1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lý nhân tỉnh hà nam

126 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Quy Hoạch Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện Lý Nhân - Tỉnh Hà Nam
Tác giả Bùi Trung Kiên
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Quang Học
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 2,32 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP VỀ MẶT KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰCTIỄN CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

      • 2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta

      • 2.1.3. Lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.4. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.5. Vai trò của xây dựng nông thôn mới trong sự nghiệp phát triển kinhtế- xã hội của đất nước

      • 2.1.6. Căn cứ pháp lý lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔNMỚI

      • 2.2.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở một số quốc gia trên thế giới

      • 2.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

      • 2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới

      • 2.2.4. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Nam

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lý Nhân

      • 3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mớihuyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam

      • 3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xãNhân Bình và xã Nguyên Lý

      • 3.3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trênđịa bàn huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam

    • 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.4.1. Phương pháp chọn điểm và đối tượng nghiên cứu

      • 3.4.2. Điều tra, thu thập số liệu

      • 3.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu

      • 3.4.4. Phương pháp tiêu chí đánh giá

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN LÝNHÂN

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường

      • 4.1.2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện đối vớiviệc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới

    • 4.2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊUQUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN LÝ NHÂN

      • 4.2.1. Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình

      • 4.2.2. Công tác tuyên truyền, vận dộng, đào tạo, tập huấn

      • 4.2.3. Công tác quản lý kinh phí, nguồn vốn hỗ trợ

    • 4.3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN LÝ NHÂN

      • 4.3.1. Đánh giá thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nôngthôn mới

      • 4.3.2. Đánh giá chung

    • 4.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNGNÔNG THÔN MỚI HAI XÃ ĐIỂM HUYỆN LÝ NHÂN, HÀ NAM

      • 4.4.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM xã Nguyên Lý

      • 4.4.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM xã Nhân Bình

      • 4.4.3. Đánh giá chung về thực hiện quy hoạch xây dựng NTM trên địa bànxã Nguyên Lý và xã Nhân Bình

    • 4.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂYDỰNG NTM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ NHÂN

      • 4.5.1. Đề xuất một số giải pháp thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xâydựng NTM

      • 4.5.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện quy hoạch xâydựng NTM trên địa bàn huyện Lý Nhân

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo các tiêu chí tại huyện Lý Nhân – tỉnh Hà Nam

Tình hình thực hiện các phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại các xã điểm trên địa bàn huyện.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Toàn bộ 23 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lý Nhân – tỉnh Hà Nam

Phạm vi thời gian: Việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Lý Nhân – tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 – 2016.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lý Nhân

Vùng nghiên cứu có vị trí địa lý và địa hình đặc trưng, với các điều kiện khí hậu và chế độ thủy văn đa dạng Tài nguyên nhân văn phong phú cùng với thực trạng cảnh quan và môi trường cần được xem xét kỹ lưỡng để hiểu rõ hơn về điều kiện tự nhiên và tài nguyên của khu vực này.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế và xã hội, việc nghiên cứu các yếu tố như dân số, lao động, cơ sở hạ tầng và tình hình đô thị hóa tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam là rất cần thiết Đặc biệt, chương trình xây dựng nông thôn mới đã được triển khai nhằm cải thiện đời sống cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng và phát triển bền vững khu vực này Việc đánh giá tình hình thực hiện chương trình này sẽ giúp xác định những thành tựu đạt được cũng như những thách thức cần khắc phục để hướng tới một tương lai phát triển toàn diện hơn cho huyện Lý Nhân.

3.3.2.1 Đánh giá thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới các xã trong huyện Lý Nhân (19 tiêu chí được phân thành 5 nhóm)

- Hạ tầng kinh tế - xã hội

- Kinh tế và tổ chức sản xuất

- Văn hóa - xã hội - môi trường

3.3.2.2 Đánh giá tình hình lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới

3.3.3 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nhân Bình và xã Nguyên Lý

3.3.3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Nhân Bình và xã Nguyên Lý

3.3.3.2 Tình hình thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nhân Bình và xã Nguyên Lý

3.3.3.3 Đánh giá chung tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM tại từng xã điều tra

3.3.3.4.Cách tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới của từng xã

3.3.4 Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp chọn điểm và đối tượng nghiên cứu

Dựa trên sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, thu nhập, tốc độ phát triển kinh tế và trình độ nhận thức của người dân, chúng tôi đã chọn ra hai xã đặc trưng nhất để tiến hành điều tra và thu thập thông tin về công tác tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

Xã Nhân Bình là xã đầu tiên của huyện Lý Nhân được công nhận danh hiệu “Xã đạt chuẩn Nông thôn mới” Đến tháng 12/2016, xã đã hoàn thành đầy đủ 19/19 tiêu chí theo quy chuẩn của Bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn mới.

Xã Nguyên Lý là một trong những xã gặp nhiều khó khăn nhất trong huyện, với tiến độ thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới còn chậm Đến cuối năm 2016, xã chỉ đạt được 12 tiêu chí trong chương trình này.

3.4.2 Điều tra, thu thập số liệu Đây là phương pháp được dùng để thu thập số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu Một số phương pháp cụ thể đó là:

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp được thực hiện tại các cơ quan hữu quan như Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị và Phòng Thống kê huyện Lý Nhân, cùng với các xã thuộc huyện Lý Nhân.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn những người có trách nhiệm triển khai quy hoạch tại huyện giúp xác định những thành công và hạn chế trong quá trình thực hiện Qua đó, chúng ta có thể hiểu rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác triển khai quy hoạch.

Thu thập số liệu thông qua 100 phiếu điều tra thiết kế sẵn, đối tượng lựa chọn khảo sát là người dân trên địa bàn 2 xã được chọn

3.4.3 Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu

Để xây dựng báo cáo, chúng tôi đã kế thừa và chọn lọc nhiều tài liệu phục vụ cho phần nghiên cứu tổng quan và địa phương, bao gồm các nghiên cứu trước đây của các tác giả tại các địa phương khác Kết quả nghiên cứu chuyên sâu về thổ nhưỡng và khí hậu của huyện Lý Nhân, tỉnh Nam Định cũng được sử dụng để làm rõ đặc điểm địa phương Ngoài ra, các tài liệu khác như số liệu thống kê kinh tế, xã hội và bản đồ gốc của địa phương cũng được thu thập để phục vụ tốt nhất cho đề tài nghiên cứu.

