1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố hồ chí minh (luận văn thạc sỹ luật)

90 10 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 908,83 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài (12)
    • 2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước (12)
    • 2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước (13)
  • 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 3.1 Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 3.2 Câu hỏi nghiên cứu (16)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
    • 4.1 Đối tượng nghiên cứu (16)
    • 4.2 Phạm vi nghiên cứu (16)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu (17)
    • 5.1 Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 5.2 Nguồn số liệu (17)
  • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (17)
  • 7. Bố cục của luận văn (18)
    • 1.1. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (19)
      • 1.1.1. Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam (19)
      • 1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (21)
      • 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế quốc dân (22)
    • 1.2. Thuế TNDN và quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (25)
      • 1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp (25)
      • 1.2.2. Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp (26)
      • 1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế TNDN (30)
        • 1.2.3.1. Khái niệm quản lý thuế TNDN (30)
        • 1.2.3.2. Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý thuế TNDN (31)
        • 1.2.3.3. Nội dung quản lý thuế TNDN (34)
      • 1.2.4. Mối quan hệ giữa thuế TNDN với các loại thuế khác (34)
      • 1.2.5. Thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (36)
    • 1.3. Quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài27 1. Nội dung của quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (37)
      • 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (42)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ TP.HCM (19)
    • 2.1. Khái quát sự thành lập và phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn TP.HCM (48)
      • 2.1.1. Đặc điểm chung (48)
      • 2.1.2. Sự thành lập và phát triển (49)
    • 2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế TP.HCM (53)
      • 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Cục Thuế TP.HCM (53)
      • 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý (54)
        • 2.2.2.1. Tình hình thu thuế TNDN trên địa bàn TP.HCM (54)
        • 2.2.2.2. Tình hình thu thuế TNDN đối với các DN có vốn đầu tư nước ngoài (55)
        • 2.2.2.3. Tình hình thực hiện chống hoạt động chuyển giá tại Cục Thuế (56)
    • 2.3. Đánh giá tính hiệu quả của công tác quản lý (57)
      • 2.3.1. Những thành tựu đạt được (57)
        • 2.3.1.1. Công tác cải cách hành chính (57)
        • 2.3.1.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ (58)
        • 2.3.1.3. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế có giao dịch liên kết (61)
      • 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (61)
    • 2.4. Những vấn đề đặt ra đối với việc quản lý thu thuế TNDN đối với các (62)
  • CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TP.HCM (48)
    • 3.1. Định hướng cho công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (67)
      • 3.1.1. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại TP. Hồ Chí Minh (67)
      • 3.1.2. Định hướng công tác quản lý thuế tại Cục thuế TP.HCM (67)
      • 3.1.3. Cơ sở pháp lý để thực hiện (70)
    • 3.2. Những giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại TP. HCM (75)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN theo chức năng (75)
        • 3.2.1.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT (75)
        • 3.2.1.2. Công tác quản lý kê khai, kế toán thuế (76)
        • 3.2.1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế (76)
        • 3.2.1.4. Công tác quản lý nợ thuế (78)
      • 3.2.2. Giải pháp trong công tác chống chuyển giá (79)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN . 69 1. Giải pháp về cải cách hành chính, hiện đại hoá công tác quản lý thuế (79)
        • 3.2.3.2. Các biện pháp về tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi công vụ và thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, tiết kiệm chống lãng phí (80)
    • 3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế (82)
      • 3.3.1. Với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế (82)
      • 3.3.2. Với các cơ quan, tổ chức khác liên quan (83)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Thuế ra đời và phát triển cùng với sự hình thành của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn thu cho ngân sách và điều tiết kinh tế vĩ mô Trong các loại thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nổi bật với tầm quan trọng về chính trị, kinh tế và xã hội Để phát huy vai trò của thuế TNDN, Nhà nước đã chú trọng vào việc hoàn thiện, đổi mới và hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế, đồng thời kiện toàn bộ máy hoạt động của ngành thuế.

Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài ngày càng trở nên quan trọng trong quan hệ kinh tế toàn cầu, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ hỗ trợ phát triển kinh tế mà còn là chỉ số quan trọng để đánh giá tiềm năng tăng trưởng Trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu về vốn lớn để chuyển mình từ nền kinh tế kém phát triển sang một quốc gia công nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định Do đó, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài là cần thiết để tăng tốc độ phát triển kinh tế và hội nhập với nền kinh tế khu vực và toàn cầu.

Quản lý thuế là các biện pháp nghiệp vụ do cơ quan thu ngân sách nhà nước thực hiện, bao gồm lập kế hoạch thu, tổ chức thu thuế, kiểm tra, thanh tra và xử phạt thuế Những hoạt động này nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật, đồng thời yêu cầu bộ máy quản lý thuế phải chuyên nghiệp và hợp tác thân thiện với người nộp thuế Quan trọng hơn, quản lý thuế cần hỗ trợ công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

Trong bối cảnh cải cách hệ thống thuế quốc gia, Cục Thuế TP.HCM đã chú trọng nâng cao quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN, nhằm đảm bảo quy trình thu thuế hiệu quả và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thuế Mặc dù đã có những nỗ lực, công tác quản lý thu thuế TNDN vẫn chưa đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, do sự biến động về số lượng doanh nghiệp và tình trạng nợ đọng thuế vẫn tồn tại.

Dựa trên những vấn đề đã nêu và kinh nghiệm làm việc tại Cục Thuế TP.HCM, tôi quyết định chọn đề tài “NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ” Mục tiêu của đề tài là tìm ra các giải pháp để cải thiện hiệu quả trong công tác quản lý thuế, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người nộp thuế và nâng cao hiệu suất làm việc của cơ quan thuế.

Lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại TP.HCM là một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu kinh tế và quản lý công Đề tài này sẽ phân tích các quy định thuế, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài, cũng như những thách thức và cơ hội mà họ gặp phải trong môi trường kinh doanh tại TP.HCM Thông qua việc nghiên cứu, luận văn sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về chính sách thuế và tác động của nó đến sự phát triển của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu vực.

Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

Các công trình nghiên cứu ngoài nước

Nghiên cứu về thuế và quản lý thuế ở nước ngoài, đặc biệt là quan điểm của Jecques Rousseau, cho rằng thuế là giá trị của hàng hóa và dịch vụ công cộng do Chính phủ cung cấp, phản ánh một thỏa thuận ngầm giữa nhà nước và người dân Một khía cạnh khác của lý thuyết thuế là thuyết tương đẳng, với những đại diện như S.D Montesquieu và F.M Voltaire, nhấn mạnh rằng thuế là phần tài sản mà công dân đóng góp để hưởng lợi từ các dịch vụ công cộng còn lại.

Thuyết quyền lực Nhà nước khẳng định rằng khi thừa nhận sự tồn tại của Nhà nước, công dân cũng phải thừa nhận nghĩa vụ nộp thuế Mọi người đóng góp vào chi tiêu công cộng dựa trên khả năng tài chính của mình, và sự đóng góp này mang tính chất cưỡng bách, không phụ thuộc vào lòng hảo tâm hay sự tự nguyện E.R.A Seligman trong tác phẩm "Essays in Taxation" đã nêu rõ rằng sự đóng góp của mỗi cá nhân cho Chính phủ nhằm chi trả cho các chi phí phục vụ lợi ích chung, không dựa trên các lợi ích cá nhân mà họ nhận được.

Vào cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, Simon James và Christopher Nobes khẳng định rằng đánh thuế là quyền hạn đặc biệt của Nhà nước nhằm tìm kiếm nguồn lực vật chất phục vụ cho các chức năng của mình Cách thức tổ chức thu thuế phản ánh khả năng quản lý và điều hành hoạt động kinh tế - xã hội của Nhà nước.

Các công trình nghiên cứu trong nước

Quản lý thu thuế, đặc biệt là thuế TNDN, đã thu hút sự chú ý và nghiên cứu từ nhiều chuyên gia Nhiều đề tài và công trình nghiên cứu trong nước đã được thực hiện liên quan đến vấn đề này.

Nghiên cứu của Lý Vân Phi (2011) về quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng đã áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng cùng với các phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích thực chứng để đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN của Cục trong giai đoạn 2007-2009 Nghiên cứu này làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế, đặc biệt là quản lý thuế TNDN, trong bối cảnh ngành thuế Việt Nam đang chuyển đổi từ mô hình quản lý theo đối tượng sang mô hình quản lý theo chức năng.

Ngô Thị Cẩm Lệ (2012) trong luận văn thạc sĩ luật kinh tế tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã phân tích và đánh giá các ưu điểm cũng như bất cập của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Nghiên cứu tập trung vào thực trạng áp dụng pháp luật này tại Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả áp dụng luật thuế trên địa bàn.

Lê Bá Tiến (2012) trong luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Đà Nẵng đã nghiên cứu và hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà Nẵng Tài liệu cung cấp cơ sở lý luận vững chắc về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời tổng hợp kinh nghiệm quốc tế để áp dụng vào bối cảnh Việt Nam Tác giả cũng đã phân tích thực trạng quản lý thuế tại Đà Nẵng, chỉ ra những kết quả đạt được và các hạn chế còn tồn tại Dựa trên đó, luận văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp FDI tại thành phố Đà Nẵng.

Nghiên cứu của Trần Phan Quốc Chương (2013) về quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế Tỉnh Gia Lai sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh và phân tích thực tiễn Nghiên cứu này nhằm phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Gia Lai trực tiếp quản lý trong giai đoạn 2009-2011.

Phạm Ngọc Dũng (2013) trong luận văn thạc sĩ kinh tế tại trường Đại học Thương mại đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý thu thuế tại tỉnh Hải Dương Từ những phân tích đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế của Cục thuế tỉnh Hải Dương.

Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Hùng, Trường đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, năm 2014, tập trung vào việc hoàn thiện công tác quản lý thuế tại tỉnh Quảng Ninh Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề cập đến việc cải thiện quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại quận Ngũ Hành Sơn, nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách và phát triển kinh tế địa phương.

Tp Đà Nẵng” của tác giả Lê Thị Mỹ Linh, Trường đại học Đà Nẵng năm 2015

Nghiên cứu về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại TP HCM hiện còn thiếu sót, đặc biệt đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Bài viết này nhằm lấp đầy khoảng trống đó bằng cách phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN và đề xuất giải pháp cải thiện Tác giả kế thừa các lý luận cơ bản từ các nghiên cứu trước, đồng thời áp dụng Hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế theo Quyết định 688/QĐ-TCT, kết hợp với ý kiến chuyên gia trong ngành để đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế TNDN từ năm 2014 đến 2018.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của bài viết là đánh giá kết quả và hạn chế trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại TP.HCM Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế TNDN cho các doanh nghiệp FDI tại Cục Thuế TP.HCM trong thời gian tới.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN

- Phân tích, đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Cục Thuế TP.HCM

Để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế TP.HCM, cần đề xuất một số giải pháp như cải thiện quy trình thu thuế, tăng cường đào tạo cho cán bộ thuế, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra Những biện pháp này sẽ giúp tối ưu hóa nguồn thu ngân sách và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.

Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua cho thấy nhiều thách thức và cơ hội Các cơ quan thuế đang nỗ lực cải thiện quy trình quản lý, tăng cường giám sát và hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ thuế Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề như thiếu minh bạch trong quy định và khó khăn trong việc tiếp cận thông tin, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp này.

Nguyên nhân thành công và hạn chế trong quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh bao gồm nhiều yếu tố như chính sách thuế, sự minh bạch trong quy trình quản lý, và khả năng tuân thủ của doanh nghiệp Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thu thuế và sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp FDI trong khu vực.

Cần nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới nhằm đảm bảo tính minh bạch, tối ưu hóa nguồn thu ngân sách và thu hút đầu tư nước ngoài Việc cải thiện quy trình thu thuế sẽ giúp tăng cường hiệu quả quản lý, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế, góp phần phát triển kinh tế địa phương bền vững.

Để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh, cần xác định những định hướng và giải pháp thiết thực Những biện pháp này bao gồm cải tiến quy trình thu thuế, tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp, đồng thời áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế để nâng cao tính minh bạch và hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận thực hiện đề tài luận văn là phương pháp biện chứng duy vật và duy vật lịch sử

Phương pháp chính để thực hiện nội dung của đề tài luận văn là phương pháp định tính Tác giả áp dụng các phương pháp chủ yếu như phân tích và tổng hợp, thống kê mô tả, cũng như đối chiếu so sánh.

Nguồn số liệu

Để thu thập số liệu hiệu quả, cần sử dụng nguồn từ sách, báo, và internet Việc thống kê và tổng hợp số liệu từ các báo cáo, tạp chí, giáo trình chuyên ngành và các công trình nghiên cứu là cần thiết để so sánh và đánh giá Qua đó, chúng ta có thể rút ra kết luận và đề xuất các giải pháp phù hợp.

Xử lý số liệu: tổng hợp, so sánh, đối chiếu; phân tích số liệu: ứng dụng phần mềm Microso t Excel để thống kê số liệu, v đồ thị minh họa.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cần triển khai các giải pháp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ và kịp thời Việc này không chỉ giúp nâng cao ý thức chấp hành nộp thuế của các doanh nghiệp mà còn góp phần tránh thất thoát ngân sách Nhà nước.

Bố cục của luận văn

Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam Đầu tư nước ngoài là việc các nhà đầu tư bỏ vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào khác vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội Xét theo chủ đầu tư, đầu tư nước ngoài bao gồm 2 dòng vốn chính:

Dòng vốn chính thức (Official Flows):

Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn tài chính chuyển đến các nước đang phát triển từ các tổ chức chính phủ và cơ quan điều hành của họ, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội ODA mang tính chất ưu đãi, với ít nhất 25% là không hoàn lại, giúp các quốc gia này cải thiện điều kiện sống và phát triển bền vững.

Việc trợ chính thức (OA - Official Aid) bao gồm các luồng tài chính đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của ODA, ngoại trừ việc các nguồn tài chính này được hướng đến các nền kinh tế chuyển đổi.

Các dòng vốn chính thức khác (OOFs) là những giao dịch trong khu vực chính thức nhưng không đáp ứng tiêu chí của ODA/OA Dòng vốn tư nhân bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nơi vốn, tài sản và công nghệ di chuyển từ nước đầu tư sang nước tiếp nhận để thành lập và kiểm soát doanh nghiệp nhằm sinh lợi Ngoài ra, đầu tư chứng khoán nước ngoài (FPI) là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, thường thông qua các quỹ đầu tư mà nhà đầu tư không trực tiếp quản lý.

Tín dụng tư nhân quốc tế (IPLs) là hình thức đầu tư mà các tổ chức hoặc cá nhân từ một quốc gia cho vay vốn cho doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế ở quốc gia khác, thu lợi nhuận thông qua lãi suất từ khoản vay.

So với các hình thức đầu tư nước ngoài khác thì FDI có nhiều ưu điểm nổi trội hơn:

FDI, hay đầu tư trực tiếp nước ngoài, là nguồn vốn đầu tư dài hạn với độ ổn định cao, chủ yếu dưới hình thức công nghệ, đất đai và nhà xưởng Điều này làm cho FDI ít gây sốc cho nền kinh tế hơn so với đầu tư chứng khoán nước ngoài (FP) Lịch sử kinh tế cho thấy khủng hoảng thường xuất phát từ nợ nước ngoài cao hoặc huy động vốn qua thị trường chứng khoán mà không có cơ chế bảo đảm an toàn.

FDI chủ yếu là vốn đầu tư tư nhân, nơi các nhà đầu tư tự thực hiện hoạt động đầu tư và chịu trách nhiệm về kết quả, dẫn đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI thường cao hơn so với các nguồn vốn khác Hơn nữa, FDI không tạo ra gánh nặng nợ nần cho ngân sách quốc gia nhận đầu tư như các khoản vay thương mại, và cũng không gây áp lực về kinh tế, chính trị, xã hội như ODA.

Ba là, bên cạnh nguồn vốn, các nhà đầu tư còn mang đến công nghệ sản xuất tiên tiến cho nước nhận đầu tư Yếu tố này rất quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển và kém phát triển trong quá trình nâng cao năng lực và phát triển kinh tế.

