1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế quận 12 thành phố hồ chí minh (luận văn thạc sỹ luật)

96 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế Quận 12 Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Liên
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Hồng Nga
Trường học Đại Học Kinh Tế - Luật
Chuyên ngành Kinh Tế và Quản Lý Công
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,78 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ TNCN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ TNCN (15)
    • 1.1. Cơ sở lý thuyết về thuế (15)
      • 1.1.1. Khái niệm về thuế (15)
      • 1.1.2. Phân loại thuế (17)
      • 1.1.3. Vai trò của thuế (18)
    • 1.2. Tổng quan thuế TNCN (19)
      • 1.2.1. Khái quát thuế TNCN (19)
      • 1.2.2. Đặc điểm của thuế TNCN (19)
      • 1.2.3. Vai trò của thuế TNCN (20)
    • 1.3. Tổng quan quản lý thuế TNCN (22)
      • 1.3.1. Khái niệm quản lý thuế (22)
      • 1.3.2. Nội dung quản lý thuế TNCN (24)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN (29)
    • 1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thuế TNCN (31)
    • 1.5. Tính thiết yếu trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN (34)
    • 1.6. Kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác quản lý thuế TNCN (35)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 12 (41)
    • 2.1. Tổng quan Thuế TNCN tại TP.HCM (41)
    • 2.2. Tổng quan về Chi cục Thuế quận 12 (43)
      • 2.2.1. Giới thiệu chung về quận 12 (43)
      • 2.2.2. Quá trình thành lập Chi cục Thuế quận 12 (44)
      • 2.2.3. Bộ máy tổ chức Chi cục thuế Quận 12 (44)
      • 2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ Chi cục Thuế quận 12 (47)
    • 2.3. Thực trạng quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế quận 12 (49)
      • 2.3.1. Về tình hình nhân sự (49)
      • 2.3.2. Tình hình thu thuế TNCN qua các năm (51)
      • 2.3.3. Thực trạng công tác quản lý Thuế TNCN tại Chi cục thuế quận 12 (55)
      • 2.3.4. Cải cách hành chính (68)
      • 2.3.5. Công nghệ thông tin ngành thuế (71)
    • 2.4. Đánh giá hiệu quả và các vấn đề còn tồn tại trong quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế quận 12 (72)
      • 2.4.1. Tổ chức, nhân sự (72)
      • 2.4.2. Công tác quản lý thuế TNCN (72)
      • 2.4.3. Công nghệ thông tin (75)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI (78)
    • 3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu của quản lý thuế TNCN giai đoạn 2020- (0)
      • 3.1.1. Quan điểm (78)
      • 3.1.2. Định hướng (78)
      • 3.1.3. Mục tiêu (80)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế Quận 12 (82)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế Quận 12 (82)
      • 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế quận 12 (88)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ TNCN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ TNCN

Cơ sở lý thuyết về thuế

Cho đến nay, vẫn chưa có sự đồng thuận tuyệt đối về khái niệm thuế trong các tài liệu kinh tế toàn cầu Các nhà kinh tế từ những góc độ khác nhau đã đưa ra những định nghĩa đa dạng về thuế.

Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze (1934), thuế được định nghĩa là khoản tiền mà công dân đóng góp cho nhà nước, không hoàn trả trực tiếp, nhằm bù đắp chi tiêu của Nhà Nước Khái niệm này ra đời sớm và nổi tiếng, có tính khái quát cao, được coi là nền tảng cho các khái niệm thuế sau này.

Theo Stiglitz, Joseph E (1995), thuế hay thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia, hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng các nhu cầu của Nhà nước Thuế được hiểu là số tiền thu từ các cá nhân, hoạt động và tài sản, nhằm huy động tài chính cho chính quyền, tái phân phối thu nhập, cũng như điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội.

Theo tài liệu "Khái niệm và đặc điểm của thuế" từ Thư viện Học liệu Mở Việt Nam VO R, thuế được định nghĩa là một biện pháp đặc biệt mà nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công Điều này nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước.

Theo Điều 4 của Luật Quản lý thuế số 7 200 QH11, thuế được xác định là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) Việc nộp thuế theo quy định của pháp luật không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi của tất cả các tổ chức và cá nhân Mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân đều có trách nhiệm tham gia vào công tác quản lý thuế.

