1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Những thành tựu và hạn chế trong xây dựng nền kinh tế thị trường Định hướng xã hội chủ nghĩa Ở việt nam thời kì Đổi mới

33 56 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những thành tựu và hạn chế trong xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam thời kì đổi mới
Tác giả Phùng Tấn Lợi, Trần Đinh Tuyết Ngọc, Trần Huỳnh Khánh Quang, Nguyễn Đức Toàn
Người hướng dẫn TS. Phùng Thế Anh
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chính Trị Và Luật
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2024-2025
Thành phố tp.hcm
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 1,09 MB

Nội dung

Những hạn chế trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kì đổi mới...15 CHƯƠNG 3: TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KI

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HỒ CHÍ MINH

PHÙNG TẤN LỢI 22145414

TRẦN HUỲNH KHÁNH QUANG 22145449 NGUYỄN ĐỨC TOÀN 22145489

Trang 2

DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN

HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2024-2025

Tên đề tài: NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG XÂY DỰNG NỀN KINH

TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM THỜI KÌ ĐỔI MỚI

STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH

VIÊN

TỶ LỆ % HOÀN THÀNH

1 PHÙNG TẤN LỢI 22145414 100%

2 TRẦN ĐINH TUYẾT NGỌC 22145425 100%

4 NGUYỄN ĐỨC TOÀN 22145489 100%

Nhận xét của giảng viên

Ngày tháng năm 2024 Điểm của giảng viên

Trang 3

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1 Lý do chọn đề tài 1

2 Đối tượng nghiên cứu 1

3 Mục tiêu nghiên cứu 1

4 Phương pháp nghiên cứu 2

NỘI DUNG 3

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI KÌ ĐỔI MỚI 3

1.1 Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 3

1.1.1 Khái niệm kinh tế thị trường 3

1.1.2 Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 5

1.2 Khái quát đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng Sản Việt Nam thời kì đổi mới 6

CHƯƠNG 2: NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM THỜI KÌ ĐỔI MỚI 11

2.1 Những thành tựu trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kì đổi mới 11

2.2 Những hạn chế trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kì đổi mới 15

CHƯƠNG 3: TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 18

3.1 Những tác động tích cực của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tác động đến sinh viên 18

3.2 Những mặt trái của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tác động đến sinh viên 21

Trang 4

3.3 Biện pháp khắc phục những mặt trái của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tác động đến sinh viên 23

KẾT LUẬN 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO 28

Trang 5

và những hạn hạn chế hiện hữu, bên cạnh đó đề xuất những vấn đề bền vững, những cách

để khắc phục mặt trái của nền kinh tế thị trường Ngoài ra, đề tài này không chỉ có gá trị trong việc đánh giá quá trình phát triển nền kinh tế thị trường mà còn mang một ý nghĩa vô cùng đặt biệt đối với việc xây dựng và hoàn thiện những chính sách kinh tế - xã hội trong tương lai

2 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là những thành tựu và hạn chế của giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới từ năm 1986 đến nay Đề tài tập trung phân tích những thành tựu đã đạt được như tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống và hội nhập quốc tế ; đồng thời đánh giá các hạn chế và những thách thức trong quản lý, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế bền vững

3 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là phân tích các thành tựu và hạn chế trong quá trình chuyển đổi kinh tế thị trường ở Việt Nam thời kỳ đổi mới, đánh giá những thách thức hiện tại như bất bình đẳng xã hội và phụ thuộc đầu tư nước ngoài Đồng thời, đề tài đề xuất giải pháp phát triển bền vững nhằm tối ưu hóa thành tựu, giảm thiểu hạn chế và đóng góp vào việc hoạch định chính sách kinh tế - xã hội cho giai đoạn phát triển mới của đất nước

