nhưng một khi tài nguyễn đã cạn kiệt, môi trường đất, nước, không khí, sinh vật ngày càng bị xâm lấn bởi những vi trùng, hóa chất độc hai, cuộc sống nhân loại sẽ vé đầu nếu không kịp thờ
Trang 1Người hưởng din: Thấy PTS PHAN HUY XU
'hdy MAI PHỦ THANH
Người thực hiện: DƯƠNG THU HANam học : I995 - 1996
Trang 2LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cuộc sống của nhân loại trên trái đất đang bị đe doa bởi nạn ô nhiễm
mỗi trường ngày càng tram trọng Bởi vì con người sống luôn luôn cẩn có không khí để
thd, nước để uống, sinh hoạt, sản xuất, đất đai để gieo trồng, tài nguyên để đẩy mạnh
sản xuất, nắng cao mức sống, nhưng một khi tài nguyễn đã cạn kiệt, môi trường đất,
nước, không khí, sinh vật ngày càng bị xâm lấn bởi những vi trùng, hóa chất độc hai,
cuộc sống nhân loại sẽ vé đầu nếu không kịp thời ý thức ngay được những mỗi nguy hai
đó là da chính minh gây ra, tử mình hại mình mà không hể hay biết !
Đúng ra thì phần nào, nhãn loại cũng đã ý thức được về vấn để mỗi trường nênmới xuất hiện những văn bản, pháp qui luật lệ, biện pháp, chương trình khắc phục 6
nhiễm, Nhưng vấn để nhiễu khi vẫn bị coi thường như thường ! Đó là do đầu ?
Chính là con người đã gần như giải quyết được nạn "mù chữ” nạn “mù tin học”, “mù
kiến thức dân số”, mù “kiến thức bệnh AIDS”, nhưng đến nạn “mù kiến thức môi trường ” thì hiện nay vẫn côn trì rệ, vẫn chưa được con người quan tâm “giải quyết” cho
lầm.
Trong khi đó, bên cạnh những nhương tiện, hình thức giáo dục, tuyên truyền kiến
thức môi trường vš giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong quan chúng, nhà trường phổ thông trung học là nơi dAo tạo ra đội ngũ, những-ông-giádem-dếe, những người chịu trách nhiệm về vận mệnh tương lai của đất nước, là nơi có khả năng giáo dục, tuyên tuyển
kiến thức môi trường và ý thức bảo về mỗi trường có hiệu quả nhất thì đã làm được
những gì cho nhân loại để khắc phục tình trạng trên ?
Luận văn “Giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông trung học Thành
phố Hd Chi Minh” được thực hiện và hoàn thành nhằm mong mỏi sẽ phẩn nào góp
phẩn thúc đẩy "vấn để trên” được "giải quyết” nhanh chóng hơn, dat nhiều kết quả
mong muốn, tốt đẹp cho mỗi sinh của chúng ta, cho cuộc sống của chúng ta.
Em chân thành cám ơn các thay hướng dẫn, các thấy cỏ trong khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm, các trường phổ thông tiêu biểu của Thành phố đã giúp em
hoàn thành tốt luận văn của minh,
Em vỏ cùng biết on cha me, anh chị người than, bạn bè với cádsống đẩy trách
nhiệm đã động viên, khích lệ tinh than để em hoàn thành kịp thời luận văn tốt nghiệp.
Thanh phố, ngày 06 tháng 5 năm 1996
Người viết,
DƯƠNG THU HÀ
Trang 3CHƯƠNG I - HỞ Đầu
| TÍNH CAP THIET CUA VIỆC GIÁO DỤC MOI TRƯỜNG, NHẤT LA
TRONG NHÀ TRƯỜNG PTTH :
1 Môi trường : là toàn bộ các điểu kiện tự nhiên và xã hội bao quanh con
người, là điểu kiện cho sự tổn tai và phát triển của xã hội loài người.
2, Từ xa xưa, môi trường còn mang tinh tự nhiễn nhưng ngày càng mất vẻ tự
nhiên ấy do sự xuất hiện và hoạt động của con người đã làm thay đổi môi trường sống
của mình.
- Thiếu kỹ thuật, con người sống bằng hái lượm, săn bất vẫn luôn luôn cẩn có
môi trường để tổn tại như không khí, nước, trọng lực, các nguồn tài nguyên Do cơn
người cá hạn, nên sự khai thác của ho chưa vượt khỏi khả năng Môi trường vẫn giữ
được thế hỗi phục.
Rồi cuộc nhất hiện ra lửa vào khoảng 500.000 trước Công nguyễn đã dẫn đến
việc đuổi những con mỗi bằng cách đốt cháy cả hàng trăm ha cây bụi và cd ở Châu Phi.
Đó chính là sự phá hoại thực bì đẩu tiên của những người châu Phi, Cũng may thời
ấy, dân cư thưa thớt nên sự phá hoại như vậy cũng còn rất hạn chế Và cho đến nay,
những người “sin mỗi” như vậy còn bắt gặp ít nhiều ở Bắc Cực một số người Eskimd,
những người thổ dân ở địa ngục xanh Amadôni, ở những rừng rim quần đảo Mêlanêdi,
những người Bôleman ở Nam Phi, người Papu ở lục địa Úc.
- Rồi 3 sự đổi mới đã xuất hiện ở đầu thời kỳ đá mới Đó là việc trồng cây mà chủ yếu là ngũ cốc, việc làm đổ gốm để chứa đựng lương thực, việc huấn dưỡng thú
vất Và lửa thời ấy đã đốt vô tội va thực bì nhằm tạo ra những lớp cổ non làm thức ăn
cho những dan gia súc Rồi cũng từ đấy, hoạt động vô ý thức ấy đã làm cho đất châu Phi khỏ cần, rừng thưa cỏ tranh dan din mất biến những chỗ cho những thảo nguyên
chết và bụi gai vô dụng.
- VA ngày nay, con người với những phương tiện kỹ thuật tỉnh vi và khoa họcphát triển đã tấn công vào thiên nhiên một cách mãnh liệt dưới ba hình thức, thy theo
trình độ khoa học kỹ thuật : Có nơi đã khai thác một cách cân đối thiên nhiên, có nơi đã
làm cho thiên nhiên tin ta và cũng có nhiều xã hội chủ nghĩa đã tan phá, hủy hoại thiên
nhiên một cách khủng khiếp trên một diện tích khá rộng của hành tinh chúng ta,
Nói tóm lại, con người là nhân tố chủ yếu trong việc thay đổi môi trường Và
nhất là sau đại chiến thế giới II đến nay, con người đã phá vỡ một cách nặng nể sự cân
đối của mỗi rưỡng gây ra những tic hai ảnh hưởng đến thiên nhiên và sự sống Nói
Trang 4vách khac con người hiện tại có mức sống tang nhưng phẩm chất đời sống lại bị kém đi
rö cết
3 Một mâu thuẫn cần giải quyết : Mức sống ngàycàng cao nhưng chất lương
sống ngày càng giảm : “+
Những tiến bộ trong khoa học kỹ thudl, trong sản xuất công nghiệp, những yêu
cau về mức sống ngày cảng tăng ở các nước vông nghiệp trong 3 thập kỷ gắn đây đã trỏ
thành những dấu hiệu đáng chú ý của đời sống cao, đặc biệt là sự tăng thêm, sự tiêu thụ
về thực phẩm hàng tiêu dùng Ở những nước có nén công nghiệp phát triển, việc sử
dụng những máy móc chạy điện đùng trong việc nấu nướng, quét don nhà cửa, những
õtô, tủ lạnh, thuốc men, ăn ở học hành đều có những tiến bộ rõ rệt và ngày càng phát
triển :
Mức sống như vậy sẽ rất cao nhưng chất lượng cuộc sống lại giảm sút rõ rệt Môi trường của cúng ta : không khí, đất nước,cây cối , lại thể hiện nhiều sự tàn tạ.
Hồ ao thiếu Ôxy, không khí lại bị ô nhiễm sỏng ngòi, đại dương, mạch nước ngắm cũng
ở tình trạng tương tự; đất đai ứ đọng nhiều phân hóa học rừng núi bị tan phá, bị chất hóa
hoc làm cho khô héo, việc lạm dụng chất hóa học để nhuộm thực phẩm,
Những nguy cơ ấy không những ảnh hưởng xấu đến các nước đang phát triển,
các nước có nến công nghiệp phát triển mà còn chỉ phối cả hành tinh chúng ta nữa.
Chính vì vay, các nhà nghiên cứu môi sinh thường gọi hành tinh chúng ta là “hành tinh
bi thương ”.
Nhiều nước đang phát triển có khi là nạn nhân của sự phát triển công nghiệp của
các nước phát triển Việc tống nhiều chất thải độc hại vào đại dương, vào sông ngòi ảnh
hưởng đến cả đời sống của các nước đang phát triển Hơn nữa, những nước này vì thiếu
kỹ thuật, đã khai phá đất đai bừa bãi, phá rừng v6 tội va, hủy hoại và xói mòn đất khá
nhiều chất màu mất đi, còn wo lại đá sỏi dẩn dẩn trở thành đất feralit cần cỗi.