Để đưa ra kết luận chính xác, nghiên cứu đã tiến hành thống kê và so sánh số liệu giữa các năm trước và sau khi thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới Đồng thời, bài viết cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án quy hoạch này.

3.4.4 Phương pháp tiêu chí đánh giá

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới (NTM) tại huyện Lý Nhân bao gồm ba loại hình quy hoạch chính: quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, quy hoạch cơ sở hạ tầng và quy hoạch sử dụng đất.

Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu quan trọng như thời gian thực hiện, tiến độ thực hiện, quy mô thực hiện và nguồn vốn thực hiện.

Quy hoạch cơ sở hạ tầng được đánh giá dựa trên các tiêu chí quan trọng như thời gian thực hiện, tiến độ thực hiện, địa điểm thực hiện, nguồn vốn thực hiện và cách thức thực hiện.

+ Quy hoạch sử dụng đất được đánh giá theo chỉ tiêu diện tích thực hiện và tỷ lệ thực hiện

Công tác đánh giá kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn mới dựa trên 5 nhóm tiêu chí chính, bao gồm quy hoạch và thực hiện quy hoạch; hạ tầng – kinh tế - xã hội; kinh tế và tổ chức sản xuất; văn hóa – xã hội – môi trường; và hệ thống chính trị Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm tiến độ thực hiện, thời gian thực hiện và tỷ lệ hoàn thiện, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho nông thôn mới.

Đánh giá mức độ hoàn thiện các tiêu chí đạt chuẩn NTM tỉnh Hà Nam dựa trên bảng chấm điểm theo Quyết định số 126/QĐ-UBND ngày 23/01/2015 của UBND tỉnh.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện lý nhân

4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường 4.1.1.1 Điều kiện tự nhiên

Lý Nhân là huyện đồng bằng nằm trong khu vực sông Hồng thuộc tỉnh Hà Nam Ranh giới hành chính:

- Phía Bắc giáp tỉnh Hưng Yên

- Phía Nam giáp tỉnh Nam Định

- Phía Đông giáp tỉnh Thái Bình

- Phía Tây giáp huyện Bình Lục và Duy Tiên tỉnh Hà Nam

Huyện Lý Nhân, cách thành phố Phủ Lý 14 km về phía Tây, được kết nối bởi các tuyến tỉnh lộ 491, 492 và 499 Xung quanh huyện có hệ thống sông ngòi phong phú, với sông Hồng ở phía Bắc-Tây Bắc và sông Châu Giang ở phía Tây-Tây Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực.

Huyện Lý Nhân có tổng diện tích đất tự nhiên theo thống kê đất đai năm

2016 là 16884,31 ha, có dân số 177.661 khẩu, số hộ là 56.951 hộ (theo số liệu của chi cục thống kê huyện Lý Nhân), mật độ dân số 1062 người/km 2

Với vị trí địa lý thuận lợi và hệ thống giao thông phát triển, Lý Nhân có tiềm năng lớn trong việc tiếp cận công nghệ mới, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững Tuy nhiên, sự chuyển đổi mạnh mẽ sang kinh tế thị trường cũng đặt ra nhiều thách thức trong quản lý và hoạch định phát triển, đặc biệt là áp lực về tài nguyên đất đai và môi trường.

Huyện Lý Nhân, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có địa hình chủ yếu bằng phẳng, được chia thành hai nhóm: vùng trũng và vùng cao Địa hình huyện hình thành dạng lòng chảo, với hai sông lớn là sông Hồng và sông Châu Giang bao quanh Càng xa hai sông, địa hình càng trở nên trũng Tuy nhiên, nhờ vào sự chú trọng trong công tác thủy lợi trong những năm gần đây, các vùng trũng của huyện đã cải thiện khả năng tiêu nước, giảm thiểu hiện tượng ngập úng.

Huyện Lý Nhân, theo số liệu từ trạm khí tượng Phủ Lý, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, chịu ảnh hưởng của gió Đông Nam, trong khi mùa đông có gió Đông Bắc Mùa xuân và mùa thu là thời gian chuyển tiếp, với tiết trời mát mẻ và có mưa phun vào xuân, hanh khô vào thu Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23,5°C đến 24°C, với tháng 7 là tháng nóng nhất (310°C) và tháng 1 là tháng lạnh nhất (6-8°C) Huyện Lý Nhân có chế độ mưa chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, với tổng lượng mưa trung bình hàng năm khoảng

Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, trong khi mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau Tuy nhiên, có những năm mùa mưa có thể kéo dài hơn và đến muộn, ảnh hưởng lớn đến sản xuất vụ đông Về chế độ gió, có hai hướng gió chính là Đông Nam vào mùa hè và Đông Bắc vào mùa đông Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 86%, với mức cao nhất là 92% và thấp nhất là 50,8% Tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3, với độ ẩm trung bình 80% Nhìn chung, độ ẩm trung bình các tháng trong năm chênh lệch không nhiều, thường ≤ 12%.

Huyện Lý Nhân nằm trong hệ thống sông Hồng và sông Châu Giang, với tổng chiều dài gần 78 km và diện tích lưu vực khoảng 1084 ha Mạng lưới sông suối này cung cấp nguồn nước thiết yếu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân Ngoài ra, sông Long Xuyên và kênh Như Trác cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu nước cho các xã vùng trũng trong huyện.

4.1.1.5 Tài nguyên thiên nhiên a Tài nguyên đất

Kết quả điều tra đất đai tại huyện Lý Nhân cho thấy khu vực này thuộc nhóm đất phù sa sông Hồng Toàn huyện được phân loại thành 1 nhóm đất chính, chia thành 3 đơn vị đất và bao gồm 8 đơn vị phụ.