Thuế không chỉ là nguồn thu chính của quốc gia mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của Nhà nước Đây là khoản thu bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân trong xã hội phải nộp cho Nhà nước khi có đủ điều kiện nhất định Mối quan hệ giữa Nhà nước và người nộp thuế không thay đổi trong các xã hội có chế độ kinh tế, chính trị khác nhau Dù ở xã hội nào, quan hệ thu và nộp vẫn thể hiện sự gắn bó chặt chẽ Nguồn thu tài chính từ mối quan hệ này sẽ giúp Nhà nước đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội Dựa trên những đặc trưng này, khái niệm tổng quát về thuế theo xu hướng cổ điển, đặc biệt trong cơ chế thị trường, có thể được định nghĩa như sau:

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho nhà nước, được quy định bởi pháp luật về mức độ và thời hạn, nhằm phục vụ cho các mục đích công cộng.

Thuế là khoản thu bắt buộc từ ngân sách nhà nước, không hoàn trả trực tiếp và được pháp luật quy định cho các tổ chức và cá nhân trong xã hội Nó được hiểu là khoản thu nhập chuyển giao từ cá nhân và pháp nhân cho Nhà nước, nhằm phục vụ mục đích công cộng Một đặc trưng quan trọng của thuế là tính pháp lý cao, với mỗi khoản thuế được xác định dựa trên thu nhập của người nộp thuế (NNT) và trở thành nghĩa vụ bắt buộc mà NNT phải thực hiện đối với Nhà nước.

Có nhiều phương thức phân loại thuế, theo tài liệu về thuế của Tổng Cục Thuế (200 có các phương thức phân loại sau:

Thuế được phân loại dựa trên cơ sở tính thuế thành nhiều loại khác nhau, bao gồm thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp Ngoài ra, còn có thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản nhà nước, thuế sử dụng đất nông nghiệp, và thuế tài nguyên Các loại thuế chuyển nhượng tài sản như thuế chuyển giao quyền sử dụng đất và thuế bán, cho thuê tài sản như nhà và xe cũng rất quan trọng Cuối cùng, thuế tiêu dùng áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ lưu thông trong nước cũng như xuất nhập khẩu, bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt.

Căn cứ phương thức tính thuế được chia thành hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu:

Thuế gián thu là loại thuế mà người nộp thực chất không phải là người chịu thuế, mà họ nộp cho người tiêu dùng Đặc điểm nổi bật của thuế gián thu là nó được tính vào giá cả của hàng hóa và dịch vụ Tại Việt Nam, các loại thuế gián thu bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.

Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế, với đặc điểm là người nộp thuế và người chịu thuế là một Loại thuế này làm giảm thu nhập của cá nhân hoặc doanh nghiệp Tại Việt Nam, thuế trực thu bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế sử dụng đất nông nghiệp Trong số đó, thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở nên quan trọng trong việc đóng góp vào ngân sách nhà nước.

Trong thực tế, có nhiều tiêu thức phân loại thuế khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu quản lý thuế của mỗi quốc gia Hiện nay, nhiều nước chủ yếu phân loại thuế dựa trên hai tiêu thức chính.

Theo tài liệu về thuế của Tổng Cục Thuế (2008) đã đưa ra một số vai trò quan trọng của thuế đối với một quốc gia cụ thể:

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) Nhà nước có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau để tập trung nguồn lực, bao gồm phát hành tiền, phát hành trái phiếu, bán tài sản quốc gia, và thu thuế Trong đó, thuế là công cụ chủ yếu và hiệu quả nhất để đảm bảo nguồn lực vật chất cho hoạt động của Nhà nước.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước Công cụ thuế giúp Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế và đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra.

Thuế là công cụ quan trọng giúp điều tiết thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội trong phân phối tài sản Trong nền kinh tế thị trường, sự chênh lệch về mức sống và thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng gia tăng Nếu không có sự chia sẻ thành quả phát triển kinh tế, sẽ dẫn đến bất công và xung đột về quyền lợi giữa các nhóm Do đó, sự can thiệp của nhà nước vào quá trình phân phối thu nhập và của cải là cần thiết, và thuế đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện điều này.

Tổng quan thuế TNCN

Trong các quốc gia có nền kinh tế thị trường, thuế thu nhập cá nhân được xem là một trong những sắc thuế quan trọng, góp phần huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội Hiện nay, trên thế giới, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân là hai loại thuế chủ yếu đánh vào thu nhập Mặc dù các sắc thuế này thường phức tạp và khó thu hơn thuế tiêu dùng, nhưng chúng được coi là công bằng, vì người có thu nhập cao sẽ nộp thuế nhiều hơn, trong khi người có thu nhập thấp nộp ít hơn.

