1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

104 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Quy Hoạch Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Tiến Bằng
Người hướng dẫn TS. Cao Việt Hưng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 2,48 MB

Cấu trúc

  • trang bìa

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục đích

      • 1.2.2. Yêu cầu

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. Ý NGHIA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

      • 2.1.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta

      • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.4. Cơ sở pháp lý về quy hoạch xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.5. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.6. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế -xã hội

      • 2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.8. Căn cứ pháp lý thực hiện Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tạithành phố Hà Nội

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

      • 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới

      • 2.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Gia Lâm

      • 3.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mớitrên địa bàn huyện Gia Lâm

      • 3.1.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tạixã Đa Tốn và xã Ninh Hiệp

      • 3.1.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả quy hoạch xâydựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu

      • 3.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp so sánh

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆNGIA LÂM

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

    • 4.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNGNÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM

      • 4.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí về quy hoạch

      • 4.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí hạ tầng - kinh tế - xã hội

      • 4.2.3. Nhóm tiêu chí về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất

      • 4.2.4. Nhóm tiêu chí về Văn hóa – Xã hội – Môi trường

      • 4.2.5. Nhóm tiêu chí về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh

      • 4.2.6. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chương trình xây dựng nôngthôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm

      • 4.2.7. Kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNGNÔNG THÔN MỚI XÃ NINH HIỆP VÀ XÃ ĐA TỐN

      • 4.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xãNinh Hiệp

      • 4.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM xã Đa Tốn

      • 4.3.3. Đánh giá chung về công tác thực hiện quy hoạch xây dựng nông thônmới trên địa bàn xã Ninh Hiệp và xã Đa Tốn

    • 4.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆNHIỆU QUẢ QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊABÀN HUYỆN GIA LÂM

      • 4.4.1. Giải pháp nhằm thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thônmới trên địa bàn huyện Gia Lâm

      • 4.4.2. Giải pháp nhằm tăng cường thực hiện hiệu quả quy hoạch xây dựngnông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới

2.1.1 Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới

2.1.1.1 Khái niệm về nông thôn

Nông thôn là khu vực địa lý nơi cộng đồng sinh sống gắn bó với khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất nông nghiệp Định nghĩa về nông thôn hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau, trong đó có ý kiến cho rằng nông thôn được xác định dựa vào mức độ phát triển hạ tầng, tức là kém phát triển hơn đô thị Một quan điểm khác lại cho rằng nông thôn nên được định nghĩa dựa vào khả năng tiếp cận thị trường và phát triển hàng hóa, vì sản xuất nông nghiệp ở đây thường thấp hơn so với đô thị Ở Việt Nam, nông thôn bao gồm các khu vực có dân số dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/km², và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%, với tỷ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên.

Khái niệm nông thôn mang tính tương đối và có thể thay đổi theo thời gian cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia Từ góc độ quản lí, nông thôn được hiểu là vùng cư trú của một tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá - xã hội và môi trường, dưới sự tác động của một thể chế chính trị nhất định và các tổ chức khác.

Trong bối cảnh hiện tại, nông thôn Việt Nam được định nghĩa là khu vực không thuộc các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi Ủy ban nhân dân xã (Chính phủ, 2010) Hiện nay, khoảng 70% dân số Việt Nam sinh sống tại nông thôn.

Phát triển nông thôn là một khái niệm rộng, được hiểu theo nhiều cách khác nhau Tại Việt Nam, thuật ngữ này đã được nhắc đến từ lâu và nhận thức về nó đã có sự thay đổi qua các giai đoạn lịch sử khác nhau Ngân hàng Thế giới cũng đã có những đóng góp quan trọng trong việc định hình chính sách phát triển nông thôn tại đây.

Phát triển nông thôn (PTNT) được định nghĩa là một chiến lược nhằm cải thiện điều kiện sống kinh tế và xã hội của người nghèo ở vùng nông thôn, giúp họ hưởng lợi từ sự phát triển Ngoài ra, PTNT còn nhằm nâng cao vị thế kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực địa phương, bao gồm nguồn nhân lực, vật lực và tài lực.

