Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo các tiêu chí tại huyện Lý Nhân – tỉnh Hà Nam.
Tình hình thực hiện các phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại các xã điểm trên địa bàn huyện.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Toàn bộ 23 xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Lý Nhân – tỉnh Hà Nam.
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lý Nhân
Vị trí địa lý và địa hình của vùng nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các điều kiện tự nhiên Cần xem xét các yếu tố khí hậu và chế độ thủy văn để đánh giá tài nguyên thiên nhiên và nhân văn Đồng thời, thực trạng cảnh quan và môi trường cũng cần được khảo sát để hiểu rõ hơn về tiềm năng và thách thức của khu vực.
Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội hiện nay cho thấy những đặc điểm nổi bật về dân số, lao động, và cơ sở hạ tầng Nghiên cứu cho thấy sự phát triển đô thị diễn ra mạnh mẽ, trong khi khu dân cư nông thôn cũng đang có những chuyển biến tích cực Việc phân tích các yếu tố này là cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình phát triển bền vững của đất nước.
3.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam
3.3.2.1 Đánh giá thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới các xã trong huyện Lý Nhân (19 tiêu chí được phân thành 5 nhóm)
- Hạ tầng kinh tế - xã hội
- Kinh tế và tổ chức sản xuất
- Văn hóa - xã hội - môi trường
3.3.2.2 Đánh giá tình hình lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới.3.3.3 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nhân Bình và xã Nguyên Lý
3.3.3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Nhân Bình và xã Nguyên Lý
3.3.3.2 Tình hình thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nhân Bình và xã Nguyên Lý
3.3.3.3 Đánh giá chung tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM tại từng xã điều tra
3.3.3.4.Cách tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới của từng xã
3.3.4 Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp chọn điểm và đối tượng nghiên cứu
Dựa trên sự khác biệt về đặc điểm từng vùng như điều kiện tự nhiên, thu nhập, tốc độ phát triển kinh tế và trình độ nhận thức của người dân, bài viết sẽ chọn ra hai xã tiêu biểu để điều tra và thu thập thông tin về công tác tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Xã Nhân Bình là xã đầu tiên trong huyện Lý Nhân được công nhận danh hiệu "Xã đạt chuẩn Nông thôn mới" Đến tháng 12/2016, xã đã hoàn thành đầy đủ 19/19 tiêu chí theo quy chuẩn của Bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn mới.
Xã Nguyên Lý là một trong những xã khó khăn nhất của huyện, với tiến độ thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới chậm Đến cuối năm 2016, xã chỉ đạt được 12 tiêu chí.
3.4.2 Điều tra, thu thập số liệu Đây là phương pháp được dùng để thu thập số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu Một số phương pháp cụ thể đó là:
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin từ các cơ quan hữu quan như Phòng Kinh tế huyện Lý Nhân và Phòng Quản lý đô thị huyện.
Lý Nhân, Phòng Thống kê huyện Lý Nhân…và các xã của huyện Lý Nhân
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp bao gồm việc phỏng vấn những người có trách nhiệm triển khai phương án quy hoạch tại huyện Qua các cuộc phỏng vấn này, chúng ta có thể hiểu rõ những điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình thực hiện, đồng thời xác định nguyên nhân và tìm ra giải pháp khắc phục các vấn đề tồn tại trong công tác triển khai quy hoạch.
Thu thập số liệu thông qua 100 phiếu điều tra thiết kế sẵn, đối tượng lựa chọn khảo sát là người dân trên địa bàn 2 xã được chọn.
3.4.3 Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu
Để xây dựng báo cáo, chúng tôi đã kế thừa và chọn lọc nhiều tài liệu nghiên cứu tổng quan và địa phương, bao gồm các nghiên cứu trước đây từ các tác giả khác ở những khu vực khác Các kết quả nghiên cứu về thổ nhưỡng và khí hậu chi tiết của huyện Lý Nhân, tỉnh Nam Định cũng được sử dụng để làm rõ đặc điểm địa phương Ngoài ra, các tài liệu thống kê về kinh tế, xã hội và bản đồ gốc của địa phương cũng được thu thập nhằm phục vụ tốt nhất cho đề tài nghiên cứu.
