1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Xây dựng một số phương tiện trực quan chủ yếu phục vụ dạy học Địa lí Việt Nam ở trường THPT

69 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây dựng một số phương tiện trực quan chủ yếu phục vụ dạy học địa lí Việt Nam ở trường THPT
Tác giả Nguyễn Văn Luyện
Trường học Trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Địa lí
Thể loại Báo cáo
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 73,8 MB

Nội dung

Giới hạn đề tài Ung dụng công nghệ thông tin để xây dựng một s6 phương tiện chủ yếu trong hệ thông các phương tiện trực quan sử dung trong dạy học Dia lí lớp 12 THPT bao gom: hình anh gi

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HÔ CHÍ MINH

REKKKRKKKKK

BAO CAO TONG KET

DE TAI KHOA HQC VA CONG NGHE CAP TRUONG

TEN DE TAI

XAY DUNG MOT SO PHUONG TIEN TRUC QUAN

CHỦ YEU PHUC VỤ DAY HỌC DJA LI VIỆT NAM

Ở TRUONG THPT

Mã số: CS.2009.19.42

Cơ quan chủ trì: Khoa Địa lí

Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Văn Luyện

THU VIEN

TP.Hồ Chi Minh - 2/2011

Trang 2

TOM TAT KET QUA NGHIÊN CỨU

DE TAI KHOA HQC VA CONG NGHE CAP TRUONG

Tên đề tài: Xây dựng một số phương tiện trực quan chủ yếu phục vụ day học địa li

Việt Nam ở trường THPT

Mã số: CS.2009.19.42

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Luyện

Tel: 0913601208

Email: nvluyensp(@yahoo.com

Cơ quan chủ trì đề tài: Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm TP.H6 Chí Minh

Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện:

Thời gian thực hiện: 6/2009 - 6/2010

- Xây dựng được một số phương tiện trực quan chủ yếu

- Đưa ra được hướng dẫn sử dụng các phương tiện này trong dạy học địa lí nói

chung và địa lí Việt Nam nói riêng.

Trang 3

SUMMARY OF OUTCOME OF THE SCIENTIFIC AND

TECHNOLOGICAL RESEARCH AT UNIVERSITY LEVEL SUBJECT

Project title: Building some primary visual media for teaching geography of

Vietnam in the high school

Application of information technology to build some primary visual media for

teaching geography of Vietnam in high school.

2 Main contents:

- Research the theory about the use of visual media in the process of teaching.

- Research building some primary visual media consistent with the content of

Vietnamese geography program.

- Study the instructions how to use this visual media in the process of teaching

Vietnamese geography.

3 Results obtained:

- Building some primary visual media.

- Give guidance to be used this visual media in teaching geography in general

and geography of Vietnam in particular.

Trang 4

TONG QUAN VE DE TAI

1 Tinh cấp thiết của dé tai 4

2 Mục tiêu của dé tai 4

3 Giới hạn của đề tài 4

XÂY DỰNG MOT SO PTTQ CHỦ YEU PHỤC VỤ DẠY

HỌC ĐỊA LÍ VIỆT NAM Ở TRƯỜNG THPT

1.1 NHUNG VAN DE VE PHƯƠNG TIEN DAY HỌC 8

1.1.1 Khái niệm phương tiện dạy học §

1.1.2 Vị trí và chức năng của PT trong quá trình dạy học 10

1.1.2 Phân loại phương tiện dạy học 11

1.2 NHUNG VAN DE VỀ PHƯƠNG TIEN TRỰC QUAN 12

1.2.1 Khái niệm phương tiện trực quan 12 1.2.2 Phân loại phương tiện trực quan 12 1.2.3 Cơ sở khoa học của việc sử dụng PTTQ trong dạy học 13

1.3 CHUONG TRINH DIA LÍ VIỆT NAM Ở TRUONG THPT 15

1.3.1 Chương trình Địa lí 12 ban Co bản 15

1.3.2 Sách giáo khoa Địa lí 12 ban Cơ bản 17

14 ĐẶC DIEM TAM LY VA NHẠN THỨC CUA HSLỚP12 19

1.5 THỰC TRANG SỬ DUNG PTTQ TRONG DAY HỌC 20

DIA LÍ VIET NAM Ở TRUONG THPT HIỆN NAY

Trang 5

1.5.1 Vẻ tinh hình sử dụng PTTQ

1.5.2 Về thực trạng PTTQ

1.5.3 Về những yêu cầu đối với PTTQ

Chương 2 XÂY DỰNG MỘT SO PTTQ CHỦ YÊU PHỤC

VỤ DAY HỌC DIA LÍ VIỆT NAM Ở THPT

2.1 ĐỊNH HƯỚNG CHO VIỆC XÂY DỰNG CÁC PTDH

2.2 NHỮNG YEU CAU BOI VỚI PTDH

2.3 QUY TRÌNH XÂY DỰNG CÁC PTTQ

2.4 MỘT SỐ PTTQ CHỦ YÊU PHỤC VỤ DẠY HỌC ĐỊA LÍ

VIỆT NAM Ở TRƯỜNG THPT

2.3.1 Bộ hình ảnh phục vụ dạy học Địa lí 12

2.3.2 Bộ bản đỗ phục vụ dạy học Địa lí 12

2.3.3 Bộ video phục vụ dạy học Địa lí 12

Chương 3 HƯỚNG DAN SỬ DỤNG MOT SO PHƯƠNG

TIEN TRỰC QUAN CHỦ YEU TRONG DẠY HỌC DJA LÍ

VIỆT NAM Ở TRƯỜNG THPT

3.1 HƯỚNG DAN SỬ DUNG HÌNH ANH GIAO KHOA

3.2 HUONG DAN SU DUNG BAN BO GIAO KHOA

3.3 HƯỚNG DAN SU DUNG VIDEO GIAO KHOA

PHAN KET LUAN

TAI LIEU THAM KHAO

PHY LUC

37

40 47

52

54 56

Trang 7

PHAN I

TONG QUAN VE DE TAI

1 Tinh cấp thiết của đề tài

Như chúng ta đều biết, phương tiện trực quan có vai trò rất to lớn trong day

học địa lí Cúc phương tiện trực quan như bản đỏ tranh ảnh biểu đồ bảng số liệu

sơ đỏ không chỉ là phương tiện minh hoa ma còn là nguồn tri thức, giúp HS khai

thác, tự phát hiện tri thức va qua đó giúp rèn luyện tư duy độc lập, sang tao.

Str dụng phương tiện trực quan trong day học thường đem lại hiệu quả cao.

Nhà giáo dục thời ky Phục hưng K.D Usinxkin (1824-1873) dã nói: “Noi chung trẻ

em suy nghĩ bằng hình dang, màu sắc, âm thanh va cảm giác vi thé day học theo lỗi

trực quan đối với trẻ em là cần thiết” Thiết nghĩ, không chỉ dối với trẻ em ma bat

kỷ lửa tuổi nào, day học kèm theo các phương tiện trực quan sẽ giúp HS lĩnh hội tri

thức được dé dang hơn.

Với xu hướng dạy học lấy HS làm trung tâm thì phương tiện trực quan là

phương tiện hừu ích dé HS tự khai thác kiến thức Dùng phương tiện trực quan dé

đổi mới phương pháp dạy học là một phương án hiệu quả.

Vì vậy nghiên cứu xây dựng các phương tiện trực quan phục vu cho việc day

hoe địa lí nói chung, địa lí Việt Nam nói riêng, ở trường phô thông hiện nay [a việc

làm cắn thiết

2 Mục tiêu của đề tài

- Nghiên cứu lý thuyết vẻ việc sử dụng phương tiện trực quan trong quá trình

day học.

- Nghiên cứu xây dựng một số các phương tiện trực quan chủ yêu pha hợp

với nội dung chương trình địa lí Việt Nam ở trường THPT.

- Nghiên cứu hưởng dan cách sử dung các phương tiện nảy trong quá trinh

đạy học địa lí Việt Nam ở trường THPT.

3 Giới hạn đề tài

Ung dụng công nghệ thông tin để xây dựng một s6 phương tiện chủ yếu trong

hệ thông các phương tiện trực quan sử dung trong dạy học Dia lí lớp 12 THPT bao

gom: hình anh giáo khoa bản đồ giáo khoa va video giáo khoa.

