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế (34)
        • 4.1.2.2. Điều kiện xã hội (39)
    • 4.2 Tìm hiểu hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông tại xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh (43)
      • 4.2.1 Nguồn lực sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông (43)
        • 4.2.1.1 Nguồn lực con người của hộ cần điều tra (43)
        • 4.2.1.2. Thông tin về các thành viên trong hộ (45)
      • 4.2.2. Nguồn lực tự nhiên của hộ điều tra (47)
      • 4.2.3. Nguồn vốn xã hội (50)
      • 4.2.4. Nguồn vốn vật chất (52)
      • 4.2.5. Nguồn vốn tài chính (55)
    • 4.3. Các hoạt động sinh kế của hộ điều tra (55)
    • 4.4. Những ưu, nhược điểm trong các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông tại xã Mậu Duệ (57)
      • 4.4.1. Hoạt động trồng trọt (57)
      • 4.4.2. Hoạt động chăn nuôi (58)
    • 4.5. Một số giải pháp cải thiện sinh kế, nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc H’mông tại xã Mậu Duệ (59)
      • 4.5.1. Giải pháp về kỹ thuật (59)
      • 4.5.2. Giải pháp về nguồn lực (59)
      • 4.5.3. Giải pháp về vốn (59)
      • 4.5.4. Giải pháp đa dạng hóa hoạt động sinh kế (59)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (61)
    • 5.2. Kiến nghị (61)

Nội dung

Khoá luận tập trung tìm hiểu, phân tích các nguồn lực sinh kế. Trên cơ sở đó đề xuất được các giải pháp phát triển sinh kế thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và ổn định cho đồng bào dân tộc H’mông tại xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông tại xã Mậu Duệ, huyện yên Minh, tỉnh Hà Giang

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông trên địa bàn xã Mậu Duệ.

Địa điểm, thời gian và nội dung nghiên cứu

Xã Mậu Duệ, huyệnYên Minh, tỉnh Hà Giang

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Mậu Duệ:

 Điều kiện kinh tế xã hội

- Đánh giá thực trạng các nguồn lực và kết quả các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông ở xã Mậu Duệ: nguồn lực: đất đai, rừng,…

- Kết quả và hiệu quả sản xuất từ các hoạt động sinh kế của các hộ điều tra

- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển sinh kế cho địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin số liệu

3.3.1.1 Thu thập thông tin số liệu thứ cấp

Thu thập thông tin và số liệu từ các cơ quan như Bộ NN & PTNT, viện, trường, và tổng cục thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, môi trường, cũng như hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc Mông là rất cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình phát triển của xã và huyện.

3.3.1.2 Thu thập thông tin số liệu sơ cấp

Quan sát có hệ thống các sự việc, sự vật và sự kiện trong bối cảnh tồn tại của chúng là rất quan trọng Phương pháp quan sát trực tiếp giúp kiểm tra chéo thông tin từ người dân địa phương một cách hiệu quả Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã áp dụng phương pháp này để khảo sát thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường tại xã.

* Sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn bằng bảng hỏi:

Phỏng vấn dựa trên bảng hỏi đã được xây dựng sẵn gồm:

Phần 1: Thông tin chung của hộ điều tra bao gồm giới tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, phân loại hộ

Phần 2: Nội dung khảo sát:

- Thông tin về điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ

- Các thông tin về hoạt động sinh kế của hộ

3.3.1.3 Phương pháp điều tra chọn mẫu

Nghiên cứu được thực hiện tại xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang, nơi chủ yếu cư trú của đồng bào dân tộc Mông Người dân nơi đây chủ yếu sống bằng sản xuất nông nghiệp, trong khi các hoạt động thương mại và dịch vụ đang dần phát triển trong thời gian gần đây.

Nghiên cứu được thực hiện tại 4 thôn Pác Luy, Nà Bưa, Nà Sài và Thâm Tiềng, thuộc xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang, với tổng cộng 60 phiếu điều tra được thu thập từ 60 hộ gia đình Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là chọn mẫu ngẫu nhiên có điều kiện.