Bảng 4.1 Diện tích các loại đất theo phát sinh

TT Loại đất Diện tích

1 Đất phù sa glây chua 2.183,64 21,34

2 Đất phù sa chua glay 1.028,33 10,05

3 Đất phù sa chua glay sâu 1.360,62 13,29

4 Đất phù sa có tầng biến đổi 662,17 6,47

5 Đất phù sa chua nghèo bazo 101,23 0,99

6 Đất phù sa chua có thành phần cơ giới trung bình 412,06 4,03

7 Đất phù sa chua có thành phần cơ giới nhẹ 265,60 2,59

8 Đất phù sa ít chua có thành phần cơ giới trung bình 4.221,20 41,24

Tổng diện tích điều tra 10.234,85 100,00

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Lý Nhân (2016) b Tài nguyên nước

Nguồn tài nguyên nước của huyện Lý Nhân khá dồi dào và phân bố đồng đều

Lý Nhân sở hữu hệ thống sông ngòi quan trọng, bao gồm sông Hồng và sông Châu Giang, với tổng chiều dài lên tới 78 km và diện tích lưu vực đạt 1.084 ha, cung cấp nguồn nước quý giá cho khu vực.

Ngoài ra trong huyện còn có sông Long Xuyên- kênh tiêu chính, đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu nước cho vùng trũng của Lý Nhân

* Nguồn nước ngầm: Đến nay chưa có điều tra nguồn nước ngầm một cách hệ thống tại huyện

Lý Nhân có các giếng nước đào nông, thường chỉ sâu từ 7 đến 9 m, cung cấp nước chất lượng tốt cho sinh hoạt và nông nghiệp Nguồn nước ngầm ở huyện này đặc trưng cho vùng châu thổ sông Hồng, bao gồm hai tầng nước ngầm chính là hệ Thái Bình và hệ Hà Nội.

Lý Nhân sở hữu quần thể di tích lịch sử và văn hóa đền Trần Thương, được công nhận theo quyết định số 1292/QĐ-UBND ngày 08/10/2009 của UBND tỉnh Đền Trần Thương tọa lạc tại xã Nhân Đạo, có diện tích khoảng 6 ha, là trung tâm lễ hội và điểm đến du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh và sinh thái.

Huyện Lý Nhân đang phát triển theo hướng Công nghiệp - Xây dựng, Dịch vụ - Du lịch và Nông nghiệp, tuy nhiên, sự phát triển này đã tác động mạnh mẽ đến cảnh quan thiên nhiên Môi trường tại một số khu vực đã xuất hiện những dấu hiệu cảnh báo bất lợi, chủ yếu do các nguyên nhân liên quan đến hoạt động kinh tế xã hội.

Trong sản xuất nông nghiệp, việc khai thác đất đai không hợp lý đã dẫn đến tình trạng bạc màu, xói mòn và rửa trôi đất Ngoài ra, sử dụng hóa chất như phân hóa học, thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ cũng gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường.

Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa mạnh mẽ đã tạo ra nhu cầu lớn về nguyên vật liệu xây dựng, dẫn đến việc khai thác cát, sỏi, đá tại ven sông Hồng không tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường, gây tổn hại đến cảnh quan của dòng sông này.

+ Mức độ ô nhiễm không khí ngày một tăng do hoạt động giao thông, công nghiệp ở một số khu san lấp và làm đường, khói bụi ô tô, …

Tại các khu trung tâm xã, chợ cóc và chợ thị trấn Vĩnh Trụ, việc thải ra môi trường nhiều loại phế thải khác nhau đang diễn ra, mặc dù chưa ở mức nghiêm trọng Tuy nhiên, điều này cảnh báo rằng cần phải có các biện pháp quản lý hiệu quả đối với nguồn phế thải và nước thải, cùng với việc áp dụng công nghệ xử lý để ngăn chặn ô nhiễm môi trường, nhằm bảo vệ cảnh quan đô thị và nông thôn một cách trong sạch và bền vững.

4.1.2 Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Nền kinh tế của huyện có những bước tăng trưởng khá, từ giai đoạn 2000 -

2005 mức tăng trưởng kinh tế bình quân được cải thiện nhưng cũng chỉ đạt 7,77

%/ năm và đến giai đoạn 2005-2010 mức tăng trưởng của huyện đạt 10,2%/năm, vượt 0,12% so với kế hoạch (9,9%/năm), giai đoạn 2010-2015 đạt 12,52%, vượt 0,02% so kế hoạch đề ra

Tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế ghi nhận sự phát triển đáng kể, với nông - lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,58%/năm, trong khi công nghiệp - TTCN đạt mức tăng 21,04%/năm Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực, với tỷ trọng nông - lâm, thủy sản giảm từ 47% giai đoạn 2000-2005 xuống còn 30,57% Ngược lại, tỷ trọng công nghiệp - TTCN và xây dựng tăng từ 25% lên 36,16%, trong khi thương mại và dịch vụ cũng tăng từ 28% lên 33,27% trong cùng giai đoạn Dự kiến, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 28,5 triệu đồng/năm.

Tình hình tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Lý Nhân

4.2.1 Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình

Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg vào ngày 16/4/2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 đã được bổ sung để sửa đổi một số tiêu chí.

Tỉnh ủy Hà Nam đã ban hành Nghị quyết số 03-NQ/TU vào ngày 21/4/2011 nhằm xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 Huyện Lý Nhân đã chọn xã Nhân Bình để khảo sát và lập Đề án thí điểm mô hình nông thôn mới từ tháng 6/2009 Ngày 07/11/2011, Ban Thường vụ Huyện ủy đã ban hành Kế hoạch số 14-KH/HU để triển khai thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU Đến ngày 15/12/2011, 100% các tổ chức cơ sở đảng đã hoàn thành việc quán triệt Nghị quyết, tạo ra sự chuyển biến quan trọng trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên về mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

Ngày 18/11/2011, Huyện ủy Lý Nhân ban hành Nghị quyết số 05-NQ/HU

Huyện Lý Nhân đã ban hành nghị quyết chuyên đề về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, chỉ đạo UBND huyện xây dựng kế hoạch thực hiện Các xã tiến hành khảo sát thực trạng và xây dựng đề án nông thôn mới để trình UBND huyện phê duyệt trong năm 2011 Phương châm chỉ đạo là ưu tiên thực hiện các tiêu chí dễ làm trước, đặc biệt là những tiêu chí phục vụ nhu cầu thiết thực của cộng đồng, trong đó chú trọng phát triển sản xuất, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân.

Huyện ủy đã chỉ đạo việc thành lập và thường xuyên củng cố Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, cùng với Tổ công tác hỗ trợ từ cấp huyện đến các xã.

