TÓM TẮT KHÓA LUẬN Đề tài “ các yếu tố của việc sử dụng Chat GPT ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Được xây dựng và kế thừa dựa trên mô hình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đăng Nhật và các nghiên cứu trước trong và ngoài nước, sau đó tổng hợp và sàng lọc các yếu tố phù hợp cho đề tài mà tác giả nghiên cứu. Bảng câu hỏi và thang đo đã được tác giả điều chỉnh cho phù hợp với đề tài. Ngoài ra, tác giả còn thu thập thông tin thứ cấp liên quan đến đề tài từ các bài báo khoa học, các tạp chí, các trang web tin cậy như: Google Scholar,... về thu thập dữ liệu cần cho bài phân tích thì tác giả đã khảo sát trực tuyến các bạn sinh viên tại các trường đại học ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp sau đó, tác giả dùng phần mềm SPSS 26.0 để phân tích dữ liệu mà mình đã thu thập được, để nắm được tầm ảnh hưởng của việc sử dụng Chat GPT đến kết quả học tập của các bạn sinh viên đại học hiện nay. Để tiếp đó tác giả có thể đề xuất các giải pháp, hàm ý phù hợp cho các bạn sinh viên, cũng như bản thân của tác giả nhằm tăng hiệu quả sử dụng và đạt được kết quả tốt khi sử dụng. Từ khóa: Chat GPT, sinh viên đại học, kết quả học tập.
Trang 1Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
CÁC YẾU TỐ CỦA VIỆC SỬ DỤNG CHAT GPT ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Trang 2TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “ các yếu tố của việc sử dụng Chat GPT ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinhviên Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh” Được xây dựng và kế thừa dựa trên môhình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đăng Nhật và các nghiên cứu trước trong vàngoài nước, sau đó tổng hợp và sàng lọc các yếu tố phù hợp cho đề tài mà tác giảnghiên cứu Bảng câu hỏi và thang đo đã được tác giả điều chỉnh cho phù hợp với đềtài Ngoài ra, tác giả còn thu thập thông tin thứ cấp liên quan đến đề tài từ các bài báokhoa học, các tạp chí, các trang web tin cậy như: Google Scholar, về thu thập dữ liệucần cho bài phân tích thì tác giả đã khảo sát trực tuyến các bạn sinh viên tại các trườngđại học ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh Tiếp sau đó, tác giả dùng phần mềm SPSS26.0 để phân tích dữ liệu mà mình đã thu thập được, để nắm được tầm ảnh hưởng củaviệc sử dụng Chat GPT đến kết quả học tập của các bạn sinh viên đại học hiện nay Đểtiếp đó tác giả có thể đề xuất các giải pháp, hàm ý phù hợp cho các bạn sinh viên, cũngnhư bản thân của tác giả nhằm tăng hiệu quả sử dụng và đạt được kết quả tốt khi sửdụng
Từ khóa: Chat GPT, sinh viên đại học, kết quả học tập.
Trang 3CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 4
1.4 Đối tượng nghiên cứu 4
1.5 Phạm vi nghiên cứu 4
1.6 Phương pháp nghiên cứu 4
1.6.1 Phương pháp nghiên cứu định tính 4
1.6.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng 5
1.7 Ý nghĩa nghiên cứu 5
1.7.1 Ý nghĩa khoa học 5
1.7.2 Ý nghĩa thực tiễn 5
1.8 Kết cấu của khóa luận 6
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 8
2.1 Trình bày lý thuyết nền có liên quan, khái niệm, ý nghĩ 8
2.1.1 Khái niệm liên quan 8
2.1.1.1 Khái niệm về Chat GPT 8
2.1.1.2 Khái niệm về sinh viên 8
2.1.2 Lý thuyết liên quan 9
2.1.2.1 Lý thuyết chấp nhận công nghệ ( TAM - Technology
Trang 42.1.2.2 Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ ( UTAUT) 10
2.1.2.3 Thuyết hành động hợp lý ( TRA) 11
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan 12
2.2.1 Nghiên cứu trong nước 12
2.2.1.1 Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Nhật và Cộng sự (2024) 12
2.2.1.2 Nghiên cứu của Đặng Văn Em, Nguyễn Đình Loan Phương và Nguyễn Thị Hảo (2024) 13
2.2.1.3 Nghiên cứu của Bùi Trọng Tài và Nguyễn Minh Tấn (2024) 14
2.2.2 Nghiên cứu nước ngoài 15
2.2.2.1 Nghiên cứu của Shahzad và cộng sự (2024) 15
2.2.2.2 Nghiên cứu của Artur Strzelecki1(2023) 16
2.2.2.3 Nghiên cứu của Jesús J Cambra-Fierro1 và cộng sự (2024).17 2.2.3 Tổng hợp các nghiên cứu liên quan 18
2.2.4 Thống kê các nghiên cứu 20
2.3 Đề xuất các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu 22
2.3.1 Đề xuất các gải thuyết 22
2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất 25
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 Quy trình nghiên cứu 26
3.2 Phương pháp nghiên cứu 28
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính 28
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng 29
3.3 Chọn mẫu nghiên cứu 29
3.3.1 Phương pháp chọn mẫu 29
3.3.2 Kích cỡ mẫu 30
Trang 53.3.3.1 Phương pháp thu nhập thông tin thứ cấp 30
3.3.3.2 Phương pháp thu nhập thông tin sơ cấp 30
3.4 Thiết kế thang đo và bảng câu hỏi 30
3.5 Kết quả nghiên cứu sơ bộ 33
3.6 Kết luận nghiên cứu định lượng sơ bộ 36
3.7 Thang đo chính thức 36
3.8 Phương pháp phân tích dữ liệu 37
3.8.1 Phương pháp thống kê mô tả 37
3.8.2 Phương pháp thống kê giá trị trung bình 37
3.8.3 Kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha 38
3.8.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA 38
3.8.5 Hệ số tương quan Pearson 39
3.8.6 Phân tích hồi quy tuyến tính 39
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
4.1 Tổng quan nghiên cứu 41
4.2 Thống kê mô tả 42
4.3 Kiểm định độ tin cậy dữ liệu 45
4.4 Ma trận tương quan 49
4.5 Phân tích nhân tố khám phá EFA 51
4.5.1 Phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập 51
4.5.2 Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc 53
4.6 Kiểm định giả thuyết hồi quy 53
4.7 Phân tích biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa 57
4.8 Xác định các biến trung gian hoặc biến điều chỉnh 58
4.9 Thảo luận kết quả nghiên cứu 58
Trang 65.1 Kết luận 61