3.3.2 Phương pháp xử lí số liệu

3.3.2.1 Phương pháp tổng hợp số liệu

Dựa trên các nguồn số liệu điều tra thu thập từ khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã thực hiện việc tổng hợp, phân tích và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Excel.

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu là công cụ quan trọng trong việc phân tích và đánh giá tình hình thực tiễn Bằng cách sử dụng phương pháp này, dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý và biểu diễn một cách rõ ràng trên các bảng biểu, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt thông tin và đưa ra những nhận định chính xác.

3.3.2.2 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này tổng hợp thực trạng hoạt động sinh kế của người dân địa phương, từ đó đánh giá và phân tích để đưa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sinh kế cho đồng bào dân tộc Mông.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang

Mậu Duệ là xã miền núi thuộc huyện Yên Minh, có diện tích tự nhiên 47,03 km², bao gồm 17 thôn bản Xã nằm ở vị trí cao, mang đặc trưng của vùng núi.

Phía Bắc giáp xã Sủng trái

Phía Nam giáp xã Lũng Hồ

Phía Đông giáp xã Mậu Long

Phía Tây giáp xã Ngam La, xã Đông Minh

4.1.1.2 Địa hình Địa hình của xã Mậu Duệ phần lớn là đồi núi, địa hình không bằng phẳng, xen các dãy núi với nhau Độ cao tự nhiên tại khu vực này là 600 - 800m Hướng dốc từ Bắc xuống Nam và từ Đông Bắc sang Tây Nam Nhìn chung địa hình có ảnh hưởng nhiều đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng và khu dân cư

Xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang, có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, mang đến thời tiết ẩm ướt và lượng mưa dồi dào Ngược lại, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 có gió mùa Đông Bắc chiếm ưu thế, dẫn đến thời tiết hanh khô và lượng mưa ít Những đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm được thể hiện rõ qua các chỉ số khí tượng.

 Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22 - 23˚C

 Mưa: Tổng lượng mưa bình quân trong năm là 1.700 - 2.200mm (chiếm 85% lượng mưa cả năm)

 Nắng: Số giờ nắng trong năm là 1.600 - 1.700 giờ

 Độ ẩm: Trung bình năm đạt khoảng 82%

 Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu là gió mùa Đông Nam gió mùa Đông Bắc, nên xã ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió

Với vị trí địa lý đặc biệt và sự bao bọc của các dãy núi, xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, có lượng mưa hàng năm cao từ 1800mm đến 2000mm, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông - lâm - nghiệp tại địa phương.

4.1.1.5 Tình hình đất đai Đất đai của xã Mậu Duệ đã được quy hoạch tổng thể, nhưng chưa được quy hoạch chi tiết nên việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng chưa phù hợp với từng loại đất, người dân chưa thay đổi được tập quán canh tác, trình độ thâm canh thấp, hàng năm thường xuyên xảy ra mưa lũ nên đất thường xuyên bị rửa trôi, xói mòn

Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Mậu Duệ

Tổng diện tích đất tự nhiên 4114,74 100

1 Đất sản xuất nông nghiệp 1343.56 47,65

1.1 Đất trồng cây hàng năm 1027,93 76,51

1.2 Đất trồng cây lâu năm 315,63 23,49

3 Đất nuôi trồng thủy sản 2,81 0,1

II Đất phi nông nghiệp 191,5 4,66

III Đất chưa sử dụng 1103,74 26,82

(Nguồn: Báo cáo UBND xã Mậu Duệ năm 2018)

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Mậu Duệ là 4.114,74 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 68,52% với 2.819,5 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 4,66% tương ứng 191,5 ha, và diện tích đất chưa sử dụng là 1.103,74 ha, chiếm 26,82% tổng diện tích.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

- Tình hình kinh tế trên địa bàn

Bảng 4.2: Kết quả sản xuất của xã giai đoạn 2016 – 2018

(tr.đ) CC (%) GT (tr.đ) CC (%) 2017/

Tổng giá trị sản xuất 17329,69 100 18048,65 100 19143,35 100 104,15 106,06 105,10

