1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

122 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Quy Hoạch Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Tiến Bằng
Người hướng dẫn TS. Cao Việt Hưng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài (14)
      • 1.2.1. Mục đích (14)
      • 1.2.2. Yêu cầu (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài (0)
  • Phần 2. Tổng quan nghiên cứu (16)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới (16)
      • 2.1.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới (16)
      • 2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta (20)
      • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng nông thôn mới (22)
      • 2.1.4. Cơ sở pháp lý về quy hoạch xây dựng nông thôn mới (23)
      • 2.1.5. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới (26)
      • 2.1.6. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội (29)
      • 2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới (30)
      • 2.1.8. Căn cứ pháp lý thực hiện Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại thành phố Hà Nội (32)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch xây dựng nông thôn mới (34)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới (34)
      • 2.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam (39)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (44)
    • 3.1. Nội dung nghiên cứu (44)
      • 3.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Gia Lâm (44)
      • 3.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm (44)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu (45)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu (46)
      • 3.2.3. Phương pháp so sánh (46)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (47)
    • 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Gia Lâm (47)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (47)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (50)
      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (53)
    • 4.2. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm42 1. Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí về quy hoạch (54)
      • 4.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí hạ tầng - kinh tế - xã hội (55)
      • 4.2.3. Nhóm tiêu chí về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất (56)
      • 4.2.4. Nhóm tiêu chí về Văn hóa – Xã hội – Môi trường (58)
      • 4.2.5. Nhóm tiêu chí về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh (58)
      • 4.2.6. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm 47 4.2.7. Kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn (59)
    • 4.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã ninh hiệp và xã Đa Tốn 52 1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã (64)
      • 4.3.3. Đánh giá chung về công tác thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Ninh Hiệp và xã Đa Tốn 73 4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện hiệu quả quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm 75 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (96)
    • 5.1. Kết luận (101)
    • 5.2. Kiến nghị (102)
  • Tài liệu tham khảo (103)
  • Phụ lục (105)

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới

2.1.1 Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới

2.1.1.1 Khái niệm về nông thôn

Nông thôn được định nghĩa là khu vực địa lý nơi cộng đồng gắn bó với nhau, có mối quan hệ trực tiếp đến việc khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường cũng như tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất nông nghiệp Trên thế giới, khái niệm nông thôn vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau; một số cho rằng nông thôn được xác định bởi trình độ phát triển cơ sở hạ tầng kém hơn đô thị, trong khi những quan điểm khác lại dựa vào khả năng tiếp cận thị trường và phát triển hàng hóa Ở Việt Nam, nông thôn bao gồm các khu dân cư với số lượng dân dưới 4.000 người, mật độ dân cư dưới 6.000 người/km² và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỷ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên.

Khái niệm nông thôn là tương đối và có thể thay đổi theo thời gian cũng như sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia Từ góc độ quản lý, nông thôn được hiểu là vùng cư trú của một tập hợp dân cư, chủ yếu là nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các tổ chức khác.

Nông thôn Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 70% dân số và được định nghĩa là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn, do Ủy ban nhân dân xã quản lý (Chính phủ, 2010).

Phát triển nông thôn là một khái niệm phong phú với nhiều quan điểm khác nhau Tại Việt Nam, thuật ngữ này đã được nhắc đến từ lâu và sự nhận thức về nó đã thay đổi qua các thời kỳ Ngân hàng Thế giới cũng đã có những đóng góp quan trọng trong việc định hình các chính sách phát triển nông thôn.

Phát triển nông thôn (PTNT) được định nghĩa là chiến lược cải thiện điều kiện sống kinh tế và xã hội cho người nghèo ở vùng nông thôn, nhằm đảm bảo họ được hưởng lợi từ sự phát triển Theo quan điểm khác, PTNT còn tập trung vào việc nâng cao vị thế kinh tế và xã hội của người dân nông thôn thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực địa phương như nhân lực, vật lực và tài lực.

