1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đề tài tiếp cận hành vi nhập môn tâm lý học lâm sàng (epsy146)

64 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đề tài tiếp cận hành vi
Tác giả Bùi Vũ Thái Ân, Đoàn Phương Dung, Nguyễn Thị Thùy Dương, Trần Ngọc Duy, Lê Nguyễn Lam Giang, Trần Thị Mai Hương, Hoàng Thị Thu Hương, Trần Trung Kiên, Nguyễn Thể Trà My, Hoàng Nhật Minh Ngọc, Đoàn Thị Quế, Nguyễn Thị Quý
Người hướng dẫn ThS. Phạm Thị Bích Phượng
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tâm lý học lâm sàng
Thể loại Đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 9,91 MB

Nội dung

TRỊ LIỆU HÀNH VI GIAO THOA VỚI CÁC LĨNH VỰC TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI, TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN, VÀ THUYẾT HỌC TẬP XÃ HỘI BANDURA CÁC NHÀ TRỊ LIỆU HÀNH VI BẮT ĐẦU CHÚ Ý ĐẾN QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC TRON

Trang 1

ALBERT BANDURA (1925 - 2021)

JOSEPH WOLPE

(1915 - 1997)

Trang 2

ĐỀ TÀI

GVHD: ThS PHẠM THỊ BÍCH PHƯỢNG HỌC PHẦN: NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG (EPSY146)

NHÓM 2 LỚP 23TXTL05B

TIẾP CẬN HÀNH VI

BÙI VŨ THÁI ÂN 2310260753

ĐOÀN PHƯƠNG DUNG 2310260653

NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG 2310260542

TRẦN NGỌC DUY 2310260671

LÊ NGUYỄN LAM GIANG 2310260611

TRẦN THỊ MAI HƯƠNG 2310260604

HOÀNG THỊ THU HƯƠNG 2310260776

TRẦN TRUNG KIÊN 2310260749

NGUYỄN THỂ TRÀ MY 2310260769

HOÀNG NHẬT MINH NGỌC 2310260650

ĐOÀN THỊ QUẾ 2310260728

NGUYỄN THỊ QUÝ 2310260627

Trang 3

Đánh giá chung

Bằng chứng nghiên cứu Các luận điểm cơ bản

Tâm lý trị liệu

Quan điểm về nhân cách

và rối loạn tâm lý

Trang 4

B I CẢNH RA ĐỜI

Trang 5

PGS TS Nguyễn Hồi Loan, TS Trần Thu Hương (2019).Giáo trình Hành vi con người và Môi trường xã hội  Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

B I CẢNH RA ĐỜI Tiếp cận hành vi ra đời vào đầu thế kỷ 20,

trong bối cảnh Tâm lý học đang tìm kiếm

một phương pháp nghiên cứu khoa học và khách quan hơn,

đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử tâm lý học.

Sự ra đời của nó được thúc đẩy bởi những yếu tố sau

1

2

3

KHẮC PHỤC TÍNH CHỦ QUAN

CỦA TÂM LÝ HỌC NỘI QUAN

Tâm lý học giai đoạn trước đó, mà

đại diện là trường phái Wundt, tập

trung vào nghiên cứu ý thức thông

qua phương pháp nội quan (tự quan

sát)

Phương pháp này bị chỉ trích là chủ

quan, thiếu tính khách quan và

khoa học, khó có thể đo lường và

Những thành tựu của sinh lý học,đặc biệt là nghiên cứu về phản xạ

có điều kiện của Pavlov, đã tạo nềntảng khoa học cho Tiếp cận hành vi

Nghiên cứu của Pavlov chứng minhrằng hành vi có thể được hình thànhthông qua sự liên kết giữa kích thích

và phản ứng, mở ra hướng nghiêncứu mới về hành vi dựa trên cơ sởkhoa học thực nghiệm

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TÂM LÝ HỌC ĐỘNG VẬT

Nghiên cứu trên động vật cho phép các nhà tâm

lý học kiểm soát các biến số và thực hiện các thí nghiệm một cách chính xác hơn, từ đó rút ranhững kết luận khách quan hơn về hành vi

Sự phát triển của tâm lý học động vật đã cungcấp cho Tiếp cận hành vi một phương phápnghiên cứu mới, khách quan và hiệu quả hơn

1

Trang 6

LÝ THUYẾT ĐIỀU KIỆN HÓA TẠO TÁC (Operant conditioning theory)

B I CẢNH RA ĐỜI

Pavlov và cộng sự chứng minh:

các tác động bên ngoài (cáckích thích từ môi trường) có thểtạo ra các phản xạ hoặc làmmất các phản xạ

CHỦ NGHĨA HÀNH VI

(Behaviorism)

LÝ THUYẾT ĐIỀU KIỆN HÓA CỔ ĐIỂN (Clasical conditioning theory)

Nhấn mạnh vai trò quyết định của các

yếu tố môi trường bên ngoài đối với

tâm lý bên trong;

Xem hành vi có thể học tập được, bác

bỏ ý nghĩa của các yếu tố thuộc về cá

nhân bên trong

Không được chấp nhận rộng rãi trong

lĩnh vực lâm sàng

Hành vi là hệ quả của chính tác độngcủa nó lên môi trường

Hành vi được phát triển hoặc duy trìbằng sự củng cố tích cực hay tiêu cực

và bị hạn chế bởi sự trừng phạt hay bởikích thích gây cảm xúc tiêu cực

Các nghiên cứu về học tập ởđộng vật cho thấy sự ảnh hưởngcủa các tác động bên ngoài lênhành vi

1

Trang 7

THUYẾT HỌC TẬP XÃ HỘI (Social learning theory)

là sự kết hợp giữa học tập gián tiếp theo mô hìnhhoá (modeling), các quá trình biểu tượng(symbolic processes) và cơ chế tự điều chinh(self-regulatory mechanism)

TRỊ LIỆU HÀNH VI GIAO THOA VỚI CÁC LĨNH VỰC TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI, TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN,

VÀ THUYẾT HỌC TẬP XÃ HỘI (BANDURA)

CÁC NHÀ TRỊ LIỆU HÀNH VI BẮT ĐẦU CHÚ Ý ĐẾN QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC TRONG TRỊ LIỆU

TIẾN TRIỂN QUA CÁC THỜI KỲ

TRỊ LIỆU HÀNH VI XUẤT HIỆN VÀ THÁCH THỨC

PHÂN TÂM HỌC

Nổi lên như một trường phái mới, đủ mạnh

để thách thức sự thống trị của Phân tâm

học, đặc biệt trong điều trị các vấn đề

tâm bệnh

Chủ yếu dựa trên các nguyên tắc điều

kiện hóa cổ điển và điều kiện hóa tạo tác,

tập trung vào thay đổi hành vi bên ngoài

mà không đi sâu vào yếu tố cảm xúc hay

nhận thức

JOSEPH WOLPE (1915 - 1997)Phát triển kỹ thuậtgiải mẫn cảm hệ thống (Systematic desensitization)dựa trên lý thuyết điều kiện hóa củaPavlov, lý thuyết học tập S-R củaHull và thực nghiệm về giảm thiểunỗi sợ ở động vật