4

Trang 8

4 Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trực quan trong dạy học là một quan điểm dạy học ra đời từ rất sớm và đạt

đến đỉnh cao trong lý luận day học của các nhà sư phạm như J.A Comenxki (1592

- 1670) J.J Rutxô (1712 - 1778), K.D Usinxki (1829 — 1870) Quan điểm nay

đã khắc phục lỗi dạy học giáo điều bằng cách day học mới có căn cứ khoa học gắnliền với triết học biện chứng và tâm lý học nhận thức

Trong dạy học địa lí, tính trực quan trong dạy học cảng được đẻ cao vi đối

tượng dja lí cỏ tinh không gian va biên đổi theo thời gian, HS khó quan sat trực tiếp

được Nhận thức được tam quan trong cua van de này nén từ lâu nhiều công trìnhnghiên cứu liên quan đến việc xây dựng và sử dụng các PT'LQ trong day học địa lí ở

trường phổ thông đã được tiến hành.

Riêng đối với các PTTQ sử dụng trone dạy học địa lí Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu vẻ lý thuyết và thực hanh như dé tải *Sử dụng Graph

trong day học địa lí lớp 12 THPT” Luận án Tién sĩ năm 2002 của Nguyễn Minh

Tâm va gần đây nhất là dé tài "Sử dụng kênh hình để to chức các hoạt động nhận

thức cho HS trong day học địa lí lớp 9 theo hướng tích cực”, Luan án Tiển sĩ năm

2009 của Ngô Thị Hải Yến.

Ngoài những công trình có tinh chất lý thuyết néu trên, cũng đã cỏ những

công trình nghiên cứu xây dựng các PTTQ phục vụ cho việc dạy học địa lí Việt

Nam như:

- Đề tài “Dura phương tiện nghe nhìn hiện đại vào nha trường trong điều kiện

kinh té Việt Nam” của Ngô Thế Phong và Từ Văn Son, dé tài nghiên cửu khoa học năm 1993 thuộc Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh Kết quả của đẻ tải này đã xây dựng 2 băng video về Dịa lí tự nhiên Việt Nam có giá trị cả về nội dung

lan hình thức.

- Tập Adat Địa lí Việt Nam cũng đã được nghiên cứu xây dựng và phát hành

rộng ri trở thành một PTTQ võ cùng hữu ích trong dạy học Dia lí Việt Nam ở

trường THPT.

- Bộ bản dé treo tường vẻ Địa li tự nhiên và dia lí dân cư - xd hội Việt Nam

củng di được phát hành.

Trang 9

- Bộ DVD gồm 3 đĩa về Biển Việt Nam do Trung tâm Hợp tác bao chí truyền thông quốc tế thuộc lộ Văn hóa - Thông tin phát hành cũng là một PTTQ hữu ích

cho việc day học về biên Việt Nam.

Ngoài ra, hiện nay trên các trang web ve giáo duc cũng có thẻ truy cập và tải

vẻ nhiều hình ảnh, bản dé, videoclip phuc vụ tốt cho việc dạy học môn địa lí Việt

5 Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

$.1 Quan điểm nghiên cứu

Đề tai nghiên cứu dựa trên một số quan điểm cơ bản sau đây:

+ Quan điểm triết học duy vật biện chứng

Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng: vật chất có trước, ý thức có sau,

vật chất là nguồn gốc của ý thức; đồng thời, giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ

hữu cơ mật thiết Các Mác đã chỉ ra rằng: “Y niệm chăng qua chỉ là vật chat đã

được chuyển vào bộ óc con người và được cải biển trong đó" Anghen thi đã viết:

“Bat kỳ một điều suy nghĩ hay hiểu biết nào cũng đều xuất phát từ kinh nghiệm cảm

giác, còn trong tỉnh thần thì trước đó không có gì cả về điều đó” Và Lênin cũng đã

viết: "Ngoài cam giác, tuyệt nhiên chúng ta không thé nhận biết được gì về bat cứ

một dang nào của vật chất vận động”

Quan điểm triết học duy vật biện chứng giúp cho việc nghiên cứu xây dựng

và sử dụng các PTTQ trong quá trình dạy học bảo đảm được tính khoa học và tính

Trang 10

Quan điểm tiếp cận hệ thống giúp cho việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng

các PTTQ trong quá trình dạy học bảo dam tính hệ thông xác định được vị trí của

PTTQ trong hệ thông các PTDH hệ thông các PPDH va quả trình day học

5.2 Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng những phương pháp chủ yêu sau day:

+ Phương pháp phan tích tổng hợp

Phân tích tông hợp chính là nhằm phát hiện khai thác chọn lọc các khía cạnh

khác nhau của tai liệu dé phục vụ công tác nghiền cứu.

Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài

nước về các van đẻ liên quan đến phương tiện day học và phương tiện trực quan:

nội dung, quy trình sử dụng PTTQ trong day học nói chung vả day học địa lý Việt

Nam nói riêng.

+ Phương pháp điều tra khảo sát

Day la một phương pháp pho biến, ứng dụng trong nghiên cứu nhằm thu thậpnhững thông tin cụ thẻ, khách quan vả xử lý các thông tin đó phục vụ cho mục đích

nghiên cứu Phương pháp điều tra khảo sát được tiền hành bằng bảng câu hỏi điều

tra Những câu hỏi này được chuyên rộng rãi đến những người có liên quan với đối

tượng nghiên cứu.

Phương pháp nay được sử dụng dé điều tra vẻ tình hình trang bị PTTQ, tinh hình sử dụng và phương pháp sử dụng PTTQ trong dạy học địa lý Việt Nam ở

trường THPT hiện nay nhằm làm cơ sở thực tiễn cho nội dung nghiên cứu của dé tài

+ Phương pháp phòng vấn

Phỏng viin là đưa ra những câu hỏi có chủ dich cho người dối thoại có chọn lọc đẻ thu thập thông tin thông qua các câu trả lời của họ Phong van là một phương pháp quan sát gián tiếp nghĩa là thu thập thông tin thông qua sự quan sat của người

khác.

Băng cách tiên hành phỏng van các giáo viên trực tiếp giảng day địa lý lớp 12

ở các trường THPT đẻ có được nhiều ý kiên xác đáng, sát thực té và có giá trị phục

vụ cho đẻ tải.

Trang 11

PHAN 2 KET QUÁ NGHIÊN CUU

Chương }

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỀN CỦA VIỆC XÂY DỰNG

MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN TRỰC QUAN CHỦ YÊU PHỤC VỤ

DẠY HỌC ĐỊA LÍ VIỆT NAM Ở TRƯỜNG THPT

1.1 NHỮNG VAN DE VE PHƯƠNG TIEN DẠY HỌC

1.1.1 Khái niệm phương tiện đạy học

Hiện nay, trong lý luận dạy học, khái niệm phương tiện dạy học (PTDH) vẫn

còn nhiều tranh luận, một phản vì các nhà lý luận đạy học có những quan niệm khác

nhau về vấn đề này, một phần do sự tác động mạnh mẽ và nhanh chóng của các

phương tiện kỹ thuật hiện đại vào trong dạy học đã làm thay đỗi những quan niệm

đã có từ trước Các nhà lý luận dạy học đã đưa ra các khái niệm khác nhau về

PTDH như sau:

a Theo Johnson Nkuuhe (Kenya): “PTDH là tắt cả những thiết bị và tai liệu

được sử dụng trong quá trình dạy học” Những thiết bị và tải liệu nay gồm Š loại:

- Tài liệu in (SGK, tài liệu tham khảo ).

- PT nhìn (vật thật, tranh anh, biểu đô ).

- PT nghe nhìn (phim ảnh, video, TV ).

- Dụng cụ trình bay (các loại bảng: bảng phan, bảng ni, bảng từ ).

- PT kỹ thuật (máy tinh, máy chiều đa phương tiện ) [22]

b Theo Lotx Kinbơ (Đức): *PTDH (hay còn gọi là đô dùng dạy học, thiết bị

dạy học thiết bị giáo dục, học cụ) là tất cả những PT vật chất can thiết giúp cho

GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình giáo dưỡng va giáo

dục ở các môn học, cấp học” [4]

Tran Đức Vượng cũng có quan niệm tương tự và ông đã đưa ra sơ đồ phân

loại PTDH gồm:

Trang 12

- SGK và các tải liệu học tập.