Ngày nay, hiện tượng 6 nhiễm ngày càng nhiều và càng 4 at ở nhiều không gian
khác nhau : ô nhiễm trong môi trường hoạt động công nghiệp, trong khí quyển, trọng đất
dai, sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ s&u của ngành nông nghiệ2, 6 nhiễm vé
tiếng động, 6 nhiễm mùi vị Đó là chưa kể các vụ thử bom khinh khí, hạch tâm, nguyên
tử và việc sử dụng bom hóa học, bom vi trùng do đế quốc Mĩ gay ra
Riêng ở nước ta trải qua hàng ngàn năm bị chế độ phong kiến kiểm him, rồi chế
độ thực dân phá rừng, đồng ruộng để xây dưng những đường xả, đưa quân lên dan áp
ahitng căn cứ cách mạng ở miền núi và chở những lâm sản từ đó về đồng bằng Tiếp
đó là 2 cuộc chiến tranh, có tính chất hủy diệt môi trường do đế quốc Mĩ gây ra, môi
trường ở miễn Bắc cũng như miền Nam bi tàn phá nặng nể Thêm vào đó t lệ sinh dé ở
nước ta quá cao quá trình xây đựng và phát triển công nghiệp còn thiếu kỹ thuật, thiếu
-aug ci
Trang 5kinh aghiém, quan điểm về môi trường chưa được quán triệt nạn phá rừng và việc du
canh du cư chưa hoàn toàn chấm dứt ở các miền rừng núi Tất cả những nguyên nhân
đó làm cho tình hình môi trường càng thêm trầm trọng
4 Giá trị mất mát về của, về người không lường hết được do tác hại của môi
sinh bị hủy hoại :
- SONG VỚI BOM NỔ CHAM :
Pháp có đến 367 nhà máy có khả năng gây nguy hiểm thật sự cho tính mạng con
người Đó là những quả bom nổ chậm", sấn sàng tiêu hủy ahững gì chung quanh nó
không thương tiếc Nhân loại hẳn chưa quên đấm mây độc kinh khủng ở Bhopal năm
1984, rồi quả cầu lửa vĩ đại 6 México cũng năm 1984 Ba năm sau, tai cing Lyon, một
vụ nổ thê thẩm đã đi vào “lich sự môi trường” : người chết, kẻ bị thương, không khí
nhiễmđộc năng, vật vờ trong cảnh “tường rêu, phố bụi” Người ta lo sợ khí nhớ lại
những bài học xương máu ấy Và càng lo hơn khi mién nam nước Pháp là cả một “hành
lang hóa học”, với lượng nhà máy, cơ xưởng dày đặc Tại đây có hàng triệu tấn hóa
chất cực độc, hàng triệu m”khí đốt dé cháy Những ai biết quan tâm đến vấn để môi
trường hin không thể bình tĩnh nổi, khi thấy những bể chlore có dung tích 2.000 tấn,
những kho chứa amôniac đến hai vạn tất và cả hai triệu m’ dầu lửa !.
Ngày 14.6.1991, tại Saint - Ouen, chính quyền địa phương đã phải cấp tốc sơ tin
2.000 người vì vụ nổ kho dầu đã diễn ra Nổ kho đầu đã là ác mộng, nhưng chưa thấm
gì so với nổ khí đốt Quả cẩu lửa sẽ giết người trong vòng bán kính nửa cây số, trong khi
nổ kho dầu, thì con người có thể “tạm” an toàn trong bán kính 300 thước Năm 1984,
trong vụ nổ kinh hoàng ở Mêxicô, cảnh sát đã nhặt được những mảnh kim loại bấn xa
đến cả cây số như một thứ đạn pháo ! Ngày 16.10.1991, tại Chalin - Sur Saône, lính cứu
hỏa đã phát điên vì nhận được quá nhiều cu điện thoại báo động Dân chúng khó thd,
cổ hong cay xè, nước mất ran rua Đội quân lính cứu hỏa phải tức thi lùng sục khắp các
nhà máy, và đã tìm ra thủ phạm : Công ty Chemoxa Ba trăm ký trìchiorure de phospho
đang lan khấp mặt đất Thê thảm hơn, đấy lại là một ngày cả gió và đặc sương mù ! Ông gidmm đốc Chemoxal vẫn “hy vọng rằng mọi chuyên sẽ đầu vào đấy cd” nên lờ
luôn ' Hậu quả : bao người phải lên băng ca, trực chỉ phòng cấp cứu.
Hiện nay, tại các nước tiên tiến người ta thống kê được khoảng 2000 loại hóa
chất độc hại Những ai ngụ gắn nhà máy động lạnh là sợ nhất Nào nhà máy làm kem,
nao nhà máy ướp lạnh đậu Hà Lan Trông thì có vẻ hiển hòa nhưng đúng là “ngay thơ
vô số tội" | Bởi lẽ, đường dây làm lạnh lúc nào cũng phải nhờ cậy đến amoniac Còn
các nha may giấy thì phải kết bạn với Chlore Hai chất độc này sẵn sàng nổi máu giang
hổ vat sấn sàng cho con người cười đau khóc hận và cũng sắn sàng gây những tổn thất
cực lớn về người va của Day là những quả bom cố định Còn những quả bom di động nữa mới khổ : các xe bổn Đây mới đúng là “tal bay va gió”, vì ai biết xe chạy nẻo nào
mà tránh Chi cẩn một sơ suất nhỏ của tài xế là tai hoa bùng lên ngay lap tức Các
5
Trang 6chuvẻn gia đã bude các ngài giám đốc, chú tịch phải quan tim đến tính mạng của đống
loai Nhưng nhiều vi đã trả lời cực kỳ khĩ auhe “Chị phí an tồn đất quá ai kham cho
nối Néu cứ o ép chúng tơi mãi thì nhà máy sẽ bị đĩng cửa”! Thái đơ của các vị rất
khác nhau Cĩ ơng nay lan mai lữa cĩ Sng tìm kế hộn b¡nh, cĩ ưng ca bài con cá và
cũng co ơng sting cổ Nhưng gi thì gì cĩ khi họ phái nhương bộ vì cái chân lý : "nĩi
phải củ cải cũng nghe” ! Chẳng hạn họ phải ra lệnh chơn các bổn chứa khí đốt xuống
đất thì vẫn đỡ tốn kém hơn việc di chuyển cả nhà máy” ! Cin biết thêm : để giải quyết
vấn để amơniac nhiều lúc phải cấn răng chỉ đến ì tỷ franc/ nhà máy ! Bảo rằng bá tanh
sống với bom nổ châm cũng khơng ngoa tí nào Chẳng hạn một ống dẫn khí đốt bị rị rỉ.
Một chiếc xe hơi chạy vụt qua, làm xet lên một tia lửa - Vì iý do giao thơng nào đĩ - và
thế là nổ ! Cái đám mây khí đốt xì ra từ ống dẫn sắn sang chờ một mỗi lửa để tác yêu tác quái Và điểu nguy hiểm cực độ là : éthylene chỉ là khí trong suốt, chớ đâu cĩ đen
ngịm như khĩi ! Chính thế, khơng ai biết rằng ống dẫn đã thủng, và khi tại họa xảy ra,
thì chỉ con biết giơ tay lên trời Giả sử cái ống thủng cứ “tro gan cùng tuế nguyệt” độ một tuần, thì chỉ cĩ thánh mới biết mức độ thiệt hai ! Đám máy - trong vịng một tuần -
đã dày đặc lắm rồi và tất nhiên sẽ bùng nổ mạnh hơn - Nhiều chuyên viên ngao ngắn :
“Con người chỉ quan tâm đến bụi bam và khĩi, mà ha§ quên chất độc ` ' Tiếng động đã
là một con qui cẩn diệt trừ, nhưng nĩ chưa đủ sức quãng ai vào nhà xác cả Tại Chau
Âu, cĩ rất nhiều ống dẫn khí đốt lớn cĩ dung tích 150cm’, dẫn thẳng vào những bổn vĩ
đại Từ năm 1968, Cơng ty Primagaz ra đời, và ít ai lo nghĩ gì ? Thậm chí, cĩ những vị
đã tỏ ra can đảm "Ơi đào, nếu cĩ nổ thì cùng lấm là chết hết chứ cĩ sao” ! Bây giờ.
khơng cịn ai mạnh miệng kiểu ấy vì mơi trường dang 6 nhiễm nang.
Tai họa cĩ thể xảy ra từ những đồn xe lửa chở hĩa chat, phĩng với tốc độ
§0km/ giờ Tai họa cĩ thể đến từ những tay thợ săn nửa mùa, chuyên vác súng di săn
thỏ, sắn cdy cáo quanh nhà máy ! Pháp luật nhiều lắn cảnh cáo và xét xử họ, vì khi
nhấm thỏ, họ đã “pho” luơn vào ống dẫn hơi đốt, hay bổn chứa Thêm một điều tai hai nữa : trường học đơi khí ở gắn nhà máy, các thấy cơ chắng nhận được tú thơng tin nào
vẻ chuyện đĩ ! Phu huynh thì lo ngay ngáy, vì rất cĩ thể một mai, ác mộng sẽ xảy ra.
Ngay đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên, thợ máy và thợ điện cũng bất đầu thú nhân : “Chúng
tơi so” Diéu tệ hai nhất trong các rung tâm hạt nhân là : con người quá tin tưởng vào
máy mĩc và kỹ thuật hiện đại, cho rằng máy khơng thể sai lắm ! Các lị hạt nhân - như
lị Chinon - lại xuống cấp nhiều Tất nhiên phải tu sửa Nhưng các qui tắc an tồn cĩ lúc
cứ "ngồi chi xơi aước” trên giấy tờ, chứ chưa chịu thành thực tế !
Nhiều người mia mai : "hình như giấy má là phương thức bảo đảm an tồn bắc
nhất” Nếu cĩ gì xảy ra thì nhiều vị đã quanh co : “O kia, chúng tơi đã nghĩ đến rồi mà.
chỉ vi chưa làm được mà thơi ” !.
Hàng năm tại mỗi quốc gia thuộc châu Âu trung bình cĩ 3 vụ tai nan xe lửa, Và
một khi xe lửa chở hĩa chất thì sao ? Tại Pháp hàng nam cĩ khoảng 140 triệu tấn chất
đơc được văn chuyển bằng mọi loại xe Người Pháp hắn là mất An mất ngủ, vì quá khứ
đã cho ho một tấm gương : Tháng 7.1978 tại Los Angeles một xe bổn chở propylène
6
Trang 7phat nố làm 216 người chết, gây thương tích trim trọng cho mấy tram người khác Các
tài vế xe bổn thường vi phạm các quy t4c an toàn giao thông Rồi để hạ thấp chi phí và
thuế khóa, phải lái xe nhanh ! Mà khi tài xế đã phóng nhanh thì chuyện phải đến sẽ
đến Xe lửa bi trật đường rấy, vì bù loong bi thảo ! Li ăn vấp vặt đã tháo sạch bánh các
gioàng nối tháo hết ốc vít đem bán Và khi những toa xe chở chlore amOniac, phosgine
va ¿thylène lật nhào thì
TỰ MÌNH HẠI MÌNH :
Bây giờ, ta thử xem qua những tai họa cho chính con người gây ra chứ không
phải tai nhà máy hay xe bổn gì tất Đó là những chất tẩy rửa, các loại xà phòng cực
manh ra đời sau Đệ nhị thế chiến, nhất là tripolyphosphate Các chất tẩy có phosphate
được chế tạo hàng loạt từ năm 1948 Cái hổ thơ mộng Léman (vừa thuộc Pháp, vừa
thuộc Thụy S¥) đã bị phosphate biến thành tử địa, vì ndng độ chất này từ năm 1960
-1970 đã tăng gấp 9 lần ! Chất tripôlyphosphate de Sodium (TPP) đã kích thích sự phát
triển của một số loại rong rêu Lũ này sinh sôi nảy nở dữ đội ngốa bằng hết ánh sáng
và không khí, làm các loại động thực vật khác lăn ra chết như ra Không chỉ riêng hổ
Léman, mà còn bao hổ đầm, ao chuôm khác Thậm chi đã có những hội aghị quốc tế về
vấn để "nước nhiễm phosphate” Thụy Điển là một trong những quốc gia đầu tiên xem
phosphate là kẻ thù “bất cộng đái thiện” và quyết tâm đẩy nó khỏi mọi nguồn nước Từ
năm 1986, Thuy Sĩ đã cấm tiệt dùng chất này trong các hóa chất tẩy rửa Nhưng ở hd
Nantha (thuộc khu Haute Sanoie) các loại rong rêu trên đã tràn agập, bít luôn cả hệ
thống cống chạy như mắc citi Năm 1960, hd Genéve nhiễm phosphate ở mức 10mg/lit Mười lim năm sau, con số này tăng gấp 9 Mười ba năm nữa, nó tụt xuống 60 Nhưng
Thụy Sĩ vẫn cố giảm xuống mà chưa xong !.