5.2 Hàm ý quản trị 61
5.2.1 Nhân tố “Tính dễ sử dụng” 62
5.2.2 Nhân tố “ Kỳ vọng hiệu suất” 63
5.2.3 Nhân tố “Tính sáng tạo” 64
5.2.4 Nhân tố “ Lợi ích sử dụng” 65
5.2.5 Nhân tố “ Thói quen sử dụng” 66
5.3 Hạn chế của nghiên cứu 66
PHỤ LỤC 72
Trang 7DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu liên quan 18
Bảng 2.2: Thống kê các nghiên cứu 20
Bảng 3.1: Thang đo nghiên cứu 31
Bảng 3.2: Kết quả kiểm định thang đo sơ bộ Cronbach’s Alpha 34
Bảng 3.3 Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu sơ bộ 37
Bảng 4.1 Thống kê mô tả biến “Giới tính” 42
Bảng 4.2 Thống kê mô tả biến “trình độ học vấn” 43
Bảng 4.3 Thống kê mô tả biến “nghành học” 44
Bảng 4.4 Thống kê mô tả biến “nghành học” 45
Bảng 4.5 Kiểm định độ tin cậy cho thang đo “Tính dễ sử dụng” 45
Bảng 4.6 Kiểm định độ tin cậy cho thang đo “ Lợi ích sử dụng” 46
Bảng 4.7 Kiểm định độ tin cậy cho thang đo “ Kỳ vọng hiệu suất” 47
Bảng 4.8 Kiểm định độ tin cậy cho thang đo “Tính sáng tạo” 47
Bảng 4.9 Kiểm định độ tin cậy cho thang đo “Thói quen sử dụng” 48
Bảng 4.10 Kiểm định độ tin cậy cho thang đo “Kết quả học tập” 49
Bảng 4.11 Ma trận tương quan 49
Bảng 4.12 Kiểm định hệ số KMO và kiểm định Barlett’s 51
Bảng 4.13 Ma trận xoay nhân tố cho biến độc lập 51
Bảng 4.14 Ma trận xoay nhân tố cho biến phụ thuộc 53
Bảng 4.15 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình 54
Bảng 4.16 Kiểm định sự phù hợp của mô hình 54
Bảng 4.17 Kết quả phân tích hồi quy 55
Bảng 4.18 Thảo luận kết quả nghiên cứu 59
Bảng 5.1 Kiểm định giá trị trung bình Mean cho thang đo “ Tính dễ sử dụng” 62
Bảng 5.2 Kiểm định giá trị trung bình Mean cho thang đo “Kỳ vọng hiệu suất ”63 Bảng 5.3 Kiểm định giá trị trung bình Mean cho thang đo “ Tính sáng tạo” 64
Bảng 5.4 Kiểm định giá trị trung bình Mean cho thang đo “ Lợi ích sử dụng” 65
Bảng 5.5 Kiểm định giá trị trung bình Mean cho thang đo “ Thói quen sử dụng” 66
Trang 8DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM 10
Hình 2.2 Mô hình chấp nhận công nghệ ( UTAUT) 11
Hình 2.3 Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA 12
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Đăng Nhật và Cộng sự (2024) 13
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu của Đặng Văn Em, Nguyễn Đình Loan Phương và Nguyễn Thị Hảo (2024) 14
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu của Bùi Trọng Tài và Nguyễn Minh Tấn (2024)15 Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu của Shahzad và cộng sự (2024) 16
Hình 2.8 Mô hình nghên cứu của Artur Strzelecki1(2023) 17
Hình 2.9 Mô hình nghiên cứu của Jesús J Cambra-Fierro1 và cộng sự (2024) 17 Hình 2.10 Mô hình nghiên cứu đề xuất 25
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 27
Hình 4.1 Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram 57
Hình 4.2 Biểu đồ phần dư chuẩn Normal P - P Plot 58
Trang 9học xã hội Statistics Package for theSocial Sciences
EFA : Phân tích nhân tố khám phá Exploratory Factor AnalysisKMO : Chỉ số dùng để xem xét sự thích
hợp của phân tích nhân tố Kaiser Mayer OlkinSig : Mức ý nghĩa của quan sát Observed Significance Level
Trang 10CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI1.1 Lý do chọn đề tài
Do nhu cầu của sinh viên hiện nay về việc tìm kiếm tài liệu, phân tích dữ liệu nhanhchóng và tiết kiệm thời gian Sự cần thiết về các công cụ hỗ trợ mới được cập nhật liêntục, không thể không nhắc đến Chat GPT Với những tính năng nổi bật như phản hồinhanh chóng, viết và soạn thảo văn bản tự động, Chat GPT trở thành công cụ thôngdụng và yêu thích đối với sinh viên đại học Chat GPT với khả năng dự đoán kết quả,phân tích cung cấp thông tin mà sinh viên cần một cách nhanh chóng sẽ giúp ích choviệc tìm kiếm thông tin của sinh viên trong quá trình học tập, giúp nâng cao kết quảhọc tập Từ đó, giúp sinh viên tiếp thu được nhiều kiến thức mới, tiếp cận được lĩnhvực mới trong quá trình học tập và nghiên cứu của bản thân Chat GPT cũng khônggiới hạn người sử dụng, khi sử dụng không cần tốn phí, cho nên thu hút được số lượngsinh viên truy cập sử dụng khá đông đảo Theo SimilarWeb, website Chat GPT ướctính có gần 1,8 tỷ lượt truy cập trong tháng 4/2023, tăng mạnh đến 180% so với tháng2/2023, và gấp 7 lần số lượng người truy cập hồi tháng 12 năm trước Tuy nhiên, cácbạn sinh viên cũng cần phải có lưu ý rằng, nếu việc lạm dụng Chat GPT quá nhiều,bạn sẽ dần hình thành thói quen, sự ỷ lại vào chúng, sẽ làm mất đi tư duy sáng tạo độclập và khả năng tư duy về một vấn đề mà bản thân cần có không còn nhanh nhạy.Nghiên cứu về Chat GPT thời gian gần đây cũng thu hút khá nhiều sự quan tâm Tuycòn nhiều hạn chế nhưng cũng đã có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng Chat GPTtrong học tập và giáo dục, cũng như đánh giá tiềm năng và nguy cơ mà Chat GPT đemlại Trong nghiên cứu, Vượng và đồng nghiệp đã trình bày một số nhận định về việc sửdụng Chat GPT trong bối cảnh giáo viên, sinh viên và nhà quản lý tại cấp đại học Cácnhận định này tập trung vào những mặt tích cực của việc khai thác và sử dụng hiệuquả ứng dụng này đối với từng đối tượng Bài báo cũng đưa ra các khuyến nghị nhằmnâng cao hiệu quả công việc và học tập “Thông qua nhận thức về tầm quan trọng củacác yếu tố như: tính dễ sử dụng, tính hữu ích, tính tương tác, tính cá nhân hóa và ýđịnh áp dụng thì các tổ chức giáo dục có thể triển khai những chiến lược hiệu quảnhằm thu hút sinh viên sử dụng các công cụ AI một cách hợp lý”, Tiến sĩ GreeniMaheshwari chia sẻ
Trang 11Những hạn chế mà Chat GPT đem lại, chẳng hạn như thông tin lỗi thời đã ảnh hưởngđến nhận thức của sinh viên về tính năng và độ tin cậy của công cụ này, cũng như ýđịnh sử dụng nó.
Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, kết quả học tập của người học nói chung và sinhviên tại các trường đại học nói riêng luôn chịu tác động tích hợp của nhiều yếu tố khácnhau Theo Farooq, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên có thểđược phân thành hai nhóm: nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên ngoài sinh viên.Những yếu tố bên trong chủ yếu liên quan đến bản thân sinh viên, còn yếu tố bên
ngoài không thuộc khả năng kiểm soát của sinh viên, người học Ali và cs cho rằng,các yếu tố liên quan đến sinh viên bao gồm nỗ lực của sinh viên, tuổi, động cơ học tập,
sở thích học tập, trình độ đầu vào và trường học ở bậc trước Trong khi Elias thì chorằng, kết quả học tập có mối quan hệ chặt chẽ với những yếu tố liên quan đến sinhviên như phương pháp học tập và các đặc điểm về giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm họctập, động cơ học tập
Những yếu tố bên ngoài sinh viên thường gắn liền với yếu tố gia đình (nền tảng giáodục của cha mẹ và thu nhập) và vai trò, thái độ của giảng viên Bên cạnh đó, nơi ở củasinh viên cũng được xem là yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến kết quảhọc tập của họ
Theo Zakaria cs., những sinh viên cư trú tại ký túc xá của nhà trường có kết quả họctập cao hơn so với những sinh viên thuê nhà riêng hoặc ở cùng với bố mẹ, do có sựthuận tiện trong việc tiếp cận thư viện và những tiện ích khác tại cơ sở đào tạo
Ở trong nước, Nguyễn Thùy Dung và cs đề cập đến sự ảnh hưởng của những nhân tốthuộc về đặc điểm sinh viên đối với kết quả học tập của họ như giới tính, năm học,điểm thi đại học, ngành học và tần suất sử dụng dịch vụ thư viện và internet trong họctập Nguyễn Thị Thu An và cs tiếp cận phân tích các đặc điểm sinh viên như giới tính,nguyện vọng đầu vào của sinh viên, tham gia ban cán sự lớp, đoàn thể để xem xét mốiliên hệ của chúng với kết quả học tập
Kết quả học tập được phân biệt trên cơ sở những đặc điểm thuộc về bản thân sinh viên;sinh viên nữ có kết quả học tập cao hơn sinh viên nam; những sinh viên trúng tuyểnnguyện vọng hai có thành tích học tập tốt hơn so với những sinh viên trúng tuyển
nguyện vọng một
Trang 12Như vậy, kết quả học tập của sinh viên chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, kể cảnhững yếu tố thuộc về đặc điểm nội tại sinh viên và những yếu tố môi trường bênngoài Các nghiên cứu được đề cập trên đây là tài liệu tham khảo quan trọng, làm cơ
sở để tiếp cận các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trong nghiêncứu này
Thông qua một số bài nghiên cứu trước đây tác giả đã tham khảo, tác giả nhận thấyrằng hiện nay các bài nghiên cứu về nội dung của việc sử dụng Chat GPT đến kết quảhọc tập của sinh viên còn khá mới mẻ và hạn chế Chưa đi sâu vào nghiên cứu, chỉ ởmột khu vực nhất định trên địa bàn thành phố Đặc biệt, Ở thành phố Hồ Chí Minh thìtác giả chưa tìm được nghiên cứu nào cho thấy được tính phổ biến của nghiên cứu trêntất cả các trường đại học ở địa bàn Hồ Chí Minh mà chỉ ở một trường đại học nhấtđịnh trong khu vực
Qua tìm hiểu và trao đổi xem xét sự phù hợp của bản thân, nên em quyết định chọn đềtài “ các yếu tố từ việc sử dụng Chat GPT ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viênĐại học tại Thành phố Hồ Chí Minh” Với mong muốn nghiên cứu để tìm hiểu vàđánh giá xem những yếu tố nào đã làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viênthông qua việc sử dụng Chat GPT cho việc học Giúp cho sinh viên có thể hiểu rõ hơnlợi ích cũng như ảnh hưởng khi sử dụng Chat GPT trong học tập của bản thân để đemlại kết quả học tập nhất
Đề tài không chỉ mang lại những hiểu biết quý báu của việc sử dụng Chat GPT tronghọc tập của sinh viên đại học mang còn có thể giúp các bạn sinh viên cải thiện việchọc của mình hiệu quả hơn, thu hút sinh viên sử dụng nhiều hơn và giữ chân sinh viênkhông sử dụng công cụ khác thay thế Đặc biệt, trong việc cạnh tranh về kết quả họctập, việc hiểu rõ công dụng của Chat GPT khi sử dụng của sinh viên sẽ tạo ra nhữngkết quả học tập tốt, những cơ hội phát triển mới về tư duy sáng tạo, đặc biệt là nhữngbạn sinh viên chưa có kết quả như mong muốn
Từ góc độ của một sinh viên đại học năm tư, việc nghiên cứu đề tài này giúp tôi khôngchỉ nâng cao kiến thức của việc sử dụng Chat GPT vào học tập để đạt được kết quả tốtnhất và còn mở ra nhiều cơ hội về lĩnh vực quản trị kinh doanh cho mình trong tươnglai Điều này rất quan trọng trong việc định hướng nghề nghiệp, vì doanh nghiệp
không chỉ quan tâm đến thành tích học tập, bên cạnh đó còn quan tâm đến kết quả học
Trang 131.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: các yếu tố của việc sử dụng Chat GPT ảnh hưởng đến kết quả họctập của sinh viên Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
+ Những yếu tố nào của việc sử dụng Chat GPT ảnh hưởng đến kết quả học tập củasinh viên Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh?
+ Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả học tập của sinh viên Đạihọc tại Thành phố Hồ Chí Minh là như thế nào?
+ Những hàm ý quản trị nào giúp các các doanh nghiệp cải thiện hiệu quả khi sử dụngChat GPT trong học tập cho các bạn sinh viên Đại học?
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng khảo sát: Sinh viên Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố của việc sử dụng Chat GPT ảnh hưởng đến kết quảhọc tập của sinh viên Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Sử dụng phương pháp định tính, thông qua việc tìm hiểu, thu thập các thông tin dữ vàtài liệu liên quan từ các bài báo, các trang web đáng tin cậy, các bài của các Tiến Sĩ,
để tổng hợp các nghiên cứu, tài liệu lý thuyết và các nghiên cứu liên quan có từ các
Trang 14kết quả học tập của sinh viên Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh Các dữ liệu đó sẽđược áp dụng làm tiền đề cho việc xây dựng thang đo và thiết kế bảng khảo sát phùhợp với đề tài đã chọn Và được chỉnh sửa bổ sung dựa trên góp ý của giảng viênhướng dẫn nhằm loại bỏ những vấn đề chưa phù hợp, chỉnh sửa những vấn đề còn saisót giúp hoàn thiện nội dung thang đo và thiết kế bảng câu hỏi khảo sát chính sát vàphù hợp với nội dung nghiên cứu Qua đó giúp cho quá trình nghiên cứu định lượngmang lại hiệu quả tốt nhất.
1.6.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Sử dụng phương pháp định lượng Phỏng vấn trực tiếp sinh viên, chọn mẫu theophương pháp thuận tiện phi xác suất, ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục sửdụng Cronbach’s alpha và phân tích EFA để đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo.Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu bằng phân tích hồi quy (hoặc bằng môhình cấu trúc tuyến tính SEM)
Sử dụng phương pháp định lượng sơ bộ: là việc thu thập dữ liệu từ bảng câu hỏi khảosát, thông qua: phỏng vấn 50 sinh viên, trực tuyến thông qua Google form Sau khi thuthập được dữ liệu phù hợp, tác giả bắt đầu tiến hành kiểm định độ tin cậy thang đobằng Cronbach’s Alpha và các giả thuyết nghiên cứu thông qua SPSS
1.7 Ý nghĩa nghiên cứu
1.7.1 Ý nghĩa khoa học
Bài nghiên cứu được coi là cơ sở khoa học làm phong phú thêm kho tàng đề tàinghiên cứu, dữ liệu tham khảo cho các bạn sinh viên làm tài liệu nghiên cứu, cũng nhưtài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau đang theo học nghành Quản trị kinhdoanh của trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (IUH) Và là nguồn
dữ liệu có ích cho các bài nghiên cứu trong tương lai của cá nhân hoặc nhóm tác giảnghiên cứu về sau
1.7.2 Ý nghĩa thực tiễn
Bài nghiên cứu được tác giả thực hiện nhằm mục đích xem xét, đánh giá và kiểm tramức độ ảnh hưởng của các yếu tố của việc sử dụng Chat GPT tác động đến kết quảhọc tập của sinh viên Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh Từ đó, đề xuất ra thêm một
số hàm ý quản trị nhằm cải thiện hiệu quả học tập cho các bạn sinh viên khi sử dụngChat GPT để đem lại một kết quả học tập tốt nhất, tối ưu nhất, mà không làm mất đi tư
Trang 15trợ thêm cho việc học dễ dàng, giải đáp các thắc mắc gặp phải một cách đơn giản hơn,không phải sử dụng để lạm dụng và phụ thuộc.