Bí thư cấp ủy làm trưởng ban, UBND các xã thành lập Ban Quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới, đồng thời các thôn, xóm cũng thành lập Ban quản lý và Tổ giám sát cộng đồng Ban Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới các cấp có quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với chức năng của các ngành và cơ sở Huyện thành lập các Tiểu ban Chỉ đạo theo nhóm tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

Hằng năm, Ban Thường vụ Huyện ủy và Ban Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới của huyện tổ chức kiểm tra việc triển khai xây dựng nông thôn mới tại 22 xã Từ năm 2011, đã có 77 cuộc kiểm tra và 62 cuộc giám sát đối với các tổ chức đảng cấp dưới, nhằm đánh giá công tác lãnh đạo và chỉ đạo Để giải quyết kịp thời những khó khăn trong quá trình thực hiện, Huyện ủy và UBND huyện tổ chức giao ban hàng tháng với bí thư đảng ủy và chủ tịch UBND các xã Ngoài ra, từ năm 2014, Huyện ủy đã cử các thành viên tham gia hội nghị giao ban nông thôn mới vào ngày 21 hàng tháng để nắm bắt và xử lý các vấn đề tại cơ sở.

Hằng năm, các xã được chỉ đạo đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí nông thôn mới và đăng ký hoàn thành các tiêu chí cho năm tiếp theo Ban Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới của huyện đã ban hành quyết định giao kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu và số điểm đạt được cho 22/22 xã.

4.2.2 Công tác tuyên truyền, vận dộng, đào tạo, tập huấn Để công tác tuyên truyền, phổ biến xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu; từ tháng 01/2012 đến nay, Huyện uỷ đã biên tập và phát hành Bản tin xây dựng nông thôn mới hằng tháng đến 100% chi bộ thôn, xóm để sinh hoạt thường kỳ, nhằm tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, phát hiện, biểu dương những điển hình tiên tiến và xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm xây dựng nông thôn mới Chỉ đạo MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội từ huyện đến cơ sở tăng cường tuyên truyền, phổ biến, lồng ghép các mô hình, chương trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình với xây dựng nông thôn mới

Thường xuyên tổ chức sơ kết và đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới trong các hội nghị quý, 6 tháng và tổng kết năm của các cấp ủy đảng và HĐND Đảm bảo duy trì các lớp tập huấn cho cán bộ huyện và cơ sở về xây dựng nông thôn mới, đồng thời chỉ đạo các ngành chức năng và đoàn thể tổ chức chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, phục vụ cho các chương trình phát triển sản xuất cho cán bộ, đoàn viên, hội viên và nông dân.

4.2.3 Công tác quản lý kinh phí, nguồn vốn hỗ trợ

Tổng nguồn lực huy động cho xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 -

Năm 2016, tổng nguồn kinh phí đạt 3.110 tỷ đồng, bao gồm ngân sách cấp trên 195,198 tỷ đồng, ngân sách huyện 46,809 tỷ đồng, ngân sách xã 54,303 tỷ đồng, vốn lồng ghép 823,191 tỷ đồng, vốn khác 395,499 tỷ đồng và vốn do nhân dân đóng góp 1.595 tỷ đồng Lưu ý rằng tổng số kinh phí này chưa bao gồm diện tích đất mà nhân dân tự nguyện hiến tặng để xây dựng đường giao thông và các công trình phúc lợi.

Nhiều doanh nghiệp, doanh nhân và con em quê hương Lý Nhân từ khắp nơi trên đất nước đã tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới tại huyện, thông qua việc đầu tư vào các công trình phúc lợi, xây dựng nhà tình nghĩa, hỗ trợ vật tư cho nhà văn hóa, đường giao thông thôn xóm và trường học.

Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lý nhân

4.3.1 Đánh giá thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới

Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM) được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, là cơ sở để phát triển Chương trình Mục tiêu Quốc gia về NTM Mục tiêu này bao gồm 19 tiêu chí, được phân chia thành 5 nhóm chính.

+ Nhóm tiêu chí về quy hoạch;

+ Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội;

+ Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất;

+ Nhóm tiêu chí về văn hoá – xã hội – môi trường;

+Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị

4.3.1.1 Nhóm tiêu chí về quy hoạch

Công tác quy hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển, với mục tiêu tạo nền tảng cho các hoạt động tiếp theo Quy hoạch nông thôn mới bao gồm các yếu tố như quy hoạch sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, và phát triển khu dân cư mới, đồng thời cải tạo khu dân cư hiện có.

Dựa trên kinh nghiệm từ việc chỉ đạo lập đồ án quy hoạch nông thôn mới tại xã Nhân Bình, các xã khác cần xây dựng đồ án quy hoạch nông thôn mới thể hiện rõ ý tưởng từ cấp ủy và chính quyền địa phương, đồng thời lắng nghe và chọn lọc ý kiến đóng góp của người dân để đảm bảo tính khả thi cao; cơ quan tư vấn chỉ đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ về chuyên môn.

* Kết quả thực hiện: Do tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo nên trong năm

Năm 2011, 100% các xã đã hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới, công khai và triển khai thực địa để làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch Sau khi Đồ án quy hoạch được phê duyệt, các xã đã thông báo cho nhân dân và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch Dựa trên Đồ án quy hoạch nông thôn mới, các xã đang từng bước triển khai thực hiện, đặc biệt là các công trình hạ tầng như trụ sở làm việc, nhà văn hóa và trường học Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch tại các xã đã có những chuyển biến tích cực Trong quá trình thực hiện, một số điểm quy hoạch không còn phù hợp đã được rà soát, bổ sung và đề nghị điều chỉnh để phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Ban Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới huyện đã chỉ đạo các xã xây dựng Đề án nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020, trong đó đánh giá thực trạng, mục tiêu, nhiệm vụ và lộ trình thực hiện các tiêu chí Nội dung Đề án của 22/22 xã đã được lấy ý kiến đóng góp từ nhân dân địa phương và các ngành liên quan, sau đó được thẩm định và phê duyệt bởi UBND huyện trong năm 2011.

Chất lượng lập quy hoạch của các xã cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhưng công tác quản lý quy hoạch cần cải thiện Một số xã chưa thực hiện tốt việc cắm mốc quy hoạch, và công tác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện đề án tại nhiều xã chưa được chú trọng đúng mức.

