Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 21 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
21
Dung lượng
162 KB
Nội dung
I ÐẶC ÐIỂM SINH HỌC CÁTRA VÀ CÁ BA SA Phân loại Cátracá ba sa hai số 11 loài thuộc họ cátra (Pangasiidae) xác định sông Cửu long Tài liệu phân loại gần tác giả W.Rainboth xếp cátra nằm giống cátra dầu Cátra dầu gặp nước ta sống sót Thái lan Campuchia, xếp vào danh sách cá cần bảo vệ nghiêm ngặt (sách đỏ) Cátra ba sa ta khác hoàn toàn với loài cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus) thuộc họ Ictaluridae Phân loại cátra Bộ cá nheo Siluriformes Họ cátra Pangasiidae Giống cátra dầu Pangasianodon Loài cátra Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878) Phân loại cá ba sa Bộ cá nheo Siluriformes Họ cátra Pangasiidae Giống cá ba sa Pangasius Loài cá ba sa Pangasius bocourti (Sau vage 1880) Phân bố Cátracá ba sa phân bố lưu vực sơng Mê kơng, có mặt nước Lào, Việt Nam, Campuchia Thái lan Ở nước ta năm trước chưa có cá sinh sản nhân tạo, cá bột cá giống tra ba sa vớt sông Tiền sông Hậu Cá trưởng thành thấy ao ni, gặp tự nhiên địa phận Việt nam, cá có tập tính di cư ngược dòng sơng Mê kơng để sinh sống tìm nơi sinh sản tự nhiên Khảo sát chu kỳ di cư cátra địa phận Campuchia cho thấy cá ngược dòng từ tháng 10 đến tháng di cư hạ lưu từ tháng đến tháng hàng năm Hình thái, sinh lý Cátracá da trơn (không vẩy), thân dài, lưng xám đen, bụng bạc, miệng rộng, có đơi râu dài Cátra sống chủ yếu nước ngọt, sống vùng nước lợ (nồng độ muối 7-10 ), chịu đựng nước phèn với pH >5, dễ chết nhiệt độ thấp 15 oc, chịu nóng tới 39 oc Cátra có số lượng hồng cầu máu nhiều lòai cá khác Cá có quan hơ hấp phụ hơ hấp bóng khí da nên chịu đựng mơi trường nước thiếu oxy hòa tan Tiêu hao oxy ngưỡng oxy cátra thấp lần so với cá mè trắng Cá ba sa (còn gọi cá bụng) cá da trơn, có thân dài, chiều dài chuẩn 2,5 lần chiều cao thân Ðầu cá ba sa ngắn, tròn, dẹp bằng, trán rộng Miệng hẹp, chiều rộng miệng 10% chiều dài chuẩn, miệng nằm lệch mõm Dải hàm to rộngvà nhìn thấy miệng khép Có đơi râu, râu hàm chiều dài đầu, râu mép dài tới gốc vây ngực Mắt to, bụng to, mỡ lớn, phần sau thân dẹp bên, lưng đầu màu xám xanh, bụng trắng bạc Chiều cao cuống đuôi 7% chiều dài chuẩn Cábasa khơng có quan hô hấp phụ, ngưỡng oxy cao cá tra, nên chịu đựng mơi trường nước có hàm lượng oxy hòa tan thấp Theo Nguyễn Tuần (2000), cá ba sa sống chủ yếu nước ngọt, chiụ nước lợ nhẹ, nồng độ muối 12, chịu đựng nơi nước phèn có pH >5,5 Ngưỡng nhiệt độ từ 18-40 0C, ngưỡng oxy tối thiểu 1,1mg/lít Nhìn chung chịu đựng cá ba sa với môi trường khắc nghiệt khơng cá tra, cá nuôi thương phẩm chủ yếu bè sông nước chảy Ðặc điểm dinh dưỡng Cátracá ăn tạp, hết nỗn hồng thích ăn mồi tươi sống, chúng ăn thịt lẫn bể ấp chúng tiếp tục ăn cá ương không cho ăn đầy đủ, chí cá vớt sơng thấy chúng ăn đáy vớt cá bột Ngòai khảo sát cá bột vớt sơng, thấy dày chúng có nhiều phần thể mắt cá lòai cá khác Dạ dày cá phình to hình chữ U co giãn được, ruột cátra ngắn, không gấp khúc lên mà dính vào màng treo ruột bóng khí tuyến sinh dục Dạ dày to ruột ngắn đặc điểm cá thiên ăn thịt Ngay vừa hết nỗn hồng cá thể rõ tính ăn