Việc phân biệt các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là rất quan trọng, vì mỗi hình thức sẽ có cách phản ứng khác nhau với chính sách thuế của quốc gia tiếp nhận Theo Luật Đầu tư năm 2005, Việt Nam quy định các hình thức FDI bao gồm:

Tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài

- Tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài

Đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng có thể thực hiện qua nhiều hình thức hợp đồng khác nhau, bao gồm hợp đồng BBC (hợp tác kinh doanh), hợp đồng BOT (xây dựng-kinh doanh-chuyển giao), hợp đồng BTO (xây dựng-chuyển giao-kinh doanh) và hợp đồng BT (xây dựng-chuyển giao) Những hình thức này giúp tối ưu hóa nguồn lực và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong các dự án đầu tư.

- Đầu tư phát triển kinh doanh

- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia hoạt động đầu tư

- Đầu tư thực hiện việc mua lại và sáp nhập doanh nghiệp

- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác

1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thành lập khi có giấy phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông qua các hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường là thành viên của các công ty đa quốc gia, với công ty mẹ đặt tại một quốc gia và các công ty con ở nhiều nơi trên thế giới Đặc điểm này tạo ra mối liên kết chặt chẽ và phức tạp giữa các doanh nghiệp và các bộ phận khác của công ty đa quốc gia, khiến cho các cơ quan chức năng gặp khó khăn trong việc quản lý, can thiệp và kiểm soát các giao dịch.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân thủ luật pháp của cả nước cư trú của công ty mẹ và nước sở tại, điều này tạo ra thách thức trong việc kiểm soát và giám sát Với kinh nghiệm dày dạn trên thị trường quốc tế, các công ty này thường áp dụng nhiều biện pháp tinh vi để đối phó với các cơ quan chức năng.

Các doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư và sản xuất tại quốc gia khác thường sử dụng nguyên liệu và công nghệ từ quê hương của họ Điều này tạo ra sự phức tạp trong việc xác định giá trị thị trường trong quá trình góp vốn liên doanh, ảnh hưởng đến việc xác định chi phí.

Sản phẩm thường bị ảnh hưởng và kiểm soát bởi công ty mẹ, điều này gây khó khăn cho các cơ quan chức năng trong việc xác định doanh thu chính xác.

Thuế TNDN và quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp

“Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế” (Nguyễn Thị Liên, giáo trình thuế, 2008, trang

Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội

Trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng theo pháp luật Doanh nghiệp có lực lượng lao động tay nghề cao và tài chính mạnh sẽ có lợi thế, dẫn đến thu nhập cao hơn Ngược lại, những doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế thường gặp khó khăn và thu nhập thấp Để giảm thiểu sự chênh lệch này, Nhà nước áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp như một công cụ điều tiết, đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong việc đóng góp vào ngân sách Nhà nước.

Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong ngân sách Nhà nước, áp dụng cho cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có lợi nhuận Khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và ổn định, với sự duy trì tăng trưởng kinh tế, các hoạt động sản xuất và kinh doanh mang lại lợi nhuận cao hơn, khả năng huy động tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp cũng ngày càng tăng.

Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch và chiến lược phát triển toàn diện của Nhà nước.

Nhà nước khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực và vùng miền ưu tiên phát triển thông qua các chính sách ưu đãi Các mức thuế hợp lý và ưu đãi thuế có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư mới hoặc mở rộng sản xuất của doanh nghiệp Những ưu đãi này thường được thực hiện dưới hình thức miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc các loại thuế khác trong một khoảng thời gian nhất định, cũng như áp dụng thuế suất khác nhau tùy thuộc vào vùng hoặc ngành nghề.

1.2.2 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu áp dụng cho lợi nhuận của các doanh nghiệp, có chức năng điều tiết thu nhập từ hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Thuế TNDN là loại thuế trực thu, thể hiện sự đồng nhất giữa người nộp thuế theo quy định pháp luật và đối tượng chịu thuế về mặt kinh tế.

Thuế gián thu được tính vào giá cả hàng hoá và dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả khi mua sắm, trong khi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) lại tác động trực tiếp đến thu nhập của các nhà sản xuất, nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ.

Thuế TNDN ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của các pháp nhân và phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như lợi nhuận của nhà đầu tư Nhà nước sử dụng thuế TNDN để đạt được các mục tiêu kinh tế và xã hội Các yếu tố kỹ thuật của thuế TNDN, bao gồm phạm vi thu nhập chịu thuế, chi phí khấu trừ, thuế suất và các hình thức miễn, giảm thuế, phản ánh chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.

Thuế thu nhập doanh nghiệp đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử thuế và hiện nay đóng vai trò quan trọng tại các nước phát triển, góp phần ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và phân phối thu nhập Mức thuế áp dụng cho các doanh nghiệp khác nhau tùy thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu phân phối của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử Tại Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội thông qua vào ngày 10/5/1997 và có hiệu lực từ 01/01/1999, thay thế cho Luật thuế lợi tức.

Luật thuế lợi tức được ban hành vào năm 1990 cùng với cải cách thuế, nhưng sau 8 năm thực hiện đã bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam Để đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với bối cảnh mới.

Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp (Thu nhập tính thuế -

Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x

Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế -

Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác

(Nguồn: Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính)

Thông thường có 2 cách xác định đối tượng chịu thuế:

Đánh thuế dựa trên cơ sở thường trú là phương pháp được nhiều quốc gia áp dụng, trong đó đối tượng nộp thuế được phân thành hai nhóm: thường trú và không thường trú.