PTNT là quá trình hiện đại hóa văn hóa nông thôn, kết hợp bảo tồn giá trị truyền thống và ứng dụng khoa học công nghệ Quá trình này khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các chương trình phát triển, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân nông thôn.

Khái niệm Phát triển Nông thôn (PTNT) bao gồm việc phát triển toàn diện các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, và các ngành nghề truyền thống Đồng thời, PTNT cũng chú trọng vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, quản lý nguồn lực nông thôn và xây dựng, cũng như tăng cường các dịch vụ và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.

Phát triển nông thôn bền vững là yếu tố quan trọng để đảm bảo môi trường và tạo ra sự phát triển lâu dài, ổn định cho cả các vùng nông thôn và quốc gia Việc chú trọng đến tính bền vững trong phát triển nông thôn giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Trong bối cảnh Việt Nam, phát triển nông thôn được định nghĩa là quá trình cải thiện bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường Mục tiêu của quá trình này là nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn, với sự hỗ trợ tích cực từ nhà nước và các tổ chức khác.

2.1.1.3 Khái niệm nông thôn mới

Nông thôn mới là khái niệm phản ánh sự nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân, đồng thời giảm thiểu khoảng cách giữa nông thôn và thành thị Trong mô hình này, nông dân được đào tạo và tiếp cận các tiến bộ kỹ thuật, đồng thời có bản lĩnh chính trị vững vàng, từ đó đảm nhận vai trò chủ thể trong quá trình phát triển nông thôn mới.

Nông thôn mới hướng tới phát triển kinh tế bền vững và toàn diện, với cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, phù hợp với quy hoạch Sự kết nối hợp lý giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đô thị là yếu tố then chốt Đồng thời, nông thôn cần duy trì bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái Hệ thống chính trị mạnh mẽ sẽ góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau.

Mô hình nông thôn mới là một mô hình phát triển toàn diện ở cấp xã, thôn, hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa Nó mang lại những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, kết hợp giữa khoa học – kỹ thuật hiện đại và giữ gìn bản sắc văn hóa Việt Nam Mô hình này đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới trong tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đồng thời đạt hiệu quả cao trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội So với mô hình cũ, nó có nhiều tiến bộ và chứa đựng các đặc điểm có thể áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới.

Xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng lớn, khuyến khích cộng đồng nông thôn hợp tác để cải thiện cơ sở hạ tầng và môi trường sống, nhằm tạo ra những thôn, xã, gia đình khang trang và sạch đẹp Mục tiêu là phát triển toàn diện các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Bên cạnh đó, việc duy trì nếp sống văn hóa và đảm bảo an ninh nông thôn cũng là những yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ cách mạng của toàn Đảng, toàn dân và hệ thống chính trị Đây không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.

Xây dựng nông thôn mới không chỉ mang lại niềm tin cho nông dân mà còn khuyến khích họ trở nên tích cực và chăm chỉ hơn Qua đó, sự đoàn kết và tinh thần giúp đỡ lẫn nhau sẽ góp phần xây dựng một nông thôn phát triển, giàu đẹp, dân chủ và văn minh.

Cơ sở thực tiễn của quy hoạch xây dựng nông thôn mới

2.2.1.1 Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

Hàn Quốc, từ một quốc gia thuộc địa đến cuối thế kỷ XIX, đã chuyển mình từ một trong những nước nghèo nhất thế giới trở thành nền kinh tế lớn thứ 12 toàn cầu, thể hiện sức mạnh và tiềm năng vượt trội Nền tảng cho sự phát triển này chính là Saemaul Undong - mô hình phát triển làng mới độc đáo của Hàn Quốc.

Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ đạt 85 USD, với phần lớn người dân sống trong cảnh thiếu ăn Khoảng 80% dân số nông thôn không có điện và phải sử dụng đèn dầu, sinh sống trong những ngôi nhà lợp lá Là một quốc gia chủ yếu dựa vào nông nghiệp, Hàn Quốc thường xuyên phải đối mặt với lũ lụt và hạn hán, khiến chính phủ lúc bấy giờ lo lắng về việc thoát khỏi đói nghèo.