- Các PT thí nghiệm va lao động sản xuất (máy móc, dụng cụ )

- Các PT vả tài liệu trực quan (mô hình, tranh ảnh, video ).

- Các PT kỹ thuật dạy học (máy chiếu qua đầu, máy chiếu phim, máy vi

tinh ).[4]

c Theo Nguyễn Trọng Phúc: “PTDH là tập hợp những đối tượng vật chat

được GV sử dụng với tư cách là những PT điều khiển hoạt động nhận thức của HS

và đối với HS, PT còn là nguồn tri thức phong phú dé lĩnh hội trí thức và rèn luyện

kỹ năng” Có thể phân loại PTDH theo 3 nội dung sau:

- Tài liệu học tập (sách, tạp chi, băng video, đĩa CD ).

- Thiết bị kỹ thuật dạy học (máy chiếu hình, TV, video, máy tính )

- Cơ sở vật chất (lớp học, phỏng bộ môn ) [14]

d Theo Phan Trọng Ngọ: “PTDH là toàn bộ sự vật, hiện tượng trong the giới,

tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để GV và HS

sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học; có chức năng khơi

day, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động của người day và người học đến đối

tượng dạy học” [10]

Theo ông khi dé cập đến PTDH cần lưu ý may điểm sau đây:

- Một vat nao đó được coi là PTDH khi va chỉ khi nd được đặt trong mỗi

quan hệ giữa nó với đi tượng dạy học

- Một vật nào đó có thé trở thành PTDH nếu nó đảm nhận vai trò là công

cụ hay là diều kiện để GV hay HS tác động vào đối tượng dạy học.

- PTDH có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác độngcủa GV hoặc HS tới đối tượng dạy học, nghĩa là một PT trở thành PTDH theo đúng

nghĩa của nó khi vả chỉ khi GV vả HS biết cách sử dung nó

- Để nang cao hiệu qua day học, tắt yêu phải nâng cao tính hiện đại của các

PTDH và nâng cao trình độ sử dụng của GV và HS.

Phân tích các khái niệm trén, có thẻ nhận thay các nha ly luận có cùng một

quan niệm là coi tất cả các đối tượng vật chất được sử dụng trong quá trình dạy học,giúp cho GV và HS tô chức, tiến hành hợp lý và có hiệu qua qua trình giáo đưỡng

9

Trang 13

và giáo dục ở các môn học, cấp học đều là PTDH Mặc dù có sự khác nhau trong cách phân loại PTDH nhưng tất cả đều phản ảnh rõ quan niệm nói trên đồng thời

cũng phản ảnh được quá trình phát triển của PTDH do sự tiến bộ của khoa học kỹ

thuật mang lại.

1.1.2 Vị trí và chức năng của phương tiện dạy học

Nghiên cứu về quá trình dạy học, các nhà giáo dục học đã đưa ra nhiều mô

hình cấu trúc quá trình dạy học khác nhau, nhưng tựu trung lại các tác giả đều thừa

nhận 4 yếu tô cơ bản trong cấu trúc của quá trình day học là:

- Mục dich, nội dung chương trình và nhiệm vụ day học.

- Hoạt động giảng dạy của giáo viên.

- Hoạt động học tập của học sinh.

- Các phương tiện dạy học.

X.G Sapovalenco, tại Hội nghị Quốc tế về PTDH ở Matxcova tháng 10/1973

đã đưa ra sơ đồ mô hình cấu trúc quá trình dạy học như sau:

Sơ đồ 1.1 Sơ đỏ cấu trúc quá trình dạy học theo X.G.Sapovalenco [4]

Trang 14

Trong cấu trúc đó, chức năng của PTDH được xét trong mỗi quan hệ cơ bản

của quá trình dạy học hay còn gọi là tế bào của quá trình dạy học Mỗi quan hệ cơ

bản của quá trình day học là mối quan hệ giữa GV, HS va nội dung, là sự tac dong

qua lại giữa GV và HS dé chiếm lĩnh nội dung Trong mỗi quan hệ cơ bản này,

trước het, PTDH giúp cho GV trình bảy nội dung một cách trực quan Từ các hình

ảnh được trực quan hóa, hình thành biểu tượng để tiến tới hình thảnh khái niệm là

con đường biện chứng của quá trình nhận thức Vi vậy, rõ rang không thẻ phủ nhận

chức năng trực quan của PTDH.

Tuy nhiên, PTDH không chỉ đơn giản là hình ảnh bên ngoài của các sự vật,

hiện tượng, mà quan trọng hon, là sự vật chất hóa các tri thức của chúng PTDH chứa trong bản thân nó, dưới dạng vật chất cả hình ảnh bên ngoài, lẫn những dấu

hiệu, thuộc tính bên trong của các đối tượng, hiện tượng mà với các thao tác tư duy

HS có thẻ phát hiện ra các tri thức đó Như vậy, ngoài chức năng trực quan, PTDH

còn có chức năng quan trọng là nguồn tri thức, giúp cho GV điều khiển quá trình

nhận thức của HS.

Có thé nói, từ trước đến nay, chúng ta chỉ mới chủ ý đến chức năng trực quan

của PTDH, xem chúng như những dụng cụ trực quan, dùng dé minh họa cho việctrình bay kiến thức băng lời của mình Chính vi vậy, trong thời gian qua, việc sửdụng các PTDH, kể cả các PTDH hiện đại, trong day học nói chung va dạy học Địa

lí nói riêng, chưa mang lại hiệu quả Déi mới PPDH địa lí theo hướng phát huy tính tích cực của HS đòi hỏi việc sử dụng các PTDH cũng phải theo hướng mới, đó là

xem chúng là công cụ giúp GV tổ chức, chỉ đạo các hoạt động nhận thức của HS,đồng thới, xem chúng là nguồn tri thức dé HS tìm tòi, khám phá, tự phát hiện trithức, nhằm đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra

1.1.3 Phân loại phương tiện đạy học

Phương tiện dạy học bao gềm rất nhiều loại, với nhiều tính năng khác nhau,

vi vậy việc phân loại chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng sử dụng

cũng như nghiên cứu, thiết kế, trang bị cho các trường học Có nhiều cách phân loại

PTDH khác nhau:

Trang 15

1.1.3.1 Phân loại theo chite nang

a Các PT truyền tin: cung cấp cho các giác quan của HS nguồn tin dưới dang

tiếng hoặc hình ảnh hoặc cả hai củng một lúc.

b Các PT mang tin: tự bản than mỗi PT chứa đựng một lượng thông tin nhất

định.

1.1.3.2 Phân loại theo tính chất

a Các PT tĩnh: bao gồm các tài liệu, tranh ảnh, sách báo máy chiếu hình đục,

máy chiều qua đầu, máy chiếu slide

b Các PT động: máy chiêu phim, vidéo, máy tính

1.1.3.3 Phan loại theo trình độ thiết bị

a Các PT truyền thống: là các phương tiện đã được sử dụng từ lâu đời và

ngảy nay vẫn còn sử dụng.

b Các PT hiện đại: được hình thành do sự phát triển của các ngành khoa học

kỹ thuật, đặc biệt là ngành điện tử (5)

1.2 NHỮNG VAN DE VE PHƯƠNG TIEN TRỰC QUAN

1.2.1 Khái niệm phương tiện trực quan

Như đã nêu ở trên, PTDH là toàn bộ sự vật tham gia vào hoạt động dạy học

và đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để GV và HS sử dụng làm khâu trung gian

tác động vào đối tượng dạy học Vì vậy, bất cứ sự vật nào được GV và HS sử dụng

vào trong hoạt động dạy và học đều được coi là PTDH.