Để đưa ra kết luận chính xác, nghiên cứu đã thực hiện thống kê và so sánh số liệu giữa các năm trước và sau khi quy hoạch xây dựng nông thôn mới được triển khai Bên cạnh đó, bài viết cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án quy hoạch này.
3.4.4 Phương pháp tiêu chí đánh giá
Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới (NTM) tại huyện Lý Nhân bao gồm ba loại hình quy hoạch: quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, quy hoạch cơ sở hạ tầng và quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu như thời gian thực hiện, tiến độ, quy mô và nguồn vốn Trong khi đó, quy hoạch cơ sở hạ tầng được xem xét qua các chỉ tiêu: thời gian thực hiện, tiến độ, địa điểm, nguồn vốn và cách thức thực hiện.
+ Quy hoạch sử dụng đất được đánh giá theo chỉ tiêu diện tích thực hiện và tỷ lệ thực hiện.
Công tác đánh giá kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn mới được tiến hành dựa trên năm nhóm tiêu chí chính: quy hoạch và thực hiện quy hoạch; hạ tầng – kinh tế - xã hội; kinh tế và tổ chức sản xuất; văn hóa – xã hội – môi trường; và hệ thống chính trị Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm tiến độ thực hiện, thời gian thực hiện và tỷ lệ hoàn thiện.
Đánh giá mức độ hoàn thiện các tiêu chí đạt chuẩn NTM tại tỉnh Hà Nam dựa trên bảng chấm điểm theo Quyết định số 126/QĐ-UBND ngày 23/01/2015 của UBND tỉnh.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện lý nhân
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường 4.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Lý Nhân là huyện đồng bằng nằm trong khu vực sông Hồng thuộc tỉnh Hà Nam
- Phía Bắc giáp tỉnh Hưng Yên
- Phía Nam giáp tỉnh Nam Định
- Phía Đông giáp tỉnh Thái Bình
- Phía Tây giáp huyện Bình Lục và Duy Tiên tỉnh Hà Nam
Huyện Lý Nhân, cách thành phố Phủ Lý 14 km về phía Tây, được kết nối bởi các tuyến tỉnh lộ 492, 491 và 499 Nơi đây được bao bọc bởi các con sông, với sông Hồng ở phía Bắc-Tây Bắc và sông Châu Giang ở phía Tây-Tây Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Huyện Lý Nhân có tổng diện tích tự nhiên 16.884,31 ha và dân số đạt 177.661 người, với 56.951 hộ gia đình, theo số liệu thống kê năm 2016 Mật độ dân số tại huyện là 1.062 người/km².
Với vị trí địa lý thuận lợi và hệ thống giao thông đa dạng, Lý Nhân đang có cơ hội tốt để tiếp cận công nghệ mới, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững Tuy nhiên, trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, huyện đối mặt với nhiều thách thức trong quản lý và hoạch định kế hoạch phát triển, đặc biệt là áp lực về nguồn tài nguyên đất đai và môi trường.
Huyện Lý Nhân nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng với địa hình chủ yếu bằng phẳng, được chia thành hai nhóm là vùng trũng và vùng cao Được bao bọc bởi hai con sông lớn là sông Hồng và sông Châu Giang, địa hình huyện có dạng lòng chảo, với các khu vực xa sông có độ trũng cao hơn Tuy nhiên, nhờ vào công tác thủy lợi được chú trọng trong những năm gần đây, các vùng trũng của huyện đã cải thiện khả năng tiêu nước, không còn hiện tượng ngập úng.
Huyện Lý Nhân, theo số liệu từ trạm khí tượng Phủ Lý, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, chịu ảnh hưởng của gió Đông Nam, trong khi mùa đông có gió Đông Bắc Mùa xuân và thu là thời gian chuyển tiếp, tiết trời mát mẻ với mưa phun vào xuân và hanh khô vào thu Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23,5°C đến 24°C, với tháng 7 là tháng nóng nhất (nhiệt độ trung bình 31°C) và tháng 1 là tháng lạnh nhất (nhiệt độ thấp nhất 6-8°C) Về chế độ mưa, Lý Nhân có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, với tổng lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2000 mm.
Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, trong khi mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau Tuy nhiên, có những năm mùa mưa có thể kéo dài hơn và đến muộn, ảnh hưởng lớn đến sản xuất vụ đông Về chế độ gió, có hai hướng gió chính là Đông Nam vào mùa hè và Đông Bắc vào mùa đông Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 86%, với mức cao nhất là 92% và thấp nhất là 50,8% Tháng 3 là tháng ẩm nhất với độ ẩm trung bình 80%, và độ ẩm trung bình các tháng trong năm thường chênh lệch không nhiều, thường ≤ 12%.
Huyện Lý Nhân nằm trong khu vực hệ thống sông Hồng và sông Châu Giang, với tổng chiều dài gần 78 km và diện tích lưu vực khoảng 1084 ha Mạng lưới sông suối này cung cấp nguồn nước thiết yếu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân Bên cạnh đó, sông Long Xuyên và kênh Như Trác là những kênh tiêu chính, đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu nước cho các xã vùng trũng trong huyện.
4.1.1.5 Tài nguyên thiên nhiên. a Tài nguyên đất
Kết quả điều tra đất đai tại huyện Lý Nhân cho thấy khu vực này chủ yếu thuộc nhóm đất phù sa sông Hồng Toàn huyện được phân loại thành 1 nhóm đất chính, chia thành 3 đơn vị đất và bao gồm 8 đơn vị phụ.
Bảng 4.1 Diện tích các loại đất theo phát sinh
1 Đất phù sa glây chua
2 Đất phù sa chua glay
3 Đất phù sa chua glay sâu
4 Đất phù sa có tầng biến đổi
5 Đất phù sa chua nghèo bazo
6 Đất phù sa chua có thành phần cơ giới trung bình
7 Đất phù sa chua có thành phần cơ giới nhẹ
8 Đất phù sa ít chua có thành phần cơ giới trung bình
Tổng diện tích điều tra
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Lý Nhân (2016) b Tài nguyên nước
Nguồn tài nguyên nước của huyện Lý Nhân khá dồi dào và phân bố đồng đều
Lý Nhân sở hữu hệ thống sông ngòi quan trọng, bao gồm sông Hồng và sông Châu Giang, với tổng chiều dài 78 km và diện tích lưu vực đạt 1.084 ha, cung cấp nguồn nước thiết yếu cho khu vực.
Ngoài ra trong huyện còn có sông Long Xuyên- kênh tiêu chính, đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu nước cho vùng trũng của Lý Nhân
Nguồn nước ngầm tại huyện Lý Nhân chưa được điều tra một cách hệ thống, nhưng thực tế cho thấy các giếng nước đào của người dân thường có độ sâu khoảng 7 - 9 m và chất lượng nước khá tốt, đủ phục vụ sinh hoạt và tưới tiêu cho nông nghiệp Nguồn nước ngầm ở đây đặc trưng cho vùng châu thổ sông Hồng, bao gồm hai tầng nước ngầm là hệ Thái Bình và hệ Hà Nội.
Lý Nhân sở hữu quần thể di tích lịch sử và văn hóa đền Trần Thương, được công nhận theo quyết định số 1292/QĐ-UBND ngày 08/10/2009 của UBND tỉnh Nằm tại xã Nhân Đạo, quần thể này có diện tích khoảng 6 ha, đóng vai trò là trung tâm lễ hội và điểm tham quan du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh và sinh thái.
Huyện Lý Nhân đang phát triển kinh tế - xã hội theo hướng Công nghiệp, Xây dựng, Dịch vụ - Du lịch và Nông nghiệp, tuy nhiên, cảnh quan thiên nhiên nơi đây đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng Môi trường ở một số khu vực đang xuất hiện những dấu hiệu cảnh báo tiêu cực, chủ yếu do các nguyên nhân liên quan đến sự phát triển này.
Trong sản xuất nông nghiệp, khai thác đất đai không hợp lý dẫn đến tình trạng bạc màu, xói mòn và rửa trôi đất ở nhiều vùng Bên cạnh đó, việc sử dụng hóa chất như phân hóa học, thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ cũng góp phần gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường.