Coi lo âu là chứng nhiễu tâm đượcđiều kiện hóa

HANS JÜRGEN EYSENCK (1916 - 1997)Định nghĩa Trị liệu Hành vi là ứngdụng lý thuyết học tập vào điều trịrối loạn cảm xúc và hành vi

Năm 1963, cùng Rachman sáng lập

tạp chí Nghiên cứu và liệu pháp hành vi   (Behaviour Research andTherapy) - là tạp chí đầu tiên dànhriêng cho Trị liệu Hành vi

BURRHUS FREDERIC SKINNER (1904 - 1990)

Đề xuất điều kiện hóa tạo tác, tập trungvào hành vi và hậu quả của nó lên môitrường

Năm 1953, xuất bản cuốnKhoa học và hành vi con người   (Science and HumanBehavior)

1

Trang 8

PHÁT TRI N VÀ ỨNG DỤNG

1

Thuyết Nhận thức - Xã hội, do Albert Banduraphát triển, đã tìm thấy ứng dụng rộng rãi tronggiáo dục học, truyền thông đại chúng và cảkinh doanh

Ứng dụng trong lĩnh vực sức khỏe cộng đồng

để thay đổi các hành vi nguy cơ, hình thànhcác thói quen bảo vệ sức khỏe, thông qua cácchương trình như giáo dục về HIV, dinh dưỡnglành mạnh và tăng cường tập thể dục

Từ năm 2011, Lý thuyết Nhận thức - Xã hộiđược ứng dụng vào các vấn đề sức khỏe, kiểmsoát dân số, biến đổi khí hậu, và bảo vệ môitrường (Bandura, 2011)

TIẾP CẬN HÀNH VI ĐÃ PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ,

ĐƯỢC CÁC NHÀ TRỊ LIỆU TRÊN TOÀN CẦU

CÔNG NHẬN RỘNG RÃI

THỜI KỲ CỦA LÀN SÓNG THỨ BA TRONG TRỊ LIỆU HÀNH VI

Cuộc cách mạng mới mang tên "làn sóng thứ ba" được khởi xướng bởi Hayes, Follette vàLinehan (2004), mang đến những hình thức Trịliệu Hành vi mới như Liệu phápHành vi Biện chứng (Dialectical Behavior Therapy - DBT) vàLiệu phápChấp nhận và Cam kết (Acceptance and Commitment Therapy - ACT).

Đây là giai đoạn phát triển vượt bậc khi các nhàtrị liệu bắt đầu chú trọng đến vai trò của cảmxúc trong quá trình điều trị, mở rộng hơn so vớicác tiếp cận chỉ tập trung vào hành vi hoặcnhận thức

ACT nhận được nhiều bằng chứng thực nghiệm,phù hợp với nhiều vấn đề lâm sàng

Dự báo Trị liệu Hành vi - Nhận thức

(Cognitive Behavioral Therapy - CBT) sẽ trở

thành một trong những phương pháp trị liệu

chủ đạo, nhờ tính hiệu quả và thời gian điều

trị ngắn (Smith, 1982)

CBT được công nhận nhờ vào khả năng kết

hợp giữa lý thuyết hành vi và nhận thức, giúp

điều trị các rối loạn lo âu, trầm cảm và nhiều

vấn đề tâm lý khác

HIỆN NAY

ỨNG DỤNG RỘNG RÃI VÀ LIÊN NGÀNH

Những tiến bộ cho thấy Tiếp cận Hành vi không chỉ giới hạn

trong việc điều trị các rối loạn tâm lý mà còn có khả năng ảnh hưởng

sâu rộng đến nhiều lĩnh vực khác nhau, góp phần xây dựng

một xã hội khỏe mạnh và phát triển bền vững.

Trang 9

CÁC LUẬN ĐI M CƠ BẢN Trọng tâm của Tiếp cận Hành vi

TIẾP CẬN NHẬN THỨC - HÀNH VI (CBT):

Bổ sung yếu tố nhận thức, nhấn mạnh nhận thức và cách diễn giải sự kiện

Tập trung vào hành vi và mối quan hệ

với các yếu tố môi trường Hành vi được hình thành qua học tập trong các bối cảnh xã hội nhất định

Môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển

và khác biệt hành vi giữa các cá nhân Khái niệm "tính đặc trưng của hành vi" giải thích sự không tương thích và khó đoán trước

trong hành vi con người

Trang 10

CÁC LUẬN ĐI M CƠ BẢN

I.P PAVLOV

THUYẾT ĐIỀU KIỆN HÓA TẠO TÁC

 KỸ THUẬT GIẢI MẪN CẢM HỆ THỐNG

JOSEPH WOLPE

Dựa trên lý thuyết điều kiện hóa của Pavlov 

IVAN PETROVICH PAVLOV (1849 - 1936)

B F SKINNER (1904 - 1990)

ALBERT BANDURA (1925 - 2021)

JOSEPH WOLPE (1915 - 1997)

Nếu có thể hình thành phản ứng ức chế lo âu

khi các kích thích gây lo âu xuất hiện

thì mối liên kết giữa các kích thích này và sự lo âu

sẽ bị suy yếu - J Wolpe

Trong điều kiện hóa tạo tác, một hành vi được củng cố 

bằng cách được kích thích để lặp lại nhiều hơn

hoặc thương xuyên hơn - B.F Skinner

Không phải ngẫu nhiên mà mọi hiện tượng của cuộc sống con người đều bị chi phối bởi việc tìm kiếm miếng cơm manh áo hàng ngày - sợi dây liên kết lâu đời nhất kết nối mọi sinh vật, kể cả con người, với thiên nhiên xung quanh - I Pavlov

Con người không chỉ có được hiểu biết thông qua phản chiếu mà còn đánh giá và thay đổi suy nghĩ  của chính mình - A Bandura

Trang 11

CÁC LUẬN ĐI M CƠ BẢN Các luận điểm chung của Tiếp cận Hành vi

NGHIÊN CỨU HÀNH VI CÓ THỂ ĐO ĐẠC

Bao gồm cả hành vi quan sát được

và hành vi che giấu

YẾU TỐ DI TRUYỀN VÀ MÔI TRƯỜNG

Hành vi xuất phát từ di truyền, nhưng môi trường quyết định sự phát triển

Loại bỏ hành vi không mong muốn

và xây dựng hành vi mong muốn qua việc thay đổi điều kiện duy trì và tái cấu trúc nhận thức của thân chủ

Trang 12

QUAN ĐI M VỀ NHÂN CÁCH

VÀ RỐI LOẠN TÂM LÝ

THEO THUYẾT ĐIỀU KIỆN HÓA CỔ ĐIỂN I.P PAVLOV

THEO THUYẾT ĐIỀU KIỆN HÓA TẠO TÁC

Trang 13

GS TSKH Tạ Thúy Loan (2012).Sinh lý hoạt động thần kinh cấp cao.Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm.