Nhà thờ Saint - Corenten (Pháp) vẫn được phủ những tấm lưới mắt cáo từ bao
năm nay Người ta đang “chữa bệnh " cho nó, vì các tdng đá hoa cương bị gặm mòn, bd
bùng bục, thậm chí rơi la tả như giấy vụn khi trời nổi gió ' Cái gi gặm mòn đá hoa
cương ? Xin thưa : không khí ! Nhà thờ Aries cũng đang lâm -vào thám cảnh tương tự.Các chuyên gia đang hì hục khôi phục vẻ đẹp nghìn xưa của nhà thờ Saint - Trophime,
một trong những nhà thờ đẹp nhất nước Pháp Nhưng còn biết bao công trình kiến trúc
khác sấp “tất nghỉ” vì không khí đã quá 6 nhiễm Các mặt dén đen nhẻm như vách nhà
bếp, vần vện như mặt phù thủy, bấy ra như bột Bao chất độc: đang ngấm vào phổi, mất,
đa, mũi của con người ? Theo lý thuyết kinh điển của khoa học thì không khí phải có
21% ôxy, 78% azote và 1% các loại khí khác (néon, hélium, ozone) Nhưng tại các phố thi, không khí đâu có lý tưởng như thế, mà nó đã trở thành một thứ cocktail giết người
như bdn Buổng phổi - cơ quan xử lý đến 15 ngần lít không khí hàng ngày - đã ta than,
vì phải tiếp những vị khách không mời mà đến, những vị cực kỳ aham hiểm và tần ác.
Hiện nay, dân cư thành thi đã ngấm khoảng một chục chất độc trong phổi và máu Cả
một danh sách đen đủ sức biến lá phổi hổng của em bé thành lá phổi đen của người lớn
! Và chính khí hậu - đôi khi - lại tiếp tay cho nan ô nhiễm Mùa đông, một luồng khí
nồng - như một cái vung - sẽ giữ chit không khí lạnh sát đất Mức 6 nhiễm vì thế càng
7
Trang 8_-cao, càng nguy Cuối năm 1988, Pháp đã khó thở khò khè vi mùa đông tai quái, và một
điểu hẳn nhiên nữa : nơi nào tập trung nhiều dẫn thì khí hậu càng nóng nyc và mức ô
nhiễm càng cao Cách đây 41 năm, tại Luân Đôn đã có hơn 4.000 người chết, vì không
khi bi 5 nhiễmnăng Thế nhưng bau không khí thời ấy vẫn còn là thiên đường so với địa
ngục bây giờ ! Bởi vì, số xe hơi tăng vọt, thi nhau phụt khói vô tội va Hai thành phố
kinh khủng nhất địa cấu này là Los Angeles và Athènes, được mệnh danh là “những nơi
không thở được” Thế nhưng chả lẽ sống mà không thở ? Và thế là cứ phải hít vào
những chất kịch độc Milan cũng vậy, nơi mà cảnh sát giao thông phải đeo mặt nạ, như
vào trần chiến hóa học ! Còn ở México, đọc hè, có những máy bán Oxy ! Khi ra phố, ai
cũng thấy “ngất ngư con tàu đi” vì không khí cả, mà không biết làm sao Cứ đến trước
máy, vung ra một nấm tiển và thd mũi ngửi Oxy trong vòng | phút Tươi tỉnh hẳn ra !
Điều này có thật, không phải chuyện khôi hài, vì thành phố này nằm ở độ cao 2200m (tức là đã thấy ngộp), lại có hơn 3 triệu xe hơi, ba trăm nghìn xe vận tải, 2 vạn xe buýt,
3 vạn nhà máy Trong số đó, có độ 4000 công xưởng thải ra chất độc với 250 chất độc.
Không khí ngoài đường đã thế, những tưởng rút về nhà thì “dé thờ” hơn Nhắm ! Vào
nhà càng ngộp càng tức ngực Các thành phố công nghiệp luôn ^nhốt” con người vào
phòng vào công sở, 90% dân cư đã chết dí trong các nhà chọc trời, không khí cũng
nặng và quánh như ngoài phố, nếu chưa muốn nói là hơn Bởi thế, mà người ta gọi
không khí ở đây là "căn bệnh cao ốc" !
Khối cộng đổng Châu Âu đã tiến hành một cuộc điểu tra vẻ bệnh hô hấp ở 25
thành phố lớn Kết quả : Từ 2 thập niên nay, các đô thị đã bớt nhiễm lưu huỳnh, chi.
Nhưng lại nhiều CFC hơn (Chioro - Fluoro - Carbone) ! Mà ai cũng biết, CPC chính là một trong những dao phủ dang “xử lãng trì” tắng ozone ! Hiện giờ khoa học đang cố gắng chuộc lại lỗi lắm bằng cách chế ra xe buýt chạy bằng éthanol (dầu lửa xanh, trích
từ củ cải, bấp và lủa mì) Loại xe này đang được thử nghiệm ở Tours ở Brésil và Thụy
Điển Nhưng đô thị cứ luôn gây phiển hà cho giới nghiên cứu, vì hệ thống giao thông đang được mở rộng Cuối cùng, khoa học đã khuyên các bà mẹ : “Đừng đất con r4
ngoài phố, vào giờ cao điểm Nên đi đạo vào lúc trời nổi gió Cấm chạy bộ gần xe hot,
hay gần nhà máy” | Đúng ra, chẳng còn mấy ai nghi đếnchuyện “rèn sức khốe” giữa một môi trường độc hại ! Và khi du lịch sang một số quốc gia, du khách sẽ thấy nhiều
nhà cao ting rợp bóng cấy, với những tién diện xanh ngất Không phải trồng cho đẹp đâu, mà để bớt chóng mặt, bớt budn nôn, bớt đau đấu và bớt tức ngực J Bác sĩ
Wolverton của Mỹ đã nghiên.cứu - hai mươi năm nay về chuyện chống 6 nhiễm của
một số loại thực vật đặc biệt Người ta đổ công đổ sức ra như vậy không thừa, vì chỉ cần
đặt chân đến Mêxico, hít thở thôi là đã tương đương hút 40 điếu thuốc một ngày ! Dân ở đây còn nhớ mãi một hình ảnh đáng sợ : tháng 2.1987 một đàn chim bay ngang thành
phố và bỗng rã cánh rơi như sung rụng chết bất kỳ đấc tử M6 xác chim, các nhà khoa học xanh mật khi thấy có chì, aminante, béryl và mỗi số độc tố khác ' Người khỏe hơn
chim nhưng liệu chống cự được bao lâu nữa ? Sống giữa thành phố như thế cổ áo sơ mi
lúc nào cũng đen nhẻm như bị quệt than Và khi gidt drap giường vừa phơi ra cửa sổ, đã
thấy nó đen như chôn chảo ! Tại công viên Chapultepec cây vối mới tang thương : tróc
cả vỏ giơ cành khẳng khiu, không còn một cúi lá làm thuốc ! Dau có cảnh “lá rụng trên
Trang 9vai trấn tượng đá ˆ, ma chỉ có lá Ma đời vì chất độc | Và mdi tối, thay vì dy báo thời tiết,
thì tivi lại dư báo mức độ 6 nhiễm của ngay mai '
Đặt chân đến thành phố Milan, du khách sẽ thấy một khung trời xám ngất,
chùng xuống như đưa võng, với một màn sương mù “nhân tao” ! Trẻ em bị sưng phổi, bị đau mắt và thiếu máu Vào mùa Đông, một số trường học phải đóng cửa, vì khí lạnh đã
tiếp tay cho chất độc hoành hành Ý đang cố gắng dùng những loại xăng không thải ra
chì.
Ở một số khu phố thuộc Strasbourg (Pháp) mức 6 nhiễm đã lên độ đáng sợ :
56mg than khí / lcm khối không khí ! Trong khi mức cho phép là 30 Tại Paris, nạn kẹt
xe tăng 400% trong vòng | thậpniên, với tiếng ổn cỡ 80 dècibel Mỗi xe hơi tải ra hang
năm 30kg hydrôcarbure, 34kg ôxyde azote, 400kg Gxyde carbone, 4000kg khí
carbonique Day là chưa kể đến chi, benzène, những chất gầy ung thử, và những thứ
"phải gió " phụt ra từ động cơ diésel Mưa axit hình thành từ đấy Nước Mỹ đã thải ra đến 37% CO; trên toàn thế giới, làm khí hậu nóng dắn lên MỖi năm con người đã trút xuống biển độ 20 tỷ tấn rác, trong số đó có PPCB (poly chiorodiphényles), DDT Tại Le
Caire (Ai Cập), mức độ nhiễm độc chì trongmáu của cảnh sát đã vượt rất xa mức cho
phép Cát bụi hành quân từ sa mạc, xâm lăng đô thị nhiều đến độ khi trời mưa, thì bin
chảy từ trên cây xuống !