1 Nông, lâm nghiệp, thủy sản 9325,16 53,81 8746,51 48,47 8423,46 44,00 93,79 96,31 95,04

(Nguồn: Báo cáo UBND xã Mậu Duệ năm 2018)

Trong ba năm gần đây, theo bảng 4.2, tổng giá trị sản xuất đã có sự chuyển dịch tích cực Cụ thể, năm 2016 đạt 17.329,69 triệu đồng, tăng lên 18.048,65 triệu đồng vào năm 2017, với mức tăng 718,96 triệu đồng Đến năm 2018, tổng giá trị sản xuất đạt 19.143,35 triệu đồng, cho thấy trung bình mỗi năm tăng trưởng 5,10%.

Trong ba năm qua, tỉ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có xu hướng giảm nhẹ, với mức giảm bình quân 4,96% Năm 2016, giá trị sản xuất của ngành này chiếm 53,81% tổng sản xuất toàn xã, nhưng đến năm 2017, giá trị sản xuất đã giảm 3,69% so với cùng kỳ năm trước Mặc dù giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản vẫn tương đối lớn, nhưng xu hướng giảm là do chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất sang đất công cộng và đất sản xuất kinh doanh, cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu hẹp và giá bán sản phẩm chăn nuôi, thủy sản ở mức thấp Hơn nữa, giá vật tư nguyên liệu đầu vào tăng cao đã gây khó khăn nghiêm trọng cho phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, trong khi dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và sâu bệnh trong trồng trọt vẫn tiếp tục xảy ra, ảnh hưởng đến năng suất sản xuất.

Ngành công nghiệp - xây dựng đang có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, với giá trị sản xuất năm 2016 đạt 5.467,12 triệu đồng và tăng lên 6.254,62 triệu đồng vào năm 2017, tương ứng với mức tăng 12,69% so với năm trước Bình quân, ngành này ghi nhận mức tăng trưởng 13,55% Sự gia tăng giá trị sản xuất chủ yếu được thúc đẩy bởi sự khai thác mỏ Antimon.

Tỉ trọng ngành thương mại - dịch vụ đang gia tăng với mức tăng trưởng bình quân đạt 20,28% Xu hướng mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực này được người dân chú trọng đầu tư do khả năng sinh lợi cao Khi xã hội phát triển, việc đáp ứng đầy đủ các yếu tố dịch vụ trở nên quan trọng, góp phần cải thiện đời sống của người dân Trong tương lai, cần tập trung phát triển mạnh mẽ hơn nữa ngành thương mại - dịch vụ để nâng cao thu nhập cho cộng đồng.

- Tình hình trồng trọt của xã

Trong những năm qua, mặc dù thời tiết và khí hậu diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, nhưng nhờ sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương, cùng với nỗ lực của nhân dân trong xã, sản lượng nông sản hàng năm đã có sự chuyển biến tích cực Sản lượng lương thực từ cây có hạt và các loại cây màu khác đều tăng qua các năm, góp phần ổn định an ninh lương thực trên địa bàn.

Bảng 4.3: Tình hình sản xuất một số cây trồng chính trên địa bàn xã Mậu Duệ năm 2018

STT Cây trồng Diện tích

Năng xuất (tấn/ha) Sản lượng (tấn)

(Nguồn: Báo cáo UBND xã Mậu Duệ năm 2018)

Theo bảng 4.3, lúa là cây trồng chính tại xã với diện tích 556,28 ha và sản lượng đạt 3282,05 tấn Tuy nhiên, do điều kiện thời tiết khắc nghiệt và thiếu nước tưới tiêu, hàng năm chỉ có thể trồng được vụ mùa sớm với năng suất bình quân 5,9 tấn/ha.

Diện tích trồng cây ngô tại xã lên tới 436,25 ha, chủ yếu tập trung ở các khu vực đồi Tuy nhiên, năng suất cây ngô thường không cao, chủ yếu do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết không thuận lợi.

Diện tích trồng cây lạc tại xã chỉ đạt 35,4 ha với năng suất 2 tấn/ha Mặc dù năng suất chưa đạt mức cao, nhưng đây được xem là một thành công lớn trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp của cộng đồng địa phương.

