1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện lập thạch, tỉnh vĩnh phúc

127 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 4,11 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Đặt vấn đề (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục đích của đề tài (16)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (17)
  • Phần 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về nông thôn, xây dựng nông thôn mới (18)
      • 2.1.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới 4 2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta (18)
      • 2.1.3. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới (21)
      • 2.1.4. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội (24)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới (26)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên thế giới và Việt Nam (30)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới . 16 2.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam (30)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (40)
    • 3.1. Nội dung nghiên cứu (40)
      • 3.1.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Thái Hòa và xã Tử Du (40)
      • 3.1.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lập Thạch (41)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (41)
      • 3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp (41)
      • 3.2.2. Phương pháp chọn điểm (42)
      • 3.2.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp (42)
      • 3.2.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu (43)
      • 3.2.5. Phương pháp so sánh (43)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (44)
    • 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lập Thạch 30 1. Điều kiện tự nhiên (44)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (47)
      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (50)
    • 4.2. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Lập Thạch (51)
      • 4.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí về quy hoạch (52)
      • 4.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí hạ tầng - kinh tế - xã hội 40 4.2.3. Nhóm tiêu chí về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất (54)
      • 4.2.4. Nhóm tiêu chí về Văn hóa - Xã hội - Môi trường (59)
      • 4.2.5. Nhóm tiêu chí về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh (61)
      • 4.2.6. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lập Thạch (63)
      • 4.2.7. Kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn (68)
    • 4.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã Thái Hòa và xã Tử Du (69)
      • 4.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thái Hoà (69)
      • 4.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tử (84)
      • 4.4.1. Nguyên nhân (107)
      • 4.4.2. Giải pháp nhằm tăng cường thực hiện hiệu quả quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lập Thạch (108)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (113)
    • 5.1. Kết luận (113)
    • 5.2. Kiến nghị (115)
  • Tài liệu tham khảo (117)
  • Phụ lục (120)

Nội dung

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý luận về nông thôn, xây dựng nông thôn mới

Định nghĩa về nông thôn hiện nay trên thế giới vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau Một số cho rằng nông thôn được xác định qua tiêu chí phát triển cơ sở hạ tầng, tức là vùng có cơ sở hạ tầng kém phát triển hơn đô thị Quan điểm khác lại cho rằng nông thôn nên được xác định dựa vào mức độ tiếp cận thị trường và phát triển hàng hóa, vì sản xuất và khả năng tiếp cận thị trường ở nông thôn thường thấp hơn Thêm vào đó, một số ý kiến định nghĩa nông thôn là vùng có dân cư chủ yếu làm nông nghiệp, với nguồn sinh kế chính từ sản xuất nông nghiệp Tại Việt Nam, khái niệm nông thôn được quy định rõ ràng tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, trong đó nông thôn được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị của các thành phố và thị xã, thị trấn, được quản lý bởi ủy ban nhân dân xã.

Nông thôn là khu vực sinh sống của cộng đồng dân cư, chủ yếu là nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường Khu vực này hoạt động dưới một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng từ các tổ chức khác, khác biệt so với đô thị.

Phát triển nông thôn là một khái niệm đa chiều, được hiểu theo nhiều cách khác nhau Tại Việt Nam, thuật ngữ này đã được nhắc đến từ lâu và có sự thay đổi trong nhận thức qua các giai đoạn lịch sử khác nhau Ngân hàng Thế giới cũng đã có những đóng góp quan trọng trong việc định hình chính sách phát triển nông thôn tại nước ta.

PTNT, theo định nghĩa của năm 1975, là một chiến lược nhằm nâng cao điều kiện sống kinh tế và xã hội cho một nhóm người cụ thể, đặc biệt là những người nghèo ở khu vực nông thôn.

Phát triển nông thôn (PTNT) không chỉ mang lại lợi ích cho những người nghèo nhất ở vùng nông thôn mà còn nâng cao vị thế kinh tế và xã hội của họ Điều này đạt được thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực địa phương, bao gồm nguồn nhân lực, vật lực và tài lực (Mai Thanh Cúc và cs., 2005).

PTNT là quá trình hiện đại hóa văn hóa nông thôn, bảo tồn giá trị truyền thống qua ứng dụng khoa học và công nghệ Quá trình này còn khuyến khích sự tham gia của người dân vào các chương trình phát triển, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân nông thôn.