5 Rõ ràng, vấn để giáo dục môi trường đã trở nên vô cùng cấp thiết đối với
mọi người dân song song với việc đưa ra những đạo luật, những văn bản pháp qui để
bảo vê môi trường Vì không một văn bản nào có tác dung giáo dục có hiệu quả bằng
lời nói, nhẹ nhàng, tinh cảm, hợp ly trực tiếp đến đối tượng Gây ra những hiểm họa cho
cuộc sống của mình mà không nhận thức được, đó chính là do những người đó thiếu kiến thức về môi trường một cách trầm trọng Cũng giống ahư một con người, do đa số
không chịu hiểu nhau nên luôn luôn xảy ra những sai lầm đáng tiếc, có khi chết đi vẫn chưa nhận rõ được những lầm iỡcủa minh Vấn để mỏi trường cũng vậy, hàng ngày,
hàng giờ, môi trường vẫn luôn tổn tại quanh ta, ta vẫn cẩn có môi trường để sống,
nhưng lại không mấy người hiểu rd, sâu sắc vé nó để có cách đối xử đúng đấn Môi
trường vẫn âm thẳm nhịn nhục như những người thấy giáo sống giữa xã hội đồng tiễn là trên hết Ai vũng thấy rằng kiến thức quí giá biết bao nhiêu cẩn thiết vô cùng nhưng
giá trị đích thực của nó thì ít ai đánh giá một cách xác thực Bao nhiêu chuyện đau lòng,
phũ phàng xảy ra Cần phải giáo dục môi trường để nhân loại thấy rõ sẽ nguy hại như
thế nào nếu một mai môi trường không còn trong sach cũng như con người sống ma
không có kiến thức thì sẽ dẫn cuộc sống của ho đi về đâu.
Giáo dục môi trường phải tiến hành ở mọi not mọi chỗ với mọi đối rượng một
cách hợp lý hợp tình, có hé thống nhưng quun trong ahất iä ¢ lứa tuổi phổ thông trưng
học Đây là lứa tuổi mà con người bắt đầu có được những nhân thức đúng dfn mà chin
chính vé xã hội, trong ý nghĩ trong sáng của họ chửa lưng thật nhiều ưởc mơ lý tưởng,
hoài bão tốt dep Nếu giáo dục đấy đủ và xảu sấc kiến thức + môi trường cho họ thì
9
Trang 10mai này những người chủ đất nước những ông giám dõ hửng ching kỹ su, nhà giáo,
đi lên từ họ chắc chấn sẽ có được cách đối xử củng bảng và nhân dav hơn đổi với
môi trường sống xung quanh.
ll LÝ DOCHỌN ĐỂ TÀI - GIỚI
HAN:_-1 Lý do chọn để tài :
Xuất phát từ những nhận thức trên về môi trường, ahất là vẻ đối tượng giáo dục
môi trường cộng với lòng yêu nghề sâu sắc mà em đã chon dé tài : "Giáo dục môi
trường trong nhà trường PTTH tại Thành phố Hồ Chí Minh" đồng thời với một mơ ước
là vấn để nàysẽ nhanh chóng được đưa vào thực tiễn không chỉ ở các trường ở Thành
phố Hồ Chí Minh mà còn được giáo dục sâu rộng trong các trường PTTH trong cả nước,
trên tế giới nhằm cứu lấy cuộc sống trong lành, mát mẻ - niềm hạnh phúc tuyệt vời của
mỗi con người.
2, Giới hạn dé tai:
Trong khuôn khổ luận văn này, em chỉ nghiên cửu vấn dé giáo dục môi trường
và đi thực tế ở một số trường tiêu biểu ở thành phố Hổ Chí Minh để nấm được hiện
trạng giáo dục môi trường nhằm để xuất những ý kiến, việc làm có hiệu quả.
Do điều kiện không cho phép nên em không thể đi tất cả các trường ở thành phố (do thời gian nộp bài gắn kể, không có đấy đủ phương tiện ; các trường ở các tinh
khác, nhất là những vấn để môi trường trên thế giới, chủ yếu tìm hiểu qua tài liệu, sách
báo nên chắc chấn luận văn có nhiễu sai sót Em rất mong-được sự góp ý chân thành
của thầy hướng dẫn cũng như tất cả quí đọc giả để vấn để sẽ trở nên đúng đấn hơn,
đồng thời bản thân cũng nhờ đó mà rút ra được nhiều diéu bổ ích trong cuộc sống cũng như trong aghé nghiệp Em xin chân thành biết ơn - : _
- Làm nổi rö được thực trang mỗi trường và viáo Juc môi trường trên thể giới.
Việt Nam ở Thành phố Hồ Chí Minh
- Những bài viết xác thực về tình hình giáo dục mỏi trường tại các trưởng PTTH
3 Thành phố Hẻ Chí Minh.
t0
Trang 11- Đưa ra những dé xuất có hiệu quả vé vải wen và đổi mới giáo duc Môi trường trong nhà trường PTTH đặc biết ở Thành phd Hồ Chi Minh.
IV, LICH SU CUA VẤN ĐỀ :
Vấn dé giáo duc môi trường phải nói là dã co mắm mOng từ xa xưa, khi mà xã
hội quan niệm một người con gái hoàn toàn là phải có đẩy đủ công - dung -ngôn -hạnh :
Trong cuộc sống hàng ngay phải siéng năng lầm việc không những việc đồng ruộng,
thêu thùa, may vá mà nhà cửa phải luôn gọn gàng, ngăn nắp trong sân, ngoài ngõ phải
luôn được quét dọn sạch bong, chén đũa ăn xong rửa không sạch là bị la ray nghiêm
khác, | hạt cơm vương vãi khi ăn cũng phải lượm lên: lời nói thì phải luôn dịu dang, từ
tốn, lễ phép, di đứng, ăn mặc giản di, dé coi Bà nội kể rằng ngày đó chỉ cần hái một
trái xanh, bứt 14 bừa bãi là đã bị cố lọc ra đánh thành lươn trên người
Như vậy, ta thấy việc tạo ra hay bảo vê cho mình một cuộc sống trong lành, dễ
chịu luôn luôn là vấn dé đáng quan tam của con người, chỉ khác là trước đây thì nó
không được gọi đúng cái tên như bảy giờ là “Giáo duc môi trường” mà thôi.
Càng ngày vấn để sống như thế nào cho đúng nghia cuộc sống đích thực càng
được quan tâm sâu sắc bởi xd hội ngày càng tiến bộ của cả: vật chất làm ra ngày càng
nhiều, người ta có điểu kiện cham lo đến đời sống nhiểu hơn đòi hỏi cao hơn Con
người không phải chỉ quan tâm đến cái ăn, cái mac, học vấn, ma điểu quan trọng là
phải có một cuộc sống dễ chịu, hạnh phúc vẻ cả thể chất lẫn tinh thần trong một môi
sinh lý tưởng.
Ngày nay vấn để giáo dục môi trường Ua trở thành vấn để vô cùng nóng bỏng,
cấp thiết bởi trình độ con người đang tiến din đến van minh, hiện đại, tư tưởng, có thể
nói là vô cùng phát triển nhưng môi trường iý rưởng “không còn nguyên vẹn ni ñ nhiều khi
do sư lạc hậu thiếu kiến thức còn dễ nghe, nhưng đa phần lại do chính sự văn minh, sự
phát triển trên gây ra Vấn để môi trưỡng hóa ra lại phải xem lại một cách cẩn trọng với
bước đi đầu tiên là giáo dục những kiến thức se đắng nhất vé môi trường giống như học
thức của mỗi người bao giờ cùng phải bất đấu bằng những chữ a, b, c,
Cham trễ còn hơn là không có Năm 1975, những nguyên thc chung về giáo duc
môi trường trong một quốc gia, và trên toàn thế giới được Hôi Thảo thế giới vé vấn để
giáo đục môi trường tổ chức tại Belgade thing qua Và đến nãm 1977, Hội nghị liên
quốc gia về giáo duc mỗi trường để xuất việc thanh lắp ở mỗi quốc gia một cơ quan
chuyên trách thúc đẩy công tác giáo dục mô: trường Đính cao của việc nhân loại quan
tim đến vấn để môi trường là sđkiện hôi nghi thương đỉnh về Trái đất họp ở Rio de
Janeiro (1992) đã xác định chiến lược hành đông cho loài agười về môi trường và phát
triển ở thế kỷ XXI Thành tưu rực rở nhất của vido dục môi :rường trên thế giới là việc
Trang 12ấp dung thành công chương trình giáo dục mdi trường quốc tế £IEEP) của UNESCO và UNEP 1 Australia.
Ở Việt Nam ta vấn để giáo dục môi trường nổi lên cim rô trong những nãm 1985
- 1995 với phơnig trào tết trồng cây đồng thời trong nhà trường phổ thông cũng có nhiều
tác giả nghiên cứu đưa vào giảng dạy như Nguyễn Dược, Hoàng Đức Nhuân, Pham
Đình Thái Thấy PhạgXuân Hâu đáng chú ý là hiện nay hau hết các Trường đại học
giáo dục chuyên nghiệp đều có những khoa riêng về giáo duc môi trường Đây là một
bước tiến vượt bac trong lịch sử giáo dục moi trường che Việt Nam, ở hoàn cảnh môt
đất nước còn đang gặp muôn vàn khó khăn vẻ kinh tế,
V, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU:
1 Phương pháp tiếp cận tổng thể trong giáo dục môi trường trên cơ sở tư
tưởng phát triển bên vững :
Vân dụng phương pháp nay người nghiên cứu can tiếp cận trực tiếp tổng thé
giáo dục môi trường như tiếp cận hệ thống trong cấu trúc chương trình và nội dung giáo
dục môi trường; tiếp cận các bộ môn có liên quan đến vấn để giáo dục môi trường; tiếp
cân các hoạt động dạy - học giáo dục môi trường; tiếp cận khoa học công nghệ trongdạy học lấy học sinh làm trung tắm, phát huy tính tự lực của các em, trên cơ sở tư
tưởng phát triển bén vững, tức là trong khi tiếp cận tổng thể, giáo dục môi trường, người
nghiên cứu phải xem xét, đánh gid vấn để GDMT phải được chuyển đổi , cải tiến như thế nào để ad không những luôn tổn tai mà ngày càng phát triển trong cộng đồng, dat
được những hiệu quả ngày càng cao góp phần giâm thiểu những sự mất chất lượng môi
trường, hoàn lại cho nó sự trong lành vốn có Đó cũng chính là hoàn lai cho con người
một cuộc sống bình an, hạnh phúc
2 Phương pháp điều tra - đánh giá :
Phương pháp này kết hợp với phương pháp tiếp cân tổng thể giáo dục môi trường
trên cơ sở tư tưởng phát triển bền vững.
Người nghiên cứu cẩn đi thực tế càng nhiều càng tốt tiếp cận với các đối tượng
day và học giáo dục môi trường những hoạt động mang tính giáo dục môi trường diéu tra tình hình, số liệu, chất lượng, sau đó thống kê lại một cách có hệ thống để có được
những đánh giá xác đáng.