Phong trào Làng mới (SU) được khởi xướng với ba tiêu chí chính: cần cù, tự lực vượt khó và hợp tác Bắt đầu từ năm 1970, sau những dự án đầu tư hiệu quả cho nông thôn, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào này và nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ nông dân Phong trào nông thôn mới hoạt động chủ yếu dưới sự lãnh đạo của Chính phủ, cung cấp nguyên liệu và tài liệu, trong khi Hội nông dân tổ chức thực hiện Tinh thần Seamaul Undong dựa trên ba trụ cột: chuyên cần, tự giác và hợp tác, đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao GNP từ 85 USD lên 20.000 USD trong vòng 30 năm Hiện nay, phong trào NTM đã giúp Hàn Quốc phát triển hạ tầng nông thôn đồng bộ và hiện đại, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, nâng cao trình độ tổ chức của nông dân, và cải thiện đời sống của họ, đồng thời đưa Hàn Quốc trở thành một quốc gia phát triển.

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã trải qua những biến đổi ấn tượng trong vòng 8 năm qua, với việc hoàn thành các dự án phát triển hạ tầng nông thôn cơ bản Những thay đổi này không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế khu vực nông thôn.

Từ năm 1971 đến 1978, Hàn Quốc đã cứng hóa 43.631 km đường làng, nâng cấp 42.220 km đường ngõ xóm và xây dựng 68.797 cầu, tạo điều kiện cho 98% hộ gia đình có điện Sự phát triển giao thông nông thôn đã giúp các hộ gia đình dễ dàng mua sắm máy móc sản xuất, từ 1 máy cày cho mỗi 3 làng năm 1971, đến 2,6 máy vào năm 1975 và 20 máy vào năm 1980 Điều này đã thúc đẩy phong trào cơ khí hóa trong nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao và giống mới, góp phần tăng năng suất và giá trị sản phẩm nông nghiệp Đến năm 1979, 98% số làng ở Hàn Quốc đã đạt được tự chủ kinh tế.

Hàn Quốc đã rút ra 6 bài học quan trọng từ thắng lợi của mình, bao gồm: phát huy nội lực của nhân dân trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển sản xuất nhằm tăng thu nhập, đào tạo cán bộ phục vụ cho sự phát triển nông thôn, khuyến khích dân chủ để thúc đẩy phát triển nông thôn, phát triển kinh tế hợp tác từ cộng đồng, và bảo vệ môi trường cũng như phát triển rừng bằng sức mạnh toàn dân.

2.2.1.2 Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan

Ngành nông nghiệp Thái Lan đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đã nhận được sự chú ý từ Chính phủ kể từ khi Thủ tướng Thaksin Shinawatra nhậm chức vào tháng 2/2001 Chính phủ đang nỗ lực hiện thực hóa các cam kết và đảm bảo công bằng cho người dân thông qua ba dự án lớn: hoãn nợ cho nông dân trong ba năm, cấp tài trợ một triệu baht cho mỗi làng trên toàn quốc, và chương trình “Mỗi địa phương, một sản phẩm”.

Chính phủ Thái Lan sẽ chọn 100 sản phẩm từ các Dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” để xúc tiến bán ra thị trường vào năm tới, theo Tổng giám đốc Phòng Xúc tiến xuất khẩu Ông cho biết chương trình đã bắt đầu từ năm 2002, với mục tiêu thúc đẩy các sản phẩm địa phương và phân phối lại thu nhập cho cộng đồng dân nghèo nông thôn, từ danh sách 500 sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng.