Khái niệm phát triển nông thôn mới (PTNT) bao gồm nhiều khía cạnh, từ phát triển nông nghiệp đến các hoạt động liên kết hỗ trợ, như công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, ngành nghề truyền thống, và cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội PTNT cũng chú trọng vào việc nâng cao nguồn lực nông thôn và xây dựng, đồng thời tăng cường các dịch vụ và phương tiện phục vụ cho cộng đồng nông thôn.

Phát triển vùng nông thôn cần chú trọng tính bền vững về môi trường, với mục tiêu đạt được sự phát triển lâu dài và ổn định Vấn đề phát triển nông thôn bền vững không chỉ quan trọng cho các khu vực nông thôn mà còn có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển chung của quốc gia.

Trong bối cảnh Việt Nam, phát triển nông thôn được hiểu là một quá trình bền vững nhằm cải thiện kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn với sự hỗ trợ tích cực từ nhà nước và các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cs., 2005).

Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 Tại Quyết định này, mục tiêu chung của Chương trình được xác định là: “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT - XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN

Mô hình NTM (Nông thôn mới) được định nghĩa là tổng thể các đặc điểm và cấu trúc tạo nên một kiểu tổ chức nông thôn mới, đáp ứng các yêu cầu hiện đại trong điều kiện nông thôn hiện nay So với mô hình nông thôn cũ, NTM thể hiện sự tiến bộ vượt bậc về mọi mặt.

Chương trình NTM hướng tới việc xây dựng nông thôn với hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý và các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả Nơi đây có xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, và an ninh trật tự được giữ vững.

2.1.1.4 Xây dựng nông thôn mới

Xây dựng NTM là một chính sách phát triển toàn diện cho nông nghiệp và nông thôn, bao gồm nhiều lĩnh vực và giải quyết các vấn đề cụ thể Chính sách này cần phải tính toán và cân đối mối quan hệ với các chính sách và lĩnh vực khác, nhằm khắc phục tình trạng rời rạc và duy ý chí.

Các nhà nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới (NTM) hình dung ra những kiểu mẫu cộng đồng dựa trên tiêu chí mới, kết hợp các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, đồng thời bảo tồn tinh hoa văn hóa dân tộc Mục tiêu chung là phát triển NTM theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.

Xây dựng NTM phải đáp ứng các yêu cầu phát triển mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đồng thời đạt hiệu quả cao trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội Mô hình này cần tiến bộ hơn so với các mô hình cũ, mang đặc điểm chung và có khả năng phổ biến, vận dụng trên toàn quốc.

Cơ sở thực tiễn của quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên thế giới và Việt Nam

2.2.1 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới 2.2.1.1 Kinh nghiệm của Thái Lan trong xây dựng nông thôn mới

2.2.1.2 Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan

Ngành nông nghiệp Thái Lan đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và nhận được sự chú ý đặc biệt từ Chính phủ kể từ khi Thủ tướng Thaksin Shinawatra nhậm chức vào tháng 2/2001 Chính phủ đang nỗ lực hiện thực hóa các cam kết của mình nhằm đảm bảo công bằng cho người dân thông qua ba dự án lớn: hoãn nợ cho nông dân trong ba năm, cấp một triệu bạt cho mỗi làng trên toàn quốc, và chương trình “Mỗi địa phương, một sản phẩm”.

Chính phủ Thái Lan sẽ chọn 100 sản phẩm từ các Dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” để xúc tiến bán ra thị trường vào năm tới, nhằm thúc đẩy sản phẩm địa phương và phân phối lại thu nhập trong cộng đồng nông thôn Mặc dù Thái Lan đã xuất khẩu nhiều sản phẩm, nhưng chất lượng và mẫu mã chưa đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế Để cải thiện tình hình, Phòng Xúc tiến xuất khẩu sẽ hợp tác với Trung tâm Hợp tác Châu Á - Nhật Bản để đào tạo người lao động nông thôn về mẫu mã sản phẩm, với mục tiêu hoàn thành trong một năm Chính phủ sẽ hỗ trợ tài chính và công nghệ, đặc biệt cho sản xuất thủ công, với 100 triệu bạt từ ngân sách dự trữ 58 tỷ bạt để thành lập trung tâm thiết kế Trung tâm này sẽ giúp các nhà thiết kế tư vấn cho người sản xuất, phát triển sản phẩm địa phương và ứng dụng công nghệ nước ngoài, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.

Dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” gặp khó khăn trong việc đạt được kết quả rõ ràng do sự thiếu hiểu biết về dự án Nhiều địa phương mong muốn nhận tín dụng để phát triển sản phẩm riêng, nhưng không phải tất cả đều có khả năng thực hiện điều này Hơn nữa, vấn đề tiếp thị sản phẩm là một thách thức lớn mà các địa phương phải đối mặt.