- Tình hình chăn nuôi của xã

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi tại xã vẫn giữ vai trò quan trọng trong sản xuất, với các loại gia súc như trâu, bò, lợn và gia cầm Tuy nhiên, việc sử dụng trâu bò làm sức kéo và phân bón cho ngành trồng trọt đang có xu hướng giảm Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu thay thế tư liệu sản xuất, nhiều hộ gia đình đã chuyển sang sử dụng máy cày thay vì nuôi trâu.

Bảng 4.4: Tình hình chăn nuôi của xã Mậu Duệ từ năm 2016 - 2018

(Nguồn: Báo cáo UBND xã Mậu Duệ năm 2018)

Tìm hiểu hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông tại xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh

4.2.1 Nguồn lực sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông

4.2.1.1 Nguồn lực con người của hộ cần điều tra

Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của hoạt động sinh kế, với quyết định của chủ hộ và lựa chọn loại hình kinh tế là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ gia đình Nghiên cứu đã tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên để phân tích.

60 hộ để điều tra và thông tin của hộ được thể hiện qua bảng 4.7:

Bảng 4.7: Một số chỉ tiêu về chủ hộ của các hộ điều tra

Tổng số hộ điều tra Hộ 60 100

1 Giới tính cúa chủ hộ 60 100

4 Trình độ học vấn của chủ hộ 60 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Trong tổng số 60 hộ được điều tra, 43 hộ (71,67%) do nam giới làm chủ và 17 hộ (28,33%) do nữ giới làm chủ Mặc dù có sự chia sẻ công việc trong sản xuất, nam giới vẫn giữ vai trò chủ chốt trong quyết định hoạt động kinh doanh của gia đình Về trình độ học vấn, 100% chủ hộ đã biết chữ, trong đó có 10 người (16,67%) có trình độ cao đẳng - đại học, 17 người (28,33%) có trình độ trung học phổ thông, 20 người (33,33%) có trình độ trung học cơ sở, và 13 người (21,67%) còn lại có trình độ tiểu học Điều này cho thấy trình độ học vấn của chủ hộ có mối liên hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất kinh doanh Việc đào tạo nghề nghiệp, kỹ thuật canh tác và kiến thức thị trường cho chủ hộ sẽ góp phần phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho gia đình.

Theo kết quả điều tra, kinh tế hộ gia đình đã có sự phát triển đáng kể, với 31,67% hộ khá và 31,67% hộ trung bình, trong khi hộ nghèo và cận nghèo chiếm 36,67% Mô hình sản xuất đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, cho thấy rằng nhóm hộ khá và trung bình chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, trong khi hộ nghèo và cận nghèo chủ yếu làm nông nghiệp, dẫn đến thu nhập thấp và không ổn định Cụ thể, trong số 60 hộ được điều tra, 58,33% làm nông nghiệp, 23,33% thực hiện mô hình sản xuất phi nông nghiệp, và 18,33% là hộ kiêm nghề Điều này chứng tỏ rằng nông nghiệp vẫn là hoạt động sản xuất chủ yếu, góp phần vào sự phát triển kinh tế và đảm bảo sinh kế cho người dân trong xã.

4.2.1.2.Thông tin về các thành viên trong hộ

Trong sản xuất nông nghiệp tại xã Mậu Duệ, nguồn lực lao động chủ yếu đến từ các thành viên trong gia đình, đóng vai trò quyết định đến hoạt động sản xuất của hộ Dưới đây là thông tin chung về các thành viên trong hộ được khảo sát.