Còn PTTQ được hiểu theo nghĩa hẹp hơn: “Phương tiện trực quan là những

PT được sử dung trong hoạt động day học có vai trỏ là công cụ dé GV và HS tácđộng vào đối tượng: có chức năng khơi dậy dan truyền, tăng cường khả nang hoạt

động của các giác quan, góp phan tạo nên chất liệu cảm tính của đổi tượng nhân

thức nhằm đạt được các mục tiêu day học cu the” [L0]

1.2.2 Phân loại phương tiện trực quan

Phương tiện trực quan được tâm lý học chỉ ra gồm 3 hình thức sau:

1.2.2.1 Trực quan bằng đồ vật: là những vật thật không phải do con người tạo

ra như các mẫu dat da, khoáng vat

Trang 16

1.2.2.2 Trực quan bằng hình: là những đoạn phim video ảnh chụp tranh

vẽ đo con người tạo ra dé cho HS có thẻ hình dung một cách chính xác các sự vật,

hiện tượng: tránh tình trạng suy nghĩ mơ hỏ không chính xác.

1.2.2.3 Trực quan quy ước: bao gồm những bản đỏ, biểu đỏ, lược đô sơ đỏ

do con người tạo ra dé quy ước một vấn dé cụ thé nảo đó Nói cách khác đó lả mộtkhông gian thu nhỏ, những tom tất, đánh giá tông hợp

1.2.3 Cơ sờ khoa học của việc sử dụng PTTQ trong quá trình day học

quá trình nhận thức chan lý, nhận thức thực tại khách quan”.

Theo quan điểm này thì trực quan là xuất phát điểm của quá trình nhận thức

được đặc trưng bởi quá trình tâm lý: cảm giác, tri giác, biéu tượng Trực quan sinh động - nhận thức cảm tính và tư duy trừu tượng - nhận thức ly tinh là những bộ

phan hữu cơ của qua trình lĩnh hội tri thức trong do trực quan sinh động là cơ sở

của quá trình nhận thức Xét trên quan điểm duy vật biện chứng PTTQ là cơ sở chủ

yeu giúp cho HS nhận thức được thé giới khách quan, lĩnh hội được các trí thức

khoa học, phát triển tư duy Chính vì vậy sử dụng PTTQ trong quá trình day học là

phù hợp với quy luật của quá trình nhận thức.

1.2.3.2 Cơ sở tâm lý hoc

Vẻ mặt tam lý học, người ta chia quá trình nhận thức thành 2 giai đoạn: giai

đoạn nhận thức cảm tính và giai đoạn nhận thức lý tính.

Giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn nhận thức dau tiên, hoàn toan dựavào các giác quan, nay sinh do kết quả tác động trực tiếp của sự vật hiện tượng

xung quanh vảo các giác quan của con người Tùy theo sự tác động của các sự vật,

hiện tượng xung quanh vào giác quan nảo ta sẽ có một cảm giác tương ứng Cảm giác là hình thức đầu tiên, là mức độ thấp nhất của hoạt động nhận thức.

13

Trang 17

Giai đoạn nhận thức ly tính là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, là giai đoạn phan ánh trừu tượng, khái quát hóa dưới dạng những khái niệm định luật, học

thuyết Ở đãy bắt đầu quá trình phân tích, tông hợp so sánh trừu tượng hóa và khái

quát hóa các biêu tượng và những mỗi liên hệ bên ngoài đã được hình thành ở giai

đoạn nhận thức cảm tinh dé rút ra được những thuộc tinh bản chất, các mối liên hệ

bên trong có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan.

Nhận thức cảm tính có vai trò quan trọng vì nó tạo ra chất liệu ban đâu cho quátrình tư duy Không có nhận thức cảm tính sẽ không có tư duy trừu tượng Vi thé,

trong đạy học, PTTQ sẽ giúp cho GV tỏ chức quá trình nhận thức cam tinh được

thuận lợi.

1.2.3.3 Lý thuyết truyền thông

Lý thuyết truyền thông coi quá trình dạy học là “quá trừnh truyền thông, bao

gồm sự lựa chọn, sắp xếp và phân phối thông tin trong một mỗi trưởng sư phạm thích hop, trong sự tương tác giữa người học với thông tin” [5] Nói một cách đơn

giản hơn, lý thuyết nay cho răng qua trình day học la quá trình truyền thông qua lại

giữa thầy và trò Quá trình này được minh họa bằng sơ đồ 1.2, trong đó cho thấy thông điệp từ GV, tùy theo PPDH được các PT chuyên đến cho HS.

So đồ 1.2: Quá trình day học theo lý thuyét truyện thong[5}

PHƯƠNG PHÁP

Quá trình truyền thông này diễn ra nhờ các “kénh” truyền thông: thị giác,

thính giác, khứu giác, vị giác và xúc giác Thông tin thu nhận được truyền qua các

“kénh” đó có khả năng tri giác một khối lượng thông tin khác nhau trong cùng một thời gian Dé đánh giá khả năng tri giác thông tin của các giác quan, người ta đưa ra khái niệm “nang lực dẫn thông” của đường tiếp thu thông tin Nang lực dẫn thông là

14

Trang 18

khả năng tiếp nhận thông tin trong một đơn vị thời gian Qua nghiên cứu cho thay

thị giác có năng lực dẫn thông lớn nhất Điều nay cho thấy tâm quan trọng của

PTTQ trong quá trình truyền thông đạy học

Bang 1.1 Mức độ tiếp thu kiến thức qua các con đường cảm giác khác nhau [5]

— PHƯƠNG THÚC TIẾP THU _ MỨC ĐỘ TIẾP THU

—— Xúc giác

Khúu giác

1.3 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ VIỆT NAM Ở TRƯỜNG THPT

Chương trình Địa lí Việt Nam ở trường THPT gồm chương trình Địa lí 12 ban Cơ bản và ban Nâng cao Dé tài nảy chỉ nghiên cửu vẻ chương trình Dia lí 12

ban Cơ bản.

1.3.1 Chương trình Địa lí 12 ban Cơ ban | I 7}

1.3.1.1 Muc tiêu của chương trình

- Vẻ kiến thức: Tiếp tục hoàn thiện kiến thức của HS vẻ Địa lí Tô quốc Học

xong chương trình Địa lí 12 HS cần nam được các đặc điểm tự nhiên, tài nguyên

thiên nhiên, dân cư, kinh tế và một số van dé dang đặt ra nhằm sử dụng hợp lí tự nhiên, giảm thiểu thiên tai, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân phát triển

kinh tế - xã hội của cả nước cũng như của các vùng lãnh thỏ địa phương nơi HS

dang sinh sông.

- Vẻ ki năng: Tiếp tục củng có và phát triển các kĩ nang dia lí nhằm phát huy

hơn nữa tư duy địa lí cho HS đỏ là tư duy tông hợp gắn với lãnh thỏ, có liên hệ

thường xuyên với thực tiễn vả đời sống sản xuất Các kĩ năng cụ thể là:

+ Quan sát, nhận xét, phân tích, tông hợp, đánh giá các sự vật và hiện tượng địa lí.

+ Sử dụng các bản đỏ, biểu dé, dé thị, lát cắt, số liệu thống kê

+ Thu thập, xử lí và trình bày các thông tin địa lí.

15

Trang 19

+ Vận dụng kiến thức dé giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và dé ứng

dụng vảo thực tiễn của cuộc sông

- Vẻ thai độ tinh cảm: Lam giàu thêm ở HS tinh yêu quê hương, dat nước, tỉnh thần tự cường dan tộc vả niềm tin vào tương lai của dat nước, của dân tộc; củng

cô ở HS thé giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng dan, tinh than trách nhiệmtrong bảo vệ môi trường xây dựng kinh tế - xã hội ở quê hương

1.3.1.2 Cầu trúc chuong trình

Chương trình Địa lí 12 ban Cơ bản gồm 4 phân: Dia lí tự nhiên, Địa lí dan cư,

Địa li kinh tế va Địa lí địa phương được day trong 53 tiết

Chương trình được cau tạo theo các đơn vị kiến thức lớn, sắp xếp theo lỏgic

của khoa học Địa lí và pha hợp với légic của quá trình dạy học, bao gồm các phảnchủ yếu sau đây:

Bai mở dau (1 tiểU: nhằm giới thiệu bối cảnh quốc tế và trong nước những

thành tựu đã đạt được trong công cuộc Đôi mới và những định hướng chính dé nước

ta tiếp tục đôi mới va hội nhập.