Nhiều dân làng kỳ vọng Chính phủ sẽ hỗ trợ tài chính trực tiếp trong dự án này, nhưng thực tế, Chính phủ chỉ tài trợ thông qua các hình thức tiếp thị, đào tạo và chuyển giao công nghệ Để quản lý, một Hội đồng giám sát quốc gia đã được thành lập dưới sự lãnh đạo của Phó Thủ tướng Pongpol Adireksarn, nhằm xem xét 6340 dự án tương tự (Tuấn Anh, 2012).

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc qua phát triển Doanh nghiệp đầu rồng

Kể từ thập kỷ 70, nông nghiệp nông thôn Trung Quốc đã trải qua ba giai đoạn phát triển quan trọng, mỗi giai đoạn đều đối mặt với những thách thức lớn Tuy nhiên, những quyết sách đột phá đã giúp tháo gỡ khó khăn, tạo động lực và mở ra cơ hội mới cho sự phát triển Ở giai đoạn thứ ba từ cuối thập kỷ 90, thách thức dư thừa nông sản trong sản xuất hàng hóa yêu cầu Trung Quốc cần có những quyết sách và động lực mới Mô hình sản nghiệp hoá, đặc biệt là phát triển Doanh nghiệp đầu rồng, đã xuất hiện như một hướng đi mới để nâng cao sức cạnh tranh của nông sản, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân.

Doanh nghiệp đầu rồng đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa nông nghiệp, kết nối thị trường trong và ngoài nước với hàng triệu hộ nông dân Mục tiêu phát triển các doanh nghiệp này là khai thác lợi thế của doanh nghiệp trong nông nghiệp, đồng thời tạo ra mạng lưới kinh doanh bền vững giữa các hộ nông dân Điều này không chỉ giúp hình thành lợi ích kinh tế chung mà còn dẫn dắt nông dân hội nhập vào thị trường trong nước và thế giới Sự hình thành loại hình doanh nghiệp này bắt đầu từ năm 1993, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc kết nối sản xuất.

-chế biến - tiêu thụ mà sau này trở thành phong trào lớn là các Doanh nghiệp đầu rồng đã bắt đầu xuất hiện ở tỉnh Sơn Đông.

Năm 1995, Chính phủ đã thông qua chiến lược khuyến khích các thành phần công, thương nghiệp tham gia vào sản xuất nông nghiệp, nhằm thúc đẩy hình thức sản nghiệp hoá nông nghiệp với sự tham gia chủ đạo của các Doanh nghiệp đầu rồng Chiến lược này được triển khai trên toàn quốc.

Cuối năm 1999, Trung Quốc ghi nhận hơn 30.000 đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực sản nghiệp hóa nông nghiệp, thu hút hơn 39 triệu hộ gia đình nông thôn, tương đương 15% tổng số hộ nông dân cả nước Mỗi hộ tham gia đã tăng thêm thu nhập trung bình đáng kể.

800 tệ/năm Chỉ riêng các tổ chức mới hình thành năm 1988 đã thu hút được hơn

Trong số 5 triệu lao động nông thôn, 66% hoạt động trong hình thức Doanh nghiệp đầu rồng, 26% thuộc về Hợp tác xã, và 8% là các loại hình khác Về ngành nghề, trồng trọt chiếm 39%, chăn nuôi 24%, trong khi các ngành khác chiếm 37% Phương thức hợp tác chủ yếu là ký kết hợp đồng với tỷ lệ 80%, tiếp theo là cổ phần hợp tác 11%, và các hình thức khác 9%.

Một số bài học trong phát triển các Doanh nghiệp đầu rồng ở Trung Quốc:

Để nâng cao hiệu suất chuyển giao khoa học kỹ thuật đến tay người sản xuất, cần thực hiện từng bước chuyển đổi các cơ quan nghiên cứu sang mô hình tự hạch toán.

Các sáng kiến địa phương là giải pháp hiệu quả để giải quyết những thách thức từ cuộc sống thực, nhờ vào tính thiết thực và sự tham gia của cộng đồng Chính quyền địa phương chủ động xây dựng các chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các mô hình và sáng kiến mới Đồng thời, cần thiết lập mối liên kết chặt chẽ và thông tin kết nối giữa chính quyền trung ương và địa phương để phản ánh đúng thực tiễn tại địa phương (Phạm Quang Diệu, 2003).