Bảng 4.8: Thông tin chung về các thành viên của hộ điều tra

Lao động nông nghiệp Lao động 83 33,2

Lao động phi nông nghiệp Lao động 88 35,2

Không lao động Lao động 79 31,6

Trình độ học vấn Người 232 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019)

Theo bảng 4.8, hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, nhưng chỉ có 83 người tham gia, tương đương 33,2% Ngược lại, lao động phi nông nghiệp chiếm 88 người, tương đương 35,2% Điều này cho thấy sản xuất nông nghiệp không cần lực lượng lao động lớn, chỉ cần vào mùa vụ hoặc thu hoạch, trong khi thời gian nông nhàn cho phép người lao động nghỉ ngơi hoặc làm nhiều công việc khác Lao động phi nông nghiệp yêu cầu sự tập trung cao và không có tính mùa vụ, do đó mỗi người không thể đảm nhận nhiều công việc Bảng cũng chỉ ra rằng có 79 thành viên không tham gia lao động (31,6%), chủ yếu là trẻ em đang học, người già yếu và những người không đủ khả năng lao động, họ sống phụ thuộc vào các thành viên khác trong gia đình.

4.2.2 Nguồn lực tự nhiên của hộ điều tra

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên đặc biệt và không tái tạo, đóng vai trò quan trọng trong sinh kế, đặc biệt cho các hộ nông nghiệp Bài viết này sẽ phân tích nguồn lực đất đai của hộ, đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh Các khía cạnh được xem xét bao gồm quy mô đất đai, biến động của từng loại đất, và chất lượng đất nông nghiệp.

Vị trí và diện tích đất đai không thay đổi, nhưng chất lượng và hiệu quả sử dụng đất lại phụ thuộc vào cách thức con người quản lý Do đó, việc sử dụng đất một cách hợp lý là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển nông lâm nghiệp bền vững.

Bảng 4.9: Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai của hộ

Hộ Nông nghiệp Hộ Phi Nông nghiệp Hộ kiêm

TB (ha) % TB (ha) % TB (ha) %

Tổng DT(ha/hộ) 622,25 100 80,22 100 191,03 100 Thổ cư 196,9 31,64 49,16 61,28 59,16 30,97

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019)

Hộ nông nghiệp có diện tích đất lớn nhất, đạt 622,25 ha, tiếp theo là hộ kiêm với 191,03 ha và hộ phi nông nghiệp với 80,22 ha Trong số đó, diện tích đất thổ cư của hộ nông nghiệp là 196,9 ha, đất ruộng 225,8 ha được canh tác qua 3 vụ mùa và áp dụng các giống lúa mới như Thiên Ưu 8, BTE1, Bắc Thơm số 7 và Khang Dân 18 Ngoài ra, đất ao, vườn và hoa màu cũng đóng góp đáng kể vào cơ cấu đất, chủ yếu phục vụ cho việc trồng rau, góp phần cải thiện kinh tế hộ Diện tích đất lâm nghiệp chiếm 6,15% tổng diện tích đất với 38,3 ha.

Hộ phi nông nghiệp có đất thổ cư chiếm diện tích lớn nhất với 49,16 ha, tiếp theo là đất vườn Mặc dù có nhiều đất vườn, nhưng phần lớn các hộ này không thể canh tác do thiếu thời gian, vì vậy họ thường cho thuê lại đất để tạo thêm thu nhập.

Đối với hộ kiêm, sự chênh lệch giữa các loại đất không lớn, với diện tích đất thổ cư và trồng hoa màu rất hạn chế Diện tích này chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của gia đình, hoặc mang lại nguồn thu nhập không cao cho nông hộ.

Nước đóng vai trò thiết yếu trong sinh hoạt của hộ gia đình và phát triển sinh kế, đặc biệt trong nông nghiệp Việc thiếu nước hoặc nước bị ô nhiễm sẽ tác động trực tiếp đến đời sống người dân và hoạt động sản xuất.

Do địa hình đồi núi phức tạp và độ dốc cao, hệ thống kênh mương dẫn nước tưới tiêu cho đồng ruộng tại đây gặp nhiều khó khăn, như thể hiện qua bảng 4.10.

Bảng 4.10: Tỷ lệ hộ gia đình gặp khó khăn về nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất

Thiếu nước một vài thời điểm 9 15,00 7 11,67

Nguồn nước không vệ sinh 11 18,33 5 8,33

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019)

Theo Bảng 4.10, tỷ lệ hộ gia đình gặp khó khăn về nước sinh hoạt và sản xuất cho thấy 66,67% số hộ thường xuyên thiếu nước sinh hoạt, trong khi 15% thiếu nước vào một số thời điểm Ngoài ra, 18,33% hộ gia đình lo ngại về chất lượng nguồn nước không vệ sinh, và 13,33% cho rằng chi phí cho nước sinh hoạt là quá cao Các hộ còn lại gặp khó khăn khác trong việc tiếp cận nước sạch, như khoảng cách đến nguồn nước quá xa.