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa mạnh mẽ đã dẫn đến nhu cầu lớn về nguyên vật liệu xây dựng, gây ra tình trạng khai thác cát, sỏi, đá ven sông Hồng mà không tuân thủ luật bảo vệ môi trường, làm mất đi cảnh quan của dòng sông Ô nhiễm không khí gia tăng do hoạt động giao thông và công nghiệp, đặc biệt ở các khu san lấp và làm đường, với khói bụi từ ô tô Tại một số khu trung tâm như cụm xã, chợ cóc, và chợ thị trấn Vĩnh Trụ, việc thải ra nhiều loại phế thải khác nhau, dù chưa nghiêm trọng, nhưng đã cảnh báo về sự cần thiết phải quản lý nguồn phế thải và nước thải trong tương lai Cần áp dụng công nghệ xử lý để chống ô nhiễm môi trường, giữ cho cảnh quan đô thị và nông thôn luôn trong sạch và bền vững.
4.1.2 Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
4.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế của huyện có những bước tăng trưởng khá, từ giai đoạn
Từ năm 2000 đến 2005, mức tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 7,77% mỗi năm, trong khi giai đoạn 2005-2010, huyện ghi nhận mức tăng trưởng 10,2% mỗi năm, vượt 0,12% so với kế hoạch 9,9% mỗi năm Đến giai đoạn 2010-2015, mức tăng trưởng tiếp tục tăng lên 12,52%, vượt 0,02% so với kế hoạch đề ra.
Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lý nhân 40 1 Đánh giá thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
4.3.1 Đánh giá thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới (NTM) được ban hành theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, là cơ sở để phát triển Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM Mục tiêu này bao gồm 19 tiêu chí, được phân thành 5 nhóm khác nhau.
+ Nhóm tiêu chí về quy hoạch;
+ Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội;
+ Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất;
+ Nhóm tiêu chí về văn hoá – xã hội – môi trường; +Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị.
4.3.1.1 Nhóm tiêu chí về quy hoạch
Công tác quy hoạch nông thôn mới đóng vai trò quan trọng, cần được thực hiện trước để làm nền tảng cho các hoạt động tiếp theo Quy hoạch này bao gồm việc sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, cùng với việc phát triển khu dân cư mới và cải tạo các khu dân cư hiện có.
Dựa trên kinh nghiệm từ việc chỉ đạo lập đồ án quy hoạch nông thôn mới tại xã Nhân Bình, các xã cần xây dựng đồ án quy hoạch thể hiện rõ ý tưởng của cấp ủy và chính quyền địa phương, đồng thời tích cực lắng nghe ý kiến đóng góp của người dân để đảm bảo tính khả thi cao Cơ quan tư vấn chỉ đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ chuyên môn.
Trong năm 2011, 100% các xã đã hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới, được công khai rộng rãi và triển khai thực địa để làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch Sau khi Đồ án quy hoạch được phê duyệt, các xã đã xây dựng và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, giúp người dân nắm bắt thông tin Dựa trên Đồ án quy hoạch, các xã đã từng bước triển khai thực hiện, đặc biệt là các công trình hạ tầng như trụ sở làm việc, nhà văn hóa và trường học Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch đã có những chuyển biến tích cực, và trong quá trình thực hiện, các quy hoạch không phù hợp đã được rà soát, bổ sung và đề nghị điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
Ban Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới huyện đã chỉ đạo các xã xây dựng Đề án cho giai đoạn 2011 - 2020, trong đó đánh giá thực trạng, mục tiêu, nhiệm vụ và lộ trình thực hiện các tiêu chí Đề án của 22/22 xã đã được lấy ý kiến đóng góp từ nhân dân địa phương và các ngành liên quan, sau đó được thẩm định và phê duyệt bởi UBND huyện trong năm 2011.
Chất lượng lập quy hoạch tại các xã cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhưng công tác quản lý quy hoạch còn hạn chế, đặc biệt là việc cắm mốc quy hoạch chưa được thực hiện tốt ở một số xã Hơn nữa, công tác theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện đề án tại nhiều xã chưa được quan tâm đúng mức.
Nhằm đạt được các tiêu chí nông thôn mới và tạo sự phấn khởi cho nhân dân, các xã cần tận dụng sự hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn lực khác để đầu tư xây dựng hạ tầng, đặc biệt là đường giao thông, trường học, nhà văn hóa và cải tạo khu dân cư hiện có.