QUAN ĐI M VỀ NHÂN CÁCH

VÀ RỐI LOẠN TÂM LÝ

Theo tương quan giữa hệ thống tín hiệu thứ nhất

và phản xạ tiếng nói ở người.

2.

QUÁ TRÌNH HƯNG PHẤN

LOẠI LINH HOẠT (SANGUINIC) LOẠI BÌNH THẢN (PHLEGMATIC)

LOẠI DỄ BỊ KÍCH THÍCH (CHOLERIC)

LOẠI YẾU (MELANCHOLIC)

(*)Trong ngoặc là theo HippocrateTheo Pavlov, nguy cơ mắc rối loạn tâm lý ở người là khác nhau tùy theo đặc điểm loại hình thần kinh của cá thể: kiểu hình thần kinh yếu thường có nguy cơ mắc rối loạn tâm lý cao hơn các kiểu hình thần kinh còn lại.

Các loại hình thần kinh khác nếu rơi vào trạng thái dễ kích động cũng có thể dẫn đến rối loạn tâm lý.

Trang 14

C R Cloninger, D M Svrakic, T R Przybeck (1993) A psychobiological model of temperament and character.Arch Gen Psychiatry 1993;50 (12):975-990.

Bốn loại khí chất của con người

theo 4 loại hình thần kinh cơ bản

CÂN BẰNG

KHÔNG CÂN BẰNG

KHÍ CHẤT LINH HOẠT SANGUINIC KHÍ CHẤT BÌNH THẢN PHLEGMATIC

KHÍ CHẤT SÔI NỔI CHOLERIC KHÍ CHẤT ƯU TƯ MELANCHOLIC

TỰ TIN HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU

với sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm cả biện pháp y

tế, vật lý trị liệu và tâm lý trị liệu (Pavlov).

PHÂN BIỆT GIỮA KHÍ CHẤT VÀ TÍNH CÁCH

Khí chất là nền tảng sinh học, là nét tính cách cơ bản

nhất của mỗi người, được quyết định bởi hệ thần kinh.

Tính cách, không có tính bẩm sinh như khí chất, mà được

hình thành và phát triển trong suốt cuộc đời,

chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường giáo dục gia đình,

nhà trường và xã hội (Cloninger và cộng sự, 1993).

Có thể thực hiện TRẮC NGHIỆM KHÍ CHẤT EYSENCK để xác định

loại hình thần kinh của thân chủ (Nguyễn Văn Nhận & Nguyễn

Sinh Phúc, 2004) Điều này có thể có ích cho quá trình lập phác

đồ trị liệu ứng với từng thân chủ.

Ivan Pavlov

& Thuyết Điều kiện hóa

Cổ điển

Trang 15

Hưng phấn và ức chế đều mạnh, cường độ mạnh bằng nhau.

Tính linh hoạt cao, dễ thành lập các phản xạ có điều kiện

DỄ GẶP

PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP PHÙ HỢP

Dễ thích nghi với điều kiện sốngdậy cũng nhanh và tỉnh táo ngay

Thông minh, linh hoạt, nhiệt tình,chịu đựng

Ít gặp rối loạn thần kinh Nếu cóqua Ví dụ: mệt mỏi, lo âu nhẹ

Rối loạn thần kinh điển hình (dùhiếm nhưng có thể gặp.Ví dụ: suynhược thần kinh)

Khó ngủ, nhưng ngủ rất sâu, khimỏi

Thông minh nhưng chậm phản ứng,hành động chậm, khó thích nghi vớiđiều kiện sống mới

Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)

Trầm cảm

Giảng dạy logic, khoa học, cấutrúc rõ ràng

Kết hợp lý thuyết và thực hành.Khuyến khích tư duy phản biện.Tạo môi trường học tập an toàn,

Phản xạ có điều kiện được thành lập rất nhanh và dễ dàng,nên hoạt động thần kinh không ổn định, đình hình dễ thayđổi

Hay bộc lộ quá chừng và cũngchóng ngừng

Phản ứng nhanh, mạnh nhưng xốcnổi, thiếu kiên trì và chóng chán

Rối loạn lưỡng cựcRối loạn hành vi

Sử dụng phương pháp trực quan,sinh động Kết hợp lý thuyết vàthực hành

Chia nhỏ bài học Khuyến khíchhọc tập theo nhóm

Loại hình thần kinh Yếu

Rối loạn lo âuRối loạn ám ảnh cưỡng chế Rối loạn hoảng sợRối loạn Tic

Giảng dạy chậm rãi, dễ hiểu.Kết hợp đa dạng hình thứcgiảng dạy

Tạo môi trường học tập antoàn, thân thiện

Trang 16

Ngoài cách phân chia 04 loại hình thần kinh theo đặc điểm của các quá trình thần kinh áp dụng được cho cả người và động vật , Pavlov còn đưa ra cách phân chia thứ 2 dựa trên tương quan giữa hệ

thống tín hiệu thứ nhất và phản xạ tiếng nói chỉ có ở người Trong thực tế, rất nhiều tổn thương tâm lý được tạo ra thông qua lời nói Sức mạnh của lời nói từ  chuyên gia trị liệu tâm lý cũng là một góc độ đáng quan tâm trong tiến trình hỗ trợ thân chủ.