1.8 Kết cấu của khóa luận
Gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 1 đem lại một cái nhìn tổng quát về đề tài, trình bày lý do chọn đề tài, mụctiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu,phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu Người đọc có thể hình dung rõ ràng
về nghiên cứu và những vấn đề quan trọng của nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết nền, các khái niệm liên quan, các giả thuyết liênquan, các nghiên cứu trong và ngoài nước Từ đó tác giả đề xuất giả thuyết và mô hìnhcủa các yếu tố của việc sử dụng Chat GPT ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinhviên Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu (Thiết kế nghiên cứu)
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu cụ thể, các bướctiến hành nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu Bên cạnh đó, tác giả thực hiệnkhảo sát sơ bộ và khảo sát chính thức nhằm thấy nguồn thông tin phù hợp phục vụnghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 4 Thông qua phần mềm SPSS 26.0 để phân tích dữ liệu, trình bày tổng quan
về vấn đề nghiên cứu, từ đó trình bày kết quả đã phân tích từ phần mềm SPSS 26.0, vàsau đó đưa ra những nhận định phù hợp nhất
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Dựa vào kết quả nghiên cứu ở chương 4, sau quá trình thực hiện đề tài tác giả đề xuấtkết luận và hàm ý quản trị, nêu ra những điểm hạn chế của đề tài để đề tài được hoànthiện hơn trong tương lai
Trang 16TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu “ các yếu tố củaviệc sử dụng Chat GPT ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học tại Thànhphố Hồ Chí Minh” Tác giả đã phân tích tính cấp thiết và quan trọng của đề tài cầnthực hiện, xác định mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu của đề tài Trình bày cấutrúc của từng chương trong đề tài Chương này là tiền đề xây dựng cơ sở cho việc phântích các chương tiếp theo của đề tài nghiên cứu
Trang 17CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT2.1 Trình bày lý thuyết nền có liên quan, khái niệm, ý nghĩa
2.1.1 Khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về Chat GPT
Chat GPT ( hay còn được biết đến với tên gọi là Chat OpenAI) là giao diện ngườidùng được phát triển bởi OpenAI, dựa trên mô hình ngôn ngữ lớn ( Large LanguageModel) GPT-3.5 nằm trong nhóm Generative AI (AI phái sinh) Hiểu một cách đơngiản thì Chat GPT là một loại AI chat bot có khả năng trò chuyện với con người ChatGPT được thiết kế để hiểu và tạo ra loại văn bản giống cách con người làm việc dựatrên dữ liệu đầu vào mà nó nhận được Thay vì đưa ra phản hồi bằng tìm kiếm trênInternet dựa trên từ khóa giống các công cụ tìm kiếm khác như: Google, Bing, Siri,Alexa, Chat GPT tạo ra phản hồi mạch lạc, có tính người hơn bằng việc phân tíchngữ cảnh, từ ngữ và dự đoán câu trả lời thích hợp
2.1.1.2 Khái niệm về sinh viên
Thế hệ Z ( còn được gọi là Post Millennialls, the iGeneration, hoặc HomelandGenaration) cụ thể là sinh viên, cũng là đoàn hệ nhân khẩu học sau The Millennials.Không có ngày chính xác nào khi nhóm này bắt đầu hoặc kết thúc, các nhà nhân khẩuhọc và các nhà nghiên cứu thường sử dụng những năm tháng sinh khác nhau, từ giữanăm 1990 đến đầu năm 2000
Sinh viên đại học là những cá nhân đang trong quá trình theo học tại các cơ sở giáodục đại học trên địa bàn, nơi cung cấp các chương trình giáo dục sau trung học phổthông, bao gồm cả chương trình đào tạo cử nhân, thạc sĩ và các chương trình chứng chỉchuyên nghiệp khác Sinh viên đại học không chỉ dừng ở mức tiếp theo kiến thức trênghế nhà trường mà còn để phát triển trao dồi kĩ năng sống, kỹ năng mềm để chuẩn bịcho sự nghiệp và cuộc sống trong tương lai khi tốt nghiệp
Tuy nhiên, thực chất các nhà khoa học xã hội chưa hoàn toàn đồng thuận về năm sinhcủa những thành viên thế hệ Z, trong đó có sinh viên Một số người cho rằng thế hệ Zbắt đầu từ năm 1995, một số người lại cho rằng thế hệ Z bắt đầu từ cuối năm 2005.Tổng hợp một số nguồn thông tin của nhiều nghiên cứu khác, thế hệ Z chủ yếu có thểđược phân loại là những người sinh trong khoảng thời gian 1995 - 2012 ( Bassiouni vàHackley, 2014) trong đó có sinh viên chúng ta
Trang 18Học tập là sự thay đổi hành vi do kết quả của mối liên hệ giữa kích thích và phản ứng.– Nhấn mạnh việc sử dụng phần thưởng và hình phạt để củng cố hành vi.