thịt ăn lẫn nhau, để tránh hao hụt ăn bể ấp, cần nhanh chóng chuyển cá ao ương Trong q trình ương ni thành cá giống ao, chúng ăn loại phù du động vật có kích thước vừa cỡ miệng chúng thức ăn nhân tạo Khi cá lớn thể tính ăn rộng, ăn đáy ăn tạp thiên động vật dễ chuyển đổi loại thức ăn Trong điều kiện thiếu thức ăn, cá sử dụng lọai thức ăn bắt buộc khác mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc động vật Trong ao ni cátra có khả thích nghi với nhiều loại thức ăn khác cám, rau, động vật đáy Cá ba sa có tính ăn tạp thiên động vật Hệ tiêu hóa cá thực hòan chỉnh ngày sau bắt đầu ăn thức ăn bên ngòai Cá háu ăn tranh mồi so với cátra Sau hết nỗn hồng , cá ăn phù du động vật Trong điều kiện ni nhân tạo thức ăn thích hợp giai đọan đầu ấu trùng Artemia, Moina, đạt tỷ lệ sống tới 91-93%, dùng thức ăn nhân tạo tỷ lệ sống đạt 67% tốc độ tăng trưởng Từ ngày tuổi thứ chuyển sang ăn thức ăn nhân tạo Nhu cầu protein cá ba sa khỏang 30-40% phần, hệ số tiêu hóa protein khỏang 80-87% hệ số tiêu hóa chất béo cao 90-98% (Nguyễn Tuần, 2000) Giai đoạn lớn cá có khả thích ứng nhanh với loại thức ăn có nguồn gốc động vật, thực vật dễ kiếm hỗn hợp tấm, cám, rau, cá vụn phụ phẩm nơng nghiệp, thuận lợi cho người ni cung cấp thức ăn cho cá bè đặc điểm sinh dục Cátra khơng có quan sinh dục phụ (sinh dục thứ cấp), nên nhìn hình dáng bên ngồi khó phân biệt cá đực, Ở thời kỳ thành thục, tuyến sinh dục cá đực phát triển lớn gọi buồng tinh hay tinh sào, cá gọi buồng trứng hay nõan sào Tuyến sinh dục cátra bắt đầu phân biệt đực từ giai đọan II màu sắc chưa khác nhiều Các giai đọan sau, buồng trứng tăng kích thước, hạt trứng màu vàng, tinh sào có hình dạng phân nhánh, màu hồng chuyển dần sang màu trắng sữa Hệ số thành thục cátra khảo sát tự nhiên từ 1,76-12,94 (cá cái) từ 0,83-2,1 (cá đực) cá đánh bắt tự nhiên sông cỡ từ 8-11kg (Nguyễn văn Trọng, 1989) Trong ao nuôi vỗ, hệ số thành thục cátra đạt tới 19,5% Mùa vụ thành thục cá tự nhiên tháng 5-6 dương lịch, cá có tập tính di cư đẻ tự nhiên khúc sơng có điều kiện sinh thái phù hợp Cá đẻ trứng dính vào giá thể thường rễ loài sống ven sơng , sau 24 trứng nở thành cá bột Trong sinh sản nhân tạo, ta nuôi thành thục sớm cho đẻ sớm tự nhiên (từ tháng dương lịch hàng năm), cátra tái phát dục 1-3 lần năm Số lượng trứng đếm buồng trứng cá gọi sức sinh sản tuyệt đối Sức sinh sản tuyệt đối cátra từ 200 ngàn đến vài triệu trứng Sức sinh sản tương đối tới 135 ngàn trứng/kg cá Kích thước trứng cátra tương đối nhỏ có tính dính Trứng đẻ có đường kính trung bình 1mm Sau đẻ hút nước đường kính trứng trương nước tới 1,5-1,6mm 6.2- Cá ba sa Cá ba sa thành thục tuổi - Trong tự nhiên vào mùa sinh sản (tháng 3-4 năm) cá ba sa ngược dòng tìm bãi đẻ thích hợp đẻ trứng cátra Cũng cá tra, cá ba sa khơng có quan sinh dục phụ nên khó phân biệt cá đực nhìn hình dạng ngồi Khi cá giai đọan thành thục phân biệt cách vuốt tinh dịch cá đực thăm trứng cá Hệ số thành thục cá (nuôi vỗ ao bè) đạt 2,72 - 6,2%, sức sinh sản tuyệt đối đạt tới 67.000 trứng (cá kg), đường kính trứng từ 1,6-1,8 mm Trứng cá ba sa có tính dính trứng cátra Mùa vụ sinh sản cá ba sa ngồi tự nhiên có tính chu kỳ rõ rệt Vào