Phan Dịa lí tự nhiên (14 tiết): không chi dé cập đến các đặc điểm cơ bản của

thiên nhiên Việt Nam, những quy luật phân hóa lãnh thô tự nhiên, mà còn đánh giả

tự nhiên như là các nguồn lực thường xuyên và cần thiết trong sự phát triển kính tế

-xã hoi Vì the, các kiến thức ve địa lí tự nhiên sẽ được củng có và vận dụng khi học

về Địa lí kinh tế Việt Nam.

Địa lí dan cư (4 tiết): dé cập đến những nét cơ bản vẻ dân cư, lao động va việc làm, chất lượng cuộc sông của dân cư hiện nay Phần nảy không chỉ nhắn mạnh dân cư vừa là lực lượng sản xuất, vừa là lực lượng tiêu thụ, mà còn cho HS thấy

rằng việc nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư là mục tiêu xã hội của công cuộc

Đôi mới và phát triển của nước ta.

Địa lí kinh tế (24 tiết): được bắt đầu từ cái nhìn tổng quan về sự chuyển dịch

cơ cầu kinh tẻ Tiếp theo là các van dé phát triển va phân bố các ngành kinh tế nôngnghiệp công nghiệp va dịch vụ Đối với các vùng kính tẻ, chương trình chỉ dé cậpđến cúc van dé tiêu biểu được lựa chọn từ rất nhiều van dé phải giải quyết của các

16

Trang 20

vùng lãnh thé nước ta Những van dé này có ban chất địa lí rõ nét và có ý nghĩa lâu

dài |

Địa lí địa phương (2 tiếU: nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức về địa

lí địa phương với quy mô lãnh thé ở cấp tỉnh/ thành phố theo một số chủ đẻ

1.3.2 Sách giáo khoa Địa lí 12 ban Cơ bản

1.3.2.1 Cầu trúc sách giáo khoa

Sách giáo khoa Địa lí 12 ban Cơ bản gồm 45 bài, trong đó có 35 bài lý thuyết

và 10 bai thực hành Phân bố theo các đơn vị kiến thức lớn như sau:

- Việt Nam trên đường đỗi mới và hội nhập gồm | bai lý thuyết.

- Địa lí tự nhiên gồm 14 bài: 12 bài lý thuyết, 2 bài thực hành.

- Địa.lí dan cư gồm 4 bài: 3 bài lý thuyết, | bài thực hành.

- Địa lí kinh tế gồm 24 bài: 19 bài lý thuyết, 5 bài thực hành.

- Địa lí địa phương gồm 2 bài thực hành.

1.3.2.2 Nội dung và hinh thức trình bày các bài học

Mỗi bài học đều có kênh chữ, kênh hình, các câu hỏi giữa bài, câu hỏi và bai

tập cuối bài.

- Về kênh chữ: Do đây là lớp cuối cấp nên không qua hạn chế kênh chữ Các

bai học được chia thành các dé mục lớn ứng với các đơn vị kiến thức học sinh cần

năm ving

- Về kênh hình: Bao gồm các bang số liệu (39 bang), sơ đỏ (7 sơ đỏ), biểu đồ

(15 biểu dd), bản đồ (22 bản đỏ), lược dé (3 lược đỏ) và 7 bảng kiến thức; giúp học

sinh tri giác nhanh, phát hiện các xu thé chính, các đặc điểm chủ yếu của các sự vật,

hiện tượng Kênh chữ và kênh hình đã được sắp xếp dé tạo thành thé thông nhất hữu

cơ.

- Các câu hỏi giữa bài: Có tác dụng giúp học sinh tìm hiểu kiến thức trước

khi đến lớp, nhất là những câu hỏi đòi hỏi phải vận dụng các kiến thức đã học, các

hiểu biết cá nhân, các kiến thức của các môn học có liên quan Giáo viên cũng có

thê dùng các câu hỏi này trong các hoạt động trên lớp Thường các câu hỏi này có mức độ khó trung bình.

17

Trang 21

- Các cáu hỏi và bài tập cuối bài: Là những câu hỏi và bai tập chỉ ra các kiến

thức cơ bản mà học sinh cân nam ving Thường những câu hỏi nay đòi hỏi phải tư

duy nhiều hơn Các bai tập cuỗi bai không chi dé rèn luyện ki năng, ma còn có mục tiều củng cô kiến thức Một số bai còn nhằm làm rõ hơn một số điểm đã nói tới trong bải học, có tác dụng mở rộng kiến thức Đáng chủ ý là trong một số bài lý

thuyết và thực hành có yêu cau học sinh sử dụng Atlat Địa li Việt Nam nhằm mục

đích nâng cao chất lượng đạy và học Địa lí trong nhà trường phỏ thông.

- Đề các bài thực hành: Trong tổng số 45 bài có 10 bai thực hành, chiếm tỉ lệ

20% thời lượng Các bài thực hành gom các dạng: vẻ luge đồ Việt Nam: đọc bản 46

Địa li tự nhiên Việt Nam va bản dé Kinh tế Việt Nam: vẽ biéu đồ và phân tích bảng

số liệu về một số tiêu chí kinh tế - xã hội: thu thập tông hợp thông tin dé viet báo

cáo ngắn theo chủ đẻ

Nhân xét chung:

Vẻ kênh chữ các bai viết ngắn gọn nội dung súc tích rõ ràng phù hợp với

mục tiêu, yêu cầu của chương trình Xen kẽ các nôi dung chính của bải là hệ thông

các câu hỏi giữa bai, câu hỏi và bai tập cudi bài nhằm giúp học sinh khai thác, củng

có kiến thức và rẻn luyện các kĩ năng, đồng thời góp phản gợi ý định hướng

phương pháp dạy học cho các nội dung.

Tuy nhiên, chương trình và sách giáo khoa Dja lí 12 có nhiều nội dung mới

và khó đặc biệt ở phần Địa lí tự nhiên Việt Nam gây nhiều khỏ khăn trong việc

tiếp nhận kiến thức cũng như rén luyện các ki năng cho học sinh, vi vậy đòi hỏi giáo

viên phải năng động, linh hoạt hơn trong việc lựa chon, sử dụng các phương pháp

trong quả trình dạy học.

Vẻ kênh hình, phong phú và đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh có

nhiều cơ hội để rén luyện các loại kĩ năng sử dụng bản dé, sơ đỏ, bang số liệu, biểu

dé, khai thác mỗi quan hệ giữa các yếu tỏ địa lí với nhau từ đó tạo niềm say mê,

hứng thú học tập bộ môn.

Tuy nhiên, số lượng kênh hình chưa nhiều và không đồng bộ, nhiều bài,

nhiều nội dung còn thiếu kênh hình nên đã gây không ít khó khăn trong quá trình

day học môn nay ở trường THPT.

18

Trang 22

1.4 DAC DIEM TÂM LÝ VÀ NHAN THỨC CUA HỌC SINH LỚP 12

Học sinh THPT theo qui định thuộc lứa tuôi từ 15 - 18 tuôi Ở tuổi nay HS đã

có sự hoàn thiện vẻ mat thé chat, sự phát triển ôn định của não bộ và chức năng than

kinh đã tạo nhiều điều kiện cho sự phát triển hoạt động nhận thức của các cm Trong

dé ti nay, dé lam cơ sở cho việc nghiên cứu sử dụng các PTTQ trong dạy học địa lý

lớp 12 THPT chúng tôi tập trung chú ý tới sự phát triển các quá trình nhận thức của

lứa tuôi nay.

- Ở lửa tuổi này, sự phát triển các hứng thú nhận thức va thái độ tự giác đối với

việc học tập đã thúc đây sự phát triển của tính chủ địch của các quá trình nhận thức

và của các kỹ năng điều khién chúng.

- Sự quan sát trở nên có mục đích và có hệ thông hơn, óc quan sát cũng phát

triển, khả năng quan sát của các em đã trở nên sâu sắc vả nhạy bén, vì vậy tác dụng

của yêu tô trực quan không chỉ dừng lại ở chỗ kích thích hứng thú, làm cho học sinh

để hiểu, dé nắm bắt các tri thức mà còn góp phan rèn luyện khả nang tư duy cho các

em Tuy nhiên, GV can giúp đỡ để hướng quan sát của các em vào một nhiệm vụ

nhất định.