PTNT là quá trình hiện đại hóa văn hóa nông thôn, kết hợp bảo tồn giá trị truyền thống với ứng dụng khoa học và công nghệ Đồng thời, nó khuyến khích sự tham gia của người dân vào các chương trình phát triển, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân nông thôn.

Phát triển nông thôn (PTNT) là một khái niệm toàn diện và đa phương, tập trung vào việc nâng cao các hoạt động nông nghiệp cùng với các hoạt động liên kết phục vụ nông nghiệp Nó bao gồm phát triển công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống, cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tối ưu hóa nguồn lực nông thôn và xây dựng, cũng như tăng cường các dịch vụ và phương tiện hỗ trợ cộng đồng nông thôn.

Phát triển nông thôn bền vững là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự ổn định và lâu dài cho cả vùng nông thôn và quốc gia Việc chú trọng đến tính bền vững về môi trường trong quá trình phát triển sẽ tạo ra những lợi ích thiết thực cho cộng đồng và nền kinh tế.

Trong bối cảnh Việt Nam, phát triển nông thôn được hiểu là quá trình cải thiện bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, với sự hỗ trợ tích cực từ nhà nước và các tổ chức khác.

2.1.1.3 Khái niệm nông thôn mới

Nông thôn mới là khái niệm chỉ sự phát triển bền vững trong đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân, nhằm thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị Người nông dân được đào tạo và tiếp cận các tiến bộ kỹ thuật, đồng thời có bản lĩnh chính trị vững vàng, từ đó đóng vai trò chủ đạo trong việc xây dựng nông thôn mới.

Nông thôn mới là mô hình phát triển kinh tế toàn diện và bền vững, với cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, phù hợp với quy hoạch Mô hình này kết hợp hợp lý giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đô thị, tạo ra sự ổn định và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc Đồng thời, môi trường sinh thái được bảo vệ, góp phần nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Mô hình nông thôn mới đặc trưng cho từng vùng nông thôn, phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa Đây là những kiểu mẫu cộng đồng dựa trên tiêu chí mới, kết hợp bài học khoa học – kỹ thuật hiện đại nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa Việt Nam Mô hình này đáp ứng yêu cầu phát triển, đổi mới tổ chức và cảnh quan môi trường, đạt hiệu quả cao trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, và tiến bộ hơn so với mô hình cũ, đồng thời chứa đựng các đặc điểm có thể áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia.

Xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng lớn, khuyến khích cộng đồng nông thôn hợp tác để cải tạo thôn, xã và gia đình thành môi trường khang trang, sạch đẹp Mục tiêu là phát triển toàn diện sản xuất, bao gồm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đồng thời nâng cao đời sống văn hóa, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh nông thôn Qua đó, thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân sẽ được cải thiện đáng kể.

Xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ cách mạng quan trọng, liên quan đến toàn Đảng, toàn dân và toàn bộ hệ thống chính trị Đây không chỉ là vấn đề về kinh tế - xã hội mà còn mang tính chất tổng hợp về kinh tế - chính trị.

Xây dựng nông thôn mới không chỉ mang lại niềm tin cho nông dân mà còn khuyến khích họ trở nên tích cực, chăm chỉ và đoàn kết Sự hợp tác này giúp tạo ra một môi trường nông thôn phát triển, giàu đẹp, dân chủ và văn minh.

Cơ sở thực tiễn của quy hoạch xây dựng nông thôn mới

2.2.1.1 Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

Hàn Quốc, từ một quốc gia thuộc địa vào cuối thế kỷ XIX, đã vươn lên từ vị trí giữa những nước nghèo nhất thế giới để trở thành nền kinh tế lớn thứ 12 toàn cầu Sự phát triển mạnh mẽ này minh chứng cho sức mạnh và tiềm năng to lớn của đất nước Nền tảng cho sự tiến bộ này chính là Saemaul Undong, mô hình phát triển làng mới mang đậm bản sắc Hàn Quốc.