Hình 4.1 Thực hiện bê tông hóa đường giao thông nông thôn tại xã
Bảng 4.4 Hiện trạng đường giao thông trên địa bàn huyện Lý Nhân
3 Đường trục xã, liên xã
Trong 6 năm qua, huyện đã hoàn thành xây dựng 570,25 km đường giao thông nông thôn với 2.952 tuyến, đạt 100% kế hoạch và thực hiện quyết toán hỗ trợ xi măng cho 23 xã, thị trấn Tổng đầu tư xây dựng lên đến 447.226.854.000 đồng, trong đó hỗ trợ xi măng chiếm 29,7% Các tuyến đường đều đảm bảo tiêu chuẩn B với mặt rộng từ 3m trở lên và dày trên 16cm Hiện tại, huyện có 149,75/315,13 km đường trục xã và 394,102/403,832 km đường trục thôn đạt chuẩn, cùng với 100% đường ngõ xóm không lầy lội vào mùa mưa Tuy nhiên, do khó khăn về nguồn kinh phí, nhiều tuyến đường vẫn chưa đạt chuẩn, chỉ có 5/22 xã (Nhân Bình, Nhân Nghĩa, Nhân Mỹ, Công Lý, Nhân Đạo) đạt tiêu chí giao thông.
Công tác tuyên truyền và vận động nhân dân trong việc giải phóng mặt bằng để mở rộng đường giao thông thôn, xóm đã đạt được kết quả tích cực Người dân tự nguyện phá tường, dịch giậu, chặt cây mà không yêu cầu đền bù Tổng diện tích đất hiến để làm đường giao thông nông thôn và các công trình phúc lợi lên đến 167,5ha, bao gồm 12,2ha cho đường trục xã, 20,1ha cho đường thôn, xóm, 123,5ha cho đường trục chính nội đồng và 11,7ha cho công trình phúc lợi Ngoài ra, đã dịch chuyển 115.976,3m tường xây, 25.507,3m giậu cây, chặt 10.739 cây và di chuyển 689 công trình.
Huyện Lý Nhân đã đạt được thành tựu nổi bật trong việc làm đường giao thông nông thôn với khối lượng 182.200,5m³ vật tư Kết quả này đã được Bộ Giao thông Vận tải vinh danh bằng Cờ thi đua xuất sắc, cùng với Bằng khen từ UBND tỉnh Hà Nam.
- Về đường trục chính nội đồng: Huyện đã ban hành Quyết định phê duyệt
Trên địa bàn 22 xã, huyện đã triển khai 432 tuyến đường trục chính nội đồng với tổng chiều dài 238,39 km Đến nay, đã hoàn thành việc đắp nền đường được 196,39 km, đạt tỷ lệ 82,4%, trong đó có 47,93 km được cứng hóa, bao gồm 16,64 km bê tông và 31,29 km rải đá cấp phối, tương ứng với tỷ lệ 20,1%.
Hình 4.2 Nạo vét, kiên cố hóa kênh T5-1 xã Nhân Mỹ
Trong những năm qua, huyện đã sử dụng nguồn vốn lồng ghép để kiên cố hóa 390,38 km kênh, đạt tỷ lệ 81,9%, đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất Hiện tại, toàn huyện có 22/22 xã đạt chuẩn tiêu chí thủy lợi, tăng 22 xã so với năm 2011.
Hình 4.3 Trạm biến áp 220V huyện Lý Nhân
Bảng 4.5 Hiện trạng hệ thống điện trên địa bàn huyện Lý Nhân
1 - Số xã có hệ thống điện đạt chuẩn
- Số xã có điện lưới quốc gia
3 - Số km đường dây trung áp (35 KV, 10 KV)
- Số km đường dây 0,4 KV
4 Số hộ sử dụng điện
Đến nay, 100% hợp tác xã nông nghiệp huyện Lý Nhân đã bàn giao hệ thống lưới điện hạ áp cho ngành điện quản lý Trong 6 năm qua, ngành Điện đã đầu tư hơn 160 tỷ đồng để xây dựng 91 trạm biến áp mới, nâng tổng số trạm lên 301, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của người dân Chất lượng điện được đảm bảo, hiện tượng quá tải từng bước được khắc phục Hiện tại, 22/22 xã trong huyện đã đạt tiêu chí điện, tăng 20 xã so với năm 2011.