- O lứa tuổi nay sự ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí

tuệ Thường ở HS lứa tuôi này đã hình thành được một tâm thẻ phân hóa trong sự ghi

nhớ, nghĩa là các em thấy được cái gì cần phải ghi nhớ từng câu, từng chữ, cái gì cần

phải diễn đạt bằng những lời của mình, cái gì chỉ cần hiểu mà không cân phải nhớ

- Tính phân hóa trong ghi nhớ đã quyết định tính lựa chọn của sự chú ý và sự tăng lên dáng kế của vai trò chú ý sau chủ định Tính chọn lựa của sự chú ý của HS

thé hiện ở chỗ: khi tiếp xúc với tài liệu học tập bao giờ các em cũng cé găng đánh giá

ý nghĩa của no Sau khi xác định tam quan trọng của tài liệu đã cho, các em sẽ tích

cực tiếp thu, néu tài liệu này được cho là không quan trọng thì sự chú ý sẽ giảm đi

- Hoạt động tư duy của HS lửa tudi này đã có những biến đỗi quan trọng Hoạt động tư duy của các em có đặc điểm la: sự khái quát hóa trừu tượng hóa xu hướng giải thích nguyên nhân các hiện tượng kỳ năng lý giải chứng minh, rút ra kết luận,

liên kết những điều đã học thành một hệ thống đã dat tới trình độ cao

_ THU VIÊN

19 L “a HO-ChI-MENE?

Trang 23

1.5 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PTTQ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12

THPT HIỆN NAY

Đề nắm được thực trạng sử dụng PTTQ trong day học Địa lý lớp 12 ở trường

THPT nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu của đẻ tải chúng tôi đã tiền hanh khảo sátđưởi hình thức phiéu thăm do ý kiến (xem mẫu ở phan phụ lục) tại 2l trường trêndia bản TP Hỗ Chi Minh bao gồm cả nội thành và ngoại thành Từ kết quả thăm đò

chúng tôi rút ra được những nhận xét sau đây:

1.5.1 Về tình hình sử dụng PTTQ

- Nhin chung, các GV đều nhận thức việc sử dụng PTTQ trong quá trình dạy học địa lí nói chung và Địa lí lớp 12 nói riêng là rất cần thiết Điều này đã phản ánh

được sự nhận thức đúng din của GV đổi với việc sử dựng PTDH trong quá trình

day học địa lí, phù hợp với mục đích yêu cầu của việc đổi mới PPDH địa lí hiện

nay.

Bang 1.2 Sự cân thiết của PTTQ

Kết quả thăm dò

Sự cần thiết của PTTQ

Rat can thiết

- Kha can thiết

| Can thiết

Không can thiết lắm

- Về mức độ sử dụng PTTQ: Mức độ sử dụng PTTQ của GV trong quá trình

day học đã phản ảnh rõ nhận thức trên của GV về vai trò của PTTQ Điều nảy nói

lên sự cần thiết của các PTTQ dối với việc dạy học địa lí

Trang 24

- Vẻ các loại PTTQ thường sử dụng: Các loại PTTQ mà GV thường sử dụng

cũng không năm ngoài danh mục các phương tiện cơ bản, phù hợp với đặc thù của

bộ môn.

Bảng 1.4 Các loại PTTQ được sử dung

Các loại PTTQ được sử dụng Kết quả thăm do

- Về mục đích sử dụng: Kết quả thăm dò cho thay mục dich sử dụng PTTQ

của GV rất khác nhau, tuy nhiên có thé thấy việc sử dụng PTTQ vẫn chủ yếu theoquan niệm truyền thong như đã đề cập đến ở phan trên

Bang 1.5 Mục dich sử dụng PTTO

MụcđíchsửdụgPTQ j Kếtquảthămdò —

Minh họa cho nội dung bài học |

Tổ chức các hoạt động cho HS

| Gây hứng thủ cho HS

Rèn luyện kỹ năng cho HS”

Dùng lam cơ sở dé đặt câu hỏi cho nội |

dung bài học

Các mục đích khác: cho HS hiệu thực

1.5.2 Về thực trạng PTTQ

Kết quả thăm dò cũng cho thấy, mặc dù hiện nay nhờ công nghệ thông tỉn, có

thê cung cấp cho GV nhiều nguồn tư liệu phong phú, đa dạng về các PTTQ phục vụ

cho day học địa lí nhưng thực tế vì nhiều ly đo khác nhau vẫn còn ở mức tương đối

về số lượng va chất lượng của các PTTQ.

21

Trang 25

Tương đôi đây du

Chưa đây đủ

Kha tot

Tương đôi tot

Ngoài ra kết quả thăm dò cũng cho thấy sự đầu tư của GV vào việc xây dựng

các PTTQ sử dụng trong day học cũng còn nhiều hạn chế có lẽ một phần do quỹ

thời gian của GV hạn hẹp.

Bang 1.8 Mức độ tự thiết kế PTTQ của GV

Mức độ tự thiết kế PTTQ Ty Két qua tham do

22

Trang 26

1.5.3 Về những yêu cầu đối với PTTQ

- Những PTTQ can bỏ sung thêm:

Dé phục vụ cho việc chọn lựa các PTTQ cần thiết cho việc day học địa lí Việt

Nam hiện nay ở trường THPT, kết quả thăm dé cho thay 3 loại PTTQ được GV yêu cầu bỏ sung thêm là hình ảnh, bản dé va các videoclip có nội dung địa lí.

Bang 1.10 Các loại PTTQ cân bố sung

Các loại khác

- Về yêu cầu đổi với PTTQ:

Ngoài ra, kết quả thăm dò cho thấy những yêu cầu vẻ chất lượng của PTTQ cũng phải được quan tâm nhất là sự phù hợp của PTTQ với nội dung dạy học.

Bảng ¡.L1 Các yêu cau đối với PTTO

Palme TH)

Về tai liệu hướng dẫn sử dụng các PTTQ, kết quả thăm đò cho thấy GV ít sử

dụng, nêu có, cũng chỉ là những tài liệu tham khảo nặng vẻ lý thuyết Vì vậy, việc

cung cấp những tài liệu hướng dẫn sử dụng các PTTQ là cần thiết

23

Trang 27

Chương 2XÂY DỰNG MOT SO PHƯƠNG TIEN TRUC QUAN CHỦ YEU

PHUC VỤ DẠY HỌC DIA LÍ VIET NAM Ở TRUONG THPT

2.1 ĐỊNH HƯỚNG CHO VIỆC XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG TIEN DAY

HỌC

- Ngay nay công nghệ thông tin (CNTT) đã được sử dụng như là phương tiện,

là công cụ trợ thủ đặc lực cho quá trình dạy học CNTT đã dem lại hiệu quả cao cho quá trình dạy học bằng nhiều phương thức khác nhau Một trong những phương thức đó là CNTT giúp cho việc xây dựng các phương tiện day học một cách nhanh

chóng, hữu hiệu và tiết kiệm phục vụ cho việc dạy học Vì vậy, sử dụng CNTT dé

xây dựng các PTDH là một định hướng mà ngành giáo dục dang hướng tới.

- Trong việc ứng dụng CNTT dé xây dựng các PTDH có thể tiến hành bằng nhiều cách:

+ Cách 1: Ứng dụng CNTT dé thu thập tài liệu; dùng các phan mém chuyên

dụng đẻ xử lý, gia công tài liệu để đưa vào sử dụng trong dạy học

+ Cách 2: Sử dụng các phần mém chuyên dụng đẻ thiết kế, xây dựng các

PTDH sử dụng trong quá trình dạy học.

Đề tài nghiên cứu nảy tiền hành theo cách thức thứ nhất

2.2 NHỮNG YÊU CÂU DOI VỚI PHƯƠNG TIEN DẠY HỌC

Hội nghị chuyên dé về PTDH của các nước Châu A — Thái Bình Dương năm

1972 tại Niu Déli (An Độ) đã đưa ra những yêu cầu đổi với một PTDH bằng các

câu hỏi như sau:

Trang 28

Tại Hội nghị “Phat triển các phương tiện thích hợp đẻ dạy và học” của các

nước Châu A - Thái Binh Dương tô chức tại Tokyo (Nhật Ban) năm 1979, các nha

sư phạm đã nhắn mạnh 3 yêu câu đối với một PTDH như sau:

- Yêu cầu khoa học

- Yêu cầu sư phạm.

- Yêu cầu kinh tẻ.

Dựa trên kinh nghiệm của các nha lý luận day học trong va ngoài nước trên

cơ sở lý luận dạy học bộ môn cản cứ vào thực tiễn day học ở các trường học va tinh

hình khoa học - kỹ thuật kinh tế - xã hội của nước ta Bộ Giáo dục và Đảo tạo đã

đưa ra các yêu cau, được lấy làm tiêu chuẩn để đánh gia, xét duyệt các PTDH, như

sau:

a Yêu cầu khoa học sư phạm:

- PTDH phải giúp HS tiếp thu một cách chính xác và khắc sâu kiến thức.

- PTDH phải bảo đảm tỉnh trực quan, gây hứng thú học tập cho HS.

- PTDH phải phù hợp với nội dung chương trình sách giáo khoa và đặc điểm tâm sinh lý của lửa tuôi HS.

- PTDH phải phù hợp với các hình thức và phương pháp dạy học bộ môn.

b Yêu cầu kỹ thuật:

- Bao đảm nguyên tắc chế tạo hợp lý, bền chắc, chính xác.

- Bảo đảm hợp lý hóa các thao tác kỹ thuật khi sử dụng.

- Bảo dam an toàn trong sử dụng bảo quản, vận chuyền

Trang 29

2.3 QUY TRÌNH XÂY DỰNG CÁC PTTQ

2.3.1 Lựa chọn PTTQ

Dé lựa chọn PTTQ đáp úng được yêu cầu sử dụng, chúng tôi dựa vào các cơ

Sở sau đây:

- Nội dung chương trình và sách giáo khoa Địa lí 12 ban Cơ bản

Nội dung chương trình địa lí Việt Nam ở lớp 12 bao gồm một hệ kiến thức vẻđịa li tự nhiên và địa lí kinh tế - xã hội hoàn chỉnh được thẻ hiện bang kênh chữ vakénh hình trong đó kênh chữ đóng vai trò chủ yếu Kiến thức trong kênh chữ rất đa

dang và tương đổi khó Trong khi đó kênh hình, mặc dù đã có chủ ý đưa vào tương đối nhiều nhưng với số lượng hạn chẻ (27 hình ảnh 22 ban đỏ, 3 lược dé, 39 bảng

số liệu, 15 biểu đỏ, 7 sơ đồ và 7 bảng kiến thức) chỉ đáp ứng một phan nhỏ các kiến thức trong chương trình đòi hỏi phải có nhiều PTTQ bỏ sung, nhất là các hình ảnh

va bản đò.

- Tinh tình sử dụng PTTQ trong day học Địa lí 12 ở trường THPT

Kết quả thăm đò về thực trạng sử dụng các loại PTTQ trong dạy học địa lí

Việt Nam ở trường THPT hiện nay và yêu câu vẻ các loại PTTQ cần bô sung cũng

cho thấy các loại PTTQ như hình ảnh vả bản dé là cẩn thiết Ngoài ra một PTTQ

cũng được yêu cầu bỏ sung nhiều là các videoclip có nội dung địa li.

Dựa trên các cơ sở trên, chúng tôi đã chọn 3 loại PTTQ sau đây dé nghiền

cứu: hình anh, bản dé và videoclip có nội dung dia lí

2.3.2 Tiến hành xây dựng

Sau khi đã xác định được các loại PTTQ can xây dựng, chúng tôi tiến hành

công tác xây dựng với các công việc sau:

a Xây dựng nguồn tư liệu

Nguồn tư liệu bao gồm các hình ảnh, ban đồ videoclip liên quan đến nội

dung chương trình Địa lí 12, được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau như:

- Internet: vào trong Google có thé tìm kiêm va tải về rất nhiều các hình

ảnh, bản đồ và videoclip vẻ địa lí Việt Nam

- Sách giáo khoa: có thé chọn lựa, scan các bản dé trong SGK Dịa lí 8 9

và 12.

Trang 30

- Átlát: có thể chọn lựa và scan các bản dé trong Átlát địa lí Việt Nam.

- Các dia CD, VCD, băng hình tư liệu.

Ngoài ra, trong quá trình đi công tác và du lịch, chúng tôi cũng đã chụp nhiều

ảnh liên quan đến nội dung chương trình địa lí Việt Nam được chọn lựa đưa vào

làm nguồn tư liệu

b Lựa chọn tut liệu

Từ nguồn tư liệu có được chúng tôi tiến hành lựa chọn các PTTQ theo các

Dé các tư liệu đã được lua chon dap ứng được các tiêu chí đã dé ra chúng tôi

sử dụng các phần mềm chuyên dụng đẻ xử lý các tư liệu như:

+ Sứ dung phan mềm Adobe Photoshop để xử lý hình ảnh, ban do

Adobe Photoshop là phần mềm nỗi tiếng trong lĩnh vực xử lý ảnh với nhiều

chức năng như là tăng sắc độ của ảnh, cắt bớt các phần thừa, tay xoá các phần

không can thiết trên ảnh, tạo các hiệu ứng sinh động cho ảnh Adobe Photoshop có

thể tiếp nhận ảnh từ nhiều nguồn, xử lý để đạt được ảnh như ý và sau khi xử lý cóthể in ảnh ra, đưa ảnh vào sử dụng

Trong day học địa lý, vì phải sử dụng rất nhiều loại ảnh như bản đỏ, biểu dé, ảnh địa lý nên phần mềm Adobe Photoshop là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các

thao tác với ảnh.

Trong đè tải này chúng tôi sử dụng công cụ đốt cháy và làm mờ (Bum Tool,Blure Tool) của Adobe Photoshop dé làm tăng sắc độ ảnh

27

Trang 31

+ Sứ dụng phan mêm Herosoft để xử lý phim

Mặc dù hiện nay có nhiều phan mềm nghe nhac va xem phim, nhưngHerosoft vẫn được ưa chuộng bởi những chức năng khá hay của nó Với Herosoft,

chúng ta có thé chụp hình của những videoclip hay bộ phim đang chạy, cắt | phầncủa videoclip đó ra và lưu thành | videoclip mới, Herosoft còn nôi bật ở khả

năng đọc đĩa CD/DVD tắt tốt, | số đĩa có chất lượng kém, đĩa xước mà các chương

trình khác không đọc được thì có thé thử với Herosoft

Ngoài ra trong gói phần mềm của Herosoft còn có rất nhiều các công cụ hữuích như: tiện ích copy nhạc từ dia CD, các chương trình chuyển đôi định dang,chương trình xem thông tin của DVD và cả công cụ edit video nữa.

Trong dé tài này chúng tôi dùng Herosoft để cắt các bộ phim tư liệu thànhnhững videoclip ngắn phù hợp với thời lượng và nội dung dạy học

d Lưu trữ tư liệu

Tất cả các tư liệu về 3 loại PTTQ này, sau khi xử lý sẽ được sắp xếp thành

cây thư mục theo nội dung các phan trong SGK Địa lí 12.

Sơ đồ 2.1; Cấu trúc nội dung SGK Địa lí 12

Trang 32

Sơ đô 2 2: Một số PTTO chủ yếu sử dụng trong day học Địa lí 12

Ban đề | Í Ban dd} | Bản đồ

địa lí địa li các các

ngành vung

kinh tế | | kinh tế

2.4 MỘT SO PHƯƠNG TIEN TRỰC QUAN CHỦ YEU PHỤC VỤ DẠY

HỌC ĐỊA LÍ VIỆT NAM Ở TRƯỜNG THPT

2.4.1 Bộ hình ảnh phục vụ đạy học Địa lí 12

Từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau chúng tôi đã xây dựng được bộ ảnh phục

vụ cho day học địa lí lớp 12 Bộ hình ảnh địa lí VN bao gồm các hình ảnh về dia li

tự nhiên, địa lí dan cư, địa lí các ngành kinh tế và địa li các vùng kinh tế, trong các

phân này lại bao gồm hình ảnh các nội dung chỉ tiết của từng phan, tất cả được trình

bày theo các sơ đỏ sau:

Sơ do 2.3: Hình ảnh địa lí Việt Nam

Hình ảnh

địa lí Việt Nam

(598files, 58folders)

Hinh ảnh địa lí dan cư

kinh te (287 files, 28 folders)

Trang 33

a Hình anh địa lí tự nhiên

Sơ dé 2.4: Hình ánh địa li tự nhiên Việt Nam

Hình ảnh khí hậu

b Hinh anh địa li dân cư

Sơ đỏ 2 5: Hình ảnh địa lí dan cư Việt Nam

Trang 34

cay lương cây thực chăn andi chăn nuôi đánh bắt nudl trong

thực phẩm gia súc gia cẩm thủy sản thiy sản

Hình anh

cây côn nghiệp

Hình anh

cây ăn quả

Sơ độ 2.6.2: Hình ảnh công nghiệp

31

Ngày đăng: 23/02/2025, 21:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Phan Trọng Ngọ (chủ biên), Dương Diệu Hoa, Lê Trang Dinh (2000), Van dé trực quan trong dạy học, Tập 1, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Van dé trực quan trong dạy học
Tác giả: Phan Trọng Ngọ, Dương Diệu Hoa, Lê Trang Dinh
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2000
11. A.V. Petrovski (1982), Tam lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm (Tập 2).NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tam lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm (Tập 2)
Tác giả: A.V. Petrovski
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1982
12. Ngô Thế Phong, Từ Văn Sơn (1993), Đưa phương tiện nghe nhìn hiện đại vào nhà trường trong điều kiện kinh tế Việt Nam. Dé tài nghiên cứu, Ủy ban Khoa học và kỹ thuật TP. Hỗ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đưa phương tiện nghe nhìn hiện đại vào nhà trường trong điều kiện kinh tế Việt Nam
Tác giả: Ngô Thế Phong, Từ Văn Sơn
Nhà XB: Ủy ban Khoa học và kỹ thuật TP. Hỗ Chí Minh
Năm: 1993
13. Nguyễn Trọng Phúc, Hoàng Xuân Lĩnh (1997), Sử dung bản đồ và. phương tiện kỹ thuật trong day học địa lý, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.s4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dung bản đồ và. phương tiện kỹ thuật trong day học địa lý
Tác giả: Nguyễn Trọng Phúc, Hoàng Xuân Lĩnh
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1997
14. Nguyễn Trọng Phúc (2001). Phuong tiện. thiết bị kỹ thuật trong dạy học địa by.NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phuong tiện. thiết bị kỹ thuật trong dạy học địa
Tác giả: Nguyễn Trọng Phúc
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2001
16. Nguyễn Thị Kim Thành. Ngô Quang Sơn (2003). “Xu thé nghiên cứu thiết kế và sử dụng thiết bị day học mới có ứng dụng công nghệ thông tin và truyềnthong", Tạp chí Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu thé nghiên cứu thiết kế và sử dụng thiết bị day học mới có ứng dụng công nghệ thông tin và truyềnthong
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Thành, Ngô Quang Sơn
Nhà XB: Tạp chí Giáo dục
Năm: 2003
17. Lê Thông (Tông chủ biên), Nguyễn Thi Minh Phương (Chủ biên) (2007), Dia ýlop 12, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dia ýlop 12
Tác giả: Lê Thông, Nguyễn Thi Minh Phương
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2007
18. Nguyễn Quốc Tuấn (2003), Nghiên cứu xây dựng phim video giáo khoa và sửdung trong day học dia lý lớp 6 (THCS), Luận án Tiền si, Đại học Sư phạm HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng phim video giáo khoa và sửdung trong day học dia lý lớp 6 (THCS)
Tác giả: Nguyễn Quốc Tuấn
Nhà XB: Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2003
20. Ngô Thị Hải Yến (2009), Sứ dung kênh hình để tỏ chức các hoạt động nhậnthức cho HS trong day học địa lí lớp 9 theo hướng tích cực, Luận án Tién si,Đại học Sư phạm Ha Nội.Nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sứ dung kênh hình để tỏ chức các hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học địa lí lớp 9 theo hướng tích cực
Tác giả: Ngô Thị Hải Yến
Nhà XB: Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2009
22. Barbara Matiru, Anna Mwangi, Ruth Schlette (1995), Teach your best, Germany Sách, tạp chí
Tiêu đề: Teach your best
Tác giả: Barbara Matiru, Anna Mwangi, Ruth Schlette
Nhà XB: Germany
Năm: 1995
23. R.E. De Kieffer, Lee W. Cochram (1962), Manual of audio - visual techniques, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Manual of audio - visual techniques
Tác giả: R.E. De Kieffer, Lee W. Cochram
Nhà XB: USA
Năm: 1962
24. Mark Grabe, Cindy Grabe (1995), Integrating technology for Meaningful learning. USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Integrating technology for Meaningful learning
Tác giả: Mark Grabe, Cindy Grabe
Nhà XB: USA
Năm: 1995
15. Ngỏ Đạt Tam (Chủ biên) (1986), Ban đỏ hoc, NXB. Giáo dục Khác
19. Nguyễn Đức Vũ. Nguyễn Thị Sen (2004), Đổi mới phương pháp dạy học địa lý ở trường trung hoc phỏ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội Khác
21. Alan Mepherson, Howard Timms (1988), The Audio - Visual Hand - book, London Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1. Sơ đỏ cấu trúc quá trình dạy học theo X.G.Sapovalenco [4] - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Xây dựng một số phương tiện trực quan chủ yếu phục vụ dạy học Địa lí Việt Nam ở trường THPT
Sơ đồ 1.1. Sơ đỏ cấu trúc quá trình dạy học theo X.G.Sapovalenco [4] (Trang 13)
Bảng 1.3. Mức độ sự dụng PTTQ - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Xây dựng một số phương tiện trực quan chủ yếu phục vụ dạy học Địa lí Việt Nam ở trường THPT
Bảng 1.3. Mức độ sự dụng PTTQ (Trang 23)
Bảng 1.4. Các loại PTTQ được sử dung Các loại PTTQ được sử dụng Kết quả thăm do - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Xây dựng một số phương tiện trực quan chủ yếu phục vụ dạy học Địa lí Việt Nam ở trường THPT
Bảng 1.4. Các loại PTTQ được sử dung Các loại PTTQ được sử dụng Kết quả thăm do (Trang 24)
Sơ đồ 2.1; Cấu trúc nội dung SGK Địa lí 12 - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Xây dựng một số phương tiện trực quan chủ yếu phục vụ dạy học Địa lí Việt Nam ở trường THPT
Sơ đồ 2.1 ; Cấu trúc nội dung SGK Địa lí 12 (Trang 31)
Sơ do 2.3: Hình ảnh địa lí Việt Nam - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Xây dựng một số phương tiện trực quan chủ yếu phục vụ dạy học Địa lí Việt Nam ở trường THPT
do 2.3: Hình ảnh địa lí Việt Nam (Trang 32)
Hình ảnh - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Xây dựng một số phương tiện trực quan chủ yếu phục vụ dạy học Địa lí Việt Nam ở trường THPT
nh ảnh (Trang 32)
Hình ảnh - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Xây dựng một số phương tiện trực quan chủ yếu phục vụ dạy học Địa lí Việt Nam ở trường THPT
nh ảnh (Trang 34)
Sơ đồ 2.13: Bộ video địa lí Việt Nam - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Xây dựng một số phương tiện trực quan chủ yếu phục vụ dạy học Địa lí Việt Nam ở trường THPT
Sơ đồ 2.13 Bộ video địa lí Việt Nam (Trang 38)
Hình 2.1: Ruộng bậc thang ở miên núi Bắc Bộ - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Xây dựng một số phương tiện trực quan chủ yếu phục vụ dạy học Địa lí Việt Nam ở trường THPT
Hình 2.1 Ruộng bậc thang ở miên núi Bắc Bộ (Trang 42)
Hình 22: Khí hậu Việt Nam - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Xây dựng một số phương tiện trực quan chủ yếu phục vụ dạy học Địa lí Việt Nam ở trường THPT
Hình 22 Khí hậu Việt Nam (Trang 46)
Hình 2.3: Công nghiệp năng lượng Việt Nam - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Xây dựng một số phương tiện trực quan chủ yếu phục vụ dạy học Địa lí Việt Nam ở trường THPT
Hình 2.3 Công nghiệp năng lượng Việt Nam (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w