Cuối thập niên 60, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ đạt 85 USD, với phần lớn dân cư thiếu ăn Khoảng 80% người dân nông thôn sống trong cảnh tối tăm, không có điện, phải sử dụng đèn dầu và ở trong những ngôi nhà lợp lá Là một quốc gia nông nghiệp, Hàn Quốc thường xuyên phải đối mặt với thiên tai như lũ lụt và hạn hán, khiến chính phủ lúc bấy giờ lo lắng hàng đầu là làm sao thoát khỏi tình trạng đói nghèo.

Phong trào Làng mới (SU) ra đời với ba tiêu chí: cần cù, tự lực vượt khó và hợp tác, được Chính phủ Hàn Quốc chính thức phát động vào năm 1970 sau những dự án thí điểm thành công Phong trào nông thôn mới với phương châm "Chính phủ chủ đạo, Hội nông dân tổ chức thực thi" đã tạo ra tinh thần Seamaul Undong dựa trên ba trụ cột: chuyên cần, tự giác và hợp tác Những giá trị này đã góp phần nâng GNP bình quân từ 85 USD lên 20.000 USD trong vòng 30 năm Nhờ phong trào NTM, Hàn Quốc đã hiện đại hóa hạ tầng nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, nâng cao trình độ tổ chức của nông dân, cải thiện đời sống người dân và đưa thu nhập quốc gia đạt tiêu chuẩn của một quốc gia phát triển.

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu Chỉ sau

Trong giai đoạn 1971-1978, Hàn Quốc đã hoàn thành nhiều dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, với 43.631 km đường làng được cứng hóa, trung bình mỗi làng nâng cấp 1.322 m đường Hệ thống giao thông nông thôn được cải thiện với 42.220 km đường ngõ xóm và 68.797 cầu được xây dựng Đến năm 1979, 98% hộ gia đình đã có điện và 98% số làng tự chủ về kinh tế Nhờ vào sự phát triển này, số lượng máy cày trong các làng tăng từ 1 máy trên 3 làng vào năm 1971 lên 20 máy vào năm 1980, thúc đẩy cơ khí hóa và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, từ đó nâng cao năng suất và giá trị sản phẩm nông nghiệp.

Hàn Quốc đã rút ra 6 bài học quan trọng từ thắng lợi trong phát triển nông thôn, bao gồm: phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng hạ tầng nông thôn, phát triển sản xuất nhằm tăng thu nhập, đào tạo cán bộ phục vụ cho sự phát triển nông thôn, khuyến khích dân chủ để thúc đẩy tiến bộ nông thôn, phát triển kinh tế hợp tác từ cộng đồng, và bảo vệ rừng cũng như môi trường bằng sức mạnh toàn dân.

2.2.1.2 Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan

Ngành nông nghiệp Thái Lan đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đã nhận được sự chú ý từ Chính phủ kể từ khi Thủ tướng Thaksin Shinawatra nhậm chức vào tháng 2/2001 Chính phủ đang nỗ lực hiện thực hóa các cam kết và đảm bảo công bằng cho người dân thông qua ba dự án lớn: hoãn nợ cho nông dân trong vòng 3 năm, cấp 1 triệu baht cho mỗi làng trên toàn quốc, và chương trình “Mỗi địa phương, một sản phẩm”.

Theo Tổng giám đốc Phòng Xúc tiến xuất khẩu Thái Lan, Chính phủ sẽ chọn 100 sản phẩm từ các Dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” để xúc tiến bán ra thị trường vào năm tới Ông cho biết chương trình đã bắt đầu lựa chọn 100 sản phẩm từ danh sách 500 sản phẩm đạt chất lượng, nhằm thúc đẩy các sản phẩm địa phương và phân phối lại thu nhập trong cộng đồng dân nghèo nông thôn.