Loại hình thần kinh Nghệ sĩ 

(Phản xạ tiếng nói YẾU HƠN

phản xạ hệ thống tín hiệu

thứ nhất)

Có khả năng cảm nhận các sự vật, hiện tượng

và có khả năng tái hiện chúng bằng hình ảnh,bằng biểu tượng

Cơ sở của hoạt động và tư duy là kinh nghiệmtrực tiếp, cảm tính chứ không phải là kiếnthức khoa học đã được phân tích và khái quáthóa

DỄ GẶP

Rối loạn lưỡng cựcRối loạn tâm thần sáng tạo

PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP PHÙ HỢP

Khuyến khích học tập chủ động Tạomôi trường học tập cởi mở

Sử dụng đa dạng phương pháp giảngdạy

Đánh giá học tập linh hoạt dựa trênnhiều tiêu chí

Phân tích thực tế theo từng thành phần riêngbiệt, rồi mới tổng hợp sắp đặt lại

Có khả năng lập luận giỏi, khái quát hóacao (VD: các chính trị gia, các nhà tư tưởng, triết gia, …)

Rối loạn lo âuRối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)Rối loạn tự kỷ

Khuyến khích tư duy phản biện

Tại một thời điểm sẽ có một hệ thống tín hiệuhoạt động mạnh mẽ hơn nhưng nói chung hai

hệ thống tín hiệu vẫn cân bằng nhau

Cảm thụ màu sắc, hình tượng một cáchcũng có khả năng phân tích tổng hợp trừutượng

Rối loạn điều chỉnhRối loạn lo âu và trầm cảmRối loạn nhân cách

Sử dụng phương pháp trực quan,sinh động Kết hợp lý thuyết vàthực hành

Chia nhỏ bài học

Khuyến khích học tập theo nhóm

03 loại hình thần kinh theo hệ thống tín

hiệu thứ nhất và phản xạ tiếng nói ở người

ĐẶC ĐIỂM

Ivan Pavlov

& Thuyết Điều kiện hóa

Cổ điển

Trang 17

QUAN ĐI M VỀ NHÂN CÁCH

VÀ RỐI LOẠN TÂM LÝ

B.F Skinner

& Thuyết Điều kiện hóa

Tạo tác

Nhân cách không phải là một cấu trúc nội tâm cố định

mà là tập hợp các hành vi được học thông qua tương

tác với môi trường Thuyết này nhấn mạnh vai trò của

phần thưởng và hình phạt trong việc  hình thành và duy

trì hành vi, từ đó  định hình nên nhân cách của mỗi cá

CỦNG CỐ 

Những hành vi được củng cố, tức là đượckhen thưởng hoặc mang lại kết quả tích cực,

có xu hướng lặp lại và trở thành một phầncủa nhân cách Ví dụ, một đứa trẻ được khenngợi khi chia sẻ đồ chơi với bạn bè sẽ có xuhướng phát triển tính cách hào phóng

LỊCH SỬ CỦNG CỐ 

Nhân cách của mỗi ngườiđược hình thành từ lịch sử củng cố cá nhân, bao gồmtất cả các phần thưởng vàhình phạt mà người đónhận được trong suốtcuộc đời

HÌNH PHẠT

Những hành vi bị hình phạt,tức là bị khiển trách hoặcmang lại kết quả tiêu cực, có

xu hướng giảm dần và ít xuấthiện Ví dụ, một đứa trẻ bị phạtkhi nói dối sẽ có xu hướng

ít nói dối hơn

Skinner, B F (1953) Science and human behavior  Macmillan Skinner, B F (1971) Beyond freedom and dignity  Knopf

Trang 18

Skinner, B F (1953).Science and human behavior  Macmillan Skinner, B F (1971).Beyond freedom and dignity  Knopf.

Một số rối loạn khác, chẳnghạn như rối loạn lo âu, có thể

do hành vi lo lắng được củng

cố một cách vô tình Ví dụ,việc tránh né tình huống gây

lo âu có thể giúp giảm cảmgiác khó chịu tạm thời, nhưnglại củng cố hành vi tránh nénày, khiến cho rối loạn lo âutiếp tục duy trì

QUAN ĐI M VỀ NHÂN CÁCH

VÀ RỐI LOẠN TÂM LÝ

Là kết quả của việc học những hành vi không thích nghi 

hoặc không được củng cố một cách phù hợp

bỏ các củng cố duy trì hành vikhông mong muốn) (Skinner,1953)

Ứng dụng các nguyên tắc điềukiện hóa tạo tác để thay đổihành vi trong các môi trườngthực tế, ví dụ như giáo dục trẻ

Trang 19

QUAN ĐI M VỀ NHÂN CÁCH

VÀ RỐI LOẠN TÂM LÝ

để thực hiện nó

TƯƠNG TÁC QUA LẠI

Nhân cách được hình thành thông qua

sự tương tác qua lại liên tục giữa cácyếu tố cá nhân, hành vi và môi trường.Môi trường ảnh hưởng đến hành vi, hành

Nhân cách được hình thành thông qua sự tương tác phức

tạp giữa các yếu tố cá nhân (nhận thức, cảm xúc, sinh

học), hành vi và môi trường (Bandura, 1986).

Khác với thuyết điều kiện hóa cổ điển (Pavlov) và tạo tác

(Skinner), Bandura nhấn mạnh  vai trò của học tập quan

sát (học tập mô phỏng) và khả năng tự quản trong sự 

phát triển nhân cách (Nguyễn Thơ Sinh, 2020).

HỌC TẬP QUAN SÁT

Con người học hỏi không chỉ thông quakinh nghiệm trực tiếp mà còn thông quaquan sát hành vi của người khác (ngườilàm mẫu) và kết quả của những hành vi

Trang 20

Bandura, A (1986).Social foundations of thought and action: A social cognitive theory  Prentice Hall Bandura, A (1977). Social learning theory  Prentice Hall.

NGUYÊN NHÂN

RỐI LOẠN TÂM LÝ

SUY NGHĨ VÀ NIỀM TIN SAI LỆCH

QUAN ĐI M VỀ NHÂN CÁCH

VÀ RỐI LOẠN TÂM LÝ

A Bandura

& Thuyết Học tập xã hội

Ví dụ, người bị trầm cảmthường có những suy nghĩ tiêucực về bản thân, thế giới vàtương lai

ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TÂM LÝ

Ví dụ, trẻ em lớn lên trong môi

trường bạo lực gia đình có thể

học cách giải quyết xung đột

bằng bạo lực

HỌC TẬP QUAN SÁT CÁC MÔ

HÌNH KHÔNG THÍCH NGHI

Giúp bệnh nhân nhận thức vàthay đổi những suy nghĩ vàniềm tin sai lệch, đồng thờihọc các kỹ năng mới để đốiphó với các tình huống khókhăn (Bandura, 1986)

Sử dụng các mô hình tích cực

để giúp bệnh nhân học hỏi cáchành vi thích nghi (Bandura,1977) Ví dụ, bệnh nhân sợgiao tiếp xã hội có thể quansát và học hỏi từ những ngườimẫu có kỹ năng giao tiếp tốt

LIỆU PHÁP NHẬN THỨC HÀNH VI MÔ HÌNH HÓA LIỆU PHÁP

Ví dụ, người bị rối loạn lo âu có

thể gặp khó khăn trong việc

kiểm soát cảm xúc và suy nghĩ 

lo lắng của mình

THIẾU KỸ NĂNG

TỰ ĐIỀU CHỈNH

Trang 21

TÂM LÝ TRỊ LIỆU

TRIẾT LÝ TRỊ LIỆU VÀ THỜI GIAN TRỊ LIỆU

CÁC KỸ THUẬT TRỊ LIỆU

Dựa trên các luận điểm cơ bản (đã trình bày ở Mục 2) và đặc điểm các quá trình thần kinh, khí chất, nhân cách, và 

phương thức học tập phù hợp (đã trình bày ở Mục 3), nền tảng Tâm lý trị liệu theo Tiếp cận Hành vi đã được xây 

dựng, phát triển và không ngừng hoàn thiện.