+ Đối tượng thường trú ở một nước bị đánh thuế trên mọi nguồn thu nhập phát sinh tại nước đó và thu nhập ở nước ngoài

+ Đối tượng không thường trú ở một nước chỉ bị đánh thuế trên thu nhập phát sinh tại nước đó

Đánh thuế dựa trên xuất xứ và nguồn gốc thu nhập có nghĩa là chỉ những khoản thu nhập mà công ty tạo ra trên lãnh thổ nơi công ty hoạt động sản xuất kinh doanh mới phải chịu thuế thu nhập.

Thu nhập chịu thuế là phần thu nhập dùng để tính thuế TNDN, được phân chia thành hai loại chính: thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ đầu tư Thu nhập từ kinh doanh được xác định sau khi trừ đi mọi chi phí, trong khi thu nhập từ đầu tư bao gồm tiền lãi cho vay và lợi tức cổ phần.

Thu nhập từ kinh doanh, hay lợi nhuận kinh doanh, được tính bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ đi các chi phí hợp lệ được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Doanh thu tính thu nhập chịu thuế bao gồm toàn bộ doanh thu từ bán hàng và dịch vụ, lãi ròng từ tài sản công ty nắm giữ, cùng với các khoản thu nhập khác.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ TP.HCM

Khái quát sự thành lập và phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn TP.HCM

Trong những năm gần đây, TP Hồ Chí Minh đã thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), với tổng vốn FDI năm 2018 đạt 7,39 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước Hiện tại, thành phố có 17 khu chế xuất và khu công nghiệp, với hơn 550 doanh nghiệp hoạt động, cho thấy tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ của khu vực này.

Thành phố hiện đang hoạt động mạnh mẽ với sự hiện diện của Khu công nghệ cao (SHTP) và Khu công viên phần mềm Quang Trung (QTSC), thu hút hàng trăm doanh nghiệp FDI, bao gồm nhiều tên tuổi hàng đầu thế giới như Intel, Samsung và Hitachi.

Trong quý I năm 2019, Thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút 1,55 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tăng 20,4% so với cùng kỳ năm ngoái Cụ thể, có 254 dự án được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đầu tư đạt 288,80 triệu USD, tương ứng với mức tăng 23,3% số dự án cấp mới và 4,3% vốn đầu tư so với năm trước.

Trong lĩnh vực đầu tư, hoạt động kinh doanh bất động sản dẫn đầu với tỷ lệ 52,7%, tiếp theo là chuyên môn, khoa học và công nghệ chiếm 19,4% Bán buôn, bán lẻ và sửa chữa ô tô, xe máy chiếm 14,8%, trong khi công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ chiếm 8% và dịch vụ lưu trú, ăn uống chiếm 1,9% Đặc biệt, trong quý I năm 2019, có 53 dự án điều chỉnh vốn với tổng vốn đầu tư đạt 62 triệu USD, tăng 20,5% về số lượng dự án và hơn 15 lần về vốn so với cùng kỳ.

Trong năm qua, thành phố đã chấp thuận cho 799 trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục góp vốn, với tổng vốn đăng ký đạt 1,20 tỷ USD, tăng 19,8% về số trường hợp và 19,2% về vốn đầu tư so với cùng kỳ Vốn đầu tư trong nước cũng ghi nhận tổng vốn đăng ký và bổ sung đạt 214.992 tỷ đồng, tăng 9,7% Thành phố đã cấp phép cho 8.639 doanh nghiệp mới với tổng vốn đăng ký 147.114 tỷ đồng, tăng 2,4% về số lượng và 46% về vốn so với cùng kỳ Ngoài ra, có 23.181 lượt doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung kinh doanh, với vốn điều chỉnh bổ sung tăng 67.878 tỷ đồng Theo UBND Thành phố, những kết quả này là nhờ vào các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư tích cực, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả xuất khẩu, đồng thời quảng bá hình ảnh Việt Nam và chính sách thu hút đầu tư, góp phần thúc đẩy đầu tư trong nước và FDI.

2.1.2 Sự thành lập và phát triển

Trong 30 năm qua, dòng vốn FD đã có những đóng góp, tác động đáng kể vào thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội của TP Hồ Chí Minh Song làm gì để tiếp tục duy trì vị thế, khắc phục những hạn chế của “viên kẹo ngọt” FD đang đặt ra cho thành phố không ít thách thức

Từ khi Luật Đầu tư nước ngoài có hiệu lực vào ngày 1/1/1988, TP Hồ Chí Minh đã trở thành địa phương dẫn đầu trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam.

Theo thống kê của UBND TP Hồ Chí Minh, sau 30 năm thực hiện chính sách thu hút vốn FDI, thành phố hiện có 7.700 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đạt 44,87 tỷ USD Với số lượng dự án và vốn đầu tư này, TP Hồ Chí Minh giữ vị trí hàng đầu cả nước trong việc thu hút vốn FDI Cụ thể, trong hai năm 2016-2017, thành phố đã thu hút 10,06 tỷ USD từ đầu tư nước ngoài, trong khi 5 năm trước (2011-2015) chỉ đạt 10,36 tỷ USD.

Giai đoạn 2016-2018, thành phố đã thu hút tổng cộng 14,4 tỷ USD vốn đầu tư, bao gồm 2.547 dự án đầu tư nước ngoài mới với gần 5 tỷ USD, trong đó lĩnh vực bất động sản dẫn đầu với 36,2% Các lĩnh vực khác bao gồm công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 28,8%, bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy chiếm 14,1%, và hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ chiếm hơn 10% Ngoài ra, có 525 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng 2,14 tỷ USD, cùng với 6.340 trường hợp nhà đầu tư nước ngoài được chấp thuận góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp trong nước với tổng vốn góp đăng ký 7,27 tỷ USD.

Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh, từ khi Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực, hình thức góp vốn và mua cổ phần của doanh nghiệp trong nước đã gia tăng mạnh mẽ, chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư, với 48,6% năm 2016 và 49% năm 2017 Đóng góp của doanh nghiệp nước ngoài vào GDP của thành phố đã tăng từ 11,3% năm 1995 lên 22,9% năm 2010 và hiện tại là 17% GRDP Kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp nước ngoài cũng tăng từ 8,8% năm 1995 lên 55,9% hiện nay Doanh nghiệp nước ngoài không chỉ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn tạo ra 270.000 việc làm trực tiếp và hàng triệu việc làm gián tiếp, đồng thời thúc đẩy sự chuyển dịch từ lao động thu nhập thấp sang lao động có trình độ cao và thu nhập tốt hơn.

Theo UBND TP Hồ Chí Minh, đầu tư trực tiếp nước ngoài đang tăng mạnh cả về số lượng và vốn, tập trung vào các lĩnh vực như dịch vụ bất động sản, bán buôn - bán lẻ, khoa học công nghệ và du lịch Nhu cầu thuê nhà cao đã khiến lĩnh vực bất động sản thu hút hơn 40% tổng vốn đầu tư Chất lượng đầu tư có sự chuyển biến tích cực, với tỷ lệ dự án thâm dụng lao động giảm, các nhà đầu tư chú trọng vào ngành thâm dụng vốn và công nghệ cao Môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố nhanh chóng, tăng kim ngạch xuất khẩu và đóng góp vào việc đào tạo nguồn nhân lực, giải quyết thất nghiệp.

TP Hồ Chí Minh nổi bật với vị trí địa lý thuận lợi và nền kinh tế - xã hội phát triển ổn định, tạo ra thị trường tiềm năng cho các nhà đầu tư Hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cảng biển và dịch vụ logistics, đáp ứng tốt nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài Thành phố được xem là trung tâm kinh tế và khoa học kỹ thuật, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, cùng với dịch vụ y tế, bảo hiểm và giáo dục tốt, giúp doanh nghiệp phát triển TP Hồ Chí Minh cũng thu hút đầu tư quốc tế nhờ môi trường đầu tư cải thiện và tăng trưởng kinh tế cao, với quy trình đầu tư nước ngoài được phân cấp cho địa phương, rút ngắn thời gian cho nhà đầu tư.

TP Hồ Chí Minh đang chú trọng xúc tiến đầu tư thông qua việc cải cách hành chính, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính Thành phố đẩy mạnh hỗ trợ nhà đầu tư tại các khu chế xuất, khu công nghiệp, giải quyết khó khăn trong quá trình triển khai dự án Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tập trung vào khoa học công nghệ, du lịch và cải thiện môi trường đầu tư đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư nước ngoài Theo thống kê, trong 3 tháng đầu năm 2019, thành phố đã thu hút 1,55 tỷ USD từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đạt hơn 120% so với cùng kỳ năm 2018.

Thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế TP.HCM

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế TP.HCM

2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Cục Thuế TP.HCM

Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy Cục Thuế TP.HCM

(Nguồn: Cục Thuế TP.HCM)

Cục Thuế TP.HCM, thuộc Tổng cục thuế, có nhiệm vụ quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh, theo quy định của pháp luật.

Theo Quyết định số 320/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, Văn phòng Cục Thuế TP Hồ Chí Minh hiện có 21 phòng, giảm 3 phòng so với trước đây Cụ thể, 6 phòng giữ nguyên tên và chức năng, bao gồm: Tổ chức cán bộ, Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Kê khai và kế toán thuế, Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Quản lý các khoản thu từ đất, và Kiểm tra nội bộ Phòng Tin học đã đổi tên thành Phòng Công nghệ thông tin mà không thay đổi chức năng Hai phòng khác đã đổi tên và thay đổi chức năng, gồm Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân thành Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác, và Phòng Hành chính - Lưu trữ thành Văn phòng.

Chi cục Thuế quận, huyện

24 đơn vị đã thực hiện việc đổi tên do gộp chức năng và nhiệm vụ, trong đó Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán gộp với Phòng Pháp chế thành Phòng Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế; Phòng Quản trị - Tài vụ gộp với Phòng Quản lý ấn chỉ thành Phòng Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ Đồng thời, 10 phòng thanh tra - kiểm tra (đánh số từ 1 đến 10) được sắp xếp dựa trên 4 phòng kiểm tra và 5 phòng thanh tra cũ, bao gồm 1 phòng thanh tra kiểm tra quản lý doanh nghiệp trọng điểm.

2.2.2 Thực trạng công tác quản lý

2.2.2.1 Tình hình thu thuế TNDN trên địa bàn TP.HCM

Bảng 2.1 Tình hình thu thuế TNDN tại Cục Thuế TP.HCM ĐVT: tỷ đồng, %

Năm Dự toán pháp lệnh Thực hiện

Tỷ lệ hoàn thành dự toán

Tỷ lệ thực hiện so với cùng kỳ năm trước

(Nguồn: Cục Thuế TP.HCM)

Từ năm 2014 đến 2018, thu thuế TNDN tại TP.HCM ghi nhận sự tăng trưởng liên tục qua các năm, với mức tăng cao nhất đạt 14,67% vào năm 2018 Cụ thể, năm 2017 tăng 14,25%, năm 2016 tăng 13,69%, năm 2015 tăng 9,38% và năm 2014 tăng 3,95% so với cùng kỳ năm trước Mặc dù chỉ có năm 2016 Cục Thuế hoàn thành dự toán pháp lệnh về thuế TNDN, nhưng tỷ lệ thực hiện so với cùng kỳ năm trước luôn vượt mức, cho thấy Cục Thuế TP.HCM đã thực hiện tốt công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế TNDN trên địa bàn.