4.3.1.2 Nhóm tiêu chí về phát triển hạ tầng cơ sở

Để đạt được các tiêu chí nông thôn mới và tạo sự phấn khởi trong nhân dân, các xã cần tận dụng sự hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn lực khác, tập trung đầu tư vào xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là đường giao thông, trường học, nhà văn hóa và cải tạo khu dân cư hiện có.

Hình 4.1 Thực hiện bê tông hóa đường giao thông nông thôn tại xã

Bảng 4.4 Hiện trạng đường giao thông trên địa bàn huyện Lý Nhân

TT Chỉ tiêu Tổng số

Số km đã được bê tông hóa, nhựa hóa

Số km chưa được cứng hóa

3 Đường trục xã, liên xã 315,13 149,75 165,38 149,75 47,52

4 Đường trục thôn, xóm 403,832 394,102 9,73 394,102 97,59 Tổng cộng 842,462 648,982 193,48 648,982 77,03

Trong 6 năm qua, huyện đã hoàn thành xây dựng 570,25 km đường giao thông nông thôn với 2.952 tuyến, đạt 100% kế hoạch Tổng đầu tư cho dự án lên tới 447.226.854.000 đồng, trong đó hỗ trợ xi măng chiếm 29,7% Các tuyến đường cơ bản đạt tiêu chuẩn B với mặt rộng từ 3m và dày trên 16cm Hiện tại, có 149,75 km đường trục xã và 394,102 km đường trục thôn đạt chuẩn, đồng thời 100% đường ngõ xóm không bị lầy lội vào mùa mưa Tuy nhiên, do khó khăn về kinh phí, nhiều tuyến đường vẫn chưa đạt chuẩn, chỉ có 5/22 xã (Nhân Bình, Nhân Nghĩa, Nhân Mỹ, Công Lý, Nhân Đạo) hoàn thành tiêu chí giao thông.

Công tác tuyên truyền và vận động nhân dân trong việc giải phóng mặt bằng để mở rộng đường giao thông thôn, xóm đã đạt được nhiều kết quả tích cực Người dân tự nguyện phá tường, dịch giậu, và chặt cây mà không yêu cầu đền bù Tổng diện tích đất hiến tặng cho các công trình giao thông và phúc lợi lên tới 167,5ha, bao gồm 12,2ha cho đường trục xã, 20,1ha cho đường thôn, xóm, 123,5ha cho đường trục chính nội đồng và 11,7ha cho các công trình phúc lợi Ngoài ra, đã dịch chuyển 115.976,3m tường xây, 25.507,3m giậu cây, chặt 10.739 cây và di chuyển 689 công trình.

Huyện Lý Nhân đã đạt được kết quả xuất sắc trong việc làm đường giao thông nông thôn với khối lượng 182.200,5m³ vật tư, được Bộ Giao thông Vận tải tặng Cờ thi đua và UBND tỉnh Hà Nam tặng Bằng khen.

- Về đường trục chính nội đồng: Huyện đã ban hành Quyết định phê duyệt

Trên địa bàn 22 xã, huyện đã triển khai 432 tuyến đường trục chính nội đồng với tổng chiều dài 238,39 km Hiện tại, việc đắp nền đường đã hoàn thành 196,39 km, đạt 82,4%, trong đó có 47,93 km đã được cứng hóa, bao gồm 16,64 km bê tông và 31,29 km rải đá cấp phối, tương ứng với tỷ lệ 20,1%.

Hình 4.2 Nạo vét, kiên cố hóa kênh T5-1 xã Nhân Mỹ

Trong những năm gần đây, huyện đã kiên cố hóa 390,38/476,6 km kênh, đạt tỷ lệ 81,9%, đáp ứng nhu cầu nước tưới tiêu cho sản xuất Hiện tại, toàn bộ 22 xã trong huyện đều đạt chuẩn tiêu chí thủy lợi, tăng 22 xã so với năm 2011.

Hình 4.3 Trạm biến áp 220V huyện Lý Nhân

Bảng 4.5 Hiện trạng hệ thống điện trên địa bàn huyện Lý Nhân

TT Chỉ tiêu Hiện trạng năm 2016 ĐVT

1 - Số xã có hệ thống điện đạt chuẩn

- Số xã có điện lưới quốc gia

2 Số trạm biến áp 301 Trạm

3 - Số km đường dây trung áp (35 KV, 10 KV)

- Số km đường dây 0,4 KV

4 Số hộ sử dụng điện 98 %

Đến nay, 100% hợp tác xã nông nghiệp huyện Lý Nhân đã bàn giao hệ thống lưới điện hạ áp cho ngành điện quản lý Trong 6 năm qua, ngành Điện đã đầu tư hơn 160 tỷ đồng để xây dựng 91 trạm biến áp mới, nâng tổng số trạm lên 301 Hệ thống điện hiện đã đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của người dân, với chất lượng điện được cải thiện và hiện tượng quá tải từng bước được khắc phục Hiện tại, 22/22 xã trong huyện đã đạt tiêu chí điện, tăng 20 xã so với năm 2011.

Hình 4.4 Trường THPT Nam Cao, xã Nhân Mỹ, huyện Lý Nhân

Trong 6 năm qua, huyện đã hoàn thành việc xây dựng và nâng cấp 350 phòng học, trong đó 333 phòng học đã được đưa vào sử dụng, bao gồm 179 phòng mầm non, 93 phòng tiểu học và 61 phòng THCS Hiện tại, huyện có 53/76 trường đạt chuẩn quốc gia, tương đương tỷ lệ 69,74%, với 10/23 trường mầm non, 24/24 trường tiểu học, 17/25 trường THCS và 2/4 trường THPT Đặc biệt, đã có 10/22 xã đạt tiêu chí về trường học, tăng thêm 10 xã so với năm 2011.

* Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hoá

Hình 4.5 NVH thôn Tân Hưng, xã Nhân Mỹ, huyện Lý Nhân

Trong 6 năm qua, toàn huyện nâng cấp, xây dựng mới 7 nhà văn hóa xã (Nhân Bình, Nhân Khang, Tiến Thắng, Nhân Nghĩa, Bắc Lý, Công Lý, Nhân Hưng); 123 nhà văn hoá thôn, xóm Đến nay, có 8/22 xã (Công Lý, Văn Lý, Nhân Khang, Nhân Mỹ, Đạo Lý, Chân Lý, Nhân Bình, Xuân Khê) đạt tiêu chí về cơ sở vật chất văn hoá, tăng 8 xã so với năm 2011 và nhiều xã cơ bản đạt

* Tiêu chí 7: Chợ nông thôn

Hình 4.6 Chợ Quán, xã Nhân Nghĩa, huyện Lý Nhân

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới hai xã điểm huyện lý nhân, Hà Nam

4.4.1 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM xã Nguyên Lý 4.4.1.1 Khái quát chung xã Nguyên Lý

Xã Nguyên Lý, thuộc huyện Lý Nhân, nằm cách thành phố Phủ Lý 20 km và thị trấn Vĩnh Trụ 5 km Với tổng diện tích tự nhiên 806,97 ha, xã có hệ thống giao thông và thủy lợi đồng bộ, đáp ứng nhu cầu đi lại, sản xuất và lưu thông hàng hóa của người dân Những lợi thế này tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp tại địa phương.

Năm 2016, xã Nguyên Lý có dân số 12.832 người, chia thành 20 xóm với 3.857 hộ, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên đạt 0,9% Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 11,67% đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Xã có nền kinh tế trung bình trong huyện Lý Nhân, chủ yếu dựa vào nông nghiệp như trồng lúa, cây hàng hóa và chăn nuôi, nhưng vẫn chưa có chiến lược chuyển đổi kinh tế hiệu quả cho các vùng đồng ruộng.

4.4.1.2 Khái quát phương án Quy hoạch xây dựng NTM xã Nguyên Lý a Quy hoạch sử dụng đất

Đến năm 2020, xã dự kiến có 433,23 ha đất nông nghiệp, chiếm 53,69% tổng diện tích tự nhiên, giảm 85,52 ha so với năm 2011 Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp giảm 98,84 ha, trong khi đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác lần lượt tăng 11,02 ha và 2,3 ha Sự giảm diện tích đất nông nghiệp chủ yếu do chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp, với diện tích đất phi nông nghiệp tăng 85,91 ha lên 373,74 ha, chiếm 46,31% tổng diện tích tự nhiên Đến năm 2020, xã đã sử dụng toàn bộ 0,39 ha đất chưa sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.

* Quy hoạch sản xuất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp quy hoạch tới năm 2020 còn lại là 433,23 ha và được quy hoạch thành các vùng sản xuất cụ thể như sau:

+ Vùng I: vùng trồng màu thuộc các cánh đồng Thổ Thượng, Trại Cam, Đồng Ra, Châu Thổ, Đồng Chầm, với diện tích là 139 ha

+ Vùng II: vùng sản xuất trồng 1 lúa 1 màu và 1 vụ đông với diện tích là 66,92 ha gồm các cánh đồng: Đầu Cầu, Ngõ Giữa, Cửa Cẫy, Nam Chùa Lê,

Vùng III là khu vực chuyên sản xuất lúa cao sản, với tổng diện tích lên tới 93,25 ha, bao gồm các cánh đồng nổi bật như Bãi Cát, Đầm Ấu, Bãi Dễ, Cố Tây, Cố Đông, Sông Cầu, Khoái Tây và Khoái Đông.

Vùng V là khu vực chuyên nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi tập trung, có tổng diện tích lên đến 30,0 ha, bao gồm các cánh đồng Hóc Bốt, Tắc Hà, đồng Nhiễm và cánh đồng Giá.

* Quy hoạch sản xuất CN, TTCN

- Quy hoạch đất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp cho toàn xã là 9,0 ha chia làm 02 khu:

+ Khu TTCN1 nằm về phía đông trục đường ĐT492 (QL38B) thuộc cánh đồng Đình Đang với diện tích 4,0ha

+ Khu TTCN2 nằm về phía nam xã, phía bắc trục đường ĐT 499 quy hoạch với diện tích 5,0ha

Quy hoạch khai thác vật liệu xây dựng ngoài đê Sông Hồng có tổng diện tích 40 ha, tập trung tại các khu vực Trầm Liên Đức, Trầm Hải Long và bãi Trần Xá.

- Quy hoạch nhà máy gạch phía nam khu vật liệu xây dựng với diện tích là 4,0 ha

Quy hoạch bến cát bao gồm hai khu vực, mỗi khu có diện tích 1,0 ha Khu vực đầu tiên nằm phía đông khu vật liệu xây dựng (VLXD), trong khi khu vực thứ hai được đặt ở phía bắc xã.

* Quy hoạch mạng lưới điểm dân cư:

Phát triển dân cư tập trung có thể được thực hiện bằng cách sử dụng diện tích của các làng xóm cũ, khai thác các khu đất xen kẽ, đất canh tác có năng suất thấp và những khu đất trống chưa được sử dụng.

Quy hoạch xây dựng các khu ở mới đến giai đoạn 2020 với tổng diện tích đất ở mới là 85,88 ha, tăng 13,81 ha so với hiện trạng năm 2011

* Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội

* Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường

 Quy hoạch hệ thống giao thông:

Các công trình thủy lợi đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sản xuất cho người dân Để nâng cao hiệu quả, cần tiến hành nạo vét các kênh mương và kiên cố hóa ít nhất 85% hệ thống thủy lợi nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động sản xuất.

Quy hoạch 01 trạm bơm tưới công suất 2.500m3/h tại vị trí đầu kênh T21 để phục vụ cho sản xuất

 Hệ thống cấp nước: Dự kiến quy hoạch cấp nước như sau:

Để đảm bảo nguồn nước sạch cho cộng đồng, cần xây dựng nhà máy xử lý nước tại thôn Hải Long 2, giáp với đê Đại Hà, với diện tích 1,5 ha Nguồn nước sẽ được khai thác từ sông Hồng.

Thiết kế cấu tạo mạng cấp nước là mạng cụt, từ các ống chính 160  90mm nối các ống có đường kính từ 73  50mm vào các xóm

Sử dụng ống nhựa uPVC đối với đường kính ống 110  160mm và ống HDPE với đường kính ống 50  90mm Độ sâu đặt ống tối thiểu 0,7 m

Xây dựng mới đường dây 35kV để cung cấp điện cho các trạm biến áp phụ tải mới Dây dẫn sử dụng các loại AC-95, AC-70, AC-50 với lớp bọc cách điện PVC.