Trang 6

4 Phương pháp nghiên cứu

Bao gồm: phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, trong đó tập trung thu thập các báo cáo, các số liệu, sách và nghiên cứu liên quan đến quá trình đổi mới kinh tế của Việt Nam Bên cạnh đó, phương pháp đánh giá cũng được áp dụng để xem xét hiệu quả của các chính sách kinh tế - xã hội đã triển khai, qua đó nhận diện các điểm yếu và đề xuất các giải pháp nhằm hướng tới phát triển bền vững Ngoài ra, còn sử dụng đến các phương pháp như so sánh, thống kê số liệu,

Trang 7

NỘI DUNG CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI KÌ ĐỔI MỚI 1.1 Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

1.1.1 Khái niệm kinh tế thị trường

Kinh tế thị trường là một thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế, dùng để mô tả một nền kinh tế có sự góp mặt của nhiều thành phần và nhiều dạng sở hữu khác nhau Trong môi trường này, người mua và cả người bán tương tác với nhau thông qua quy luật cung cầu và quy luật giá trị, qua đó lập nên giá cả, số lượng hàng hóa và dịch vụ cần cung ứng trên thị trường Mọi yếu tố đều vận hành và phát triển trong một cơ chế cạnh tranh công bằng và

* Các đặc trưng chính phổ biến của nền kinh tế thị trường:

Trước hết, nền kinh tế thị trường luôn có sự đa dạng của nhiều chủ thể kinh tế và các chủ thể này luôn phải bình đẳng trước pháp luật, cũng như cũng có nhiều hình thức sở hữu khác nhau nhưng hưởng mọi đặc quyền như nhau

Tiếp theo, thị trường sẽ là gốc rễ để quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực của xã hội Sự phân bổ này diễn ra bằng cách thông qua hoạt động của các phân khúc thị trường như thị trường lao động, thị trường bất động sản, thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường khoa học và công nghệ,

Thứ ba, nhà nước luôn nắm giữ quyền lực thực thi các chức năng quản lý và điều tiết kinh tế, luôn đưa ra các giải pháp khắc phục những điểm hạn chế của thị trường, đẩy mạnh yếu tố thuận lợi tích cực, đồng thời phải bảo đảm công bằng xã hội và ổn định của

Trang 8

thử thách mà còn là nơi tạo điều kiện giúp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, các lợi ích kinh tế - xã hội và hơn cả là lợi nhuận của các chủ thể sản xuất kinh doanh là một nguồn động lực chính dồi dào, trong đó nguyên tắc thị trường chính là thứ tạo nên giá cả

Cuối cùng, kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở và sự mật thiết liên quan chặt chẽ với thị trường quốc tế là luôn tồn tại

Tuy nói như thế nhưng cũng tuỳ theo từng quá trình lịch sử, sự hình thành cụ thể của mỗi quốc gia riêng biệt hay chế độ chính trị xã hội mà quốc gia đó đang vận hành thì ngoài những đặc trưng chung cơ bản bên trên thì sẽ có các đặc điểm riêng biệt khác nhau, tạo nên tính đặc thù vốn có với các mô hình kinh tế thị trường khác nhau

* Các chủ thể chính trong nền kinh tế thị trường:

Nhà nước: Nhà nước chịu trách nhiệm đảm bảo sự phát triển bền vững và duy trì

ổn định nền kinh tế bằng cách quản lý và sửa chữa các khuyết điểm của thị trường Nhà nước thiết lập hệ thống thể chế, kiểm soát độc quyền, cung cấp hàng hóa công cộng, điều chỉnh các hoạt động tư nhân và phân bổ tài sản nhằm hướng tới công bằng xã hội và ổn định kinh tế

Người sản xuất: Việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã hội khiến cho các nhà sản xuất luôn giữ một vai trò quan trọng không thể thay thế Những chủ thể cung ứng chính trên thị trường bao gồm các hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất và các tổ chức sản xuất khác