tháng 8, sau kết thúc mùa sinh sản, q trình thối hố thể hấp thu sản phẩm sinh dục sót lại, buồng trứng nang rỗng vào tháng cuối năm trở giai đọan II Các tháng sau q trình hình thành hạt trứng mới, buồng trứng tăng dần kích thước đạt lớn vào tháng 4-5 năm sau Vào tháng 6-7, đường kính trứng đạt 1,5-1,7mm cá bước vào thời kỳ sinh sản đường kính trứng đạt 1,8-2mm Từ tháng trở thời kỳ cá đẻ trứng Trong nuôi vỗ sinh sản nhân tạo, mùa vụ thành thục đẻ cá ba sa thường sớm tự nhiên từ 2-3 tháng, ca thành thục bước vào mùa vụ sinh sản nhân tạo từ tháng kéo dài đến tháng 7, tập trung vào tháng 4-5 II BỆNH THƯỜNG GẶP Ở CÁTRA VÀ CÁBASABệnh truyền nhiễm 1.1 Bệnh vi khuẩn 1.1.1 Bệnh gan thận mủ 1.1.1.1 Nguyên nhân gây bệnhBệnh mủ gan (bệnh đốm trắng gan, thận) cá tra, cábasa nhóm vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây (Crumlish ctv, 2002) Vi khuẩn E ictaluri thuộc họ Enterbacteriaceae vi khuẩn gram âm, hình que, kích thước x 2- 3μm, khơng sinh bào tử, vi khuẩn yếm khí tùy tiện, phản ứng catalase dương tính, oxidase âm tính, khơng oxy hố, lên men mơi trường glucose Có - Plasmid liên kết với E Ictaluri (Speyerer Boyle, 1987; Newton ctv,1988) Những plasmid đóng vai trò quan trọng việc đề kháng với kháng sinh E ictaluri lồi khó tính chủng Edwarsiella 1.1.1.2 Tình hình xuất bệnhBệnh thường xảy nhiều vào mùa mưa lũ kéo dài đến mùa khô Thời điểm phát triển bệnh mức độ thiệt hại khác theo năm Vi khuẩn E ictaluri xâm nhập vào thể cá từ môi trường nước qua da, qua mang cá qua miệng đường thức ăn gây bệnh mủ gan cho cá 1.1.1.3 Dấu hiệu * Mức độ nhẹ: Bên ngồi thân cá bình thường khơng biểu xuất huyết, mắt lồi mổ gan, thận, tỳ tạng có nhiều đốm trắng (như đốm mủ) Đó biểu bệnh lý đặc trưng bệnh mủ gan, thận * Mức độ nặng: Cábệnh bỏ ăn, bơi lờ đờ mặt nước, cá thường nhào lộn xoay tròn Khi bệnh nặng cá không phản ứng với tiếng động Một số cá xuất huyết tất vi xuất huyết toàn thân Có cá xuất huyết trầm trọng, nhấc lên khỏi mặt nước máu chảy từ da mang cá Một số cábệnh biểu màu sắc nhợt nhạt, có nhiều bệch lớn, nhỏ da Số lượng cá chết ngày cao tỷ lệ tăng dần 1.1.1.4 Chuẩn đóan bệnhBệnh tích đại thể Gan, thận cábệnh sưng to, thận có tượng nhũn, tỳ tạng sưng Trên gan, thận, tỳ tạng xuất nhiều đốm trắng tròn, đường kính khoảng 1- mm khắp bề mặt bên quan Những đốm trắng có chứa dịch đặc Các đốm trắng nhiều, lộ rõ bề mặt xuất ba quan gan, thận tỳ tạng Khi cấy đốm trắng lên môi trường thạch sau 24 thấy xuất khuẩn lạc 2.Bệnh tích vi thể a.Gan Quan sát tiêu gan có đốm trắng kính hiển vi cho thấy vùng hoại tử Các tế bào gan không sát mơ thường mà tách rời tế bào thoái hoá thành vùng khơng nhận cấu trúc với nhiều mức độ Giai đoạn đầu tượng sung huyết động mạch tĩnh mạch gan, đặc biệt hệ thống xoang mao mạch dãy tế bào gan làm cho tồn tổ chức gan bị sưng to Sau đó, trình sung huyết kéo dài dẫn đến vỡ mạch máu giải thoát nhiều enzyme (protease, lipase, ) làm tế bào vùng viêm bị hủy hoại dẫn đến hoại tử Lúc quan sát thấy tế bào tách rời nhau, nhân tế bào co lại vỡ vụn, cuối tế bào bị tiêu hủy Khi cábệnh nặng, tổn thương lan rộng làm gan khơng chức khử độc lọc máu, làm chất độc tích tụ thể kết hợp với yếu tố