Năm 2015, số thuế TNDN đã đạt trên 99% so với dự toán pháp lệnh, cho thấy sự chính xác trong công tác xây dựng và giao dự toán của Cục Thuế, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn.

2.2.2.2 Tình hình thu thuế TNDN đối với các DN có vốn đầu tư nước ngoài

Bảng 2.2 Tình hình thu thuế TNDN từ khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài ĐVT: tỷ đồng, %

Năm Dự toán pháp lệnh Thực hiện

Tỷ lệ hoàn thành dự toán

Tỷ lệ thực hiện so với cùng kỳ năm trước

(Nguồn: Cục Thuế TP.HCM)

Theo bảng số liệu theo dõi tình hình thu thuế TNDN từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2014-2018, số thu hàng năm đều tăng, với tỷ lệ thực hiện vượt mức so với cùng kỳ năm trước Điều này cho thấy Cục Thuế TP.HCM đã thực hiện hiệu quả công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế TNDN từ khu vực này.

2.2.2.3 Tình hình thực hiện chống hoạt động chuyển giá tại Cục Thuế TP.HCM

Bảng 2.3 Tình hình kê khai thuế TNDN của DN đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế TP.HCM Đơn vị tính: DN, %

Năm Số DN hoạt động DN kê khai lãi DN kê khai lỗ DN kê khai=0

(Nguồn: Cục Thuế TP.HCM)

Theo bảng số liệu, số doanh nghiệp (DN) kê khai lãi đã tăng qua các năm, nhưng số DN khai lỗ lại tăng nhanh hơn Đến năm 2016, gần 50% DN thuộc khu vực đầu tư nước ngoài đã báo lỗ.

Nguyên nhân chuyển giá giữa hai doanh nghiệp liên kết có thể xuất phát từ việc chuyển doanh thu của một đơn vị, gọi là A, sang đơn vị B nhằm phục vụ nhu cầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Đây là một tình huống mà Cục Thuế TP.HCM đã phát hiện Hình thức chuyển giá này thường xảy ra trong các doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Doanh nghiệp có thể chuyển thu nhập từ đơn vị hết ưu đãi sang doanh nghiệp còn ưu đãi, hoặc tận dụng chính sách thuế ưu đãi ở các vùng khó khăn Điều này giúp doanh nghiệp giảm thiểu nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách bằng cách chuyển giao thu nhập cho các đối tác liên kết đang trong thời gian miễn giảm thuế.

Đánh giá tính hiệu quả của công tác quản lý

2.3.1 Những thành tựu đạt được

2.3.1.1 Công tác cải cách hành chính

Cục Thuế chú trọng cải cách hành chính như một biện pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng quản lý và thực hiện nhiệm vụ chính trị Đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân nộp thuế tuân thủ pháp luật, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong nghĩa vụ thuế Điều này đáp ứng yêu cầu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, phù hợp với chủ trương của Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố.

Cục Thuế đã tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện nộp thuế điện tử, đây là nhiệm vụ trọng tâm được lãnh đạo Cục chỉ đạo thường xuyên Thông qua việc cập nhật kết quả vận động doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử trên văn phòng điện tử, Cục Thuế đã phân công nhiệm vụ cho từng công chức thuế và áp dụng cơ chế khen thưởng kịp thời Tính đến 24/12/2018, tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký tài khoản nộp thuế điện tử đạt 94,80%, trong đó 91,88% doanh nghiệp đã đăng ký thành công tài khoản tại ngân hàng thương mại, và số chứng từ nộp thuế điện tử đạt 84,98% tổng số chứng từ truyền về Kho bạc.

Về công tác kê khai qua mạng: số lượng doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế qua mạng internet, đạt 99,99% trên tổng số doanh nghiệp đang hoạt động

Tính đến ngày 23/12/2018, 119 doanh nghiệp đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực, với số lượng hóa đơn gửi lấy mã xác thực tăng 23,14% Tổng doanh thu đã xác thực cũng ghi nhận mức tăng 10%, trong khi tổng số thuế đã xác thực giảm 14,80% so với cùng kỳ năm 2017.

Công tác liên thông giữa cơ quan thuế và Sở Tài nguyên môi trường đã ghi nhận sự tăng trưởng 16,18% trong số hồ sơ tiếp nhận Đặc biệt, số hồ sơ chờ xử lý đã giảm 19,95%, trong khi số hồ sơ bị từ chối do thiếu hoặc sai thông tin giảm 27,76% Số hồ sơ đã nhận thông báo thuế đạt 90,52% và tăng 22,44%, tuy nhiên, số hồ sơ hoàn thành nghĩa vụ tài chính chỉ chiếm 8,19% và giảm 2,79% so với cùng kỳ năm 2017.

2.3.1.2 Công tác tuyên truyền hỗ trợ

Trong năm 2018, Cục Thuế đã chú trọng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế thông qua việc hướng dẫn, đối thoại và giải quyết kịp thời các vướng mắc trong kê khai và nộp thuế Cục cũng đã cung cấp thông tin doanh nghiệp theo từng nhóm đối tượng, lĩnh vực và ngành nghề cụ thể, đạt được nhiều kết quả nổi bật trong năm.