LÀM RÕ CÁC HIỂU LẦM VỀ

TRỊ LIỆU NHẬN THỨC - HÀNH VI

4.1

Trang 22

PHƯƠNG PHÁP THỰC CHỨNG

Trị liệu hành vi được tiến hành trên nền tảng khoa học, các

kỹ thuật phải mang tính rõ ràng, có thể kiểm chứng và lặp lại ở các thời điểm khác nhau và đối tượng khác nhau.

Khử điều kiện hóa (counterconditioning) Quan sát hành vi (behavioral observation)

Tự bộc lộ (self-disclosure) Hiệu lực bản thân (self-efficacy)

Tự kiểm soát (self-control) như tự điều chỉnh,

tự theo dõi, tự cam kết để thay đổi hành vi.

THỜI GIAN TRỊ LIỆU theo các kỹ thuật tiếp cận hành vi thường có liệu trình ngắn hơn các phương pháp khác, kéo dài từ 25 đến 50 phiên, mỗi phiên kéo dài từ 30 đến 60 phút (*), và hiệu quả điều trị được đánh giá liên tục sau mỗi 2-3 tháng.

(*)https://tamlyvietphap.vn/phuong-phap-tri-lieu-dieu-tri/tong-quan-ve-lieu-phap-nhan-thuc-hanh-vi-cbt-2445-56191-article.html

TRIẾT LÝ TRỊ LIỆU

VÀ THỜI GIAN TRỊ LIỆU

NHỮNG LUẬN ĐIỂM QUAN TRỌNG

TRONG ĐÁNH GIÁ VÀ CAN THIỆP

TẬP TRUNG VÀO HIỆN TẠI

Việc đánh giá hành vi dựa vào các yếu tố đang quyết định hành vi trong thời điểm hiện tại, không cần thiết phải phân tích sâu quá khứ, thậm chí không quan tâm đến nguyên nhân khởi phát hành vi Mục tiêu là điều chỉnh hành vi nên chỉ tập trung vào khía cạnh này.

PHÂN TÍCH YẾU TỐ CẤU THÀNH

Trong điều trị, trước tiên cần phân tích rõ các yếu tố cấu thành vấn đề, sau đó can thiệp từng yếu tố cụ thể Điều này

có nghĩa là cần tìm ra trả lời cho câu hỏi “Điều gì đang củng cố hành vi này?” để từ đó có biện pháp can thiệp điều chỉnh cho hành vi ấy.

THIẾT KẾ RIÊNG CHO TỪNG CÁ NHÂN

Mỗi chiến lược trị liệu được xây dựng phù hợp cho từng cá nhân với từng vấn đề cụ thể.

KHÔNG CẦN BIẾT CĂN NGUYÊN ĐỂ THAY ĐỔI HÀNH VI

Hiểu rõ nguyên nhân không phải là điều kiện bắt buộc để thay đổi hành vi, và ngược lại, thay đổi hành vi không nhất thiết tiết lộ về nguồn gốc của vấn đề.

Trang 23

NGƯỜI TA NGHĨ 

LÀM RÕ CÁC HI U LẦM

VỀ TRỊ LIỆU NHẬN THỨC - HÀNH VI

Tất cả các kỹ thuật trị liệu nhằm thay đổi hành vi đều được

coi là liệu pháp hành vi.

Một số phương pháp điều trị tuy có tác động đến hành vi nhưng không thuộc phạm trù liệupháp hành vi Ví dụ như liệu pháp sốc điện, phẫu thuật tâm lý, hay điều trị bằng thuốc

Liệu pháp hành vi mang tính "cơ học”, xem con người như những

cỗ máy Các nhà trị liệu hành vi thiếu sự đồng cảm, thấu hiểu với

thân chủ.

Không còn đúng với chủ nghĩa hành vi hiện đại (nhận thức - hành vi), vì liệu pháp hành vihiện đại nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ trị liệu, khuyến khích sự chia sẻ, đồngcảm, và tin tưởng lẫn nhau giữa nhà trị liệu và thân chủ

Liệu pháp hành vi chỉ tập trung vào hành vi bề ngoài, bỏ qua thế 

giới nội tâm. Chỉ đúng với liệu pháp hành vi cổ điển Liệu pháp hành vi hiện đại (nhận thức - h ành vi) đãkết hợp các yếu tố nhận thức, chú trọng thay đổi cả suy nghĩ lẫn hành vi của thân chủ. Liệu pháp hành vi bỏ qua quá khứ của thân chủ vì tập trung vào

các vấn đề hiện tại.

Liệu pháp nhận thức - hành vi hiện đại tin rằng những kinh nghiệm trong quá khứ góp phầnhình thành nên cách thức hành động của một người ở hiện tại.Tuy nhiên, thay vì chỉ tậptrung khai thác quá khứ, liệu pháp nhận thức - hành vi chú trọng vào việc xác định nhữngđiều kiện, suy nghĩ, và hành vi đang duy trì vấn đề của thân chủ ở thời điểm hiện tại, và hỗtrợ thân chủ trang bị những kỹ năng mới, những kinh nghiệm mới để họ có thể tự kiểm soátcác rối nhiễu và đối phó với các tình huống khó khăn một cách hiệu quả

THỰC TẾ LÀ

Trang 24

KÍCH HOẠT HÀNH VI(BEHAVIORAL ACTIVATION)

Giúp bệnh nhân thực hiện các hoạt

động yêu thích nhằm tăng giá trị bản

thân và cảm xúc tích cực, đặc biệt

hiệu quả với bệnh nhân trầm cảm,

lưỡng cực, tâm thần phân liệt, rối loạn

ăn uống, nghiện chất.

KHỬ ĐIỀU KIỆN HÓA(COUNTERCONDITIONING)

D ựa trên nguyên lý điều kiện hóa cổđiển, các kỹ thuật như giải mẫn cảm

hệ thống, củng cố tích cực, dập tắthành vi được dùng để loại bỏ hành vikhông mong muốn

KỸ THUẬT HỌC TẬP XÃ HỘI(SOCIAL LEARNING TECHNIQUES)Thân chủ học cách thay đổi hành viqua quan sát hành vi của người khác

Có ba mô hình: mô hình thực tế, môhình tượng trưng và mô hìnhtưởng tượng.