Lực lượng lao động: Các doanh nghiệp muốn hoạt dộng được thì yếu tố nguồn lực lao động luôn là vấn đề đặt trên hàng đầu cho nên người lao động là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất Thị trường lao động sẽ quyết định mức lương, cũng như ảnh hưởng đến yêu cầu về kỹ năng và đào tạo của lao động Do đó, sự thay đổi trong cung cầu lao động không chỉ ảnh hưởng đến các yếu tố về tiền lương mà còn tác động đến chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của xã hội

Người tiêu dùng: Hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra cần nguồn tiêu thụ thế nên trong nền kinh tế thị trường người tiêu dùng đóng vai trò chủ đạo quyết định sống còn Với tư cách là người mua hàng hóa và dịch vụ, họ tạo ra nhu cầu cho sản phẩm, từ đó tác động

Trang 9

mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất và phân phối Cơ sở nguồn để định hướng việc sản xuất

và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế cũng là do người tiêu dùng điều khiển

Ngân hàng và các tổ chức tài chính: Cung cấp nguồn tiền, quản lý và các dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp, các cá nhân khi cần Đồng thời, họ cũng ảnh hưởng đến lãi suất và các chính sách tài chính

Các chủ thể trung gian khác: Gồm cả cá nhân và tổ chức đóng vai trò như một cầu nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng Họ giúp lưu thông hàng hóa, dịch vụ và tạo ra

sự linh hoạt cho thị trường Họ có thể là các doanh nghiệp, tập đoàn đa quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc trong thị trường xuất nhập khẩu

1.1.2 Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự kết hợp hài hòa giữa kinh tế thị trường toàn cầu và những yếu tố đặc thù vốn có chỉ riêng của Việt Nam Đây là mô hình kinh tế được lựa chọn, phù hợp với lịch sử phát triển, mức độ tiến bộ và bối cảnh chính trị - xã hội của đất nước

Ở nước ta, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một dạng kinh tế thị trường vô cùng đặc biệt, mang được những đặc trưng phổ quát của kinh tế thị trường và cũng thích ứng được với điều kiện lịch sử và hoàn cảnh phát triển đất nước Mặc dù tuân theo các quy luật của thị trường, mô hình này còn hướng đến xây dựng một xã hội trong đó người dân có cuộc sống giàu có, đất nước phát triển mạnh mẽ, dân chủ, công bằng và văn minh Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và nhà nước với vai trò điều tiết kinh

tế nhằm đạt được những mục tiêu này

Trên thực tế, những giá trị như sự giàu có của người dân, sức mạnh quốc gia, nền dân chủ, công bằng và văn minh là các mục tiêu mà nhân loại luôn hướng đến Khi nhìn vào tình hình thế giới, ta thấy có những quốc gia mà dân số giàu có nhưng quốc gia chưa chắc đã mạnh mẽ, hoặc có những nước hùng mạnh về kinh tế và chính trị nhưng lại thiếu

đi công bằng và sự văn minh xã hội Vì thế nên, đạt được hệ giá trị toàn diện trên mọi mặt bao gồm dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là mục tiêu tương lai chính,

là đích đến mà tất cả mọi người cần cố gắng đến được

Trang 10

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ngoài mục tiêu chủ yếu

là lợi nhuận thì các hoạt động kinh tế này còn làm nên các lợi ích, các giá trị xã hội tốt đẹp khác cho cộng đồng Điều tạo nên thành công cốt lõi của mô hình kinh tế này nằm ở chính

sự chung sức, chung lòng của toàn thể nhân dân trong quá trình xây dựng và phát triển

“Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân” chính là điểm xuất phát để tiến đến đích đến cho các vấn đề trên