Có thể hiểu về thuế TNCN như sau:

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người dân có thu nhập phải nộp một phần từ lương hoặc các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) yêu cầu có định nghĩa rõ ràng về cơ sở tính thuế, tương tự như các loại thuế khác, đặc biệt là thuế trực thu Theo hai nhà kinh tế học Haig và Simon (2002), thuế TNCN được định nghĩa là tổng giá trị của cải ròng tăng lên của một cá nhân, cộng với sự tiêu dùng của người đó trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Đo lường này mang tính toàn diện vì nó bao gồm cả thu nhập bằng tiền và thu nhập dưới dạng hàng hóa, dịch vụ.

1.2.2 Đặc điểm của thuế TNCN

Là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập mà cá nhân nhận được nên thuế TNCN mang những đặc điểm sau:

Bản chất trực thu của thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thường tạo ra cảm giác gánh nặng thuế cho người nộp Vì vậy, thuế TNCN rất nhạy cảm và dễ gây phản ứng từ phía người chịu thuế.

Nguồn thu nhập chịu thuế rất đa dạng và phức tạp, đặc biệt tại các quốc gia áp dụng hệ thống thuế toàn diện Do đó, việc quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) yêu cầu trình độ chuyên môn cao và khả năng bao quát.

Chi phí hành thu của thuế TNCN thường cao, dẫn đến việc áp dụng biện pháp khấu trừ thuế tại nguồn chi trả nhằm giảm thiểu chi phí hành thu.

1.2.3 Vai trò của thuế TNCN

Thuế thu nhập cá nhân là một phần quan trọng của hệ thống thuế, không chỉ thực hiện các chức năng chung của thuế mà còn có những vai trò đặc thù riêng Các nghiên cứu kinh tế - tài chính đã chỉ ra rằng thuế TNCN đóng góp vào ngân sách nhà nước, điều tiết thu nhập và khuyến khích công bằng xã hội.

Thứ nhất, Đối với nền kinh tế- xã hội:

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập nguồn tài chính Với khả năng thu rộng rãi, thuế thu nhập cá nhân có tiềm năng lớn trong việc gia tăng ngân sách Hơn nữa, thuế này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân, những người luôn mong muốn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần Mức thuế thu nhập cá nhân thường tăng nhanh chóng cùng với sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người.

Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội thông qua việc áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần, giúp điều tiết thu nhập và đảm bảo sự công bằng Bên cạnh đó, loại thuế này còn có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến tiết kiệm và khả năng thanh toán của cá nhân.

Thứ hai, đối với hệ thống thuế:

Thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp luỹ tiến từng phần có thể khắc phục nhược điểm của một số loại thuế gián tiếp như thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt, vốn có tính cào bằng và ảnh hưởng nặng nề hơn đến người nghèo so với người giàu Bởi vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hóa, mọi người đều phải chịu thuế như nhau, không phân biệt giàu nghèo.

Doanh nghiệp thường phải đối mặt với cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân, và giữa hai loại thuế này luôn có mối liên hệ chặt chẽ Thuế thu nhập cá nhân có vai trò quan trọng trong việc hạn chế thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, đặc biệt khi có sự thông đồng giữa doanh nghiệp và cá nhân Khi doanh nghiệp kê khai chi phí cao hơn thực tế để giảm thu nhập tính thuế, cá nhân nhận được khoản thanh toán đó sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân cho phần thu nhập tăng thêm Do đó, sự gia tăng thu nhập của doanh nghiệp thường dẫn đến sự gia tăng tương ứng của cả thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế thu nhập cá nhân là yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia Tuy nhiên, nhiều quốc gia chậm phát triển vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của loại thuế này do công tác quản lý còn hạn chế.

Tổng quan quản lý thuế TNCN

1.3.1 Khái niệm quản lý thuế

Quản lý thuế là quá trình tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế, nhằm đảm bảo rằng người nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

PGS.TS Sử Đình Thành & TS Bùi Thị Mai Hoài (biên soạn, 2010) cho rằng,

Quản lý thuế là các biện pháp nghiệp vụ do cơ quan chức năng thực hiện nhằm thu ngân sách nhà nước, bao gồm các hoạt động thường xuyên hướng đến đối tượng nộp thuế Mục tiêu của quản lý thuế là đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng quy định pháp luật Điều này bao gồm việc xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu và thiết lập bộ máy ngành thuế.