3 Phương pháp sử dụng sách giáo khoa, sách bảo :
Xem xét tỉ mỉ các tài liệu giáo khoa sách báo có những nội dung liên quan đến
vấn để đang nghiên cứu kết hợp với phương pháp điều tra - đánh giá để bài viết thêm
phong phú thu hút và đủ tính tin cây
12
Trang 134 Phương pháp hệ thống :
Sau khi tiếp cận tổng thể diéu tra - đính dá „ Kết hop tất cả các kiến thức thu
thập được sấp xếp một cách có hệ thống hợp légic, cái nào trước, cái nào sau một cách
hợp lý để tránh sự tẻ ngắt mà bài viết phải liên tục dễ hiểu dễ nhớ và dễ vận dụng.
Tính hệ thống đồng thời phải nều bật được những vấn đề cin nêu theo chi ý của tác giả
cùng chất lượng khách quan của luận văn.
(A4 tu: (X= phan mu! due 3 ub wath)
- —
13
Trang 14CHƯƠNG II:
THỰC TRANG HÔI TRƯỜNG Và GDMT
L | THỰC TRẠNG MÔI TRUONG TREN THE GIỚI „ VIỆT NAM VA Ở
THÀNH PHO HỒ CHÍ MINH:
1 Thực trạng chung về môi trường vằcon người trên thế giới (Tác động của
con người đến môi trường tự nhiên ) :
Từ khi loài người xuất hiện trên hành tinh cho đến nay trong quá trình phát triển
của mình con người đã có nhiều tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên từ đó tác
động tiêu cực trở lại đối với bản thân con người Nhận thức được vấn dé này sẽ giúp cho
bản thân mỗi chúng ta mỗi quốc gia và công đồng thế giới hiệu chỉnh lại, cũng như
định hướng cho hoạt động của mình ahằm han chế và ngăn chan những tác động tiêu cực, hướng tới tạo thế cân bằng cho môi trường thiên nhiên.
Kết quả nghiên cứu khảo cổ đã chứng minh loài người đã xuất hiện trên hành tinh của chúng ta cách đây 2,7 - 2.9 triệu nam Sau gắn 3 triệu nam phát triển đến 10,000 năm trước công nguyên dân số toàn cầu mới có 5 triệu người, mãi tới đầu công
nguyên mới đạt 200 triệu và đến 1650 sau cong nguyên dat 500 triệu người Nhờ cáchmang công nghiệp và các thành tựu của y hoc, dn số thế gidi tăng lên nhanh chóng
Đạt | tỷ vào nắm 1850, 2 tỷ vào năm 1930 4 tỷ vào năm 1975, 5,15 tỷ vào năm 1987
và dự báo năm 2000 dân số thế giới sẽ là 7 tỷ người Dân xố tăng nhanh, tốc độ đô thị
hóa tăng nhanh Vào năm 2000, dân số của thành phố Méxicé sẽ dat 30 triệu người,
châu A có nhiều thành phố đạt 15 - 20 triệu dân 400 thành phố có số dân trên | triệu.
Vào năm 2000 cố 3 tỷ người sống ở đô thi :43®), vào năm 1970 con số này còn ở mức
1.4 tỷ người.
Dân số tăng, tác động của con người dối với trái dat càng tăng và môi trường
toàn cầu xấu đi nhanh chóng Dưới đây là môt số vấn dé đánh giá tác động của con
người đối với trái đất.
a Tác động đối với sinh quyển :
Trái đất được tạo thành từ 4 thể quyến : sinh dia, thủy + À khí quyển 4 thể quyển
này tác đông và chuyển hóa lẫn nhau trong thế cân bằng tiêm tiến mà sinh quyển vừa
là vếu tố khởi đầu vừa là yếu tố điều khiển.
Tác động của con người đổi vi trải ‹lất trước nhất và :rực tiếp nhất là tác đông vào lớp sinh quyển Dân số tăng, trình độ sin hóa và khoa Qoe kỹ thuật cảng tầng, thì
lớp sinh quyển càng thay đổi nhanh chóng.
t4
Trang 15Con người đã thuần hóa, chon lọc, lai tao và phổ biến nhiều loại cây có ích,
nắng suất cao chống chịu được các điều kiên khấc nghiệt của thiên nhiên Công nghệ
sinh hoc trong tao giống đã giúp con người can thiệp vào thế giới sinh vật,
Song, trong quá trình phát triển con người cũng tan pha làm cho nhiều loại thực
val và đông vật bi suy thoái, thầm chi bi diét chủng.
Riéng miễn Tây Hoa Kỳ hàng năm đã vảy ra 13.000 vu cháy rừng, năm 1983 vụ
cháy rừng kéo đài 3 tuấn đã thiểu trụ: 2 triệu hecta rừng ở Panama và Braxin Rừng ở
Trung va Tây Âu bị phá trui tử thế ky ¡ I - ¡3 Ở Bắc Mỹ rừng bi phá tần bạo vào thế kỷ
19 Trong 200 năm diện tích rừng bị phá ở Bắc Mỹ bằng diện tích rừng bị phá suốt 2000
năm ở Châu Au! Ở mién Đông nước Mỹ nim1620 còn 170 triệu ha rừng, đến năm
1920 chỉ còn 10 triệu ha.
Vùng rừng nhiệt đới xích đạo ở Châu Phi bj phá trụi từ 5000 năm trước Công
nguyên đã để lại hậu quả cho nhân dan châu Phi ngày nay Rừng ở Trung và Nam Mỹ
bị tần phá từ 7000 năm trước Công nguyên ở Ấn Độ và Tân Ghi nê bị phá từ 9000 năm
trước Công nguyên.
Hiện nay nan phá rừng đang dién ra ở vùng nhiệt đới ẩm Hàng năm6 - |! triệu
ha rừng bị phá, wong đó ở Ivory Coast 0,4 triệu hecta: Madagastra Lào, Thái Lan 0,3
triệu hecta; Philippin, Côlômbia 0,26 triệu hecta: Việt Nam 0.175 triệu hecta Tới nay
rừng nhiệt đới ẩm đã bị phá tới 72% ở Tây Phi và 63.5% ở Nam A,
Ngoài tác động trực tiếp, chặt phá rừng làm giảm nhanh chóng diện tích che phủ
trên hành tinh, con người còn gián tiếp tác động đến sự phát triển của rừng thông qua
việc đô thị hóa, công nghiệp hóa Rừng bị tàn phá làm suy thoái hệ sinh thái động vàthực vật, tác động đến địa quyền, thủy quyển khí quyển và tác động ngược lại tới đời
sống của con người.
Tác động tiêu cực của con người là trêu diệt loài vật hoang đã quí hiếm Người
ta đã khảo sát thấy loài người càng phat triển thì số loài thú bị tiêu điệt càng tăng Khi dân số thế giới là 500 triệu thì chưa có loài thú nào bi diệt chúng Khi tăng lên ¡ tỷ thì
có 8 loài chim và 6 loài thú bị diệt chủng Khi tăng tới 1.5 tỷ: thì có 36 loài chim và 38
loài thú bị diệt chủng Vào nửa thế kỷ 20 khi dân si khoảng 3 ty đã có 42 loài thú và
46 loài chim bị diệt chủng, một phẩn do bị săn bắn giết thịt, nhưng phần lớn là do môi
trường sinh thái bi hủy diệt Môi trường sinh sống của «ác loài chim thú hoang bị hủy
diệt tới 94% ở Bangladet 83% ở Sritanka, 40% đ An Độ và Việt Nam, 87% ở Jambia
và Libia và 65% chung cho toàn hành tỉnh.
Việc dùng thuốc trừ sâu nhất là DDT trong mot thời gran dài đã làm nhiều loài
chim thú bi hủy điệt Do DDT là chất khó phản hủy nẻa thường được tích tụ trong cơ thể
các động vat sống wong môi trường co DDT Nếu mỏi trưởng +ước có nông đô DDT là
15
Trang 160,00005ppm ippm là phdn triệu) thì ở con tôm adng đõ DDT là 0.16 ppm ở cá kim là 2
ppm ở chim cốc là 26.4 ppm ở chim mong hien là 75.5 ppm Vì vay nhiều loài chim bi
điệt chủng do án các sinh vắt sống trong modi tường có DDT.
Ở các khu vực có nước thải công nghiép hàm lương kim loại nâng tịch 1ụ trong
các loài đồng vat sống dưới nước rất cao như thúy ngăn trong yan cá, có thể dat tới ($7 ppm ở gan chim có thế đạt tới 8,2 ppm.
b Tác động đối với địa quyển :
Tác động của con người đối với địa quyển hoặc trực tiếp qua việc khai thác tài
nguyên đất, tài nguyên khoáng sản hodc gián tiếp qua sinh quyển và thủy quyển Tác
động của con người chủ yếu thể hiên qua các mat sau :
* Làm ting và lan truyền lương muối trong đất :
Trong địa quyển tiểm tàng nhiều nguồn muối trong các lớp dit đá, trong nước
ngắm, đặc biệt là trong các vùng được tạo thành từ phù sa biển ở các vùng sa mạc
Ở nhiéu vùng, do phá rừng làm lúa nước đã làm tang mực nước ngắm sát mặt
đất, nước sẽ bốc hơi qua mặt đất và để lại lương muối tích tụ trên mat đất gây phèn,
mặn.
Ở Bắc Victoria (Úc) do mở rộng diễn dch lúa nước nén mực nước ngắm tăng bình quân I,ốn/ năm trong 10 năm (1962 - (972) và hiện nay mực nước ngắm chỉ cách
mặt đất không đấy 1m Nước ngắm bốc hơi nhanh và độ mận trong đất cũng tăng.
Việc phá rừng nguyên sinh ở Tây Úc cũng dẫn đến tăng mực nước ngắm và tăng
lượng mudi trong đất Do đó ở Tây Úc người ta rất quan tâm đến sự gia tăng mực nước
ngắm và quan hệ giữa sử dụng nước ngắm và nước mat.
Ở trac năm 3500 trước Công nguyên tỉ lệ lúa mì chiếm 50% nhưng vì tác động
của con ngudi làm lan ruyển muối nên đến nắm 2400 trước Công nguyên tỷ lệ này
giảm xuống còn 20%, đến nam 2100 trước Công nguyên còn 2% và đến nam 1700 trước
Công nguyên thì hoàn toàn không trồng được loại nyd cốc ít chịu mặn này Ở vùng
đồng bằngsông Indus, Pakistan do xây dựng bẻ thống tưới kin trên vùng cát cách đây
100 năm làm cho mực nước ngầm hàng nãm tàng lên 0).!5 đến U),60m nên trong 25 triệuhécta thì có 1,9 triệu hecta bị mặn thường xuyẻn và 4.5 triệu hecta không thường xuyên
Với nguyên nhân này diện tích bị chua man + lrac chiếm ti 50% diễn tích được tưới,
Pakistan 24%, Syria 50%, Ai Cập 30% va [ran ¡59-,
Nước ở các khu tưới đổ ra sông thưởng có nồng dô cúc mudi cao hơn : Ở sông
Rio Granda (USA) néng độ CaCO; từ !limz/lít ở thường lưu khu tưới tảng lên 631
16
Trang 17mg/lít ở ha lưu Cũng tương tư như trên ở sông Arkansa (USA) tử 212 mg/l tăng lên 890
mgiít.