1.2 Khái quát đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng Sản Việt Nam thời kì đổi mới

Trước khi đặt chân vào thời kỳ đổi mới, nước ta luôn nhìn nhận rằng kinh tế xã hội chủ nghĩa và kinh tế tư bản chủ nghĩa là hai hình thức kinh tế có bản chất riêng biệt không liên quan nhau, đối lập về chế độ sở hữu, cách thức phân phối, quản lý và mục tiêu phát triển Trong đó, mỗi bên sẽ hoạt động theo chế độ riêng của mình, nếu kinh tế xã hội chủ nghĩa sẽ vận hành theo các quy luật của chủ nghĩa xã hội thì kinh tế tư bản chủ nghĩa hoạt động dựa trên các quy luật của chủ nghĩa tư bản Tuy nhiên tư duy này của Đảng về kinh tế thị trường đã có những thay đổi quan trọng từ sau việc bắt đầu sự đổi mới

* Sự phát triển tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

từ Đại hội VI đến Đại hội VIII:

Trong giai đoạn đâm chồi này, tư duy về kinh tế thị trường của Đảng đã bắt đầu hình thành và phát triển So với trước kia, nhận thức của Đảng về kinh tế thị trường đã có những bước chuyển căn bản và ngày càng đi vào chiều sâu

Đầu tiên, kinh tế thị trường không chỉ là đặc trưng của chủ nghĩa tư bản mà là thành

tựu phát triển chung của nhân loại

Kinh tế thị trường bắt đầu mảy mún từ thời xã hội nô lệ, sau đó phát triển qua xã hội phong kiến và đạt trình độ cao trong chủ nghĩa tư bản Mối quan hệ hàng hóa - tiền tệ

là mục đích chung của cả kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa Việc người sản xuất vừa độc lập vừa phụ thuộc lẫn nhau do cả hai bên cùng dựa trên sự phân công lao động xã hội

và sở hữu tư liệu sản xuất, do đó việc trao đổi hàng hóa chính là phương thức giải quyết mối quan hệ này Tuy nhiên, chúng không giống nhau mà khác nhau ở mức độ phát triển

Trang 11

Đối lập với kinh tế tự nhiên, tuy nhiên kinh tế hàng hóa ra lại đời từ kinh tế tự nhiên, nhưng còn ở trình độ thấp, kỹ thuật thủ công với quy mô sản xuất nhỏ khiến năng suất thấp Trong khi đó, nhờ dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ hiện đại và xã hội hóa sản xuất cao nên kinh tế thị trường lại là hình thức phát triển cao hơn của kinh tế hàng hóa

Kinh tế thị trường biểu hiện chỉ rõ rệt nhất là trong chủ nghĩa tư bản mặc dù chiếm phần chiều dài lịch sử phát triển khá lớn Trong chủ nghĩa tư bản, nó đã đạt đến trình độ cao và chi phối toàn bộ đời sống xã hội trong khi trước thời kỳ đó thì kinh tế thị trường chỉ mới ở giai đoạn sơ khai và trình độ phát triển thấp Điều này dẫn đến sự nhầm lẫn cho nhiều người rằng kinh tế thị trường là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản Tuy nhiên, xét cho cùng thì chủ nghĩa tư bản không tạo ra kinh tế hàng hóa do đó kinh tế thị trường chính là một hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hóa chứ không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản

Tiếp theo, kinh tế thị trường tồn tại một cách khách quan trong giai đoạn quá độ lên

“Cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước” là cơ chế vận hành kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa được điều tiết linh hoạt qua chính sách, quy hoạch

và hơn hết là pháp luật Những công cụ này vừa giúp đảm bảo gắn kết với các mục tiêu xã hội chủ nghĩa, vừa hỗ trợ phát triển kinh tế và làm cân bằng việc tăng trưởng kinh tế và tiến

bộ xã hội Cơ chế này thể hiện qua việc trong khi Nhà nước điều hành để hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, đồng thời đảm bảo sự cân bằng giữa

Trang 12

tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội thì bên cạnh đó các doanh nghiệp vẫn có quyền tự chủ, cạnh tranh bình đẳng, hợp tác và liên doanh một cách hiệu quả