Quản lý thuế là quá trình mà Nhà nước sử dụng các công cụ và phương pháp phù hợp để tác động lên đối tượng quản lý thuế, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Hoạt động này không chỉ bao gồm việc xây dựng chính sách thuế và ban hành pháp luật thuế, mà còn liên quan đến tổ chức hành thu và xây dựng đội ngũ thuế có chuyên môn cao, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế Để đạt được hiệu quả, các yếu tố như chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, cùng với mục tiêu quản lý cần phải được xác định một cách chính xác.

Quản lý thuế TNCN là quá trình mà Nhà nước sử dụng các công cụ và phương pháp để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong việc thu nộp thuế TNCN, nhằm đạt được mục tiêu quản lý thuế hiệu quả Chủ thể quản lý thuế TNCN là Nhà nước, và các quan hệ này diễn ra trước, trong và sau khi tổ chức thu thuế Các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, kế hoạch và chính sách, trong khi phương pháp quản lý có thể là hành chính, kinh tế, và giáo dục Mục tiêu của quản lý thuế TNCN là đảm bảo thu đầy đủ, kịp thời cho ngân sách nhà nước, tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả quản lý, đồng thời tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế.

Quản lý thuế, đặc biệt là quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN), là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Các cơ quan thuế và hải quan đóng vai trò chủ đạo trong việc này Việc thực hiện hiệu quả quản lý thuế không chỉ giúp tăng cường quy trình thu nộp thuế mà còn ngăn chặn thất thoát nguồn ngân sách Nhà nước.

Quản lý thuế đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung chính xác và kịp thời vào ngân sách nhà nước (NSNN) Hoạt động này không chỉ góp phần hoàn thiện chính sách và pháp luật về thuế mà còn giúp Nhà nước kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng và phân phối thu nhập công bằng trong xã hội Do đó, quản lý thuế là yếu tố quyết định cho sự thành công của các chính sách thuế, cần đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

Theo tài liệu về thuế của Tổng Cục Thuế (2008), quản lý thuế gồm ba nhóm nội dung chính:

Các thủ tục hành chính thuế bao gồm đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế, cũng như các quy trình hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế và xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.

Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan thuế đối với người nộp thuế bao gồm quản lý thông tin người nộp thuế và thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế.

Các chế tài đảm bảo thực thi hiệu lực và hiệu quả của chính sách thuế bao gồm việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý các vi phạm pháp luật về thuế, cùng với việc giải quyết khiếu nại và tố cáo liên quan đến thuế.

1.3.2 Nội dung quản lý thuế TNCN

1.3.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN

Nhà nước thiết lập bộ máy quản lý thuế nhằm kiểm soát thuế TNCN và các loại thuế khác, với cấu trúc phù hợp theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Trong bối cảnh nền kinh tế quốc dân, cơ quan thuế toàn cầu được tổ chức thành một hệ thống chính quyền nhà nước, bao gồm cơ quan thuế trung ương, cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố và cơ quan thuế cấp quận, huyện.

Hệ thống thuế bao gồm 2 bộ phận chính:

Hệ thống chính sách thuế bao gồm các sắc thuế được quy định qua Luật và Pháp lệnh Mỗi sắc thuế đóng vai trò điều tiết riêng biệt trong nền kinh tế, tuy nhiên, chúng có mối liên hệ chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau, góp phần thúc đẩy hiệu quả vĩ mô của nền kinh tế.

Hệ thống quản lý thuế bao gồm các phương pháp và hình thức quản lý thu thuế, cùng với các công cụ quản lý và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc cơ quan thuế Đội ngũ cán bộ công chức thuế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng quản lý thuế, tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận này Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ thuế, được gọi chung là bộ máy quản lý thuế, là một phần thiết yếu trong hệ thống quản lý thuế.

Tổ chức bộ máy quản lý thuế đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế, bao gồm việc xác định cơ cấu tổ chức và phân bổ nguồn nhân lực hợp lý Mục tiêu là xây dựng hệ thống quản lý thuế khoa học, đảm bảo tính thống nhất và thực hiện hiệu quả các chức năng quản lý thuế Điều này nhằm thi hành chính sách và pháp luật thuế một cách nghiêm minh, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

1.3.2.2 Quản lý người nộp thuế Đăng ký thuế là việc NNT thực hiện khai báo sự hiện diện của mình và nghĩa vụ phải nộp một hoặc một số loại thuế với cơ quan quản lý thuế

Khi đăng ký thuế, người nộp thuế cần kê khai thông tin theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế Sau khi hoàn tất, người nộp thuế sẽ nhận được mã số thuế để thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến thuế.