Thái Lan đã xuất khẩu nhiều sản phẩm nhưng chủ yếu với khối lượng nhỏ và chất lượng chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế Để cải thiện tình hình này, Phòng Xúc tiến xuất khẩu sẽ hợp tác với Trung tâm Hợp tác Châu Á - Nhật Bản nhằm đào tạo người lao động nông thôn về mẫu mã sản phẩm Chính phủ Thái Lan dự kiến hoàn thành việc cải tiến sản phẩm trong một năm, mặc dù thường mất 3 đến 4 năm, với sự hỗ trợ tài chính 100 triệu baht từ ngân sách dự trữ 58 tỷ baht Trung tâm thiết kế sẽ được thành lập để cải tiến mẫu mã sản phẩm thủ công, với sự tư vấn từ các nhà thiết kế đương đại, giúp sản phẩm địa phương cạnh tranh hơn trên thị trường toàn cầu Ông Banphot Hongthong nhấn mạnh rằng cơ chế này sẽ bao gồm việc ứng dụng công nghệ nước ngoài và hỗ trợ các dự án "Mỗi địa phương, một sản phẩm".

Dự án "Mỗi địa phương, một sản phẩm" gặp khó khăn trong việc đạt kết quả rõ ràng do nhiều người chưa hiểu rõ về mục tiêu của dự án Mặc dù các địa phương đều mong muốn nhận tín dụng để phát triển sản phẩm riêng, không phải địa phương nào cũng có khả năng thực hiện điều này Hơn nữa, thách thức lớn nhất hiện nay là vấn đề tiếp thị cho các sản phẩm đó.

Dân làng hy vọng Chính phủ sẽ tài trợ trực tiếp cho họ trong khuôn khổ dự án này Tuy nhiên, thực tế cho thấy Chính phủ chủ trương tài trợ thông qua các hình thức tiếp thị, đào tạo và chuyển giao công nghệ Để đảm bảo tiến độ và chất lượng, một Hội đồng giám sát quốc gia đã được thành lập, do Phó Thủ tướng Pongpol Adireksarn lãnh đạo.

6340 dự án loại này (Tuấn Anh, 2012)

2.2.1.3 Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản

Sau Chiến tranh thế giới II, kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nặng nề, dẫn đến sản xuất công nghiệp và nông nghiệp đạt mức rất thấp, thiếu thốn nguyên liệu và lương thực Để phát triển nông nghiệp trong điều kiện đất chật người đông, Nhật Bản đã coi phát triển khoa học - kỹ thuật nông nghiệp là biện pháp hàng đầu Quốc gia này tập trung vào các công nghệ tiết kiệm đất, bao gồm việc tăng cường sử dụng phân hóa học, cải thiện quản lý và kỹ thuật tưới tiêu cho ruộng lúa, lai tạo giống cây kháng bệnh và chịu rét, cùng với việc chuyển đổi sang kỹ thuật thâm canh nhằm tăng năng suất.

Từ năm 1979, phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP) đã được phát triển tại tỉnh Oi-ta, Nhật Bản, nhằm mục tiêu nâng cao sự phát triển vùng nông thôn tương xứng với toàn quốc Phong trào này dựa trên ba nguyên tắc chính: địa phương hóa và hướng tới toàn cầu, tự chủ và sáng tạo, cùng với phát triển nguồn nhân lực, trong đó vai trò của chính quyền địa phương là rất quan trọng trong việc hỗ trợ kỹ thuật và quảng bá sản phẩm Sau 20 năm thực hiện, Nhật Bản đã phát triển 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương mại cao, như nấm hương Shitake và rượu Shochu lúa mạch, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân.

2.2.1.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc qua phát triển Doanh nghiệp đầu rồng

Kể từ thập kỷ 70, nông nghiệp nông thôn Trung Quốc đã trải qua ba giai đoạn phát triển quan trọng, mỗi giai đoạn đều đối mặt với những thách thức lớn Tuy nhiên, những quyết sách đột phá đã kịp thời giải quyết khó khăn, tạo động lực và mở ra cơ hội mới cho sự phát triển Từ cuối thập kỷ 90, thách thức về dư thừa nông sản trong sản xuất hàng hóa đã đòi hỏi Trung Quốc cần có những quyết sách và động lực mới để vượt qua bế tắc Trong bối cảnh này, mô hình sản nghiệp hóa với sự phát triển của các doanh nghiệp đầu rồng đã xuất hiện, nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nông sản, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nông dân.