Những vùng có nồng độ muối cao, các von tư do trong đất bi cúc hạt vét hấp thụ
làm thay đổi cấu trúc của đất, giảm độ thấm aude rẻ vảy khó phát triển, làm suy giảm
hệ sinh thái thực vật, giảm năng suất cây trồng
* Latent hóa lớp đất :
Sử dụng đất không hợp lý sẽ làm cho uất bị Laterit hóa, nhất là ở vùng nhiệt đới.
Ở Cameroons chi sau một thế kỷ mật đất bị Laterit hỏa sâu tới 2m Ở Ấn Độ, người ta
coi việc trồng gỗ tech sẽ làm cho đất bị laterit hóa nhanh.
Tác động chủ yếu và nghiém trọng nhất của con người đối với địa quyển là làm
Xói mòn.
Phá rừng làm nông nghiệp gây xói mòn nghiém trọng nhất sau đến xây dựng,
đô thị hóa và khai thác mỏ.
Hàng năm, loài người đào khoảng 3000 tý tấn đất đá và lượng phù sa bị đưa ra
biển hàng năm khoảng 24 tỷ tấn
X6i mòn đối với đất trống mạnh hon su với dat trồng cây Đất trồng cây ngấn
ngày bị xói mòn mạnh hơn cây đài ngày Phương pháp cày bừa, số lần trồng cfy, tính
chất của cây, qui mô của cánh đổng ảnh hưởng lớn đến tốc độ xói mòn Ở Colorado
trong 100 năm qua tốc độ xói mòn là 18mm/ndm, gp 6 lẫn so với trung bình 300 năm
trước đây là 0,2 - 0,5mm/ năm Người ta cũng quan xát thấy lượng xói mòn tăng lên gấp
đôi khi diện tích rừng giảm 20%.
Đốt rừng gây xói mòn lớn : Ở Arizona trước khi đốt rừng hệ số xói mòn là 43
tấn/ km? trong 1 năm, sau khi đốt rừng một ndm, hé số xói mòn tăng lên trên 50.000
-¡ 50.000 tấn/km”/năm :
Xây dựng đô thị gây trôi số lương lớn đất Ở bang Virgina trong thời kỳ xây
dựng hệ số xói mòn tăng 10 lẩn so với đất nding nghiệp, 200 lần so với đồng cẻ, 2000
lần so với đất có rừng ở cùng một khu vực
* Gây lún đất, đông đất :
Sự lún đất do khai thác dẫu mỏ là vấn để ngày càng gia tăng trên một số vùng
cua hành tỉnh Ở Los Angeles có chỗ bị lún 9.3m Jo khai thác dấu mỏ 3 mỏ dấu
I7
Trang 18Inglewood bi lún 2.9m từ 1917 - 1963, Song phd biến nhất là lún do khai thác nước
ngầm Ở Mexico City lún 7,5m bình quản 50mm/nim - Bangkok 0.5m bình quân
I,5mm / nấm.
Việc xây dựng các hé chứa cũng gay lún đất như : Hồ Mead (USA) lún 20, Icm,
hổ Kariba (Trung Phi) lún 127cm, hé Koyna (An Đó: lún 3-14cm, hổ Bratsk (Siberia)
lún 5.6cm
Xây dựng các hổ chứa lớn cũng ảnh hưởng tử: đông vat làm tăng thêm tin số
chấn động Ít nhất đã có 6 trường hợp động đất trên cấp 5 có liên quan đến việc tích
nước của hồ chứa (Koyna, Kremasta, Hsin Fengkiang Kariba Hoover, Marathoae) Có
tới trên 30 trường hợp xảy ra động đất lớn nhất sau khi hd hoàn thành: và tích nước Ở
hổ Vaiont (Italy) đã xảy ra 60 lần chấn động cục bộ trong ¡5 ngày khi mực nước hổ
chưa tới mức caonhất (1963).
Ở hổ Koyna (Ấn Ðộ) người ta lập tương quan giữa mực nước hổ trung bình 3
tháng và số lắn chấn động trong những tháng đú và dạt hệ số tương quan cao 0.93 nghĩa
là mực nước hổ càng cao thì số lắn chấn động càng nhiều.
Những thí nghiệm ở hổ Nurek (Tajikistan) cũng cho thấy tắn số chấn động tăng
theo mực nước tích của hồ, Năm 1972 mực nước hồ cao nhất thì tần số chấn động cũng đạt mức cao nhất 140 lần / 3 tháng.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chấn đông các afm vẻ sau càng Ở sâu hon,
năm 1971 khoảng 10km, năm 1972 khoảng ¡5km và năm 1973 khoảng 20km
c Tác động đối với thủy quyển :
Con người tác động đến thủy quyến bằng nhiều con đường như trực tiếp sử dụng,
tác động vào lưu vực, đô thị hóa gây 6 nhiễm
Lượng nước cần cho con người tăng lên không ngừng Đầu thế kỷ mới khoảng
450 triệu mỶ, đầu năm 1980 tặng lên 3.500 tỷ và du bảo tới năm 2000 là 6000 tỷ Do
nhu cầu dùng nước ting và mở rộng sản xuất nônynyhiệp diện tích yêu cầu tưới tăng
lên nhiều nơi nguồn đã suy giảm, như ở vùng trung tim phúa Nam Liên Xô (cd) dòng
chảy đã suy giảm 30 - 50% dòng chảy bình quân Nếu nhu cầu dòng nước thỏa mãn để
tưới cho 310 triệu hecta vào năm 2000 thì dòng chúy vòn suy giảm hơn nữa, Do ding
chảy của các sông đổ vào biển Caspian và Aral suy stim nên mực nước và diện tích của các hồ nói trên giảm đi đáng kể độ mặn tảng lên rỏ rệt.
* Độ thị hóa ảnh hường đến nguồn nước :
Đô thị hóa sẽ gây xói mòn va 6 nhiễm ngudn nước, làm ting dòng chảy mùa 10.
Lấy nước cho đô thị và công nghiệp, đặc biệt là các đô thị vùng duyên hải làm tăng
Trang 19thêm tác động của con người đối với dòng chảy làm cho việc cấp nước thêm căng
thẳng, nhất là những năm kiệt
Kết quả thực nghiệm ở bang Colorado cho thấy đối với các lưu vực nhỏ 80 - 100
km? nếu phá rừng thì ddng chảy năm tăng lên 17% dòng chảy đỉnh lũ có thể tăng lên 5
- 6 lan, dòng chảy mùa kiệt giảm.
Rừng già có khả năng tiếp thu nước thấm cao hơn, cấu trúc dất tốt hơn do đó
dòng chảy mùa kiệt tăng lên Phá rừng già để đất hoang hoặc đế bụi rậm thì dòng chảy
mặt có thể tăng nhưng dòng chảy ngắm sẽ giảm.
Ở London, do lấy nước ngầm quá mức nên mức nước ngắm đã giảm 60m so với
năm 1850 trên phạm vi hàng tăm kiiômét vuông O Great Artesian mực nước ngắm
giảm 80 - 100m, Chicago Illinois hạ thấp 200m.
* Làm ô nhiễm nguồn nước :
Phát triển nông nghiệp đã gây 6 nhiém nguồn nước Một số chất dùng trong
nông nghiệp như DDT có phạm vi tác động lớn Ở hỏ Michigan vông Mississips, sông
Ohio, sông Hlinois néng độ Chioride tăng 3 lấn, sulfate tăng 2 lắn trong vòng 2 năm
nay.
Do hoạt động của con người trong nông nghiệp hàng năm khoảng 500 triệu tấn
muối các loại bị nước rửa trôi ra biển Số lượng này đã làm ting 30% giá trị tự nhiên
của sodium, chloride và sunphate đã tạo độ tăng khoáng hóa các sông tới 12%.
ViỆc dùng phân đạm trong nông nghiệp đã làm tăng hàm lượng nitrat trong
nước Nhiều sông trên thế giới nồng độ nitrat đã gắn vượt giới hạn của WHO (12mg/D
Có sông trong vòng 20 năm, néng độ nitrat tăng lên 4 lắn.
Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóu với các chất thải công nghiệp và sinh hoạt
đã làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới nguồn nước qua tác dộng vào khí quyển
và địa quyển.
Tác động của con người đối với thủy quyền manh mẽ nhất là làm thay đổi độ
đục của nước, cũng như tác động làm xói mòn đất Jo phú rừng củy ruông nuôi sức vật
tự do, xây dựng làm cho độ đục tăng lên.
19
Trang 20d Tác động đối với khí quyển :
Tác động của con người đối với khí quyển có thể là hậu quả tiếp theo của tác
động đối với sinh địa và thủy qub@#Tác động này thế hiện chủ yếu là phát thải khí nhà
kính và nhiệt lượng do đốt rừng, đốt nhiên liêu hóa thụch và làm thay dối khả năng hấp
thu phản hồi bức xạ mắt trời, tức là làm thay đối hè xố Albedo
Từ khi bất đầu cuộc cách mạng công nghiệp con người đã khai thác lượng
carbone chứa trong lòng địa quyển dưới các dạng than Jdu, khí đốt rồi đốt chúng để tạo
ra nhiệt năng, đồng thời sinh ra CO¿, SO¿, trong đó khí CO; chiếm tỷ lệ lớn.
Vào thời kỳ tién công nghiệp nồng độ CO; trong khí quyển cao nhất mới đạt tới
280 ppm (phẩn triệu thể tích), vào năm 1990 dat mức 353 ppm và dự tính khoảng
560ppm vào năm 2100.
Hàng năm, loài người phát thải lượng carbone vào khí quyển 7 - 8 tỷ tấn và
lượng carbone tích tụ lại trong bầu khí quyển tính đến năm 1981 khoảng 160 tỷ tấn.
Sau khí CO; là khí CH, Hiện nay, ndng độ CH, trong khí quyền là 1,72 ppm ,
gấp đôi trong thời kỳ tiền công nghiệp là 0.8 ppm Hoạt động củu con người trong canh
tác nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, đốt sinh khối khui thác than đá khí đốt sẽ làm tăng
sự phát triển CH, vào khí quyển Hàng năm có khoảng 315 triệu tấn CH, phát thải vào khí quyển.