Thứ nhất, hoạt động hỗ trợ và đối thoại doanh nghiệp

Trong năm qua, đã có 69.700 lượt hướng dẫn trực tiếp, 98.000 lượt tư vấn qua điện thoại, 5.040 hồ sơ được trả lời bằng văn bản, và 1.160 lượt tham gia “Đối thoại doanh nghiệp cùng chính quyền thành phố.”

Trong năm 2018, đã tổ chức 74 buổi đối thoại trực tiếp nhằm giải đáp những vướng mắc và tiếp thu ý kiến từ Người nộp thuế (NNT), bao gồm cả hình thức đối thoại chung và theo từng nhóm đối tượng, ngành nghề, lĩnh vực.

Trung Tâm xúc tiến thương mại và Đầu tư Thành phố đã tổ chức 4 buổi hội nghị đối thoại, thu hút gần 1.600 doanh nghiệp tham gia, trong đó đã tiếp nhận và trả lời 600 câu hỏi, kiến nghị, và phản ánh từ người nộp thuế.

Tiếp tục hợp tác với các Hiệp hội doanh nghiệp và các sở ban ngành, Thành phố sẽ tổ chức 34 buổi tập huấn và đối thoại chính sách thuế, nhằm giải quyết những khó khăn trong các lĩnh vực như doanh nghiệp Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, khuyến mại, công nghệ thông tin, thương mại, dịch vụ, khách sạn, kế toán, kiểm toán, giáo dục và khoa học công nghệ Qua đó, nâng cao hiệu quả quản lý thuế và chất lượng hoạt động đối thoại.

Trong nỗ lực cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp, đã có 36 buổi đối thoại được tổ chức tại Chi cục Thuế quận, huyện, nhờ vào sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ các Ủy ban nhân dân quận, huyện.

Thứ hai, tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức

Cục Thuế đã chính thức ra mắt Fanpage trên Facebook vào ngày 16/11/2018, nhằm cung cấp thêm một kênh thông tin hữu ích về các chính sách thuế cho doanh nghiệp và cá nhân, cũng như hướng dẫn sử dụng các phần mềm thuế thông qua mạng xã hội.

Phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành Ủy để tuyên truyền chính sách thuế qua các chuyên mục trên trang thông tin thuế và các ấn phẩm của Đảng, như sổ tay xây dựng Đảng và Thông tin tuyên truyền Đồng thời, tham gia viết 48 bài trên tạp chí của Ban Tuyên giáo và các bài viết đăng trên trang Web của Thành ủy.

Cập nhật 700 văn bản trả lời giải đáp các vướng mắc trên trang thông tin điện tử của ngành thuế; đồng thời thông báo về các doanh nghiệp đã bỏ địa chỉ đăng ký kinh doanh và những doanh nghiệp có tình trạng nợ thuế kéo dài.

Trong năm qua, đã tổ chức 43 buổi tập huấn về chính sách pháp luật thuế, thu hút hơn 32.200 doanh nghiệp và cán bộ công chức thuế tham gia Đặc biệt, chương trình tuyên truyền về việc sử dụng hóa đơn điện tử được thực hiện qua Đài Truyền hình Thành phố, cùng với 30 lớp tập huấn về hóa đơn điện tử, thu hút 1.500 người nộp thuế tham dự.

Thứ ba, công tác hỗ trợ doanh nghiệp phát triển

Các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế được thực hiện theo cơ chế

Cơ chế "một cửa" được áp dụng nhằm công khai các hồ sơ và thủ tục thuế, giúp người nộp thuế dễ dàng tiếp cận thông tin Đồng thời, việc bố trí công chức chuyên trách sẽ hỗ trợ kịp thời trong việc kê khai thuế và hướng dẫn các chính sách thuế cho người nộp thuế.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TP.HCM

Ngày đăng: 12/07/2021, 11:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Website Báo điện tử - http://baodientu.chinhphu.vn/ Link
3. Website Cục Thống kê TP.HCM - http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn/ Link
4. Website Cục Thuế TP.HCM – http://www.hcmtax.gov.vn 5. Website Tạp chí Tài chính - http://www.tapchitaichinh.vn/ Link
6. Website Tổng cục Thuế - http://www.gdt.gov.vn/wps/portal Link
1. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 151/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế Khác
3. Cục Thuế TP.HCM (2014,2015,2016,2017, 2018), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác thuế năm Khác
4. Cục Thuế TP.HCM (2014,2015,2016,2017, 2018), Báo cáo tổng kết công tác kê khai – kế toán thuế năm Khác
5. Cục Thuế TP.HCM (2014,2015,2016,2017, 2018), Báo cáo tổng kết công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế năm Khác
6. Cục Thuế TP.HCM (2014,2015,2016,2017, 2018), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra thuế năm Khác
7. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright – Thành phố Hồ Chí Minh, môn học Kinh tế học khu vực công Khác
8. Vũ Cương & Phạm Văn Vận. Giáo trình kinh tế học công cộng, Nxb. Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2012 Khác
9. Paul Hersey và KenBlanc Heard. (1995). Quản lý nguồn nhân lực. Nhà xuất bản chính trị Khác
10. Harold Koontz. (1993). Những vấn đề cốt yếu của quản lý. Nhà xuất bản Khoa học - Kỹ thuật Khác
11. Dương Thị Bình Minh. (2005). Giáo trình Tài chính công. Nhà xuất bản Tài chính Khác
12. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2006), Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Khác
13. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2008), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 Khác
14. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2014), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 Khác
15. Tổng cục Thuế (2006), Hướng dẫn lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp tự khai tự nộp năm 2006.Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Khác
16. Tổng cục Thuế (2009), Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế. Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Khác
17. Tổng cục Thuế (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020. Nhà xuất bản tài chính, tháng 12 năm 2011 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w