Đế phát huy đường lối này, tại Đại hội VIII (6/1996) đã đề ra nhiệm vụ tiếp tục vận hành dưới sự quản lý của Nhà nước theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện việc đổi mới toàn diện và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần

Cuối cùng, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thì kinh tế thị

trường là một phần không thể thiếu

Việc sử dụng cơ chế thị trường để phân bổ nguồn lực, điều chỉnh quan hệ cung cầu

và thúc đẩy cạnh tranh đã được chứng minh là cần thiết và hiệu quả Thực tiễn việc đổi mới

ở nước ta cũng đã cho thấy để xây dựng chủ nghĩa xã hội cần thiết phải có mặt của việc sử dụng kinh tế thị trường

* Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từ Đại hội

IX đến Đại hội X:

Tại Đại hội IX của Đảng (tháng 4/2001), mô hình kinh tế tổng thể của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã xác định chính là mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Điều này đánh dấu đây là nền tảng cho sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, là sự chuyển biến quan trọng trong nhận thức, từ việc coi kinh tế thị trường chỉ là một công cụ hay cơ chế quản lý, sang việc xem nó như một hệ thống tổng thể hoàn chỉnh

Đại hội IX đã nhận định rõ đó chính là một mô hình kinh tế hoàn hảo vì vừa cân bằng được theo các quy luật của thị trường, vừa có thể dựa trên nền tảng và chịu sự chi phối bởi các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội Trong mô hình này, các ưu thế của kinh tế thị trường được kết hợp với cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội nhằm nâng tầm chất lượng cuộc sống cho nhân dân Ba yếu tố quan trọng là: tổ chức quản lý, sở hữu và phân phối đã biểu hiện được rõ “tính định hướng xã hội chủ nghĩa” trong mối quan hệ sản xuất Đích đến cuối cùng mà chúng ta hướng đến là xây dựng một xã hội “dân giàu, nước mạnh”, do dân làm chủ, hiện đại, tiến bộ, có văn hóa và kỷ cương, đồng thời không tồn tại

sự bất công và tạo mọi điều kiện để mọi người cùng có một cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc như chính những điều mà ông cha ta đã hướng đến từ trước Kinh tế thị trường định

Trang 13

hướng xã hội chủ nghĩa không giống với bất kì nền kinh tế nào khác trên thế giới do tính

“định hướng xã hội chủ nghĩa” khiến cho mô hình kinh tế này trở nên đặc biệt và khác biệt, độc nhất so với kinh tế thị trường của các nước tư bản chủ nghĩa

Đại hội X đã làm rõ thêm các nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam từ việc kế thừa những tư duy của Đại hội IX trước đó, thể hiện qua bốn tiêu chí chính sau:

Mục đích phát triển: Xây dựng đời sống xã hội “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân bên cạnh việc thúc đẩy giải phóng lực lượng sản xuất Cùng với đó, chú trọng xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người nỗ lực làm giàu chính đáng và hỗ trợ những người khó khăn vượt qua nghèo đói, cải thiện cuộc sống

Phương hướng phát triển: Nền kinh tế nhiều thành phần được khuyến khích phát triển nhằm giải phóng sức mạnh trong mỗi cá nhân, mỗi cùng miền, phát huy tối đa nội lực trong nước để phát triển kinh tế nhưng nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể tạo thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân, giúp Nhà nước điều tiết và định hướng sự phát triển kinh tế bằng trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh

Định hướng xã hội và phân phối: Hạn chế tác động tiêu cực của nền kinh tế thông qua việc thực thi tiến bộ và công bằng xã hội ngay từ những bước đi và chính sách phát triển đầu tiên Việc tăng trưởng kinh tế với việc phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục phải luôn đi đôi với nhau nhằm giúp cân bằng và ổn định sau này Đồng thời để huy động mọi nguồn lực cho phát triển cần thực hiện phân chia theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội, với việc chia sẻ các nguồn tài nguyên theo đóng góp về vốn và các nguồn lực khác