Thái Lan đang nỗ lực cải thiện chất lượng và mẫu mã sản phẩm xuất khẩu, hiện tại chủ yếu là sản phẩm thủ công với khối lượng nhỏ và chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế Để khắc phục tình trạng này, Phòng Xúc tiến xuất khẩu sẽ hợp tác với Trung tâm Hợp tác Châu Á - Nhật Bản nhằm đào tạo người lao động nông thôn về thiết kế sản phẩm Chính phủ Thái Lan dự kiến hoàn thành quá trình cải tiến trong một năm và đã dành 100 triệu baht từ ngân sách phát triển kinh tế để thành lập trung tâm thiết kế hỗ trợ người sản xuất Trung tâm này sẽ kết nối các nhà thiết kế đương đại với người sản xuất, đồng thời áp dụng công nghệ nước ngoài để nâng cao khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm địa phương trên thị trường quốc tế.

Dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” chưa đạt được kết quả rõ ràng do sự thiếu hiểu biết về dự án và mong muốn của các địa phương trong việc nhận tín dụng để phát triển sản phẩm riêng Tuy nhiên, không phải địa phương nào cũng có khả năng phát triển sản phẩm độc đáo, và vấn đề tiếp thị đang trở thành một thách thức lớn.

Nhiều dân làng kỳ vọng rằng Chính phủ sẽ cung cấp tài trợ trực tiếp trong khuôn khổ dự án này Tuy nhiên, thực tế cho thấy Chính phủ ưu tiên hình thức tài trợ qua tiếp thị, đào tạo và chuyển giao công nghệ Để quản lý và giám sát, một Hội đồng giám sát quốc gia đã được thành lập, do Phó Thủ tướng Pongpol Adireksarn đứng đầu, nhằm xem xét 6340 dự án tương tự (Tuấn Anh, 2012).

2.2.1.3 Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản

Sau Chiến tranh thế giới II, kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nặng nề, dẫn đến sản xuất công nghiệp và nông nghiệp đạt mức thấp, thiếu thốn nguyên liệu và lương thực Để phát triển nông nghiệp trong bối cảnh đất chật người đông, Nhật Bản coi phát triển khoa học - kỹ thuật nông nghiệp là biện pháp hàng đầu Quốc gia này tập trung vào các công nghệ tiết kiệm đất, bao gồm việc tăng cường sử dụng phân hóa học, cải thiện quản lý và kỹ thuật tưới tiêu cho ruộng lúa, lai tạo giống cây kháng bệnh, sâu rầy và chịu rét, đồng thời nhanh chóng chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang kỹ thuật thâm canh nhằm tăng năng suất.

Từ năm 1979, ở tỉnh Oi-ta, Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong trào

Chương trình “Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP) nhằm phát triển vùng nông thôn Nhật Bản tương xứng với sự phát triển chung của cả nước, dựa trên ba nguyên tắc chính: địa phương hóa hướng tới toàn cầu, tự chủ và sáng tạo, cùng với phát triển nguồn nhân lực Vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm chủ lực được nhấn mạnh Sau 20 năm triển khai, OVOP đã tạo ra 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương mại cao như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch và cam Kabosu, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân địa phương.

2.2.1.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc qua phát triển Doanh nghiệp đầu rồng

Kể từ thập kỷ 70, nông nghiệp nông thôn Trung Quốc đã trải qua ba giai đoạn phát triển quan trọng, mỗi giai đoạn đều đối mặt với những thách thức lớn Những quyết sách mang tính đột phá đã giúp tháo gỡ khó khăn và tạo ra cơ hội mới cho sự phát triển Từ cuối thập kỷ 90, nông nghiệp phải đối diện với thách thức dư thừa nông sản trong quá trình sản xuất hàng hóa, yêu cầu Trung Quốc phải có những chính sách và động lực mới Mô hình sản nghiệp hoá, với sự phát triển của các doanh nghiệp đầu rồng, đã xuất hiện như một hướng đi mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nông sản, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân.