KỸ THUẬT DỰA TRÊN TƯỞNG TƯỢNG(IMAGERY-BASED TECHNIQUES)Thân chủ tưởng tượng các tình huốnggây căng thẳng từ nhẹ đến nặng dần

và kết hợp với các bài tập thư giãn đểgiảm lo âu và căng thẳng

TÁI CẤU TRÚC NHẬN THỨC(COGNITIVE RESTRUCTURING)Giúp thân chủ thay đổi tư duy phi chứcnăng bằng cách chỉ ra sự không hợp lýtrong lối tư duy của họ

LÀM MẪU VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG XÃ HỘI(MODELING AND SOCIAL SKILLS TRAINING)Nhà trị liệu hướng dẫn thân chủcác kỹ năng xã hội cần thiết trong các tìnhhuống thực tế, thích hợp trong trị liệu 

nhóm

QUY TRÌNH TỰ KIỂM SOÁT(SELF-CONTROL PROCEDURES)Thân chủ được khuyến khích tự theodõi hành vi và thiết lập mục tiêu, rấthữu ích trong điều trị nghiện, rối loạn

ăn uống, và rối loạn ám ảnhcưỡng bức

Trị liệu hành vi có rất nhiều kỹ thuật được áp dụng dựa trên bằng

Trang 25

NHÀ TRỊ LIỆU CÙNG THÂN CHỦ

XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘNG YÊU THÍCH  CỦA THÂN CHỦ,

CÙNG LÊN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HÀNH VI

MỘT CÁCH HỢP LÝ VÀ KHẢ THI

Kích hoạt hành vi (Behavioral activation) là một nhóm các kỹ thuật khuyến khích thân chủ tham gia

vào các hoạt động ý nghĩa, giảm thời gian nhàn rỗi, nâng cao giá trị bản thân, điều hòa hoạt động

các chất dẫn truyền thần kinh giúp tăng cường cảm xúc tích cực Nguyên tắc của liệu pháp dựa trên

mối quan hệ giữa hành vi, hoạt động và cảm xúc Một hành vi nên được thực hiện thuần thục trước

khi chuyển sang hành vi mới.

KỸ THUẬT KÍCH HOẠT HÀNH VI (BEHAVIORAL ACTIVATION)

CÁCH VẬN HÀNH

THÂN CHỦ CAM KẾT

THỰC HIỆN HÀNH VI  ĐÃ XÁC ĐỊNH

NHÀ TRỊ LIỆU VÀ THÂN CHỦ CÙNG TỔNG KẾT KẾT QUẢ  ĐẠT ĐƯỢC

VÀ ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH  CHO PHÙ HỢP SAU TỪNG PHIÊN TRỊ LIỆU

3

Trang 26

Tổng kết và điều chỉnh kế hoạch: trongbuổi trị liệu tiếp theo, A và nhà trị liệu cùngđánh giá kết quả A chia sẻ rằng mặc dùlúc đầu cảm thấy khó khăn, nhưng saubước ra được ngoài sân A cảm thấy tâmtrạng khá hơn một chút và có động lực đểtiến đến chăm 1 chậu cây Nhà trị liệu khenngợi sự nỗ lực của A và cùng điều chỉnh kế hoạch nếu cần, có thể tăng thời lượng đidạo hoặc bổ sung thêm các hoạt độngkhác mà A cảm thấy thích thú.

VÍ DỤ VỀ KỸ THUẬT KÍCH HOẠT HÀNH VI (BEHAVIORAL ACTIVATION)

Bệnh nhân tên A đang gặp tình trạng trầm cảm kéo dài A đã ngừng gặp gỡ bạn bè , không tham gia vào các hoạt động

mà trước đây mình từng  yêu thích như đi dạo trong công viên, gặp gỡ bạn bè và chăm sóc cây cảnh.

A cảm thấy khó khăn khi bắt đầu một ngày mới Do đó, A dành phần lớn thời gian nằm trên giường  và cảm thấy buồn bã ,

cô đơn Thậm chí không có nhu cầu tắm gội  và đã mặc kệ  số cây cảnh của mình ngoài sân.

Cam kết thực hiện: A cam kết sẽ

thực hiện hoạt động này và theo dõi

cảm xúc của mình sau khi tham gia

các hoạt động đó A được yêu cầu

ghi lại cảm xúc trước, trong, và sau

khi thực hiện để nhà trị liệu cùng

thảo luận vào phiên trị liệu tiếp theo

4

Nguyễn Thị Minh Hằng chủ biên (2023) Giáo trình tâm lý học lâm sàng  Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội

Trang 27

Khử điều kiện hóa cổ điển

Củng cố tiêu cực (negative reinforcement)

Thưởng quy đổi (token economy)

Chiến lược dập tắt (extinction strategies)

Gây nhàm chán (satiation),

gây ghét sợ (aversion therapy)

CÁC KỸ THUẬT PHỔ BIẾN

Các kỹ thuật này áp dụng đối với các  hành vi không đổi , hành vi xâm kích,

r ối loạn lo âu, rối loạn stress sau sang chấn, rối loạn ăn uống,

các chứng nghiện

MỘT SỐ VÍ DỤ

1.KHỬ ĐIỀU KIỆN HÓA CỔ ĐIỂN

Ví dụ: Một bệnh nhân sợ chó vì từng bị cắn (liên kết giữachó và nỗi sợ) Trong khử điều kiện hóa cổ điển, bệnhnhân được giới thiệu tiếp xúc với chó trong những tìnhhuống an toàn (nhìn hình ảnh hoặc video về chó thânthiện, sau đó tiếp xúc với một con chó nhỏ và hiền) Dầndần, nỗi sợ của họ sẽ được thay thế bằng cảm xúc tíchcực hoặc trung tính về chó

2.KHỬ ĐIỀU KIỆN HÓA THÔNG QUA ỨC CHẾ QUA LẠI 

Ví dụ: Một người có nỗi lo âu về việc phát biểu trước đámđông Nhà trị liệu hướng dẫn họ thực hiện các kỹ thuậtthư giãn (như thở sâu, tưởng tượng không gian yên tĩnh)trong khi tưởng tượng mình đang đứng trước đám đông

Cảm giác thư giãn sẽ ức chế phản ứng lo lắng, làm giảmdần nỗi sợ

3.GIẢI MẪN CẢM HỆ THỐNG 

Ví dụ: Một người mắc chứng sợ độ cao Nhà trị liệu sẽ tạo

ra một danh sách các tình huống liên quan đến độ cao,

từ ít gây lo sợ nhất (nhìn hình ảnh trên cao) đến sợ nhất(đứng trên tầng cao của một tòa nhà) Người bệnh sẽhọc cách thư giãn khi đối mặt với từng tình huống, từ cấp độ nhẹ đến nặng hơn, cho đến khi nỗi sợ biến mất

hành vi, bằng cách hạn chế hoặc dập tắt những hành vi kém thích nghi (không

mong muốn) và thiết lập những hành vi thích nghi (mong muốn) mới.