Hình 4.4 Trường THPT Nam Cao, xã Nhân Mỹ, huyện Lý Nhân
Trong 6 năm qua, huyện đã nâng cấp và xây dựng mới 350 phòng học, hiện đã đưa vào sử dụng 333 phòng, bao gồm 179 phòng mầm non, 93 phòng tiểu học và 61 phòng THCS Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia trong toàn huyện là 69,74%, với 53/76 trường, trong đó có 10/23 trường mầm non, 24/24 trường tiểu học, 17/25 trường THCS và 2/4 trường THPT Hiện tại, 10/22 xã, bao gồm Văn Lý, Công Lý, Chính Lý, Nhân Chính, Nhân Nghĩa, Nhân Khang, Chân Lý, Nhân Bình, Xuân Khê và Nhân Mỹ, đã đạt tiêu chí về trường học, tăng 10 xã so với năm 2011.
* Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hoá
Trong 6 năm qua, huyện Lý Nhân đã nâng cấp và xây dựng mới 7 nhà văn hóa xã và 123 nhà văn hóa thôn, xóm Hiện tại, có 8/22 xã đạt tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa, tăng 8 xã so với năm 2011, cho thấy sự phát triển đáng kể trong lĩnh vực văn hóa của địa phương.
* Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Hình 4.6 Chợ Quán, xã Nhân Nghĩa, huyện Lý Nhân
Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới hai xã điểm huyện lý nhân, Hà Nam
4.4.1 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM xã Nguyên Lý 4.4.1.1 Khái quát chung xã Nguyên Lý
Xã Nguyên Lý, thuộc huyện Lý Nhân, nằm cách thành phố Phủ Lý 20 km và cách thị trấn Vĩnh Trụ 5 km Với tổng diện tích tự nhiên 806,97 ha, xã có hệ thống giao thông và thủy lợi đồng bộ, đáp ứng nhu cầu đi lại, sản xuất và lưu thông hàng hóa của người dân Những lợi thế này đóng góp quan trọng vào sự phát triển nông nghiệp, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp tại địa phương.
Năm 2016, xã Nguyên Lý có dân số 12.832 người, được chia thành 20 xóm với 3.857 hộ, trong đó tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên đạt 0,9% Tuy nhiên, số hộ nghèo vẫn chiếm 11,67%, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Kinh tế xã chủ yếu dựa vào nông nghiệp, bao gồm trồng lúa, cây hàng hóa và chăn nuôi, nhưng vẫn chưa có kế hoạch chuyển đổi kinh tế cho từng vùng đồng ruộng.
4.4.1.2 Khái quát phương án Quy hoạch xây dựng NTM xã Nguyên Lý a Quy hoạch sử dụng đất
Đến năm 2020, xã sẽ có diện tích đất nông nghiệp là 433,23 ha, chiếm 53,69% tổng diện tích tự nhiên, giảm 85,52 ha so với hiện trạng hiện tại (Xem phụ lục 05).
Từ năm 2011, diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã giảm 98,84 ha, trong khi đất nuôi trồng thủy sản tăng 11,02 ha và đất nông nghiệp khác tăng 2,3 ha, chủ yếu do chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp Đến năm 2020, đất phi nông nghiệp đã tăng lên 373,74 ha, chiếm 46,31% tổng diện tích tự nhiên, nhờ vào việc chuyển đổi từ đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng Toàn bộ 0,39 ha đất chưa sử dụng đã được xã sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp.
* Quy hoạch sản xuất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp quy hoạch tới năm 2020 còn lại là 433,23 ha và được quy hoạch thành các vùng sản xuất cụ thể như sau:
+ Vùng I: vùng trồng màu thuộc các cánh đồng Thổ Thượng, Trại Cam, Đồng Ra, Châu Thổ, Đồng Chầm, với diện tích là 139 ha.
+ Vùng II: vùng sản xuất trồng 1 lúa 1 màu và 1 vụ đông với diện tích là 66,92 ha gồm các cánh đồng: Đầu Cầu, Ngõ Giữa, Cửa Cẫy, Nam Chùa Lê,
Vùng III là khu vực chuyên sản xuất lúa cao sản, với tổng diện tích lên tới 93,25 ha, bao gồm các cánh đồng nổi bật như Bãi Cát, Đầm Ấu, Bãi Dễ, Cố Tây, Cố Đông, Sông Cầu, Khoái Tây và Khoái Đông.
Vùng V có tổng diện tích 30,0 ha chuyên về nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi tập trung, bao gồm các cánh đồng Hóc Bốt, Tắc Hà, đồng Nhiễm và cánh đồng Giá.