Doanh nghiệp đầu rồng đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa nông nghiệp, kết nối thị trường trong và ngoài nước với hàng triệu hộ nông dân Mục tiêu phát triển loại hình doanh nghiệp này là phát huy lợi thế trong nông nghiệp, tạo ra mạng lưới kinh doanh liên kết giữa các hộ nông dân, từ đó hình thành lợi ích kinh tế chung Sự phát triển của doanh nghiệp đầu rồng giúp nông dân dễ dàng hội nhập vào thị trường toàn cầu, bắt đầu từ những năm 1993 với những bước đầu tiên trong việc kết nối sản xuất.

-chế biến - tiêu thụ mà sau này trở thành phong trào lớn là các Doanh nghiệp đầu rồng đã bắt đầu xuất hiện ở tỉnh Sơn Đông.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Phạm Quang Diệu (biên dịch - 2003). Những hướng đi mới trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở một số nước, Truy cập ngày 24/4/2012 từ http://agro.gov.vn/ Link
18. Tuấn Anh (2012). Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới, Truy cập ngày 9/2/2012 từ http://www.tapchicongsan.org.vn Link
1. Ban chấp hành trung ương (2008). Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Khác
2. Ban chỉ đạo trung ương chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (2012).Báo cáo kết quả thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, những vướng mắc, khó khăn cần tháo gỡ và nhiệm vụ trọng tâm năm 2012 Khác
3. Bộ NN&PTNT, Bộ KHĐT, Bộ TC (2011). Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 hướng dẫn thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Khác
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010). Thông tư số 07/2010/TT- BNNPTNT ngày 08/02/2010 hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
5. Bộ nông nghiệp và PTNT (2009). Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
6. Bộ XD - BNNPTNT-BTN&MT (2011). Thông tư liên tịch số: 13/2011/TTLT- BXD- BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Khác
7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009). Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010). Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Khác
9. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học và Đỗ Thị Tám (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Lê Tâm (2015). Sơ kết 4 năm thực hiện Chương trình 02-CTr/TU về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, Truy cập ngày 07/02/2015 từ hanoi.gov.vn Khác
11. Mai Thanh Cúc, Nguyễn Trọng Đắc, Quyền Đình Hà và Nguyễn Thị Tuyết Lan (2005). Giáo trình Phát triển nông thôn. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Hoàng (2014). Sơ kết 3 năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, Truy cập ngày 16/5/2014 từ mnews.chinhphu.vn Khác
13. Nguyễn Quang Dũng (2010). Nghiên cứu hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng làm cơ sở cho việc đề xuất chính sách xây dựng nông thôn mới trong điều kiện của Việt Nam. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Hà Nội Khác
15. Phan Đình Hà (2011). Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc. Báo điện tử Hà Tĩnh. Số ngày 17/8/2011 Khác
16. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2009). Xây dựng mô hình nông thôn mới nước ta hiện nay. Nhà xuất bản Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia, Hà Nội Khác
17. Phùng Hữu Phú, Bùi Văn Hưng và Nguyễn Viết Thông (2009). Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn: Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
19. UBND huyện Gia Lâm (2011). Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Gia Lâm giai đoạn 2010 – 2020 Khác
20. UBND huyện Gia Lâm (2012). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Gia Lâm – TP. Hà Nội - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Gia Lâm – TP. Hà Nội (Trang 47)
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 của huyện Gia Lâm - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 của huyện Gia Lâm (Trang 49)
Hình 4.3. Cơ cấu kinh tế huyện Gia Lâm năm 2015 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.3. Cơ cấu kinh tế huyện Gia Lâm năm 2015 (Trang 50)
Bảng 4.1. Tổng hợp các tiêu chí đã đạt chuẩn nông thôn mới trước khi thực hiện chương trình nông thôn mới tại huyện Gia Lâm - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.1. Tổng hợp các tiêu chí đã đạt chuẩn nông thôn mới trước khi thực hiện chương trình nông thôn mới tại huyện Gia Lâm (Trang 61)