Nước sinh hoạt đang thiếu hụt nghiêm trọng, với 88,33% hộ gia đình thường xuyên gặp khó khăn về nước Ngoài ra, 11,67% hộ gia đình cũng trải qua tình trạng thiếu nước vào một số thời điểm Khoảng 20% số hộ cho biết nguồn nước ở xa, trong khi 35% cho rằng chi phí tưới nước quá cao ảnh hưởng đến giá thành nông sản Chỉ có 8,33% hộ gia đình cho rằng nguồn nước không đảm bảo vệ sinh.

Nghiên cứu này phân tích khả năng tiếp cận của hộ gia đình đến các tổ chức kinh tế, chính trị và xã hội, đồng thời khảo sát mối quan hệ của hộ trong cộng đồng, từ đó phản ánh một phần nguồn lực xã hội mà hộ đó sở hữu.

Các hoạt động sinh kế của hộ điều tra

Hoạt động sinh kế của các hộ điều tra được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.14: Hoạt động sinh kế của các hộ điều tra

Hộ NN Hộ PNN Hộ kiêm

SL ( hộ) CC (%) SL ( hộ) CC (%) SL ( hộ) CC (%)

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019)

Theo bảng 4.14, nông nghiệp tiếp tục là nguồn thu nhập chính cho người dân xã Mậu Duệ Tuy nhiên, ngành này thường xuyên chịu ảnh hưởng từ thời tiết và điều kiện môi trường, dẫn đến tác động tiêu cực đến thu nhập của người dân.

* Kết quả sinh kế của người dân

Kết quả sinh kế của người dân phản ánh những gì họ đạt được từ việc sử dụng nguồn lực và thực hiện các hoạt động sinh kế Con người khai thác nguồn lực trong bối cảnh khách quan để tạo ra thu nhập cho bản thân và gia đình.

Kết quả sinh kế là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng và phối hợp các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh của hộ gia đình Điều này giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về toàn bộ quá trình hoạt động kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.

Các khoản thu nhập đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sinh kế của các hộ nghiên cứu Đối với nông dân, sinh kế của họ bao gồm cả hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp.

Bảng 4.15: Lợi nhuận thu được từ hiệu quả sử dụng tài nguyên của các hộ điều tra ĐVT: 1000đ/năm

Hộ Nông nghiệp Hộ Phi Nông nghiệp Hộ kiêm

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019)

Lợi nhuận bình quân trên đầu người của nhóm hộ phi nông nghiệp đạt 80 triệu đồng mỗi năm, cao nhất so với các nhóm khác Nhóm hộ này chủ yếu là những người trẻ mới lập gia đình, làm việc trong lĩnh vực trí óc, do đó nhận được mức lương cao hơn.

Thu nhập phi nông nghiệp là nguồn thu nhập quan trọng cho các hộ gia đình, ít phụ thuộc vào tài nguyên của họ Dù số lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp có thể không nhiều, nhưng nhiều hộ vẫn có được nguồn thu nhập đáng kể từ lĩnh vực này.

Những ưu, nhược điểm trong các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông tại xã Mậu Duệ

4.4.1 Hoạt động trồng trọt Điểm mạnh Điểm yếu

- Diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn

Địa hình miền núi cao với khí hậu gió tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là phát triển các cây công nghiệp ngắn ngày như thuốc lá, đỗ tương và lạc.