2.2.1.3 Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

Hàn Quốc, từng là một quốc gia thuộc địa cho đến cuối thế kỷ XIX, đã vươn lên từ vị trí của những nước nghèo nhất thế giới để trở thành nền kinh tế lớn thứ 12 toàn cầu, chứng tỏ sức mạnh và tiềm năng vượt trội của mình Sự phát triển này được xây dựng trên nền tảng của Saemaul Undong, một mô hình phát triển làng mới mang đậm dấu ấn văn hóa Hàn Quốc.

Cuối thập niên 60, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ đạt 85 USD, với phần lớn dân số không đủ ăn và 80% dân nông thôn không có điện, phải sống trong những căn nhà lợp lá và sử dụng đèn dầu Là một quốc gia nông nghiệp thường xuyên phải đối mặt với lũ lụt và hạn hán, chính phủ Hàn Quốc lúc bấy giờ tập trung vào việc tìm giải pháp để thoát khỏi tình trạng đói nghèo.

Phong trào Làng mới (SU) ra đời với ba tiêu chí chính: cần cù, tự lực vượt khó và hợp tác cộng đồng, được chính phủ Hàn Quốc chính thức phát động vào năm 1970 sau những dự án nông thôn thành công Phong trào này hoạt động dựa trên nguyên tắc “Chính phủ là chủ đạo, cung cấp nguyên liệu và tài liệu, Hội nông dân tổ chức thực thi” Tinh thần Seamaul Undong được xây dựng trên ba trụ cột: chuyên cần, tự giác và hợp tác, đã góp phần nâng cao GNP bình quân từ 85 USD lên 20.000 USD trong 30 năm Nhờ phong trào NTM, Hàn Quốc đã hiện đại hóa hạ tầng nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, nâng cao trình độ tổ chức của nông dân, và cải thiện đời sống của họ, đưa thu nhập quốc gia đạt tiêu chuẩn của một quốc gia phát triển.

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã trải qua những biến đổi đáng kinh ngạc chỉ trong vòng 8 năm Các dự án phát triển hạ tầng nông thôn cơ bản đã được hoàn thành, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy kinh tế địa phương.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

3.1.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của huyện Lập Thạch 3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường

3.1.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

3.1.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Lập Thạch

3.1.2 Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lập Thạch

3.1.2.1 Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới

3.1.2.2 Đánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí nông thôn mới huyện Lập Thạch

- Nhóm tiêu chí về quy hoạch.

- Nhóm tiêu chí về hạ tầng - kinh tế - xã hội.

- Nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất.

- Nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi trường.

- Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị.

3.1.2.3 Kết quả xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới

3.1.2.4 Kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn

3.1.3 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Thái Hòa và xã Tử Du

3.1.3.1 Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Thái Hòa

- Khái quát chung về xã.

- Khái quát tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã

- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới từng xã theo các nhóm tiêu chí.

- Đánh giá chung công tác thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thái Hòa.

3.1.3.2 Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Tử Du

- Khái quát chung về xã.

- Khái quát tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã

- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới từng xã theo các nhóm tiêu chí.

- Đánh giá chung công tác thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tử Du.

3.1.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lập Thạch Đề xuất các giải pháp hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của các xã trong huyện Lập Thạch. Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu và tài liệu thứ cấp liên quan đến nông thôn mới bao gồm lý luận, chính sách của Đảng và Nhà nước, cùng kinh nghiệm xây dựng NTM từ các quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan và Hàn Quốc Những thông tin này sẽ được tổng hợp từ báo cáo tổng kết của tỉnh, huyện, xã và các sở, ban, ngành liên quan, cũng như từ sách báo, tạp chí và niên giám thống kê Để thu thập dữ liệu, cần lấy thông tin từ các nguồn gốc rõ ràng qua internet, các phòng ban chuyên môn của huyện và thông tin từ các xã, đồng thời khai thác từ các trang báo chí và điện tử.

Thu thập tài liệu và báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2016 từ các cơ quan nhà nước và phòng ban trong huyện, bao gồm phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Kinh tế, và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu đề tài.

Số liệu thứ cấp được kế thừa, thu thập từ các phòng ban trong huyện và trong xã, từ các công trình đã được nghiên cứu công bố.

Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện

Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc được chia làm 2 nhóm:

Nhóm 1: các xã đã hoàn thành các tiêu chí xây dựng NTM, có 2 thị trấn: Lập Thạch (huyện lỵ), Hoa Sơn và 14 xã: Bắc Bình, Bàn Giản, Đồng Ích, Liên Hòa, Đình Chu, Quang Sơn, Sơn Đông, Thái Hòa, Tiên Lữ, Triệu Đề, Hợp Lý, Văn Quán, Xuân Hòa, Xuân Lôi).