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thuế TNCN

Theo tài liệu “Nguyên tắc quản lý thuế tốt” của Ủy ban OECD, mỗi cơ quan thuế hoạt động trong một môi trường pháp lý và thực tiễn hành chính riêng biệt, do đó việc quản lý hệ thống thuế cần được xem xét kỹ lưỡng Để đánh giá hiệu quả quản lý thuế của một quốc gia, cần phân tích thực tiễn cụ thể của quốc gia đó Hiệu quả quản lý thuế có thể được đánh giá qua bốn khía cạnh chính.

Cơ quan thuế cần xác định rõ mục tiêu và thách thức của mình, đồng thời liên tục điều chỉnh hoạt động, quy trình và thủ tục để tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực Việc áp dụng công nghệ phù hợp và sẵn sàng thử nghiệm các hoạt động mới sẽ giúp đạt được kết quả tốt nhất Cải thiện hình ảnh của cơ quan thuế và tổ chức quy trình làm việc hiệu quả là những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác thu thuế.

Cơ quan thuế cần nhận diện các cơ hội và thách thức từ toàn cầu hóa kinh tế, vì quản lý thuế trong nền kinh tế mở trở nên phức tạp hơn Người nộp thuế nhạy cảm với sự khác biệt về lạm phát, thuế suất và tỷ giá hối đoái, làm giảm khả năng giám sát và xác minh lợi nhuận của họ Để đối phó, cơ quan thuế phải có chiến lược linh hoạt, đánh giá rủi ro tuân thủ cả trong nước và quốc tế, và phân bổ nguồn lực theo quy trình quản lý rủi ro Họ cần thiết lập mối quan hệ đối tác thuế hiệu quả để tránh sự khác biệt trong giải quyết vấn đề thuế, đồng thời bảo đảm tính bảo mật thông tin người nộp thuế Trong giao dịch quốc tế, cơ quan thuế phải hoạt động dựa trên sự tin cậy, nhằm ngăn chặn các tranh chấp thuế ảnh hưởng đến quản lý pháp luật.

Một thách thức lớn đối với các cơ quan thu thuế là đáp ứng nhu cầu của từng người nộp thuế một cách kịp thời và chính xác Để đạt được điều này, cần xây dựng hệ thống và thủ tục tập trung vào lợi ích của người nộp thuế, thay vì chỉ phục vụ cho quản lý thuế Các nỗ lực phát triển giao tiếp điện tử giữa người nộp thuế và cơ quan thuế, như tờ khai hoàn trả điện tử, hệ thống thanh toán điện tử và truy cập trực tuyến vào số dư tài khoản, sẽ giúp cung cấp thông tin dịch vụ đáng tin cậy và dễ tiếp cận.

Một cơ quan thu thuế hiệu quả cần thông báo kịp thời cho người nộp thuế và các bên liên quan về các thay đổi và chính sách mới, đồng thời giữ chi phí tuân thủ ở mức tối thiểu để đảm bảo tuân thủ pháp luật Hợp tác với các cơ quan quản lý là cần thiết để thiết kế một xu hướng chung, giảm bớt chi phí tuân thủ cho tất cả các cấp chính quyền Để cải thiện tính nhất quán, các chính sách và thủ tục cần phải minh bạch, phù hợp với pháp luật thuế trong nước, cũng như các điều ước quốc tế Tính nhất quán cũng bao gồm việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, cũng như cung cấp thông tin về thủ tục khiếu nại và cơ chế giải đáp thông qua hướng dẫn, biểu mẫu và các chương trình giáo dục.

Thông tin của người nộp thuế chỉ được sử dụng trong phạm vi pháp luật cho phép Luật quy định rằng thông tin thuộc sở hữu của cục quản lý thuế không được sử dụng cho mục đích khác ngoài công tác quản lý thuế, trừ khi có hiệp ước trao đổi cụ thể.