Halocarbons là chất thải công nghiệp chứa Chlorine và Bromine, chủ yếu là các
loại Ch DẠNG ee ee vụ,
parr spre 0n d2 TT
bảo vệ ting ozone đã kêu gọi các nước công nghiệp hun chế sản xuất và sử dụng Mức
sản xuất đạt cao nhất vào năm 1974 là 380.000 tấn CFC11 và 430.000 tấn CFC 12, my
đã giảm nhưng năm 1985 vẫn-còn ở mức 300.000 tấn CFC I1 và 350.000 tấn CFC 12.
Ngoài các loại khí trên, con người còn phát thải vào khí quyển nhiều loại khí khác như
nitrous oxide (N;O), chủ yếu từ sử dụng dất sử dụng phân bón trong nôngnghiệp.
Lượng phát thải hiện nay 10 - 17,5 triệu tấn
Một hậu quả nửa tương đương với CO: là bụi ‘rong khí quyển do núi lửa phun và
khí thải công nghiệp Ở thế kỷ 19, hàm lượng bui ¿ong không khí mới đạt 10mg/1,
nhưng năm 1950 đã tăng lên 200 mg/l Hàng nắm có ¡47 triệu tấn bụi sulfure phát thải
vào khu quyển ước tính 280 triệu tấn so với tổng số bụi tự nhiên khoảng 1.250 triệu tấn.
20
Trang 21Thay đổi sử dụng đất tạo nên sự khác biệt trong hằng số Albedo của vùng rừng
nhiệt đới rất thấp chỉ khoảng 9% Ngược lại ở sa mạc là 37%.
Đô thị hóa cũng làm thay đổi khí hậu ahie: đô bình quản năm tăng lên 0,7°C.
Nhiệt độ lớn nhất mùa đông cũng tăng 1,5"C tốc đô zió giảm 20 - 30%, độ ẩm giảm
6% mây và mù tăng 5 - 10%, tổng lượng mưa táng Š - 10% so với nông thôn,
»*
Tóm lại :
Sau gan 3 triệu năm phát triển, con người đã làm thay đổi bộ mat của hiebtinh,
đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công nghiệp.
Sự bùng nổ dân số nửa sau thế kỷ XX càng làm cho tác động của con người đối
với trái đất mạnh mẽ hơn đền độ làm cho môi trườag sinh thái ở nhiều nơi trên trái đất
suy thoái nhanh chóng Tang sinh quyển bị tan phá nghiém trọng trực tiếp ảnh hưởng
đến địa quyển, thủy quyển và khí quyển.
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóu điển ra với tốc độ chóng mặt làm tăngcường độ phát thải khí nhà kính vào khí quyến làm cho khí hậu toàn cầu kiến đổi theo
chiều hướng bất lợi cho con người, ting ozone bi suy thoái
Hiện nay nhiều quốc gia đã có chương trình hành động để ngăn chặn sự nóng lêncủa trái đất Song không chỉ một hoặc một số quốc gia có thé vidi quyết được vấn đểnày mà phải là tất cả các quốc gia trên hành tinh và của mỗi người Nhiéu vấn để ai
cũng có thể làm được là kết hoạch hóa gia đình, trồng cây bảo vệ rừng, tiết kiệm tiêu
dùng năng lượng, lương thực, tiết kiệm nước diio vẽ mũi trường và phải xuất phát ngay
từ bảo vệ tầng sinh quyển là nơi con người tác động mụnh mẽ nhất
VỀ OZONE - NGUYÊN NHÂN li PHA HUY
VÀ NHỮNGTÁC HAI KHI CAN KIET OZONE
Giải thưởng Nobel vé hóa học năm '995 sinh cho 3 ahd khoa học có nhiều
cống hiến to lớn trong lĩnh vực bảo vệ mỏi trường : Đó 1a :
| Frank Sherwood Rowland (Mỹ) Ong tốt avhiệp tiến si hóa hoc năm 1952 ở
trường đại học Chicagô, Đã từng làmviệc ở cic trường Đai hoe Princetrava Kansas,
21
Trang 22hiện nay ông là Chủ nhiêm khoa hoa học phụ trách về nghiên cứu của trường dai học
California Irvine của Mỹ.
= Mano Môlina (Mỹ› hiên đang phu trách Jong thời khoa hóa học va Khoa các
khoa hoc trái đất khí quyển và hành tinh cia viện vòng nghé Mussachuscts: Ong đỗ
tiến si nam 1972 ở wudng dai học California, Berkeley.
3 Paul Coutzen thuộc viện hóahọc Max Planek của CHLB Đức,
Roland vàMôlina đã chứng minh được cuc khi CFC phá hủy tang ozone Coutzen
là người đã tìm thấy các lỗ thủng của nó
* Nguyên nhân của sự phá hủy ozone
-Roland bắt đầu nghiên cứu về tác đông của vác CFC đến khí quyển từ mùa thu
1973, ông đã nhận thấy ở độ cao :ử 30 - 45km trên tang bình lưu CFC bị quang phân
dưới tác dung của tia tử ngoại tạo thành Cl nguyễn từ.
Nguyên tử Cl sinh ra đã tạo ra một chuỗi phản ứng :
Cì+QO; > CO +0:
CìO+O — Cl +O.
Như vậy, giữa CFC và tầng ozone có một mối liên quan chat chẽ : ở độ cao trung
bình của tầng bình lưu, dưới tác dụng của tia tử ngoại, CFC bị quang phân Mỗi nguyên
tử Cl, do phan ứng quang phần CFC tao ra cú hoạt tính cao có thể xúc tác làra phân hủy
hàng 100.000 phân tử øzone trên đường đi xuống thấp dẫn của nó Như vậy, sự dịch
chuyển theo hướng thấp din của nguyên tử clo khoét sâu tng ozone như những cái
giếng rộng, sẽ dẫn đến hậu quả là đục thủng ting ozone
CFC tưởng chừng tro về mặt hóa hoc thì thực tế lại là một hóa chất phá hủy
ozone rất mạnh Trong khi đó sản lượng CFC lai tiny khá nhanh trong những ndm qua,
chủ yếu là do nhu cầu ngày càng tầng ở các 3ước dang phái triểa CFC có rất nhiều
loại Phổ biến nhất làCFC-| tưiclorotlometaaỷ và CFC-12 (diclodiflorometan) hàng
năm sản lượng phát triến 8 - 9% Chúng Jưic dùng lầm chất (Wo sol khí trong các
bìnhxịt tóc nước hoa, xà phòng cạo râu bình phun ~ in thuốc trừ xâu, chất làm xốp chất
dẻo Gần đây CFC - 113 tang nhanh nhất a Guise dùng chủ vếu ở Nhật Bản làm dung mêi làm sạch mạch in trong công nghiép diễn tờ tẩy mở kim loại giặt khô và
trong một số lĩnh vực công aghiệpkhác Sdn lượng hàng năm iên tới hơn | triệu tấn.
Tính đến nay,lượng CFC thải vào khí quyển khodny 20 triệu tấn, Với tốc độ phá hủy
22
Trang 23tang ozone cao và có tính dây chuyến lai trong diéu kiên lương CFC thải ra khá lớn như
vay nguy vơ oha nủy môi trường sống rất cao.
Hiện tương phá hủy ting ozone trên diéa ‹‹- + in (ấn đầu uén được phát hiện ở
Nam Cực : 1985) Tiếp sau 1ó việc phát hiện «` + sy tảng ozone ở phía Bắc Cực một
vung co tảng 'zone mỏng dến mức nguy hiếm 1ä : chắn đông vào cuối !992 Nhưng
tan sao tắng «zone ở vùng cực lại bi phá hủy gdp +::t6u lắn so với các vùng ở vĩ tuyến
thấp hơn ? (Người ta đã quan sát thấy một số +ùn: 'huôc Bắc cực và các nước Bắc Âu
mức đô phân hủy ozone lên tới 100%).
Thì đây : Các nhà nghiên cứu cho rằng view tang gấp đôi lượng khí CO¿ | khí nhà kính thực tế sẽ làm cho phdn đưới của ting binh lưu lạnh đi Và diéu đó làm hình
thành trong những diéu kiện hết sức lạnh ở các dia cực Trong những đám mấy tổn tụ
những hạt băng làm nền để trên đó diễn ra 2 phản ứng đều có tác dụng phân hủy ting
ozone Phản ứng thứ nhất là tạo nguyên tử Cl từ phán tử CFC Phản ứng thứ hai là phần
hủy các hợp chat chứa nito vốn có trén tầng bình lu Quá trình sau này rất quan trọng
vì rong điểu kiện bình thường, các hợp chất nitơ liền kết với Cl nguyên tử dễ dàng,nhưng trong điểu kiện trên các đám mây Clo nguyén tử lại dễ dàng phản hủy các
phân tử ozone hơn Như vậy sự hình thành các đám mây có chứa các hạt băng ở nhiệt
độ rất thấp, công với sự có mặt của các tác nhân pnin hủy phân tử O› đã tạo điểu kiện
để khi mùa xuân đến với vùng cực, ánh sáng mát trời sẽ cung cấp năng lượng cho cácphản ứng dây chuyển phá hủy tầng ozone
Từ năm 1993, các nhà khoa học còn phát hica mức độ phá hủy ting Oy tao hơn
người ta tưởng So với mức độ đo được vào nim 991 - 1992, lượng ozone ở Bắc báncầu đo được bằng vệ anh thấp hơn cùng kỳ của nam trước tới ¡0% Các nhà khoa học
cho rằng có thể hiện tượng này liên quan đến hoạt động của núi lửa Pinatubo ở
Philippin.
Năm (991, Pinatubo đã phun vào bdu khí yuvén lên đến tận ing bình lưu từ 25
-30 triệu tấn Sui được gọi là sol khí sunfat Chính những hạt bui min này đã bổ sung
thêm bề mặt làm nến cho các phản ứng phá hủy o/ ne
Bức xa ua eve tim (IV được chia làm 3 lou, UV-A, UV-B: và UV-C trên cơ sở
các bước sóng UV-A : Bức xa UV-A được phát xu «uc Đước sóng 315-400nm (1 nano
mét = 1⁄1 trẻu mm hoặc |0%m), không giv ha: «7: cing ozone giảm: UV-B : Bức xạ
23
Trang 24JV-B phat xa ! cac bước songz CNU- xi Sum save Seog Nhị oveme Shi quvớn OF yam.