Nhóm 2: các xã chưa hoàn thành các tiêu chí xây dựng NTM, có

4 xã (Vân Trục, Liễn Sơn, Ngọc Mỹ, Tử Du).

Bài viết này tập trung vào việc đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới (NTM) tại huyện Lập Thạch Chúng tôi đã chọn xã Thái Hòa, đại diện cho nhóm đã hoàn thành xây dựng NTM, và xã Tử Du, đại diện cho nhóm chưa hoàn thành các tiêu chí NTM, để phân tích và đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch Mục tiêu là tìm hiểu những tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch NTM và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Lập Thạch.

- Xã Thái Hòa: trước khi triển khai quy hoạch xây dựng NTM

(2011) xã có 9/19 tiêu chí đạt và cơ bản đạt, sau 5 năm thực hiện xã đã hoàn thành 19/19 tiêu chí NTM.

Xã Tử Du, trước khi triển khai quy hoạch xây dựng nông thôn mới (NTM) vào năm 2011, đã đạt 7/19 tiêu chí Sau 5 năm thực hiện, xã đã hoàn thành 17/19 tiêu chí NTM, đánh dấu sự phát triển vượt bậc trong công cuộc xây dựng nông thôn mới.

3.2.3 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

Để đánh giá việc thực hiện quy hoạch nông thôn mới tại các xã, cần tiến hành điều tra và khảo sát thông tin, tư liệu và số liệu liên quan Các chỉ tiêu điều tra sẽ được thực hiện theo bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, bao gồm 5 nhóm tiêu chí chính: quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, cùng với văn hóa.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập số liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra được thiết kế sẵn, nhằm khảo sát ý kiến của các hộ dân và cán bộ lãnh đạo quản lý tại hai xã được chọn Mục tiêu là phân tích mối quan hệ giữa xã hội, môi trường và hệ thống chính trị.

Để thu thập thông tin về việc thực hiện quy hoạch xây dựng NTM, chúng tôi đã tiến hành điều tra 100 hộ dân và 30 cán bộ tại hai xã nghiên cứu là Thái Hòa và Tử Du.

Tiêu chí điều tra việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới đối với cán bộ bao gồm cách tổ chức thực hiện, khó khăn trong quá trình thực hiện và giải pháp nâng cao hiệu quả quy hoạch Đối với hộ dân, tiêu chí điều tra tập trung vào thời gian thực hiện, quy mô dự án và mức độ tham gia đóng góp của người dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới.

3.2.4 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

Sau khi thu thập số liệu thứ cấp, việc tổng hợp và lựa chọn những số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu sẽ được thực hiện để phục vụ cho công tác nghiên cứu hiệu quả.

Sau khi thu thập số liệu sơ cấp, quá trình tổng hợp và xử lý dữ liệu điều tra sẽ được thực hiện theo mục tiêu nghiên cứu Dựa trên kết quả xử lý, tiến hành tổng hợp kết quả điều tra theo các chỉ tiêu phân tích và so sánh, từ đó rút ra những kết luận thực tiễn.

3.2.5 Phương pháp so sánh a Chỉ tiêu so sánh

Dựa vào các câu hỏi trong phiếu điều tra và các bảng số liệu tổng hợp để so sánh. b Phương pháp so sánh

Căn cứ vào việc phân tích các số liệu điều tra thu thập được tại

Hai xã được chọn để đối chiếu và so sánh theo các chỉ tiêu cụ thể Qua đó, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đồng thời xác định những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện quy hoạch này tại vùng nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban chấp hành trung ương (2008). Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Khác
2. Ban chỉ đạo trung ương chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (2012). Báo cáo kết quả thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, những vướng mắc, khó khăn cần tháo gỡ và nhiệm vụ trọng tâm năm 2012 Khác
3. Bộ NN&PTNT, Bộ KHĐT, Bộ TC (2011). Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 hướng dẫn thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Khác
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010). Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
5. Bộ nông nghiệp và PTNT (2009). Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009). Quyết định số 491/QĐ- TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010). Quyết định 800/QĐ- TTg ngày 04/6/2010 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Khác
9. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học, Đỗ Thị Tám (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Lê Tâm (2015). Sơ kết 4 năm thực hiện Chương trình 02-CTr/TU về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, Truy cập ngày 07/02/2015 từ hanoi.gov.vn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w