KỸ THUẬT KHỬ ĐIỀU KIỆN HÓA (COUNTERCONDITIONING)

Nguyễn Thị Minh Hằng chủ biên (2023) Giáo trình tâm lý học lâm sàng  Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội

Trang 28

BA MÔ HÌNH HỌC TẬP HÀNH VI

(VÕ VĂN BẢN, 2002)

Các kỹ thuật này có thể dùng đểtìm hiểu và nắm bắt những cách thức mà các hình mẫu tích cực

có thể được sử dụng đểkhuyến khích những hành vi mong muốn vàhỗ trợ thay đổi xã hội

Ngoài ra, các kỹ thuật này được dùng nhiều tronggiáo dục hành vi cho trẻ nhỏ từ sớm.

MỘT SỐ VÍ DỤ

1.MÔ HÌNH TRỰC TIẾP(DIRECT MODELING):

Ví dụ: Trong một lớp học, học sinh được quan sát giáo viên thựchiện bài tập toán một cách chi tiết trên bảng Học sinh nhìnthấy cách giáo viên giải bài toán và hệ quả tích cực là giáo viênhoàn thành bài tập đúng cách, nhận được sự khen ngợi từ cáchọc sinh khác Thông qua việc quan sát trực tiếp quá trình này,học sinh học cách thực hiện bài toán theo phương pháp củagiáo viên

2.MÔ HÌNH TƯỢNG TRƯNG (SYMBOLIC MODELING):

Ví dụ: Một đứa trẻ có vấn đề về hành vi xâm kích được xem mộtđoạn video về một nhân vật hoạt hình thân thiện, trong đónhân vật này giải quyết xung đột với bạn bè bằng cách nóichuyện nhẹ nhàng thay vì đánh nhau Video này mô tả hậu quảtích cực của việc giải quyết vấn đề một cách bình tĩnh Sau khixem video, đứa trẻ có thể học cách giải quyết xung đột theocách ôn hòa thay vì hành vi xâm kích trước đây

3.MÔ HÌNH TƯỞNG TƯỢNG (IMAGINAL MODELING):

Ví dụ: Một người bị ám ảnh sợ giao tiếp trước đám đông đượchướng dẫn bởi nhà trị liệu tưởng tượng về một tình huống phátbiểu trước đám đông Nhà trị liệu gợi ý rằng họ tưởng tượngmình phát biểu một cách tự tin, nhận được sự ủng hộ từ khángiả, và cảm thấy thành công sau bài phát biểu Thông qua quátrình tưởng tượng này, người bệnh dần học cách giảm lo âu vàtin tưởng vào khả năng phát biểu của mình

hiệu quả/không hiệu quả  trong hành vi của người khác nhằm loại bỏ các hành vi

kém thích ứng  và hình thành các hành vi thích ứng,  theo Thuyết học tập xã hội.

CÁC KỸ THUẬT HỌC TẬP XÃ HỘI (SOCIAL LEARNING TECHNIQUES)

MÔ HÌNH TRỰC TIẾP

Học tập thông qua quan sát trực

tiếp hành vi của người khác và hệ

quả của hành vi đó

MÔ HÌNH TƯỢNG TRƯNG

Học tập thông qua quan sát hành viđược thể hiện qua các phương tiệntruyền thông như video, phim ảnh

MÔ HÌNH TƯỞNG TƯỢNG

Học tập thông qua quá trìnhtưởng tượng, giúp cá nhântrải nghiệm tình huống mớihoặc khó khăn trong môitrường an toàn của trí tưởngtượng trước khi thực hiệntrong thực tế

Nguyễn Thị Minh Hằng chủ biên (2023) Giáo trình tâm lý học lâm sàng  Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội

Trang 29

Nguyễn Thị Minh Hằng chủ biên (2023) Giáo trình tâm lý học lâm sàng  Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

CÁC KỸ THUẬT DỰA TRÊN TƯỞNG TƯỢNG (IMAGERY-BASED TECHNIQUES)

Kỹ thuật này được áp dụng phổ biến đểđiều trị lo âu (anxiety) vàcác chứng ám sợ (phobia),

stress sau sang chấn (PTSD) Ngoài ra, kỹ thuật này còn được phát triển một cách biểu trưng

để điều trịchứng nghiện rượu và loạn dục, ví dụ loạn dục phô bày (exhibitionism)

Mục đích: làm cho thân chủtiếp xúc

và quen dần  với cáctình huống  đótrênthực tế   chứ không phải trongtưởng tượng bằngkỹ thuật giải mẫn cảm hệ thống.

Sau khi thân chủ đã thuần thụcvới các tình huống tưởng tượng(nghĩa là không còn sợ khi tưởngtượng ra các tình huống gâycăng thẳng nữa) thì có thể bắtđầu giai đoạn sau

VÍ DỤ VỀ ĐIỀU TRỊ CHỨNG SỢ ĐỘ CAO

1. XÂY DỰNG DANH MỤC TÌNH HUỐNG

Nhà trị liệu và bệnh nhân xác định danh sách các tìnhhuống liên quan đến độ cao, từ nhẹ đến nặng:

Nhìn hình ảnh tòa nhà cao

Đứng trên cầu thang

Đứng trên ban công tòa nhà thấp

Đứng trên tòa nhà cao

2.TƯỞNG TƯỢNG VÀ THƯ GIÃN

Bắt đầu từ tình huống nhẹ nhất, bệnh nhân tưởng tượng

và thực hiện các bài tập thư giãn Khi cảm thấy thoảimái, họ sẽ chuyển sang tình huống tiếp t heo

3.TIẾN TỚI TÌNH HUỐNG ĐÁNG SỢ NHẤT

Sau khi thuần thục với các tình huống nhẹ, bệnh nhân sẽtưởng tượng tình huống đáng sợ nhất (đứng trên tòa nhàcao) mà không cảm thấy lo âu

4.TIẾP XÚC THỰC TẾ 

Khi đã quen với tưởng tượng, bệnh nhân bắt đầu tiếp xúc vớicác tình huống thực tế, như đứng trên ban công hoặc tòanhà thấp, từ đó nâng cao độ cao dần

Trang 30

Nhiệm vụ của nhà trị liệulà chỉ ra kiểu tư duy đang gây ra các cảmxúc tiêu cực cho thân chủ, bằng cáchđưa ra bằng chứng về sự  không hợp lý, không có thật trong lối tư duy của thân chủ.

PHÂN TÍCH

1 NHẬN DIỆN TƯ DUY PHI CHỨC NĂNG

"Nếu phần thùy não trước của tôi kém phát triển, tôi sẽ không bao giờ

thành công hoặc được tôn trọng."