Quan hệ với nhân viên là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng một môi trường làm việc hiệu quả Nhân viên có tay nghề cao và cam kết được đối xử công bằng sẽ hành động chuyên nghiệp hơn trong các giao dịch với người nộp thuế Mặc dù lương bổng và phúc lợi thường do cơ quan thu thuế kiểm soát, việc tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp có thể nâng cao sự hấp dẫn của môi trường làm việc Kỹ năng của nhân viên cần được sử dụng đúng cách, và các chương trình hỗ trợ, phát triển là cần thiết để đạt tiêu chuẩn cao Đặc biệt, chương trình đào tạo cần giải quyết các tác động của toàn cầu hóa và các vấn đề phức tạp liên quan đến thuế để mang lại hiệu quả tối ưu.

Quan hệ giữa các cơ quan thuế quốc tế là rất quan trọng để tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa trốn thuế, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế giữa các quốc gia Điều ước quốc tế về thuế tạo ra sự hợp tác giữa các cơ quan thuế, cung cấp một khuôn khổ cho các thành viên nhằm giải quyết vấn đề đánh thuế hai lần Những thỏa thuận này không chỉ giúp loại bỏ rào cản trong quan hệ kinh tế mà còn gia tăng sự chắc chắn về kết quả thuế cho các khoản đầu tư nước ngoài.

Tính thiết yếu trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN

Hệ thống pháp luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ở Việt Nam đã được hoàn thiện trong thời kỳ đổi mới, với nhiều cải cách giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế và đạt mục tiêu thu ngân sách hàng năm Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số vấn đề như tính pháp lý của các quy định quản lý thuế chưa cao, dẫn đến khó khăn trong việc tuân thủ Các quy định còn phân tán và thiếu thống nhất, gây khó khăn cho người nộp thuế (NNT) và cơ quan thuế Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia quản lý thuế chưa rõ ràng, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác này Thủ tục hành chính thuế còn phức tạp, gây khó khăn cho NNT Hơn nữa, cần xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan chức năng và quy định trách nhiệm rõ ràng nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế và phòng chống vi phạm pháp luật thuế.

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN, cần thiết phải tìm ra các giải pháp bền vững nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Điều này không chỉ giúp thu đúng, thu đủ và kịp thời mà còn đảm bảo tính công bằng trong xã hội, động viên toàn bộ số thuế phải thu.

Kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác quản lý thuế TNCN

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế phổ biến trên toàn thế giới với lịch sử hàng trăm năm Ban đầu, các chính phủ thường áp dụng thuế lên những đối tượng dễ đo lường như đất đai, tài sản, và hàng hóa hữu hình Thuế thu nhập đầu tiên được áp dụng ở Hà Lan vào năm 1797, tiếp theo là Nhận vào năm 1799 và Phổ vào năm 1800 Hoa Kỳ đã bắt đầu thu thuế thu nhập vào năm 1861 trong thời kỳ nội chiến, nhưng bị gián đoạn vào năm 1872 Các quốc gia châu Âu khác, cũng như Úc, New Zealand và Nhật Bản, đã áp dụng thuế thu nhập vào nửa cuối thế kỷ 19 Tại châu Á, Thái Lan bắt đầu áp dụng thuế thu nhập năm 1939, Philippines vào năm 1945, Hàn Quốc vào năm 1940, Indonesia năm 1949, và Trung Quốc năm 1980; các nước Đông Âu như Romania và Nga cũng mới áp dụng thuế này vào đầu thập niên 1990.

Từ năm 1992 đến nay, đã có 10 nước áp dụng thuế thu nhập cá nhân (TNCN), điều chỉnh đối với tất cả cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh và đầu tư gián tiếp như cổ phiếu, trái phiếu Luật thuế TNCN không chỉ áp dụng cho cá nhân trong nước mà còn cho cả cá nhân nước ngoài có thu nhập từ lao động Các khoản thu nhập chịu thuế rất đa dạng, bao gồm tất cả các nguồn thu nhập cá nhân Tuy nhiên, nhằm thực hiện chính sách xã hội và đảm bảo công bằng, luật thuế cũng quy định một số khoản thu nhập không chịu thuế hoặc được miễn thuế.

Tại Việt Nam, từ năm 2009, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường và các thành phần kinh tế đã thúc đẩy nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sâu sắc hơn Điều này dẫn đến sự đa dạng trong thu nhập cá nhân, đồng thời yêu cầu ban hành và thực thi Luật thuế mới.

Ngày 01 tháng 01 năm 2009 đã thúc đẩy kiểm soát và phân phối thu nhập, cũng như điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội, đồng thời hoàn thiện hệ thống chính sách thuế để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế Điều này đã góp phần đảm bảo tính ổn định và nguồn lực cho ngân sách nhà nước Trong những năm qua, nhiều địa phương đã áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm tăng cường thu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và hoàn thành kế hoạch thu ngân sách nhà nước.

 Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên - Huế

Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên - Huế đã triển khai nhiều sáng kiến và cải tiến trong quản lý thuế thu nhập cá nhân, góp phần tăng thu bù đắp cho các khoản hụt do chính sách giảm thu Mặc dù cộng đồng doanh nghiệp chủ yếu là vừa và nhỏ, tỉnh vẫn đạt được số thu thuế tương đương với một số chi cục thuế ở các thành phố lớn Trong 5 năm qua, đơn vị luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đặc biệt trong công tác quản lý và thu thuế thu nhập cá nhân, đã đạt được kết quả tích cực.

Cục Thuế tỉnh thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nhằm giúp người nộp thuế nắm rõ chính sách thuế thu nhập cá nhân, đặc biệt khi có thay đổi Việc này không chỉ hỗ trợ các đơn vị chi trả tiền lương, tiền công thực hiện đúng quy định mà còn tăng cường phối hợp với Hội đồng giáo dục pháp luật tại các cấp để tuyên truyền các chính sách thuế đến từng tổ chức và cá nhân nộp thuế qua nhiều hình thức khác nhau.

Cục thuế tỉnh Thừa Thiên chú trọng công tác kê khai thuế bằng cách theo dõi dữ liệu đầu vào và thống kê số thuế đã nộp của năm trước Hằng năm, dựa trên số thực thu, Cục lựa chọn các cá nhân và đơn vị có mức nộp lớn từ gần 90.000 đối tượng nộp thuế, trong đó khoảng 500 đơn vị chi trả và cá nhân có mức nộp từ 200 triệu đồng trở lên được theo dõi chặt chẽ Mỗi công chức sẽ phụ trách từ 70 đến 100 đơn vị để nắm bắt và phân tích thông tin phục vụ cho nhiệm vụ thu Cục cũng phân công cán bộ rà soát thu nhập của từng tổ chức, cá nhân nộp thuế thông qua ứng dụng quản lý thuế, nhằm kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của kê khai Qua đối chiếu, cơ quan thuế yêu cầu nhiều cá nhân giải trình và kê khai bổ sung các khoản thuế còn thiếu, đồng thời cảnh báo về việc quản lý thu nhập toàn quốc, hạn chế tình trạng "giấu thu nhập" và áp dụng biện pháp xử phạt khi cần thiết.

 Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh

Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được thực hiện hiệu quả với sự chỉ đạo từ Cục Thuế tỉnh, nhằm hỗ trợ người nộp thuế trong việc áp dụng chính sách thuế TNCN Cục Thuế cũng phối hợp với bộ phận “một cửa” để phổ biến thông tin về đăng ký thuế TNCN cho doanh nghiệp mới và thuế TNCN liên quan đến hoạt động chuyển nhượng vốn Các cán bộ thường xuyên rà soát, thu thập thông tin và giám sát việc kê khai thuế tại các cơ quan hành chính và doanh nghiệp.

Để thực hiện mục tiêu chung của ngành Thuế trong chương trình cải cách và hiện đại hóa, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã nỗ lực nâng cao hiệu quả công tác quản lý thông qua việc áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) Trong những năm qua, Cục đã triển khai ứng dụng CNTT trong hầu hết các chức năng quản lý, với 14 Chi cục Thuế được trang bị đồng bộ hệ thống thiết bị và ứng dụng phục vụ quản lý thuế Hệ thống máy tính mạng toàn Cục đã được lắp đặt đầy đủ, đảm bảo thông tin liên lạc liên tục 24/24 từ cấp Tổng cục đến cấp Cục và Chi cục, đáp ứng nhu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế (NNT).

Cục Thuế đang tích cực cải cách hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, bao gồm việc triển khai nộp thuế qua ngân hàng thương mại và khai thuế trực tuyến thay vì nộp giấy trực tiếp Doanh nghiệp cũng được trao quyền tự in và đặt in hóa đơn Các chi cục thuế thực hiện tốt cơ chế một cửa, nhanh chóng giải quyết các thủ tục hành chính và tiến hành điều tra nhu cầu hỗ trợ của người nộp thuế nhằm nâng cao chất lượng phục vụ.

 Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế quận 12

Dựa trên kinh nghiệm từ các cơ quan thuế, mỗi địa phương có những phương pháp hiệu quả trong quản lý thuế thu nhập cá nhân Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin, đẩy mạnh ứng dụng tin học trong quản lý thuế và cải cách hành chính, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế Trong khi đó, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế chú trọng công tác tuyên truyền, phối hợp với Hội đồng giáo dục pháp luật địa phương để cung cấp thông tin đáng tin cậy cho người nộp thuế Đồng thời, Cục cũng tăng cường kiểm soát dữ liệu đầu vào trong kê khai thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho các bước tiếp theo trong quản lý thuế thu nhập cá nhân, góp phần hoàn thành kế hoạch pháp lệnh được giao.

Chương 1 giới thiệu sơ lược về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế Quận 12 TPHCM Phân tích sự cần thiết của công tác quản lý thuế TNCN giai đoạn 2014-2018 Xuất phát từ sự cần thiết phải quản lý thuế TNCN và tình hình quản lý thuế TNCN giai đoạn 2014-201 trên địa bàn Quận đòi hỏi phải có những giải pháp cần thiết để tăng cường công tác quản lý thuế TNCN nhằm mang lại hiệu quả cao, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa những người nộp thuế với nhau, chống thất thu ngân sách nhà nước góp phần ổn định nguồn thu tại địa phương.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 12

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI

Ngày đăng: 12/07/2021, 11:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Joseph E. Stiglitz (1995), inh tế h c co ng c ng, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuạ t Sách, tạp chí
Tiêu đề: inh tế h c cong c ng
Tác giả: Joseph E. Stiglitz
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuạ t
Năm: 1995
3. Haig - Simons (2002-2003), Taxation in developing countries, Fullbright Economics Teaching Program Sách, tạp chí
Tiêu đề: Taxation in developing countries
4. Tổng cục thuế, Chuyên đề nội dung cơ bản về quản lý thuế - Tài liệu bồi dưỡng kiến thức thuế của trường nghiệp vụ thuế (2008) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên đề nội dung cơ bản về quản lý thuế
5. PGS.TS Sử Đình Thành & TS. Bùi Thị Mai Hoài (biên soạn, 2010), Giáo trình Tài chính công và phân tích chính sách thuế, Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Lao Động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính công và phân tích chính sách thuế
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động
6. PGS.TS Dương Đăng Chinh & TS. Phạm Văn Khoan biên soạn, 2005) iáo tr nh uản l tài ch nh co ng, NXB Tài Chính – Hà nọ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: iáo tr nh uản l tài ch nh cong
Nhà XB: NXB Tài Chính – Hà nọ i
7. PGS.TS. Nguyễn Thị Liên & PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu (biên soạn, 2012) Giáo trình thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Tài liẹ u VO R của Thư viẹ n Học liẹ u Mở Viẹ t Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thuế
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
12. Trần Văn Bảy (2009), Thuế TNCN ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn Thạc sỹ trường ĐHKT năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuế TNCN ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Trần Văn Bảy
Năm: 2009
13. Trần Viết Hoàng (2009), Báo cáo nghiên cứu khoa học “Nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại tỉnh B nh Dương” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại tỉnh B nh Dương
Tác giả: Trần Viết Hoàng
Năm: 2009
14. Trần Thị Tuyết (2014), Hoàn thiện công tác quản lý thuế của Tổng cục Thuế, Luận văn Thạc sỹ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý thuế của Tổng cục Thuế
Tác giả: Trần Thị Tuyết
Năm: 2014
9. Phòng quản lý thuế TNCN- Cục Thuế TPHCM, Báo cáo tổng kết công tác thu NSNN năm 2010 đến năm 201 Khác
10. Cục Thuế TPHCM, Báo cáo tổng kết công tác thu NSNN năm 2010 đến năm 2018 Khác
11. Chi cục thuế quận 12, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2014 đến 2018 Khác
15. Luạ t Quản lý thuế số 7 200 QH11 của Quốc họ i nước Cọ ng hòa xã họ i chủ nghĩa Viẹ t Nam tho ng qua ngày 29 11 200 Khác
16. Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội Khác
17. Luật số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân Khác
18. Chính phủ, Nghị định số 5 2013 NĐ-CP ngày 27 tháng năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân Khác
21. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 732 2011 QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2011 – 2020 Khác
22. Bộ Tài chính (2016), Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016 – 2020 23. Dự thảo xây dựng Chiến lược cải cách hệ thống thuế Việt Nam giai đoạn 2021- 2030 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w