Trong giai đoạn ngắn hạn, xã Nguyên Lý sẽ xây dựng mới một trạm biến áp có tổng công suất 320 KVA, đặt tại khu trung tâm Đối với giai đoạn dài hạn, xã sẽ bổ sung thêm hai trạm biến áp với công suất 420 KVA mỗi trạm, được đặt tại khu TTCN.

Mạng lưới 0,4KV xây dựng mới bố trí đi nổi Lưới 0,4 kV tổ chức theo mạng hình tia dùng cáp vặn xoắn ABC

Các trục đường liên thôn được lắp đặt hệ thống chiếu sáng chung với cột điện hạ thế 0,4kV phục vụ cho sinh hoạt Hệ thống chiếu sáng sử dụng đèn thủy ngân cao áp 250W-220V.

 Thoát nước thải, quản lý chất rắn thải:

- Hệ thống thoát nước sinh hoạt dự kiến là hệ thống thoát nước chung, có xử lý nước thải tại nguồn phát sinh

Nước thải sinh hoạt từ các khu công cộng cần được xử lý bằng bể tự hoại trước khi được xả vào hệ thống thoát nước Để đảm bảo an toàn môi trường, chất lượng nước thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT.

- Nước thải và phân gia súc từ các khu chuồng trại chăn nuôi lớn sẽ được xử lý bằng bể bioga, tạo năng lượng để đun bếp, thắp sáng

Hệ thống thoát nước trong khu tiểu thủ công nghiệp được thiết kế tách biệt giữa nước thải sản xuất và nước mưa Nước thải sản xuất cần được xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-2005 (nguồn loại B) để đảm bảo an toàn môi trường.

Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lý Nhân

4.5.1 Đề xuất một số giải pháp thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM

Nhóm xã đạt từ 16 đến 18 tiêu chí bao gồm 7 xã: Công Lý, Nhân Khang, Xuân Khê, Chân Lý, Văn Lý, Nhân Nghĩa và Nhân Mỹ, cho thấy sự nỗ lực trong việc xây dựng nông thôn mới (NTM) Tuy nhiên, một số tiêu chí như giao thông, cơ sở vật chất văn hóa, chợ, y tế và môi trường vẫn chưa đạt yêu cầu Để cải thiện tình hình, cần có các giải pháp cụ thể cho nhóm xã này.

Để phát huy vai trò của BCĐ xây dựng NTM, Ban phát triển thôn cần đẩy mạnh tuyên truyền và vận động nhân dân đóng góp tự nguyện, đảm bảo tính dân chủ và công khai về tài chính cho các khoản thu chi đầu tư Việc này sẽ tạo lòng tin nơi người dân, khuyến khích họ tham gia tích cực vào các hoạt động đóng góp công, hiến đất và hiến tài sản.

Cần thực hiện những điều chỉnh cần thiết trong việc xây dựng kế hoạch chi tiêu tài chính, tập trung vào từng hạng mục công trình dựa trên nhu cầu thực tế của các địa phương.

Để xác định lượng vốn ngân sách Nhà nước cần thiết, sau khi được phê duyệt, xã cần nhanh chóng thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định nhằm giải ngân nguồn kinh phí này kịp thời đến địa phương.

* Nhóm xã đạt từ 14 đến 15 tiêu chí, gồm 5 xã: Nhân Chính, Đạo Lý, Chính

Các xã Lý, Phú Phúc và Hòa Hậu chưa đạt được một số tiêu chí quan trọng trong nhóm hạ tầng - kinh tế - xã hội, đặc biệt là về giao thông, cơ sở vật chất văn hóa, chợ và nhà ở dân cư Ngoài ra, các tiêu chí khác như tỷ lệ hộ nghèo, môi trường và hệ thống chính trị xã hội vững mạnh cũng chưa được đáp ứng đầy đủ.

Ngoài những giải pháp đưa ra như đối với nhóm xã đạt từ 16 đến 18 tiêu chí, nhóm 14 đến 15 tiêu chí cần thêm một số giải pháp sau:

Tổ chức các lớp tập huấn nhằm tuyên truyền và hỗ trợ bà con tiếp cận công nghệ mới, đặc biệt trong lĩnh vực vệ sinh môi trường, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường công cộng và môi trường sống trong cộng đồng Đồng thời, giới thiệu những tấm gương tiêu biểu trong xây dựng nông thôn mới để tạo động lực cho người dân.

Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp cần được ưu tiên thực hiện nhằm nâng cao thu nhập và ổn định đời sống cho người dân Việc tiếp tục áp dụng các chính sách hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo sẽ tạo điều kiện cho bà con vượt qua khó khăn và thoát nghèo Đồng thời, điều này cũng giúp giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường do hạn chế trong sản xuất và chăn nuôi.

Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ xã, đặc biệt là cán bộ nòng cốt trong xây dựng NTM, là rất quan trọng Cần tuyên truyền và vận động nhân dân tích cực chỉnh trang, cải tạo nhà ở khi có khả năng, đồng thời chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Nhóm xã đạt từ 12 đến 13 tiêu chí bao gồm 9 xã: Tiến Thắng, Nhân Thịnh, Nhân Đạo, Bắc Lý, Nhân Hưng, Nguyên Lý, Hợp Lý, Đồng Lý và Đức Lý Các xã này đã hoàn thành một số tiêu chí như quy hoạch, thủy lợi, bưu điện và giáo dục Tuy nhiên, những xã này có xuất phát điểm thấp về kinh tế và trình độ dân trí so với yêu cầu của chương trình Hơn nữa, nguồn vốn và ngân sách hạn chế, cùng với sự phát triển sản xuất nông-lâm nghiệp chỉ dừng lại ở một số mô hình chưa được triển khai rộng rãi trên toàn xã.

Vì vậy, ngoài những giải pháp đưa ra như đối với 2 nhóm xã trên thì nhóm này còn cần thêm một số giải pháp là:

Cần cải tiến phương thức và nội dung tuyên truyền, vận động để đạt hiệu quả cao hơn Học hỏi từ các xã đã thành công trong công tác này và áp dụng những phương pháp phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương mình.

Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án hỗ trợ sản xuất nông nghiệp tại địa phương là cần thiết; đồng thời, tăng cường đào tạo nghề và giải quyết việc làm sẽ giúp nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân ở các xã.