2.PHẢN ỨNG CẢM XÚC

Cảm giác thất bại: Nhận xét tiêu cực khiến C cảm thấy mình không

có giá trị, dẫn đến cảm giác thất bại và mất tự tin

Lo lắng: C có thể trở nên lo lắng về cách người khác nhìn nhận

mình, dẫn đến việc tránh né các tình huống xã hội hoặc cơ hội

nghề nghiệp

3.PHÂN TÍCH VÀ CHỈ RA SỰ KHÔNG HỢP LÝ

Chỉ ra sự không chính xác: Nhà trị liệu có thể yêu cầu C xem xét

bằng chứng cho suy nghĩ của mình Có thật là một nhận xét như 

vậy có thể định nghĩa toàn bộ giá trị của họ không?

Tìm kiếm thành công: Nhà trị liệu khuyến khích C ghi lại những

thành công mà họ đã đạt được trong cuộc sống, bất kể nhỏ hay

lớn, để chứng minh rằng họ vẫn có giá trị và có khả năng

Kỹ thuật này có nguồn gốc từ liệu pháp nhận thức của A Beck và A Ellis,

nhằm hướng dẫn thân chủ thay đổi các kiểu tư duy phi chức năng

(dysfunctional thinking), các nhận thức sai thực tế đang gây ra cảm xúc tiêu

cực, dựa trên giả định rằng: Cảm xúc tiêu cực có thể là hệ quả của tư duy phi 

chức năng.

KỸ THUẬT TÁI CẤU TRÚC NHẬN THỨC (COGNITIVE RESTRUCTURING)

Bệnh nhân C là một người thường xuyên cảm thấy tự ti và thất bại khi nghe những lời nhận xét tiêu cực về khả năng tư 

duy hoặc trí tuệ của mình, đặc biệt là khi ai đó nói rằng phần thùy não trước của mình "kém phát triển." Bệnh nhân cảm

thấy như vậy là một dấu hiệu rõ ràng về sự không đủ năng lực và lo lắng rằng họ sẽ không bao giờ đạt được thành công

trong cuộc sống.

4.THAY ĐỔI KIỂU TƯ DUY

Tư duy thay thế: Sau khi phân tích, C có thể b ắt đầu thayđổi suy nghĩ thành: "Mặc dù có thể có những phần mà tôichưa phát triển hoàn toàn, nhưng tôi vẫn có nhiều khảnăng và kỹ năng khác."

Chấp nhận sự khác biệt: C học cách chấp nhận rằng mọingười đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, vàđiều này không xác định giá trị của một người

5.THỰC HÀNH VÀ CỦNG CỐ TƯ DUY MỚI

Thực hành tích cực: Nhà trị liệu có thể khuyến khích Ctham gia vào các hoạt động giúp xây dựng sự tự tin,chẳng hạn như tham gia khóa học mới, hoặc các hoạtđộng mà C cảm thấy mạnh mẽ hơn

Ghi lại cảm xúc: C được yêu cầu ghi lại cảm xúc củamình trong các tình huống khác nhau để theo dõi sự thayđổi trong cách họ nghĩ và cảm nhận về bản thân

6 KẾT QUẢ

Thông qua việc áp dụng kỹ thuật tái cấu trúcnhận thức, bệnh nhân C dần dần học cách nhìnnhận nhận xét tiêu cực không còn là một sự xácđịnh toàn diện về bản thân họ Thay vào đó, họphát triển khả năng chấp nhận và đối diện vớinhững hạn chế của mình, đồng thời nhận ra giátrị của bản thân thông qua các thành công và

kỹ năng khác

Kỹ thuật này giúp C xây dựng lòng tự trọng và

sự tự tin, cải thiện khả năng đối phó với nhữnglời nhận xét tiêu cực trong tương lai

Nguyễn Thị Minh Hằng chủ biên (2023) Giáo trình tâm lý học lâm sàng  Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội

Trang 31

Nguyễn Thị Minh Hằng chủ biên (2023) Giáo trình tâm lý học lâm sàng  Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

TÌNH HUỐNGTrong một buổi trị liệu nhóm, nhà trị liệu muốn rèn luyện kỹ nănglàm việc nhóm và hợp tác

HÀNH ĐỘNGNhà trị liệu tổ chức một trò chơi hoặc hoạt động nhómcần sự hợp tác, như xây dựng một mô hình từ các vật liệu

có sẵn

Nhà trị liệu hướng dẫn cách làm việc cùng nhau, giao tiếp

và phân chia công việc một cách hợp lý

Sau khi hoàn thành, nhà trị liệu thảo luận về những khókhăn mà nhóm gặp phải và cách họ đã vượt qua

PHẢN HỒICác thành viên chia sẻ cảm nghĩ của họ về trải nghiệm, điều nàygiúp họ rút ra bài học về cách cải thiện kỹ năng hợp tác trongtương lai

Ví dụ này cho thấy cách mà kỹ thuật làm mẫu và rèn luyện kỹ năng xã hội có thể được áp dụng để phát triển kỹ năng giao tiếp

và tương tác xã hội cho các cá nhân trong môi trường trị liệu nhóm

Kỹ thuật này rấtthích hợp với trị liệu nhóm bởi cá nhân sẽnhận được sự phản hồi từ các thành viên khác trong nhóm đểđiều chỉnh hành vi củamình Đồng thời, trong tình huống t rị liệu nhóm, cá nhâncó môi trườnghọc cách tự bộc lộ, thực hành giao tiếp và tương tác với người khác(Wilson, 2008)

Khi xác định nguyên nhân thân chủ cảm thấy lo lắng, sợ hãi trong các tình

huống đòi hỏi sự tương tác với người khác là do  thiếu kỹ năng xã hội, lúc này

nhà trị liệu hướng dẫn thân chủ thực hiện kỹ thuật này Nhà trị liệu  làm mẫu

từng bước   thực hiện hành vi (bằng lời nói và hành động trực quan) trong

phòng trị liệu, đồng thời khuyến khích thân chủ tiếp tục luyện tập hành vi đó

Trang 32

Kỹ thuật này được áp dụng phổ biến để điều trị các chứng nghiện

như nghiện games, nghiện rượu;các rối loạn ăn uống; các hành vi chống đối,hành vi xâm kích;rối loạn ám ảnh - cưỡng bức

hiện hành vi  và tự theo dõi hành vi  của mình Việc hoàn thành mục tiêu

tạo ra sự tự củng cố    (self-reinforcement) làm tăng khả năng duy trì

Nguyễn Thị Minh Hằng chủ biên (2023) Giáo trình tâm lý học lâm sàng  Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội

Ngày đăng: 21/02/2025, 16:38

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w