khác làm cá chết Ngoài ra, tổ chức gan bị hư hại làm khả tiết mật gan Một số cá chết mổ thấy túi mật bị vỡ, dịch mật lan tràn khắp nội quan Điều gan bị hoại tử đồng thời hoại tử ống dẫn mật làm túi mật vỡ, dịch mật ngồi (Thịnh, 2002) b Thận Cấu trúc vi thể thận bị hủy hoại trầm trọng, phản ứng sưng viêm xảy toàn tổ chức Thận sưng to đồng thời bị nhũn sung huyết, phần tích tụ nước thận mà không đào thải hệ thống tiểu cầu thận ống thận bị hư hại Phản ứng viêm kéo dài gây hoại tử chức đơn vị cấu tạo nên thận Mô tạo máu nằm xen kẽ với tế bào kẻ tế bào nội tiết thận bị hoại tử làm cho máu thể bị giảm sút Khi thận bị hoại tử, chức tiết chất thải trình trao đổi chất bị ngưng trệ Trong q trình trao đổi chất lại đặc biệt tăng mạnh thể cá huy động tổ chức nhằm đào thải tác nhân gây bệnh Ngoài ra, hai loại hormone tuyến thượng thận adrenalin noradrenalin không sản xuất thận bị hoại tử góp phần làm rối loạn chức sinh lý cá c Tỳ tạng Cùng với gan thận, tỳ tạng quan bị hủy hoại nặng cá bị bệnh mủ gan Những đốm trắng tỳ tạng vùng mô hoại tử, với nhiều mức độ khác Đối với cábệnh nặng, nhiều vùng hoại tử dạng hạt lan rộng, phá hủy các tiểu thể hình elip tròn xoay (là vùng chức tỳ tạng, nơi tiêu huỷ vật lạ vi khuẩn xâm nhập vào thể) Khi tác nhân gây bệnh xâm nhập nhiều gây tình trạng tải đến lúc tế bào chức thối hố Quá trình hoại tử tỳ tạng q trình thối hố hoại tử tiểu thể tỳ tạng làm chức tạo hồng cầu phá hủy hồng cầu già sản xuất tế bào lympho bạch cầu bảo vệ thể, chống tác nhân gây bệnh Cũng thận, mô tạo máu bị phá hủy nên tỳ tạng chức cung cấp máu cho thể 1.1.1.5 Phòng trị bệnh Theo nghiên cứu gần vi khuẩn E ictaluri gây bệnh mủ gan cá tra, basa, cá trê nhạy với Florphenicol Đây loại kháng sinh phép sử dụng để điều trị bệnhcá nhiều quốc gia giới kể cá Hoa Kỳ, thị trường xuất cá tra, basa lớn Việt Nam Florfenicol có hoạt tính chống lại phát triển vi khuẩn cách kết dính với tiểu đơn vị 50S ribosom, ngăn chặn cầu nối peptid acid amin ức chế tổng hợp protein làm cho vi khuẩn khơng khả phát triển tồn Sử dụng thuốc từ - 10 ngày cho hiệu tốt, cá hồi phục nhanh người nuôi thực tốt khâu vệ sinh diệt mầm bệnh khu vực ni mơi trường nước Florfenicol có độ tồn dư thấp mô Dùng thuốc liều 10mg/kg thể trọng liên tục 12 ngày, ngưng sử dụng ngày mức tồn dư cátra 0,222 0,109 ppm (mức cho phép Việt Nam Mỹ 1ppm) (Schering Plough Animal Health Comporation, 2005) Hiện nay, sản phẩm Vime - fenfish với hoạt chất Florfenicol chất dẫn xuất đặc biệt sản phẩm dùng để điều trị bệnh mủ gan mang lại hiệu cao khu vực Đồng Bằng Sơng Cửu Long Liệu trình điều trị sau: - Cách 1: * Sáng: Vime - Glucan 1kg / 10 - 13 cá * Chiều: Vime - fenfish 2000 1lít/ 15-20 cá + Trimesul 1kg/4 cá - Cách 2: * Sáng: Vime - Glucan 1kg / 10 - 13 cá * Chiều: Vimenro 200 1lít/ 20 cá + Trimesul 1kg/ cá - Cách 3: * Sáng: Glusome 115 1kg/ 10 - 13 cá * Chiều: Vime - fenfish 2000 lít/ 15-20 cá + Vime - Cicep 1kg/ cá - Cách 4: * Sáng: Glusome 115 1kg/ 10 - 13 cá * Chiều: Vime - fenfish 2000 lít/ 15-20 cá + Doxery 1kg/ cá Chú ý: - Thuốc sử dụng tính theo trọng lượng cá thực tế - Cho cá ăn liên tục - 10 ngày nhằm tránh tái nhiễm kết hợp xử lý nước: + Đối với cá (