Doanh nghiệp đầu rồng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản nghiệp hóa nông nghiệp, kết nối chặt chẽ giữa thị trường trong và ngoài nước với hàng triệu hộ nông dân Mô hình này tạo ra một thực thể kinh tế cộng đồng, nơi các doanh nghiệp và nông dân cùng hợp tác bình đẳng và có lợi Mục tiêu phát triển doanh nghiệp đầu rồng là tận dụng lợi thế của doanh nghiệp trong nông nghiệp, đồng thời xây dựng mạng lưới kinh doanh phân tán cho các hộ nông dân, từ đó tạo ra lợi ích kinh tế chung và thúc đẩy sự hội nhập của nông dân vào thị trường toàn cầu Khởi đầu từ năm 1993, loại hình doanh nghiệp này đã bắt đầu hình thành và phát triển.

- chế biến - tiêu thụ mà sau này trở thành phong trào lớn là các Doanh nghiệp đầu rồng đã bắt đầu xuất hiện ở tỉnh Sơn Đông

Năm 1995, Chính phủ đã thông qua chiến lược khuyến khích các thành phần công, thương nghiệp tham gia vào sản xuất nông nghiệp, nhằm phát triển hình thức sản nghiệp hóa nông nghiệp với sự dẫn dắt của các doanh nghiệp đầu rồng Chiến lược này đã được triển khai trên toàn quốc.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Phạm Quang Diệu (biên dịch - 2003). Những hướng đi mới trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở một số nước, Truy cập ngày 24/4/2012 từ http://agro.gov.vn/ Link
18. Tuấn Anh (2012). Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới, Truy cập ngày 9/2/2012 từ http://www.tapchicongsan.org.vn Link
1. Ban chấp hành trung ương (2008). Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Khác
2. Ban chỉ đạo trung ương chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (2012). Báo cáo kết quả thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, những vướng mắc, khó khăn cần tháo gỡ và nhiệm vụ trọng tâm năm 2012 Khác
3. Bộ NN&PTNT, Bộ KHĐT, Bộ TC (2011). Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 hướng dẫn thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Khác
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010). Thông tư số 07/2010/TT- BNNPTNT ngày 08/02/2010 hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
5. Bộ nông nghiệp và PTNT (2009). Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
6. Bộ XD - BNNPTNT-BTN&MT (2011). Thông tư liên tịch số: 13/2011/TTLT- BXD- BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Khác
7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009). Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010). Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Khác
9. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học và Đỗ Thị Tám (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Lê Tâm (2015). Sơ kết 4 năm thực hiện Chương trình 02-CTr/TU về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, Truy cập ngày 07/02/2015 từ hanoi.gov.vn Khác
11. Mai Thanh Cúc, Nguyễn Trọng Đắc, Quyền Đình Hà và Nguyễn Thị Tuyết Lan (2005). Giáo trình Phát triển nông thôn. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Hoàng (2014). Sơ kết 3 năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, Truy cập ngày 16/5/2014 từ mnews.chinhphu.vn Khác
13. Nguyễn Quang Dũng (2010). Nghiên cứu hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng làm cơ sở cho việc đề xuất chính sách xây dựng nông thôn mới trong điều kiện của Việt Nam. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Hà Nội Khác
15. Phan Đình Hà (2011). Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc. Báo điện tử Hà Tĩnh. Số ngày 17/8/2011 Khác
16. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2009). Xây dựng mô hình nông thôn mới nước ta hiện nay. Nhà xuất bản Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia, Hà Nội Khác
17. Phùng Hữu Phú, Bùi Văn Hưng và Nguyễn Viết Thông (2009). Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn: Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
19. UBND huyện Gia Lâm (2011). Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Gia Lâm giai đoạn 2010 – 2020 Khác
20. UBND huyện Gia Lâm (2012). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w