Bảng 4.2. Tổng hợp các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm đến năm 2015 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.2. Tổng hợp các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm đến năm 2015 (Trang 62)
Hình 4.4. Kết quả thực hiện các nhóm tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2011-2015 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.4. Kết quả thực hiện các nhóm tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2011-2015 (Trang 63)
Hình 4.6. Đường trục thôn 3, xã Ninh Hiệp sau khi được cải tạo - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.6. Đường trục thôn 3, xã Ninh Hiệp sau khi được cải tạo (Trang 67)
Hình 4.5. Đường liên xã Ninh Hiệp sau khi được sửa chữa, nâng cấp - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.5. Đường liên xã Ninh Hiệp sau khi được sửa chữa, nâng cấp (Trang 67)
Bảng 4.4. Tình hình thực hiện quy hoạch điện nông thôn xã Ninh Hiệp - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.4. Tình hình thực hiện quy hoạch điện nông thôn xã Ninh Hiệp (Trang 69)
Hình 4.8. Trường THCS Ninh Hiệp đã được cải tạo, xây dựng thêm các phòng chức năng - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.8. Trường THCS Ninh Hiệp đã được cải tạo, xây dựng thêm các phòng chức năng (Trang 73)
Bảng 4.6. Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất xã Ninh Hiệp - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.6. Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất xã Ninh Hiệp (Trang 74)
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Ninh Hiệp đến năm 2015 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Ninh Hiệp đến năm 2015 (Trang 76)
Hình 4.9. So sánh chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch và kết quả thực hiện đến năm 2015 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.9. So sánh chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch và kết quả thực hiện đến năm 2015 (Trang 77)
* Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã Ninh Hiệp: Để đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã, đề tài tiến hành so sánh hiện trạng sử dụng đất năm 2015 với chỉ tiêu sử dụng đất đặt ra theo kế hoạch n - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
nh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã Ninh Hiệp: Để đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã, đề tài tiến hành so sánh hiện trạng sử dụng đất năm 2015 với chỉ tiêu sử dụng đất đặt ra theo kế hoạch n (Trang 77)
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện theo 19 tiêu chí xã Ninh Hiệp - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện theo 19 tiêu chí xã Ninh Hiệp (Trang 78)
Bảng 4.10. Kế hoạch phân kỳ sử dụng đất theo từng năm xã Đa Tốn - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.10. Kế hoạch phân kỳ sử dụng đất theo từng năm xã Đa Tốn (Trang 81)
Bảng 4.11. Tình hình thực hiện quy hoạch giao thông xã Đa Tốn - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.11. Tình hình thực hiện quy hoạch giao thông xã Đa Tốn (Trang 85)
Hình 4.10. Trạ my tế xã Đa Tốn - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.10. Trạ my tế xã Đa Tốn (Trang 89)
Hình 4.11. Trung tâm văn hóa thể thao xã Đa Tốn - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.11. Trung tâm văn hóa thể thao xã Đa Tốn (Trang 89)
Hình 4.12. Trường THCS Đa Tốn đã được cải tạo, xây dựng thêm các phòng chức năng - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.12. Trường THCS Đa Tốn đã được cải tạo, xây dựng thêm các phòng chức năng (Trang 90)
Bảng 4.13. Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất xã Đa Tốn - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.13. Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất xã Đa Tốn (Trang 91)
* Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất: Để đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã, đề tài tiến hành so sánh hiện trạng trạng sử dụng đất năm 2015 với chỉ tiêu sử dụng đất đặt ra theo kế hoạch năm 2015, kết quả so  - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
nh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất: Để đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã, đề tài tiến hành so sánh hiện trạng trạng sử dụng đất năm 2015 với chỉ tiêu sử dụng đất đặt ra theo kế hoạch năm 2015, kết quả so (Trang 93)
Bảng 4.15. Kết quả thực hiện theo 19 tiêu chí xã Đa Tốn - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.15. Kết quả thực hiện theo 19 tiêu chí xã Đa Tốn (Trang 94)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w