- Người dân ở đây có truyền thống canh tác lâu đời

- Địa hình là vùng núi cao, chủ yếu là núi đá vôi, gò đồi Mặc dù diện tích đất canh tác lớn nhưng chất đất xấu, kém dinh dưỡng

- Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn h ạn chế, kỹ thuật canh tác của người dân còn lạc hậu

- Dụng cụ canh tác còn thô sơ, chưa có sự đầu tư

- Khó khăn về nguồn nước do địa hình cao, dốc

- Dịch sâu bệnh hại cây trồng

- Do điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây công nghiệp ngắn ngày

Chất lượng sản phẩm hiện tại chưa đạt tiêu chuẩn, nhưng nếu quy hoạch vùng tập trung cho phát triển sản xuất hàng hóa như đỗ tương, lạc giống, lạc đỏ và thuốc lá, sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Tranh thủ sự hỗ trợ, đầu tư của các chương trình, dự án như:

Chương trình Nghị quyết 30a/CP hỗ trợ chuyển đổi giống cây tr ồng vật nuôi, chương trình 135 hỗ trợ sản xuất

Việc xử lý và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch chưa được đảm bảo, cùng với việc sản phẩm còn nhỏ lẻ và manh mún, mẫu mã chưa đạt yêu cầu, đã gây khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ và bao tiêu sản phẩm.

Giao thông tại các xã vùng sâu, vùng xa như Thâm Tiềng gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do hạ tầng đường xá kém phát triển với nhiều đoạn là đường đất và đường mòn dân sinh.

4.4.2 Hoạt động chăn nuôi Điểm mạnh Điểm yếu

- Diện tích đất lớn, bãi chăn thả tự nhiên còn khá nhiều thuận lợi cho việc chăn nuôi trâu, bò và chăn nuôi dê

- Người dân có kinh nghiệm chăn nuôi

- Trình độ kỹ thuật lạc hậu

- Là vùng núi cao có khí hậu gió mùa nên khi nhiệt độ xuống thấp ảnh hưởng đến chăn nuôi

- Dụng cụ, đồ dùng thô sơ

Được hỗ trợ từ các chương trình dự án đầu tư, phát triển chăn nuôi và xây dựng quy mô gia trại, trang trại hộ gia đình, cùng với trang trại tổng hợp, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Thị trường tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn, chưa ổn định

- Giao thông đi lại khó khăn.

Một số giải pháp cải thiện sinh kế, nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc H’mông tại xã Mậu Duệ

4.5.1 Giải pháp về kỹ thuật

- Điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, sử dụng các giống cây trồng chống chịu kháng sâu bệnh cụ thể:

Để nâng cao hiệu quả chăn nuôi, cần thay đổi giống vật nuôi phù hợp với năng suất cao Việc tiêm phòng đầy đủ cho đàn gia súc và gia cầm là rất quan trọng Hơn nữa, xây dựng hệ thống chuồng trại kiên cố sẽ giúp đảm bảo môi trường sống thoáng mát cho vật nuôi vào mùa hè và giữ ấm vào mùa đông.

Để nâng cao hiệu quả trồng trọt, nông dân nên sử dụng giống cây mới có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn, điều chỉnh thời vụ canh tác phù hợp và cải tạo đất để tăng độ phì nhiêu Việc trồng cây xen canh có sức chống chịu cao cũng giúp phòng tránh sâu bệnh trong vụ mùa Ngoài ra, gieo trồng các loại cây phù hợp với đặc điểm đất đai sẽ đảm bảo năng suất cao.

4.5.2 Giải pháp về nguồn lực

Trình độ học vấn của các thành viên trong hộ còn thấp, vì vậy cần khuyến khích các hộ tạo điều kiện cho con em học các cấp cao hơn và cho các thành viên trong độ tuổi lao động tham gia các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao nhận thức trong hoạt động sinh kế Đồng thời, cần áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào quá trình sản xuất của hộ.

- Tăng nguồn thu hút, tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các nguồn tài trợ về tài chính và kinh nghiệm

Để triển khai kế hoạch hành động hiệu quả, cần đa dạng hóa nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế thông qua các hoạt động hợp tác song phương và đa phương.

4.5.4 Giải pháp đa dạng hóa hoạt động sinh kế

Để giảm thiểu rủi ro và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, cần thiết phải đa dạng hóa sinh kế một cách tiệm tiến, giúp người dân tộc dần thích nghi với kinh tế thị trường.

- Đa dạng hóa hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông theo hướng phát huy lợi thế địa phương.