Một số cán bộ quản lý còn thiếu vững về chuyên môn, dẫn đến sự thiếu hiểu biết của người dân về chương trình NTM do công tác tuyên truyền chưa hiệu quả, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện Do đó, cần ưu tiên đào tạo và tập huấn cho đội ngũ cán bộ tại các xã này, đồng thời thường xuyên phê bình và kiểm điểm những cán bộ chưa hoàn thành nhiệm vụ Cần xây dựng các cơ chế pháp lý để xử lý và răn đe những đối tượng gây rối, chống đối trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới Huyện cũng nên điều động cán bộ có năng lực và nhiệt tình để hỗ trợ các xã, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM.

4.5.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lý Nhân

4.5.2.1 Giải pháp tuyên truyền, vận động Đổi mới cả về nội dung và hình thức tuyên truyền, nâng cao chất lượng và hiệu quả gắn liền với cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng NTM” và phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM”, “Hà Nam chung sức xây dựng NTM”, “Lý Nhân chung sức xây dựng NTM” tới các xã, các thôn, từng hộ gia đình và thậm chí tới từng người dân;

Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và cộng đồng về xây dựng NTM thông qua việc cập nhật thường xuyên các mô hình, điển hình tiên tiến và sáng kiến kinh nghiệm Tất cả các công việc trước khi triển khai đều được thảo luận tại các cuộc họp thôn, nơi người dân tham gia ý kiến và đi đến thống nhất Ý kiến của người dân sẽ được tổng hợp và xây dựng thành kế hoạch cụ thể, giúp hệ thống chính trị và cộng đồng hiểu rõ rằng xây dựng NTM dựa vào nội lực của cộng đồng, thực hiện nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng lợi.” Đồng thời, cần làm rõ vai trò của nhà nước trong việc đầu tư, hỗ trợ và sự đóng góp của nhân dân, cộng đồng, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.

4.5.2.2 Giải pháp huy động nguồn lực

* Dựa vào người dân và cộng đồng con em xa quê

Với truyền thống yêu quê hương, sự đóng góp của cộng đồng người Lý Nhân xa quê và các mạnh thường quân là rất quan trọng Các nghĩa cử cao đẹp này cần được chính quyền các xã thông báo và liên hệ về quy hoạch xây dựng nông thôn mới, cũng như các chính sách ưu tiên đầu tư cho doanh nghiệp và tổ chức xã hội của cộng đồng xa quê, nhằm thu hút đầu tư và thực hiện các dự án phát triển.

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2013). Thông tư 41/2013/TT- BNNPTNT ngày 4/10/2013 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 41/2013/TT- BNNPTNT ngày 4/10/2013 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2013
6. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013). Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
Tác giả: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2013
7. Đức Huy (2009). Phát triển nông thôn - từ điểm nhìn Hàn Quốc. Truy cập ngày 25/9/2016 từ http://nongnghiep.vn/phat-trien-nong-thon-tu-diem-nhin-han-quoc-phong-trao-saemaul-undong-post36613.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nông thôn - từ điểm nhìn Hàn Quốc
Tác giả: Đức Huy
Nhà XB: Nông Nghiệp Việt Nam
Năm: 2009
8. HĐND tỉnh Hà Nam (2010). Nghị quyết về xây dựng Nông thôn mới tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011- 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết về xây dựng Nông thôn mới tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011- 2020
Tác giả: HĐND tỉnh Hà Nam
Năm: 2010
11. Mai Thanh Cúc và Quyền Đình Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng Đắc (2005). Giáo trình Phát triển nông thôn, NXB Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tr 4,10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phát triển nông thôn
Tác giả: Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng Đắc
Nhà XB: NXB Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2005
12. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cánh (2008). Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta hiện nay, Tạp chí cộng sản, Truy cập ngày 25/9/2016 tại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta hiện nay
Tác giả: Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cánh
Nhà XB: Tạp chí cộng sản
Năm: 2008
16. UBND huyện Lý Nhân (2017). Báo cáo số 324/BC- UBND ngày 31/12/2016 về Tình hình kinh tế- xã hội năm 2016, kế hoạch phát triển KT- XH năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo số 324/BC- UBND ngày 31/12/2016 về Tình hình kinh tế- xã hội năm 2016, kế hoạch phát triển KT- XH năm 2017
Tác giả: UBND huyện Lý Nhân
Năm: 2017
17. UBND huyện Lý Nhân (2016). Báo cáo số 326/BC- UBND ngày 31/12/2015 về Tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM huyện Lý Nhân giai đoạn 2011- 2015 và Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2016- 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo số 326/BC- UBND ngày 31/12/2015 về Tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM huyện Lý Nhân giai đoạn 2011- 2015 và Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2016- 2020
Tác giả: UBND huyện Lý Nhân
Năm: 2016
22. Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng và Đỗ Văn Nhạ (2006). Giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn
Tác giả: Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Đỗ Văn Nhạ
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2006
14. Tuấn Anh (2012). Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới, Truy cập ngày 25/9/2016 từ http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-nong-thon/2012/14689/Kinh-nghiem-xay-dung-nong-thon-moi-o-mot-so-nuoc-tren.aspx) Link
1. Ban chấp hành Trung Ương khóa X (2008). Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Khác
2. Ban chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới tỉnh Hà Nam (2015). Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 Khác
4. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009). Quyết định số 491/QĐ- TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM Khác
5. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010). Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 Khác
9. Hoàng Tuấn Hiệp và Nguyễn Quang Dũng (2012). Quy định về xây dựng nông thôn mới, Tạp Chí Kiến Trúc Việt Nam (8) Khác
13. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lý Nhân (2017). Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai trên địa bàn huyện đến ngày 1/1/2017 Khác
15. UBND huyện Lý Nhân (2016). Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) huyện Lý Nhân – tỉnh Hà Nam Khác
18. UBND xã Nhân Bình (2017). Báo cáo số 59/BC- UBND ngày 01/12/2016 về Kết quả thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM của xã Nhân Bình- huyện Lý Nhân- tỉnh Hà Nam Khác
19. UBND xã Nhân Bình (2017). Báo cáo số 70/BC- UBND ngày 31/12/2016 về Tình hình kinh tế- xã hội năm 2016, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2017 Khác
20. UBND xã Nguyên Lý (2017). Báo cáo số 380/BC- UBND ngày 31/12/2016 về Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM của xã Nguyên Lý- huyện Lý Nhân- tỉnh Hà Nam Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w