– Tập trung vào hành vi có thể quan sát được
John B Watson (mở rộng bởi B.F Skinner vào thập niên 1930)
2.1.2 Lý thuyết liên quan
2.1.2.1 Lý thuyết chấp nhận công nghệ ( TAM - Technology Acceptance Model )
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM là mô hình được phát triển bởi Davis (1989).Theo đó, mô hình phản ánh sự tác động của các yếu tố như “Sự cảm nhận dễ sử dụng”
và “Sự cảm nhận hữu ích” của công nghệ một cách phù hợp với những biến đổi trong
dự định và hành vi sử dụng của người tiêu dùng Dựa trên cảm nhận cá nhân của kháchhàng, mô hình TAM được sử dụng để làm rõ ý định chấp nhận sự đổi mới Đồng thời,
mô hình này cũng được xem là một nền tảng quan trọng khi lý thuyết của mô hình nàydùng để giải thích về việc chấp nhận công nghệ của người tiêu dùng (Akbari và cộng
sự, 2020)
Trang 19Hình 2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM
Nguồn: Fred Davis(1989)
2.1.2.2 Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ ( UTAUT)
Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) được xây dựng bởi tác giảVenkatesh (2003) Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ được xây dựng dựa trênbốn yếu tố không thể thiếu để đi đến quyết định chấp nhận và sử dụng công nghệ.Theo mặt lý thuyết, bốn yếu tố đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hành
vi chấp nhận và sử dụng công nghệ của người sử dụng Các yếu tố chính bao gồm:hiệu quả kỳ vọng, nỗ lực kỳ vọng, ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuận lợi Ngoài ra còn
bị chi phối một phần bởi các yếu tố ngoại vi khác ảnh hưởng đến ý định sử dụng
Biến bên
ngoài
Tháiđộ
Sự hữu íchcảm nhận
Thói quen
sử dụng
Ýđịnh
Sử dễ sử dụngcảm nhận
Trang 20Hình 2.2 Mô hình chấp nhận công nghệ ( UTAUT)
Nguồn: Venkatesh và cộng sự,2003
2.1.2.3 Thuyết hành động hợp lý ( TRA)
Mô hình TRA được biết đến vào năm 1975 bởi hai nhà khoa học Fishbein và Azjen
Mô hình được thiết lập để nói về ý định sử dụng ( Fishbein và Azjen, 1975) Lý thuyếtnói về hành động hợp lý TRA là một trong những vấn đề lý thuyết được phổ biến nhất
để sử dụng khi xác định các yếu tố của hành vi thái độ con người Fishbein và Azjen( 1975) đã có định nghĩa nói về vấn đề “ thái độ” được xem là mức độ đánh giá của cánhân đó với một đối tượng khác và “ niềm tin” được khái niệm như một sự liên kết
Mô hình TRA nhằm giải thích cách mà thái độ và ý định của cá nhân ảnh hưởng đếnhành vi của họ Dựa trên thái độ và ý định hành vi đã được hình thành trước đó, môhình này dự đoán xu hướng mà cá nhân sẽ hành động Hành động của cá nhân sẽ đượcđiều chỉnh bởi kỳ vọng về các kết quả mà họ hy vọng đạt được thông qua việc thựchiện hành vi đó
Dựa trên cảm nhận cá nhân của khách hàng, mô hình TAM được sử dụng để làm rõ ýđịnh chấp nhận sự đổi mới Đồng thời, mô hình này cũng được xem là một nền tảngquan trọng khi lý thuyết của mô hình này dùng để giải thích về việc chấp nhận công
Trang 21Hình 2.3 Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA
Nguồn:Fishbein & Ajzen, 1975
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan
2.2.1 Nghiên cứu trong nước
2.2.1.1 Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Nhật và Cộng sự (2024)
Tác giả Nguyễn Đăng Nhật và cộng sự (2024), Tạp chí Khoa học Trường Đại họcQuốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: HTKH Quốc gia - 05/2024.Nghiên cứu thực trạngứng dụng Chat GPT trong học tập của sinh viên Khoa Kỹ thuật và Công nghệ - Đạihọc Huế Đề tài này tập trung tìm hiểu thực trạng sinh viên sử Chat GPT trong học tập.Nghiên cứu đã làm sáng tỏ một số điểm quan trọng về sự tiếp nhận và tiềm năng củacông nghệ trí tuệ nhân tạo trong môi trường học tập Kết quả cho thấy một sự nhậnthức khá tích cực về việc sử dụng Chat GPT trong cộng đồng sinh viên Điều này cóthể tạo động lực cho sinh viên để tiếp tục khám phá và ứng dụng công nghệ hiện đại vàviệc học tập của mình để nhận được hiệu quả tốt nhất
Trang 22Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Đăng Nhật và Cộng sự (2024)
2.2.1.2 Nghiên cứu của Đặng Văn Em, Nguyễn Đình Loan Phương và Nguyễn Thị Hảo (2024)
Nghiên cứu thực trạng ứng dụng Chat GPT trong học tập và nghiên cứu của các bạnsinh viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Giáo dụcĐHQGTPHCM, tập số 23, số 1 (2024) 36-41 Bài báo này được xây dựng nhằm mụcđích khảo sát đánh giá thực trạng kĩ năng sử dụng Chat GPT của sinh viên đại họctrong quá trình học tập của họ
Điều này được thể hiện qua kết quả khảo sát sinh viên về các nội dung liên quan đếnviệc sử dụng Chat GPT trong học tập và nghiên cứu, các kỹ năng khi sử dụng và nhậnthức, đánh giá của sinh viên sau khi sử dụng Chat GPT đều được đánh giá ở mức độđáp ứng trở lên, không có nội dung nào được đánh giá và xem là chưa đáp ứng tốthoặc hoàn toàn chưa được đáp ứng cả Kết quả nghiên cứu cho ta thấy được, các bạnsinh viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã biết tiếp cận công nghệ rấtnhanh và đã ứng dụng tốt vào việc học tập và nghiên cứu của mình có hiệu quả Kếtquả nghiên cứu cho thấy, sinh viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh tiếp cậncông nghệ rất nhanh và đã ứng dụng vào việc học tập, nghiên cứu
Trang 23Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu của Đặng Văn Em, Nguyễn Đình Loan
Phương và Nguyễn Thị Hảo (2024) 2.2.1.3 Nghiên cứu của Bùi Trọng Tài và Nguyễn Minh Tấn (2024)
Nghiên cứu ảnh hưởng của trí tuệ nhân tạo trong giáo dục tới hoạt động học tập củasinh viên, nghiên cứu của sinh viên ở trường Đại học Thái Nguyên, Tạp chí Giáo dụcĐHKH, tập số 24, số 10 (2024) 6-11 Với một mục tiêu trọng điểm là làm sáng tỏ mức
độ ảnh hưởng của AI đến hoạt động học tập của sinh viên các trường đại học ở ViệtNam, bài báo nghiên cứu tình hình tổng quan các công trình đề cập đến AI và chỉ rađược các ảnh hưởng tích cực và tiêu cực mà AI đem lại cho hoạt động học tập của sinhviên Các nghiên cứu đã nêu lên tầm quan trọng của trí tuệ nhân tạo trong xã hội, tronggiáo dục, nhất là giáo dục đại học của chúng ta Qua đó cũng đã nêu lên được khíacạnh ảnh hưởng của công nghệ AI ở các trường đại học trên thế giới, ở một số quốcgia và cả Việt Nam Tuy vậy, vẫn chưa có nghiên cứu nào cụ thể đề cập đến nhữngảnh hưởng tích cực và tiêu cực của trí tuệ nhân tạo đối với hoạt động học tập của sinhviên Bài báo này đã kế thừa lại những đánh giá về ảnh hưởng tích cực và tiêu cực củatrí tuệ nhân tạo trong giáo dục, nhóm tác giả đã phân tích những ảnh hưởng này đếnhọc tập của sinh viên các trường đại học ở Việt Nam
Trang 24Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu của Bùi Trọng Tài và Nguyễn Minh Tấn (2024)
2.2.2 Nghiên cứu nước ngoài
2.2.2.1 Nghiên cứu của Shahzad và cộng sự (2024)
Tác giả Shahzad và cộng sự (2024) Tạp chí quốc tế về công nghệ giáo dục trong giáodục đại học (2024) Nghiên cứu Nhận thức, chấp nhận và áp dụng Chat GPT tronggiáo dục đại học: vai trò của lòng tin như một nền tảng Khung khái niệm của nghiêncứu tích hợp các yếu tố quyết định chính từ Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và
mở rộng nó bằng cách kết hợp trí thông minh được nhận thức như một yếu tố quantrọng trong quá trình áp dụng Các phát hiện của nghiên cứu cho thấy nhận thức vềChat GPT ảnh hưởng đáng kể đến ý định áp dụng Chat GPT Nhận thức về tính dễ sửdụng, tính hữu ích và tính thông minh làm trung gian đáng kể cho mối liên hệ giữanhận thức về Chat GPT và ý định áp dụng Chat GPT Ngoài ra, nhận thức về sự tin
Trang 25thức về tính dễ sử dụng, tính hữu ích và tính thông minh Trong tương lai, để duy trìcác kỹ năng tư duy phản biện và khả năng sáng tạo của sinh viên trong bài đánh giácủa họ, các bài đánh giá phải thúc đẩy việc sử dụng Chat GPT một cách an toàn.