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. DFID,1999 Sinh kế bền vững và giảm nghèo, bộ phát triển quốc tế Vương Quốc Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh kế bền vững và giảm nghèo
Tác giả: DFID
Nhà XB: bộ phát triển quốc tế Vương Quốc Anh
Năm: 1999
3. Lê Hiền (2009), Tiến trình phân tích sinh kế bền vững cho người dân vùng cao ở Thừa Thiên Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiến trình phân tích sinh kế bền vững cho người dân vùng cao ở Thừa Thiên Huế
Tác giả: Lê Hiền
Năm: 2009
4. Mã Thúy Nhuần, 2012. Phân tích sinh kế và xây dựng kế hoạch xã Kim Lư (huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn). Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Đại học, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích sinh kế và xây dựng kế hoạch xã Kim Lư (huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn)
Tác giả: Mã Thúy Nhuần
Nhà XB: Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Đại học
Năm: 2012
5. Nguyễn Đức Quang (2011), Phân tích sinh kế và xây dựng kế hoạch xã Kim Lư, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, Khóa luận tốt nghiệp đại học, khoa Kinh tế & PTNT, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích sinh kế và xây dựng kế hoạch xã Kim Lư, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
Tác giả: Nguyễn Đức Quang
Nhà XB: khoa Kinh tế & PTNT, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Năm: 2011
6. Lê Thao Sang, Luận văn thạc sỹ phát triển nông thôn, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn thạc sỹ phát triển nông thôn
Tác giả: Lê Thao Sang
Nhà XB: trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Năm: 2016
7. Lê Duy Thường (2014), Đánh giá hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Đại học nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Lê Duy Thường
Nhà XB: Đại học nông lâm Thái Nguyên
Năm: 2014
8. Nguyễn Hữu Thọ (2010), Sử dụng khung sinh kế bền vững để phân tích sinh kế của người dân xã Yên Trạch, huyện: Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng khung sinh kế bền vững để phân tích sinh kế của người dân xã Yên Trạch, huyện: Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Hữu Thọ
Năm: 2010
9. Vương Xuân Tình, Mai Văn Thành (2005), Ứng dụng khung sinh kế bền vững, xácđịnh các phương thức ứng phó v ới tình trạng khan hiếm lương thực, Hội thảo ứng dụng phương pháp tiếp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng khung sinh kế bền vững, xác định các phương thức ứng phó với tình trạng khan hiếm lương thực
Tác giả: Vương Xuân Tình, Mai Văn Thành
Nhà XB: Hội thảo ứng dụng phương pháp tiếp
Năm: 2005
10. UBND xã Mậu Duệ, Báo cáo công tác chỉ đạo điều hành của UBND xã và thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế xã hội – Quốc phòng an ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác chỉ đạo điều hành của UBND xã và thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế xã hội – Quốc phòng an ninh
Nhà XB: UBND xã Mậu Duệ
11. UBND Xã Mậu Duệ, Báo cáo kết quả công tác lãnh đạo,chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019, năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tác lãnh đạo,chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019
Tác giả: UBND Xã Mậu Duệ
Năm: 2018
12. UBND xã Mậu Duệ, Báo cáo phân tích hộ nghèo theo các nhóm dân tộc cấp xã, năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo phân tích hộ nghèo theo các nhóm dân tộc cấp xã
13. UBND xã Mậu Duệ, Báo cáo về công tác xây dựng, quản lý các thiết chế văn hóa. thể thao cơ sở gắn với chương trình xây dựng NTM, năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về công tác xây dựng, quản lý các thiết chế văn hóa. thể thao cơ sở gắn với chương trình xây dựng NTM
Tác giả: UBND xã Mậu Duệ
Năm: 2016
15. TS. Đỗ Văn Viện, ThS. Đặng Văn Tiến (2000), Bài giảng kinh tế hộ nông dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng kinh tế hộ nông dân
Tác giả: TS. Đỗ Văn Viện, ThS. Đặng Văn Tiến
Năm: 2000
1. Bộ kế hoạch và đầu tư (2003), sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế và khung sinh kế Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN