Vai trò của bản dé trong day học địa lí

Một phần của tài liệu Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Xây dựng một số phương tiện trực quan chủ yếu phục vụ dạy học Địa lí Việt Nam ở trường THPT (Trang 44 - 48)

3.2, HƯỚNG BẢN SỬ DỤNG BẢN ĐỎ GIÁO KHOA

3.2.1.3. Vai trò của bản dé trong day học địa lí

Bản đồ giáo khoa có vai trò rất quan trong, được cho là loại PTTQ có tam

quan trọng hang dau trong day học địa li. Tam quan trọng này dược đánh giá cả vẻ

mặt kiến thức và vẻ mặt phương pháp dạy học:

- Về mặt kiến thức: Ban đồ là một phương tiện trực quan, một ngudn tri thức

quan trọng. Qua bản đồ HS có thẻ nhìn thấy một cách bao quát những khu vực lãnh thé rộng lớn, những vùng lãnh thỏ xa xôi trên bé mặt Trái đất mà HS không có điều

kiện đi đến tận nơi dé quan sát. Do đó bản dé giáo khoa có vai trò rất lớn. Bản đồ

phản ánh sự phân bỏ và những môi quan hệ của các đôi tượng địa lí trên bẻ mặt Trái đất một cách cụ the mà không một phương tiện nao khác có thé làm được.

- Về mặt phương pháp: là phương tiện trực quan giúp HS khai thác, củng cô tri thức và phát triển tư duy trong quá trình học địa li.

3.2.1.4. Các yêu cầu đối với bản dé giáo khoa

Ngoài những đặc điểm chung của một bản đô địa lí (cơ sở toan học, ngôn ngữ

bản đỏ, khái quát hóa bản đỏ), bản dé giáo khoa cần phải bảo đảm những yêu cầu

sau đây:

a. Yêu cau về tính khoa học

Tính khoa học của ban dé giáo khoa được biểu hiện ở độ chỉnh xác tương

ứng vẻ mặt địa lí giữa bản dé và thực địa; độ chính xác vẻ mặt toán học, vẻ hình

dang, kích thước. vị tri và mỗi quan hệ không gian giữa các đối tượng, sự phủ hợp giữa đặc điểm của các đối tượng được biểu hiện với mục địch và nội dung bản dé.

Tính khoa học của mỗi bản đồ còn được xác định bằng lượng thông tin thích hợp, lả một nguồn cung cấp kiến thức bỏ sung cho bai học.

b. Yêu cau về tính trực quan

So với các loại bản đồ khác, bản đỏ giáo khoa khái quát cao hon, dùng nhiều ký hiệu trực quan và phương pháp biểu hiện trực quan hơn. Những kí hiệu dùng

trên bản dé có hình dạng, mau sắc gin với thực tế để người đọc dé dang nhận biết

những đặc điểm của các đối tượng được thẻ hiện trên bản đồ.

c. Yêu câu ve tính sư phạm

Bản đồ giáo khoa được dùng với mục dich dạy học nên không thé thiếu tinh

su phạm. Đây là tinh chat đặc thù của bản dé giáo khoa.

41

Tính sư phạm của ban đồ giáo khoa được thẻ hiện ở những mặt sau:

- Nội dung của bản dé phải sát, phải phù hợp với nội dung sách giáo khoa,

phủ hợp với chương trình giảng day va học tập.

- Nội dung cũng như hình thức bản đỗ phải phù hợp với lứa tudi, với khả năng nhận thức của học sinh ở từng cấp học khác nhau. Đối với những học sinh ở lửa tuổi nhỏ, quá trình nhận thức cảm tinh còn chiếm ưu thế thi bản đồ cho lửa tudi này yếu tổ trực quan cần được đẻ cao, chú trọng hơn. Trai lại những bản đồ giáo

khoa dùng cho lửa tuổi cấp học cao hơn thì cần phải chủ ý đến tính khoa học hơn.

yếu tô trực quan trên bản đồ giảm dan, tính chính xác khoa học ngày càng tăng

d. Yêu câu về tính mỹ thuật

Tính mỹ thuật trên bản đồ giáo khoa the hiện cái dep, đó là tạo nên sự thu hút, chú ý của học sinh trong học tập va có tác dụng tham gia vào việc giáo dục thấm

mỹ cho học sinh.

Tinh mỹ thuật thé hiện ở cả nội dung và hình thức, thé hiện ở sự lựa chọn va trình bay các kí hiệu, chữ viết rõ rang, sáng sta; màu sắc hai hòa; bố trí cân đối... Tuy theo trình độ lứa tuổi cấp học khác nhau mà tinh mỹ thuật biểu hiện cho

thích hợp. Cảng ở lớp dưới thì tinh mỹ thuật can phải được chú ý hơn.

3.2.2. Hướng dẫn sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí

Dé có thể khai thác các kiến thức chứa đựng trong bản d6, cần phải phân tích các yêu tô cau thành ban dé, vì trong mỗi yếu tô chứa đựng các kiến thức tương ứng

có thẻ khai thác đẻ phục vụ cho các mục tiêu sư phạm khác nhau. Phân tích bất kỳ

một ban đỏ nao ta cũng thay gôm các yếu tổ sau đây:

a. Yếu tổ nội dung

Là những thông tin can thiết về các đối tượng. hiện tượng tự nhiên và kinh tế- xã hội với những tính chất vẻ sự phân bố. tinh trạng, những mdi liên hệ và sự phát triển của chúng được bieu hiện trên ban đỗ thông qua một hệ thống các ký hiệu.

Yếu tỏ nội dung bao gồm:

- Nội dung chính: là những nội dung phục vụ cho chủ đẻ ban do.

- Nội dung phụ: lả những nội dung không thuộc chủ dé bản đỏ. có tính chất

định hướng cho nội dung chính.

b. Yếu tố toán hoc

La những cơ sở téan học dùng đẻ xây dựng va biểu hiện bản đỏ, gồm: phép

chiều bản đỏ, tỷ lệ ban đỏ. khung bản đỏ...

c. Yếu tô bỗ sung

Nhằm làm phong phú thêm nội dung bản đồ như: các bản dé phy, các biêu đỏ,

các bảng số liệu...

d. Yếu tô hỗ trợ

Nhằm làm dễ dàng cho việc đọc và các thao tác khác trén bản đỏ như: bảng

Bảng chú giải

Hình 22: Khí hậu Việt Nam

43

1. Yếu tô nội dung

a. Nội dung chính của bản dé bao gồm các yếu tổ vẻ khí hậu:

- Nhiệt độ và lượng mưa ở nhiều địa điểm khác nhau trên toàn lãnh thỏ

Việt Nam được biéu hiện bằng phương pháp biểu dé định vị. Trong đó. nhiệt độ các

tháng trong năm được biéu hiện bằng biểu đồ đường và lượng mưa các tháng trong năm được biéu hiện bằng biểu đò cột.

- Chế độ gió gồm 2 nội dung hướng gid và tan suất gió:

+ Hướng gió được biểu hiện bằng phương pháp ký hiệu chuyển động:

mũi tên màu đỏ biểu hiện gió mùa mùa hẻ, mũi tên màu xanh biểu hiện gid mua mùa đông va gió Tây khô nóng được biéu hiện bằng mũi tên mau đó ngắn hon.

+ Tan suất gid tháng 1 và gió tháng 7 được biểu hiện bing các hoa gió

mau xanh và mau đỏ tương ứng.

- Bão gồm hướng di chuyển và tần suất của bão cũng được biểu hiện băng phương pháp ký hiệu chuyển động với các mũi tên có độ dày mỏng khác nhau tương ứng với tần suất từ 0.3 - 1 cơn bão/tháng, từ 1 - 1,3 cơn bão/tháng va từ 1.3 -

1,7 cơn bọo(thỏng.

- Các miền khí hậu Việt Nam được biểu hiện bằng phương pháp nèn chất

lượng với 2 nền mau khác nhau.

b. Nội dung phụ: hệ thống sông ngòi được biểu hiện bằng phương pháp ký

hiệu đường

2. Yếu tô toán học: Hệ thông kinh vĩ tuyến: từ kinh tuyến 1020D - 1140D va

từ vĩ tuyển 80B - 24ol.

3. Yếu tổ bo sung: Bản đô phụ vẻ quan đảo Trường Sa tỷ lệ 118.000.000.

4. Yếu tổ hỗ trợ: bản chú giải thích các ký hiệu sử dụng trong bản đô.

Quy trình hướng dẫn HS khai thác kiến thức từ bản dé được tiến hành theo

các hước sau đây:

- Xác định mục đích khai thác bản đô.

- Xem bảng chú giải dé biết ý nghĩa của hệ thông ký hiệu dùng trên bản đồ.

- Tái hiện biểu tượng vẻ các đối tượng, hiện tượng địa lý thong qua hệ thống ký hiệu.

- Xác định vị trí của các đối tượng, hiện tượng địa lý thông qua hệ thông

các ký hiệu.

- Tìm hiéu đặc điểm của các đổi tượng. hiện tượng.

44

- Tìm hiéu ý nghĩa và các mối liên hệ giữa các đối tượng, hiện tượng địa lý

này với các đối tượng, hiện tượng khác.

Quy trình này thê hiện 3 mức độ đọc bản dé:

- Mức thứ nhất:

Đọc được vị trí các đối tượng dia lý, có được biéu tượng vẻ các đối tượng đó thông qua hệ thông các ký hiệu.

- Mức thứ hai:

Dựa vào những hiểu biết về bản đồ, kết hợp các kiến thức địa lý đẻ tìm ra những đặc điểm của những đối tượng biểu hiện trên bản đề.

- Mức thứ ba:

Kết hợp những kiến thức bản đồ với những kiến thức địa lý sâu hơn để so sánh, phân tích, tìm ra các mối liên hệ của các đối tượng.

Vi du: Sir dụng ban đồ Công nghiệp năng lượng Việt Nam trong day học bài

Một phần của tài liệu Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Xây dựng một số phương tiện trực quan chủ yếu phục vụ dạy học Địa lí Việt Nam ở trường THPT (Trang 44 - 48)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(69 trang)