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu của Shahzad và cộng sự (2024) 2.2.2.2 Nghiên cứu của Artur Strzelecki1(2023)
Tác giả Artur Strzelecki1 (2023), Tạp chí Giáo dục đại học sáng tạo (2024) số 49:223–
245 Nghiên cứu Sự chấp nhận của sinh viên đối với Chat GPT trong giáo dục đại học:Một lý thuyết thống nhất mở rộng về vấn đề chấp nhận và sử dụng công nghệ Nghiêncứu áp dụng mô hình lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ(UTAUT2), với phần mở rộng của tính đổi mới cá nhân, để xác minh Ý định hành vi
và Hành vi sử dụng Chat GPT của sinh viên Nghiên cứu này lập luận rằng “Kỳ vọng
về hiệu suất”, “Kỳ vọng về nỗ lực”, “Ảnh hưởng xã hội”, “Điều kiện thuận lợi”,
“Động lực khoái lạc”, “Giá trị giá cả” và “Thói quen” có tác động đáng kể đến “Ýđịnh hành vi” của sinh viên khi sử dụng công nghệ Chat GPT trong giáo dục đại học
Trang 26Hình 2.8 Mô hình nghiên cứu của Artur Strzelecki1(2023) 2.2.2.3 Nghiên cứu của Jesús J Cambra-Fierro1 và cộng sự (2024)
Tác giả Jesús J Cambra-Fierro1 và cộng sự (2024), Tạp chí Giáo dục và Công nghệthông tin (2024) Nghiên cứu Việc áp dụng Chat GPT và ảnh hưởng của nó đến phúclợi của giảng viên Trong nghiên cứu này, chúng tôi khám phá nhận thức giữa cácgiảng viên đại học, xây dựng mô hình của chúng tôi dựa trên khuôn khổ nền tảng của
Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) cổ điển (Davies, 1989) đề cập đến việc áp dụngcông nghệ mới như AI tạo ra bằng cách làm sáng tỏ thái độ và việc sử dụng của ngườidùng Chúng tôi đã nghiên cứu làm rõ nhận thức về tính hữu ích, tính dễ sử dụng và sựthích thú và xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc áp dụng Chat GPT
Hình 2.9 Mô hình nghiên cứu của Jesús J Cambra-Fierro1 và cộng sự (2024)
Trang 272.2.3 Tổng hợp các nghiên cứu liên quan
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Nhật và cộng sự (2024),
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng –
Số Đặc biệt: HTKH Quốc gia - 05/2024.Nghiên cứu
thực trạng ứng dụng Chat GPT trong học tập của sinh viên
Khoa Kỹ thuật và Công nghệ - Đại học Huế
Phương và Nguyễn Thị Hảo (2024)
Nghiên cứu thực trạng ứng dụng Chat GPT trong học tập
và nghiên cứu của các bạn sinh viên Đại học Quốc gia
Nghiên cứu về tầm ảnh hưởng của trí tuệ nhân tạo đối với
hoạt động học tập của sinh viên, nghiên cứu của các sinh
viên trường Đại học Thái Nguyên, Tạp chí Giáo dục
ĐHKH, tập số 24, số 10 (2024) 6-11
- Hoạt động chuẩn bịbài
- Tương tác, tiếp thu tốt
- Hoạt động tự học và
tự nghiên cứu
- Lựa chọn các chươngtrình đào tạo
- Tương tác nhóm
- Sự thờ ơ ỷ lại, lườibiến của sinh viên
- Tính chính xác
- Tính liêm chính
- Tính xơ cứng, máymóc
Trang 28Nghiên cứu của Shahzad và cộng sự (2024) Tạp chí quốc
tế về công nghệ trong giáo dục đại học (2024) Nghiên
cứu Nhận thức, chấp nhận và áp dụng Chat GPT trong
giáo dục đại học: vai trò của lòng tin như một nền tảng
- tính dễ sử dụng
- tính hữu ích
- tính thông minh
Nghiên cứu của Artur Strzelecki1 (2023), Tạp chí Giáo
dục đại học sáng tạo (2024) số 49:223–245 Nghiên cứu
Sự chấp nhận của sinh viên đối với Chat GPT trong giáo
(2024), Tạp chí Giáo dục và Công nghệ thông tin (2024)
Nghiên cứu Việc áp dụng Chat GPT và ảnh hưởng của nó
đến phúc lợi của giảng viên
- Hữu ích
- Dễ sử dụng
- Sự Hưởng thụ
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
Trang 292.2.4 Thống kê các nghiên cứu
Bảng 2.2 Thống kê các nghiên cứu
ST
T
Nghiên cứucủaNguyễnĐăng Nhật
và cộng sự(2024)
Nghiêncứu củaĐặngVăn Em
và cộng
sự (2024)
Nghiêncứu củaBùiTrọngTài vàNguyễnMinhTấn(2024)
Nghiêncứu củaShahzad
và cộngsự(2024)
Nghiêncứu củaArturStrzelecki1 (2023)
Nghiêncứu củaJesús J.Cambra-Fierro1
và cộngsự(2024)
Trang 312.3 Đề xuất các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
2.3.1 Đề xuất các giả thuyết
1 Tính dễ sử dụng:
Nghiên cứu của Shahzad và cộng sự (2024) Tạp chí quốc tế về công nghệ giáo dụctrong nghành giáo dục đại học (2024) Nghiên cứu Nhận thức, chấp nhận và áp dụngChat GPT trong giáo dục đại học: vai trò của lòng tin như một nền tảng Nhận thức củangười dùng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các cá nhân tương tác và cảm nhận về
sự dễ sử dụng của Chat GPT Trải nghiệm tích cực này thúc đẩy cảm giác thoải mái và
tự tin, ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng Chat GPT của người dùng Hơn nữa,hiệu quả và hiệu suất của Chat GPT trong việc cung cấp phản hồi có ý nghĩa và phùhợp góp phần vào cảm nhận dễ sử dụng Nếu người dùng liên tục nhận được thông tin
Trang 32thấy hệ thống dễ sử dụng hơn Khả năng hiểu thông tin đầu vào của người dùng, tạo raphản hồi mạch lạc và thích ứng với nhiều bối cảnh khác nhau của hệ thống giúp tăngcường khả năng sử dụng và ảnh hưởng tích cực đến ý định áp dụng (de AndrésSánchez
nó có thể tạo ra các phản hồi rõ ràng và phù hợp với ngữ cảnh dựa trên thông tin đầuvào được cung cấp Sự tiện lợi khi tương tác với chat bot để biết thông tin hoặc hỗ trợnhanh chóng có thể nâng cao tính hữu ích được nhận thức của nó Người dùng có thểthấy nó dễ tiếp cận và dễ sử dụng, quan trọng là việc sử dụng thường xuyên Khả năngthực hiện nhiều tác vụ khác nhau của Chat GPT, từ trả lời câu hỏi đến tạo nội dungsáng tạo, có thể góp phần vào tính hữu ích được nhận thức của nó (Strzelecki, 2023).Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Nhật và cộng sự (2024) đã nhận thấy được rằng mức độnhận thức của sinh viên về lợi ích của việc sử dụng Chat GPT trong học tập là khá tíchcực
H2: Lợi ích sử dụng có tác động cùng chiều (+) với kết quả học tập của sinh viên Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3 Kỳ vọng hiệu suất:
Nghiên cứu của Artur Strzelecki1 (2023), Tạp chí Giáo dục đại học sáng tạo (2024) số49:223–245.Nghiên cứu Sự chấp nhận của sinh viên đối với Chat GPT trong giáo dụcđại học Kỳ vọng hiệu suất (PE) “ảnh hưởng đến ý định hành vi của cá nhân trong việc
áp dụng công nghệ mới Nó đề cập đến mức độ mà cá nhân tin rằng việc sử dụng một
hệ thống sẽ giúp họ đạt được lợi ích trong hiệu suất công việc hoặc nâng cao hiệu suất
Trang 33H3: kỳ vọng hiệu suất có tác động cùng chiều (+) với kết quả học tập của sinh viên Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4 Tính sáng tạo:
Nghiên cứu của Artur Strzelecki1 (2023), Tạp chí Giáo dục đại học sáng tạo (2024) số49:223–245 Nghiên cứu Sự chấp nhận của sinh viên đối với Chat GPT trong giáo dụcđại học
Mối liên hệ giữa Tính sáng tạo cá nhân (PI) và việc chấp nhận và sử dụng công nghệ
đã được nghiên cứu kỹ lưỡng trong các tài liệu (Slade và cộng sự, 2015) Trong bốicảnh này, mức độ sinh viên coi Chat GPT là thú vị hoặc dễ chịu khi tham gia và sựthích thú của họ khi khám phá các công cụ công nghệ AI mới Do đó, người ta đề xuấtrằng: Đặc điểm này có thể được hiểu là “sự sẵn lòng áp dụng các tiện ích công nghệmới nhất hoặc khuynh hướng chấp nhận rủi ro, có thể liên quan đến việc thử nghiệmcác tính năng và tiến bộ mới trong lĩnh vực CNTT” (Farooq và cộng sự, 2017) Trongphạm vi nghiên cứu, tính sáng tạo cá nhân liên quan đến mức độ háo hức mà sinh viênthể hiện khi áp dụng các công cụ công nghệ tiên tiến như Chat GPT, cũng như niềm tincủa họ vào khả năng học hỏi và vượt trội trong các kỹ năng công nghệ mới
H4: Tính sáng tạo có tác động cùng chiều (+) đến với kết quả học tập của sinh viên Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.