Quản lý: Vai trò làm chủ xã hội thuộc về nhân dân, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng quản lý và điều tiết nền kinh tế Điều này đảm bảo rằng kinh tế thị trường phát triển theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa giúp bảo vệ lợi ích của nhân dân

Trang 14

Qua những tiêu chí mà Đảng đã đề ra bên trên đã làm tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường Việt Nam nổi bật rõ nét, đồng thời khẳng định một lần nữa

sự khác biệt cơ bản so với các mô hình kinh tế thị trường khác trên thế giới

Trang 15

CHƯƠNG 2: NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở

VIỆT NAM THỜI KÌ ĐỔI MỚI 2.1 Những thành tựu trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kì đổi mới

Một là, sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã thành công trong việc chuyển đổi từ

nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa, giúp tháo gỡ những rào cản cũ, mở rộng không gian phát triển cho doanh nghiệp và cá nhân, khuyến khích sáng tạo và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Một yếu tố then chốt góp phần vào thành công này là việc chuyển hóa các chủ trương đổi mới của Đảng thành những quy định pháp lý rõ ràng và cụ thể, xây dựng một khung pháp lý công minh và minh bạch, bảo vệ quyền sở hữu và quyền tự do kinh doanh, từ đó thu hút đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Nhờ những cải cách đó, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã dần được hình thành và phát triển, không chỉ mang lại tăng trưởng kinh tế ổn định mà còn giúp cải thiện đời sống người dân, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và hướng tới một xã hội công bằng, văn minh và bền vững

Trước khi tiến hành đổi mới (1980-1985), tăng trưởng GDP (Gross Domestic Product- Tổng sản phẩm quốc nội) của Việt Nam chỉ đạt trung bình 3%/năm Sau khi thực hiện các cải cách, tốc độ tăng trưởng GDP đã tăng đáng kể, duy trì ở mức trung bình khoảng 6-7%/năm trong giai đoạn 2000-2022 Đặc biệt, năm 2022, GDP Việt Nam tăng 8,02%, mức cao nhất trong 10 năm trở lại đây Với GDP chỉ khoảng 6,3 tỷ USD vào năm 1986, Việt Nam xuất phát từ một nền kinh tế nhỏ bé, nhưng đến nay đã vươn mình trở thành một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á, với GDP dự báo đạt khoảng 410 tỷ USD vào năm 2023 [5] Theo Ngân hàng Thế giới (WB), chỉ số môi trường kinh doanh của Việt Nam đã có những cải thiện đáng kể, từ vị trí 99/190 (năm 2014) lên thứ 70/190 (năm 2020) Điều này phản ánh những nỗ lực của chính phủ trong việc cải cách hành chính và nâng cao tính minh bạch [6] Năm 1993, tỷ lệ hộ nghèo

ở Việt Nam là khoảng 58% Nhờ các chính sách phát triển kinh tế và an sinh xã hội, tỷ lệ

Trang 16

thành một trong những quốc gia giảm nghèo nhanh nhất thế giới Theo báo cáo của chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), chỉ số phát triển con người của Việt Nam đã tăng

từ 0.475 (năm 1990) lên 0.703 (năm 2021), thuộc nhóm quốc gia có HDI (Human Development Index- Chỉ số phát triển con người) trung bình cao, cho thấy sự cải thiện về giáo dục, y tế và thu nhập của người dân [7] Trong khi kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam chỉ khoảng 10 tỷ USD vào năm 1995, thì đến năm 2022, con số này đã đạt trên 732

tỷ USD Điều này cho thấy sự hội nhập sâu rộng của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu, với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như điện tử, dệt may, và nông sản Năm 2022, Việt Nam ghi nhận mức thặng dư thương mại 11,2 tỷ USD, đánh dấu năm thứ 7 liên tiếp Việt Nam duy trì xuất siêu, nhờ sự gia tăng giá trị hàng xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành sản xuất [8] Những số liệu này chứng minh rằng quá trình chuyển đổi mô hình kinh tế của Việt Nam đã mang lại hiệu quả rõ rệt, giúp phát triển kinh tế nhanh chóng, thu hút đầu tư, cải thiện đời sống người dân và nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế

Hai là, chế độ sở hữu ở Việt Nam đã trải qua một cuộc chuyển đổi quan trọng, từ

mô hình sở hữu toàn dân và tập thể trước đây sang một cơ cấu kinh tế ngày càng đa dạng, bao gồm nhiều hình thức sở hữu khác nhau, tạo ra sự linh hoạt và khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước Sự thay đổi này không chỉ phản ánh xu hướng toàn cầu mà còn mở rộng cơ hội cho các loại hình doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ Trước khi tiến hành đổi mới, nền kinh tế chủ yếu dựa vào kinh tế quốc doanh và hợp tác

xã, trong khi nhà nước nắm giữ gần như toàn bộ các tư liệu sản xuất chủ yếu Tuy nhiên,

sự chuyển đổi này đã mở rộng cơ cấu sở hữu, bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân,

sở hữu hỗn hợp và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), tạo ra nền tảng cho

sự phát triển năng động hơn

Nhờ sự chuyển đổi này, nền kinh tế Việt Nam đã hình thành một cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, trong đó các doanh nghiệp tư nhân, FDI và các tổ chức kinh tế hỗn hợp đóng góp quan trọng trong việc cải thiện năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm

và thúc đẩy đổi mới sáng tạo Dù các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đã phát triển mạnh

mẽ và đóng góp lớn vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, nhưng kinh tế nhà nước vẫn duy

Ngày đăng: 04/03/2025, 19:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. Thư viện pháp luật, truy cập 13/10/2024, đường dẫn: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-tro-phap-luat/nen-kinh-te-thi-truong-la-gi-uu-nhuoc-diem-cua-kinh-te-thi-truong-nhu-the-nao-kinh-te-thi-truong-ta-162225-152536.html Link
[3]. Tạp chí Cộng sản, truy cập 13/10/2024, đường dẫn: https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/2081/kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia---quan-niem-va-giai-phap-phat-trien.aspx Link
[4]. Cổng thông tin điện tử bộ tài chính, truy cập 14/10/2024, đường dẫn: https://mof.gov.vn/webcenter/portal/ttpltc/pages_r/l/chi-tiet-tin-ttpltc?dDocName=MOF151642 Link
[12]. Tuyên giáo tạp chí của ban tuyên giáo trung ương, truy cập 06/10/2024, đường dẫn: https://tuyengiao.vn/hinh-thanh-y-thuc-he-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xhcn-cho-thanh-nien-viet-nam-137519 Link
[13]. Tạp chí Cộng sản, truy cập 06/10/2024, đường dẫn: https://www.tapchicongsan.org.vn/media-story/-/asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/xay-dung-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-su-dot-pha-ve-ly-luan-va-xay-dung-chu-nghia-xa-hoi-cua-dang-cong-san-viet-nam Link
[14]. Tạp chí Cộng sản, truy cập 07/10/2024, đường dẫn: https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/823673/mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-ve-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam.aspx Link
[15]. Tạp chí tài chính, truy cập 07/10/2024, đường dẫn: https://tapchitaichinh.vn/phat-trien-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam-trong-boi-canh-moi.html Link
[16]. Bộ tư pháp, truy cập 07/10/2024, đường dẫn: https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=2611 Link
[1]. Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lê Nin, Nhà suất bản chính trị quốc gia sự thật Hà Nội – 2021 Khác
[10]. Cổng thông tin điện tử Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, truy cập 09/11/2024, đường dẫn Khác
[11]. Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội – 2010 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w