* Quy hoạch sản xuất CN, TTCN
- Quy hoạch đất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp cho toàn xã là 9,0 ha chia làm 02 khu:
+ Khu TTCN1 nằm về phía đông trục đường ĐT492 (QL38B) thuộc cánh đồng Đình Đang với diện tích 4,0ha.
+ Khu TTCN2 nằm về phía nam xã, phía bắc trục đường ĐT 499 quy hoạch với diện tích 5,0ha.
Quy hoạch các khu khai thác vật liệu xây dựng ngoài đê Sông Hồng có tổng diện tích 40 ha, bao gồm các địa điểm Trầm Liên Đức, Trầm Hải Long và bãi Trần Xá.
- Quy hoạch nhà máy gạch phía nam khu vật liệu xây dựng với diện tích là
Quy hoạch bến cát bao gồm hai khu vực, một diện tích 1,0 ha nằm phía đông khu vật liệu xây dựng (VLXD) và một bến cát khác có diện tích 1,0 ha nằm phía bắc xã.
* Quy hoạch mạng lưới điểm dân cư:
Phát triển dân cư tập trung cần dựa vào diện tích của các làng xóm cũ, khai thác hiệu quả các khu đất xen kẽ, cũng như sử dụng đất canh tác có năng suất thấp và các khu đất trống chưa được sử dụng.
Quy hoạch xây dựng các khu ở mới đến giai đoạn 2020 với tổng diện tích đất ở mới là 85,88 ha, tăng 13,81 ha so với hiện trạng năm 2011.
* Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội
* Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường
Quy hoạch hệ thống giao thông: (Phụ lục 07)
Các công trình thủy lợi đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người dân Để nâng cao hiệu quả, cần thực hiện nạo vét các kênh mương và kiên cố hóa ít nhất 85% hệ thống thủy lợi, nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động sản xuất.
Quy hoạch 01 trạm bơm tưới công suất 2.500m3/h tại vị trí đầu kênh T21 để phục vụ cho sản xuất.
Hệ thống cấp nước: Dự kiến quy hoạch cấp nước như sau:
Cần xây dựng nhà máy xử lý nước sạch tại thôn Hải Long 2, giáp với đê Đại Hà, trên diện tích 1,5 ha Nguồn nước sẽ được lấy từ sông Hồng.
Thiết kế cấu tạo mạng cấp nước là mạng cụt, từ các ống chính
160 90mm nối các ống có đường kính từ 73 50mm vào các xóm.
Sử dụng ống nhựa uPVC đối với đường kính ống 110 160mm và ống HDPE với đường kính ống 50 90mm Độ sâu đặt ống tối thiểu 0,7 m.
Xây dựng mới đường dây 35kV nhằm cung cấp điện cho các trạm biến áp phụ tải mới Dây dẫn sử dụng các loại AC-95, AC-70 và AC-50 với lớp bọc cách điện PVC.
Trong giai đoạn ngắn hạn, xã Nguyên Lý sẽ xây dựng mới một trạm biến áp có tổng công suất 320 KVA, đặt tại khu trung tâm Đối với giai đoạn dài hạn, kế hoạch sẽ bao gồm việc xây thêm hai trạm biến áp với công suất 420 KVA mỗi trạm, được đặt ở khu vực TTCN.
Mạng lưới 0,4KV xây dựng mới bố trí đi nổi Lưới 0,4 kV tổ chức theo mạng hình tia dùng cáp vặn xoắn ABC.
Các trục đường liên thôn được thiết kế hệ thống chiếu sáng chung với cột điện hạ thế 0,4kV phục vụ sinh hoạt Hệ thống chiếu sáng sử dụng đèn thủy ngân cao áp 250W-220V.
Thoát nước thải, quản lý chất rắn thải:
- Hệ thống thoát nước sinh hoạt dự kiến là hệ thống thoát nước chung, có xử lý nước thải tại nguồn phát sinh.
Nước thải sinh hoạt từ các khu công cộng cần được xử lý qua bể tự hoại trước khi xả vào hệ thống thoát nước Để đảm bảo an toàn môi trường, chất lượng nước thải sau xử lý phải đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT.
- Nước thải và phân gia súc từ các khu chuồng trại chăn nuôi lớn sẽ được xử lý bằng bể bioga, tạo năng lượng để đun bếp, thắp sáng.