5 Thói quen sử dụng:
Nghiên cứu của Artur Strzelecki1 (2023), Tạp chí Giáo dục đại học sáng tạo (2024), số49:223–245.Nghiên cứu Sự chấp nhận của sinh viên đối với Chat GPT trong giáo dụcđại học
Thói quen (TQ) được định nghĩa là “mức độ mà một cá nhân có xu hướng thực hiệncác hành vi một cách tự động do học tập trước đó và kinh nghiệm với công nghệ”( Venkatesh và cộng sự, 2012) Venkatesh và cộng sự (2012) và Limayem và cộng sự(2007) đã giải thích HT là một cấu trúc nhận thức và nó được phát hiện là một yếu tố
dự báo quan trọng về “Ý định hành vi” và việc sử dụng công nghệ (Tamilmani và cộng
sự, 2019) Trong bối cảnh của nghiên cứu, liên quan đến mức độ sâu sắc mà sinh viên
đã đưa việc áp dụng Chat GPT vào trong thói quen học tập và nghiên cứu của họ Điềunày bao gồm các khía cạnh như tần suất họ sử dụng, thời gian họ sử dụng và mức độliền mạch của Chat GPT vào các quy trình học tập của sinh viên
Trang 34H5: Thói quen sử dụng có tác động cùng chiều (+) đến kết quả học tập của sinh viên Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 2.10 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả, năm 2024
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã trình bày được các lý thuyết, khái niệm liên quan đến đề tàinghiên cứu của mình Từ đó đề xuất các cơ sở lý luận cho các yếu tố về kết quả họctập của các bạn sinh viên đại học, các khái niệm về Chat GPT, lý thuyết về sử dụngcông nghệ, chấp nhận công nghệ Tác giả cũng trình bày tóm tắt các vấn đề ảnh hưởng
và kết quả của một số bài nghiên cứu trong nước và nước ngoài có tính liên quan đến
đề tài của mình, ngoài ra cũng có trích dẫn các mô hình nghiên cứu trước đó để làm cơ
sở cho bài nghiên cứu của mình Từ đó, tác giả kế thừa và xây dựng mô hình nghiêncứu cho cá nhân mình Cuối cùng tác giả đề xuất mô hình cho đề tài nghiên cứu củamình với năm biến độc lập ( tính dễ sử dụng, lợi ích sử dụng, kỳ vọng hiệu suất, tínhsáng tạo, thói quen sử dụng) và một biến phụ thuộc là kết quả học tập
Trang 35CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3.1 Quy trình nghiên cứu
Các bước của quy trình nghiên cứu:
Bước 1: Cần phải xác định rõ vấn đề nghiên cứu về lĩnh vực nào, đối tượng nào, khuvực ở đâu để làm tiền đề cho bước tiếp theo là tìm ra mục tiêu nghiên cứu cho đề tài đãchọn một cách phù hợp nhất góp phần làm cho nghiên cứu được thiện hiện một cáchhoàn thiện và chỉnh chu nhất đạt được hiệu quả tốt nhất, tiết kiệm thời gian nhất có thể.Bước 2: Nghiên cứu về đề tài có thể đi sâu hơn dựa vào các nghiên cứu trước, các lýluận có liên quan để từ đó có thể đưa ra các giả thuyết phù hợp với đề tài mà tác giảđang nghiên cứu Sau đó đưa ra thang đo sơ bộ để định hình lại các vấn đề mà nghiêncứu cần làm rõ
Bước 3: Dựa vào bảng thang đo sơ bộ được thực hiện ở bước 2, để tiến hành làmnghiên cứu định tính hình thành nên bảng câu hỏi từ nguồn ý kiến của đối tượng màtác giả tham khảo định tính Từ đó làm nền tảng cho bước 4 để xây dựng và hoànchỉnh thang đo chính thức cho nghiên cứu
Bước 4: Tiến hành làm khảo sát, dựa vào kết quả nghiên cứu định tính để xây dựngcâu hỏi cho biểu mẫu khảo sát trên Google Form để tiến hành khảo sát trực tuyếnBước 5: Sau khi thu thập dữ liệu từ đối tượng nghiên cứu, tác giả tiến hành sàng lọccác số liệu đã khảo sát, giữ lại số liệu thích hợp cho nghiên cứu của mình và loại bỏ đicác số liệu xấu không phù hợp Tiến hành mã hóa số liệu và sử dụng phần mềm SPSS26.0 để phân tích dữ liệu, thực hiện các kiểm định giả thuyết và phân tích độ tin cậycủa dữ liệu khảo sát thu được cũng như làm rõ mối liên hệ giữa các biến
Bước 6: Dựa vào kết quả đã phân tích thu được thông qua phần mềm SPSS phiên bản26.0 tác giả bắt đầu đưa ra các kết luận của nghiên cứu và đề xuất các hàm ý quản trịcho nghiên cứu của mình
Trang 373.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Khi bắt đầu tiến hành phương pháp nghiên cứu định tính này, tác giả đã bắt đầu bằngcách thảo luận nhóm 6 người chia ra hai nhóm, mỗi nhóm có 3 người, có độ tuổi từ 18đến 25 tuổi Họ có đang sử dụng Chat GPT trong việc học tập của mình tại Thành phố
Hồ Chí Minh Việc thảo luận sẽ bắt đầu bằng cách là gửi phiếu khảo sát đã được thiết
kế sẵn, thảo luận nhóm, thu thập ý kiến đóng góp và thống nhất để điều chỉnh bảng câuhỏi cho phù hợp (Phụ lục 1) Mục đích của việc khảo sát này nhằm đánh giá và điềuchỉnh thang đo, bảng câu hỏi nghiên cứu trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức vàhoàn thiện Phương pháp nghiên cứu định tính này được dùng để làm cơ sở xây dựngcho thang đo Từ đó, hình thành bảng câu hỏi chính thức cho nghiên cứu định lượng.Bảng thang đo điều chỉnh sau thảo luận nhóm được tác giả đề cập ở phần (Phụ lục 2).Tác giả đã liệt kê ra các yếu tố yếu tố từ việc sử dụng Chat GPT ảnh hưởng đến kếtquả học tập của sinh viên Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh Theo anh/chị có cần bổsung thêm yếu tố nào không?
Câu trả lời : Các đáp viên không bổ sung thêm yếu tố nào
Đề tài nghiên cứu bao gồm 5 biến độc lập: (1) Tính dễ sử dụng, (2) Lợi ích sử dụng ,(3) Kỳ vọng hiệu suất, (4) Tính sáng tạo, (5) Thói quen sử dụng và biến phụ thuộc Kếtquả học tập Bài nghiên cứu sử dụng thang đo likert có 5 mức độ được thể hiện cụ thểnhư sau:
1 Hoàn toàn không đồng ý
Trang 38trong học tập của sinh viên khoa Kỹ Thuật và Công Nghệ - Đại học Huế” của NguyễnĐăng Nhật và cộng sự 2024 Đồng thời, tác giả kết hợp với việc xây dựng một số câuhỏi khảo sát tạo tính mới cho đề tài của mình, bên cạnh đó tạo ra sự phù hợp với bốicảnh hiện tại của sinh viên.
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu các yếu tố từ việc sử dụng Chat GPT ảnh hưởng đến kết quả học tập củasinh viên Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả đã sử dụng thang đo Likert 5cấp độ được biểu thị như sau: mức 1 là hoàn toàn không đồng ý và mức 5 là hoàn toànđồng ý Với 5 cấp độ có số thứ tự tương ứng như sau:
1 Hoàn toàn không đồng ý
Phần 1: Gồm có phần giới thiệu thông tin đề tài, lời mời tham gia khảo sát giúp tác giả.Phần 2: Đối tượng làm khảo sát sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến người làmkhảo sát, trả lời các câu hỏi có liên quan để giúp cho việc thống kê mô tả dễ dàng vàlàm rõ ràng hơn cho các thông tin chính
Phần 3: Nội dung chính của bảng khảo sát, bao gồm 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc
3.3 Chọn mẫu nghiên cứu
Trang 393.3.2 Kích cỡ mẫu
Tác giả có thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA dựa trên tiêu chuẩn 5:1 của tácgiả Bollen (1989), Hair (2014) để đảm bảo dữ liệu phân tích cần có tối thiểu 5 quan sátcho một biến đo lường và số lượng quan sát không được nhỏ hơn 100
Công thức : N = 5 * số biến đo lường tham gia EFA (N là số quan sát)
Mô hình khảo sát bao gồm năm biến độc lập và một biến phụ thuộc với 24 biến quansát thì kích cỡ mẫu tối thiểu như sau : N= 5*24= 120 quan sát Bài nghiên cứu phải đạttối thiểu 120 quan sát thì mới đủ điều kiện độ tin cậy Nhằm tăng cường độ tin cậy củabài nghiên cứu, tác giả dự kiến thu thập tối thiểu trên 200 mẫu
3.3.3 Phương pháp thu thập thông tin
3.3.3.1 Phương pháp thu nhập thông tin thứ cấp
Tác giả thu nhập và tham khảo các thông tin liên quan đến đề tài dựa trên tài liệu, bàibáo khoa học, tạp chí khoa học trong nước và nước ngoài Ngoài ra, để hỗ trợ cho bàinghiên cứu tác giả còn tra cứu thêm các bài báo điện tử và tất cả thông tin trước khiđưa vào bài nghiên cứu đã được chọn lọc cho phù hợp với đề tài
3.3.3.2 Phương pháp thu nhập thông tin sơ cấp
Sau khi hoàn chỉnh thang đo chính thức và nội dung khảo sát bao gồm câu hỏi nhânkhẩu học như giới tính, thu nhập, độ tuổi, còn có câu hỏi chính nói về các yếu tố củaviệc sử dụng Chat GPT ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học tại Thànhphố Hồ Chí Minh Tác giả sử dụng công cụ để thiết kế biểu mẫu trực tuyến (GoogleForm) có chứa bảng câu hỏi và đăng tải lên các nhóm chuyên làm khảo sát có số lượngtheo dõi lớn, ngoài ra tác giả còn gửi cho những người bạn trên mạng xã hội(Facebook, zalo)
3.4 Thiết kế thang đo và bảng câu hỏi
Tác giả đã xây dựng một bảng câu hỏi được thiết kế gồm các phần cụ thể như sau:Phần mở đầu: ở phần này, tác giả giới thiệu sơ lược qua về đề tài nghiên cứu của mìnhđang làm, nhằm làm cho người làm khảo sát có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài, cũngnhư những thông tin liên quan đến khảo sát, để khảo sát được thiện hiện có hiệu quảtốt nhất, bên cạnh đó thông tin của người làm khảo sát sẽ được tác giả bảo mật tuyệtđối, chỉ phục vụ để cho quá trình nghiên cứu diễn ra đạt kết quả tốt nhất
Phần 1: Câu hỏi gạn lọc: ở phần này tác giả sử dụng câu hỏi để xác định người khảo
Trang 40mấy tại trường Đại học và đã sử dụng Chat GPT vào việc học của mình hay chưa Nếu
có thì tiếp tục thực hiện khảo sát các phần tiếp theo sau đó, còn không thì khảo sát xinđược dừng lại Phần này giúp cho tác giả lựa chọn được đối tượng phù hợp mà đề tàinghiên cứu mình đang hướng đến
Phần 2: các câu hỏi trong phần này được đề cập về vấn đề nhân khẩu học: giới tính,thu nhập, nghành học
Phần 3: phần trọng tâm câu hỏi chính gồm 5 yếu tố được nhắc đến như là tính dễ sửdụng, lợi ích sử dụng, kỳ vọng hiệu suất, tính sáng tạo, thói quen sử dụng giúp chosinh viên có thể hiểu rõ hơn về việc sử dụng Chat GPT trong học tập ở bậc đại học tạiThành phố Hồ Chí Minh Và mức độ đồng ý của người dùng về các nhân tố được đềcập đến, vì thế tác giả lựa chọn thang đo Likert 5 mức độ, tăng dần từ 1-5 cho các biếnquan sát trong thang đo
Phần kết: lời cảm ơn của tác giả gửi đến những bạn đã tham gia làm khảo sát, để tácgiả có được đối tượng phù hợp cho nghiên cứu của mình
Bảng 3.1 Thang đo nghiên cứu
sự (2024)
Likert 5 mứcđộ
2 Tôi cảm thấy Chat GPT có đầy đủ
chức năng của một công cụ tìm
kiếm
độ
3 Tôi cảm thấy Chat GPT là một
công cụ hữu ích cho việc học tập
độ
4 Tôi cảm thấy Chat GPT có thể
được sử dụng được với nhiều
ngôn ngữ đầu vào khác nhau