‘Thinn bưc xa ,v-B gủy ads Your Aức 2 liêng; at 2V<C tbe ca C+‹C lá oue và
-hết phat <a † các 2ƯỢC song 2) - Ise ra MAI SA CÔ ye Tư ozone xhi guven va
oxy hảp inu aoun wan, „30 JO Sone 4 ce 2i Sanna zone con vai vẫn đủ kha nang hap thu Đức va UV-C.
Người :a linn được Ging aéu muy ot Get : zone 1a thi buy và ua cue sum +‡ các bước wong gay húv hoại tầng én 30x nực JÔ tắc nại cô vùng aguy hiểm :
- Gây ung thư da : Tiếp cúc nhiều +( sục ve OY - B sẽ làn tăng tỷ lẻ mắc bénh
ung thư da Các kết quả nghiên edu khoa dee ene Biết mife ozone giám di 5% thì ty lê
mác chứng bênh ung thư da dany chomg + nde z2 tầng |4'z va ung thư tế bào da dang vảy tăng 25% Ở Mỹ tỷ lẽ giảm ›⁄¿oe là š*: “hi có thêm 36.000 trường hợp mắc
bệnh ung thư tế bào nền và 25.000 trường hup mác ung thư tế bio vảy Theo ước tínhcủa cơ quan bảo vé môi trường Mỹ :EPA.›: ozone ‘ing bình lưu giảm đi ¡% số người
trên thế giới bi mắc ung thư da dang e ade sắc rô tính sẽ là 1% dân số thế giới (số
liệu 1990) hay khoảng 106 triệu người trong do ow từ 9,2 - 0,3% hay 10.6 - 15,9 triệu
trường hợp tử vong.
Tang ozone giảm đi chấc chắn làm tang tỷ !¿ mac bệnh dục thủy tỉnh thể và mùloa Theo những kết quả nghiên vửu khounoe má: vit mẫn cảm với bức vutia cực tím,Bức xa UV-B có thé, giác mạc và võng mac The: v› liêu của Tổ Chức Y te Thế Giới,
năm 1985, có tới ¡7 triệu tường hợp mù lồa do nde chứng dục ahân mất, Theo tính
toán của cơ quan EPA Mỹ nắm 1985 sếu ting ¿2c gid đi 1% thi sẽ có !00.000 đến,
150.000 trường hợp mù lòa vì mắc chứng duc nhún init
Bức xa tia cực tím tăng lên vẽ tác ¿ông tiều cur đến các xinh vật ndi đại dương
và phá hủy chuỗi thức ăn trong môi trường thủy sinh, Khi mức bức xạ Uv-B táng lên sẽ
đe dọa đến sư tồn tại và phát triển của cúc Wp sdn udt sd cấp, dẫn đến những hậu quả
khác nhau Các loài thực vật nổi trên các Jar (lứcn¿ mdi năm táo ra hon mot nửa sinh
khối của Trái đất 6X 1014 kg) Nếu dine +⁄one cá: kiết di 19% rên các vùng biển dn
hòa thì lượng bức xạ tăng lên có thể làm chết | ` -' dong vắt nối xống wren lớp nước
mat trong vòng 5 ngày vẻ mùa hè tải các - (02D Theo ước tinh néu ng ozone
can kiệt di 16%, thi lượng đông, hưc wach súc - °* sản lương ca gam 6 - 9%, sản
lương cá giảm 7% thì mỗi aảm sẻ nate suis Te ng khí, 90% cổng lưng proteinđồng vắt trên thể sidi cung vấp eh coms cae 3+ tỨ đại dung,
24
Trang 25- - ˆ
= V
Tầng ozone tiếp tục can kiét sẽ làm san (lv ng aéng nghiép toan du bị de dọa
giảm di Mức bức xạ tia cực tím tăng lên sẻ +q¿ ohtee hệ sinh "har oan ‘ung lúa sẽ
bi giảm dáng kể do tác đông của UV-B đổi di vá oat đông đồng hé mí! của các vi
sinh vật trong tưrEiên Theo ước tính hang sam 21 joa: ví sinh xắt may dong hỏa một
tương nu tư nhién là 35 triệu tấn trong khi con 0gu‹4( cin sản xual duc 3U triệu tấn,
Theo những kết quả aghien cứu khoa hoe mui dây, néu ozone can kiệt di 25% thi sản lương một số loài đầu tương sé giam di `Š*: đông thời nam (ượng protein và
đấu trong đầu cũng bị giảm Qua thực nghiệm 10 hoa: cây trồng kết qua cho thấy sản
lượng lúa mi, giảm 5% khoai tây giảm 2í“ và >: 1am 90% trong khi đó iúa, lac và
ngô không thấy bị ánh hưởng Tăng mức bức xa tu cue tím còn i thế Je doa đến sức
khỏe và sự tổn tại của các cánh rừng
Tác hai do cạn kiệt ozone mang lại thật vẻ cùng nghiêm rrọng Chính phủ các
nước cần phải làm cho các thỏa thuận quốc tẻ co hieu lực và kêu gọi xiảm sử dụng các
chất gay cạn kiệt tầng ozone và cắn thiết phát tnén các chất thay thế sản sàng sử dụng
ở các nước đang phát triển cũng như phát triển
Dựa trên kết quả nghiên cứu về nhữas ảnh lương ngày vang nhiều của bức xạ
tia cực tím trên bế mặt trái đất chính phủ các aưu‹ cắn phải xem vét cac giải pháp để bảo vệ sức khỏe con người bảo vệ nông nghiếp và udc sống trung các vung biển.
VỀ HIỆU UNG NHA KINH
Hiệu ứng aha kính là nét đặc trưng tư nhi»: -ủu khí quyến Khôag od hiệu ứng
nhà kính, nhiệt độ trung bình của bể mát trái Jất có :hế tụt xuống im (8C Trái đất hấp
thụ bức xạmặt trời, chủ yếu trên bể mat của trúi Jit Nang lướng hấp thy được phânphối lại khí quyển dại dương và bức xạ lại vũ tru Ding các buve sóng nhiệt dài hơn,
Các khí nhà kinh trong khí quyền như Curben diexide, Methoan >zone, Chioroflourocarbon (CFC) và các khí khác hấp thự mot úa tượng bức vạ nay, sau đó nắng
lượng bức xa của cde khí này lại tái bức va taec : nướng, làm yiảm ương nhiệt bức
xa lại vũ trụ.
Các hoạt đông của con người làm atl ::._ -¿ nông dé e oe lại Kinn (rong
khí quyển Phát tán các khí nhà kinh sẽ làm tảng _‹c fag nhà Kovy scan Jén kết quả
làm nóng be mat trái đất hay “nỏng lên toun cau Toàn 06 ua Tác nay được gọi
bằng thuật ngữ “Thay dối khí hau”.
25
Trang 26Trong 2000 nắm dua, ne lỗ chị ot co ong khí quyes dã tang lén dáng kế.
Vấn lê cực <¥ quan frong cua tins ow :ana không chỉ nu thuốc - se nông độ
của «ting float ma còn ohu thuốc ác 1 cnc ue sáo và thị gian cue joa khí nay
:ôn sat trong Khi quyến Ví du tem oa aur! stan nhà \ oh wrong hon 200 nam
sua <g chi CFC - ii ;ấp 5500 tản «+ có Ag ant Curbon dioxiuc Canh ¡7ý do nav
mỏi ».) khi nhà kinh do con người ¿cải : (7 rap oh Jang kế ede thay dổi khi hậu.
Thay đổi khí hâu ưái đất Hieu ng nhà Lính táng Tén chắc chân làm thay đổi
nhiệt độ khí quyển và đại dương, dòng ‘usin hoan + 4 cúc mô hình thời tiết Uy ban liên
chính phủ về thay đổi khí hâu (IPCC) !ä ước tính xao nám 2035 ahiẻt đỏ trung bình
toàn vầu trên bể mắt trái đất tăng (°C va dối thể kì 3| vẻ tăng 2°C.
Mặc dù nhân đính này chưa dước thất of tren qui mô toàn cấu Tuy nhiên các
mô hình điện toán đã dự báo không khi tren bé mar đất liền chấc chấn nóng nhanh hơntrên các đại dương.
Các mô hình mưa sẽ bị thay đố: lương mưa theo đự bus Ở các khu vực vĩ độ
giữa và vĩ độ cao, sẽ tăng từ 5 - 10% vào miu đông Một khả nàng khác có thể xảy ra
là sự chuyển dịch các mô hình thời tiết diện rong, ahư các vệt áp thấp dẫn đến tình
trạng thời tiết cực kỳ khắc nghiệt và luôn luôn biến đối ở một vùng nào đó Thay đổi
khí hậu có thể làm tăng tẩn suất và cường độ khốc liệt các trận bão Những cơn bão nhiệt đới hay các trận lốc thường hình thanh và phát triển ở các vùng biến có nhiệt độ
lớn hơn 26°C Khi nhiệt độ toàn cầu táng lẻn thì cac vùng biển có nhiệt độ lớn hơn trị
số này cũng sẽ tăng lên.
Mực nước biển dâng cao ia mội tác Jong cha yếu Khác vúa nóng lên toàn cầu,
Lan tỏa nhiệt trên các đại đương va vúc tang bằng Lun vẽ lầm ting mực nước biến lên
6cm một thập kỷ trong thế ky 21 Cho du đến nim `030, chúng ta chặn đứng mức tăng
nồng độ khí nhà kính trong khí quyến thì mực nue biển vẫn dang cao cho đến năm
2100.
Những tác động của thay đổi khí hấu lakhon lường Thuy đổi khí hậu.sẻ chắc chấn phá vỡ hệ thống kinh tế và các hệ sinh thái tren quí mô toàn cầu Mực nước biển
ding :ao Im vào năm 2100 sẽ làm cho một số quốc vía không còn có thể xinh sống,
hàng chục triệu người phải di chuyên Je doa eae dó ini nằm thấp agập lụt các vùng đất
nông nghiệp có năng suất nhiễm ban cic - ủng aut, ayot và làm biến đổi bờ biển.
Theo ước tính của Uy ban IPCC trong thẻ -\v qua nhiệt Jộ bể mắt trải đất đã
tăng tư 0.3 - 0.6'C nui bằng hà dung m !ú: cát và 0 nước biển (sản vầu dang vào từ |
- 2 mm/nam Những thay đối nay andi yuan Wii c.« nó hình \in haw wi lý trên máy
tinh .iư báo khi hậu sé thay đối nh.nn chong rons séone lai,
Trang 27Các tưuỏn phát tan shi tha Sink ve 6 CƯỘỚn: BO Ju) eu 4 nvuỏn
nu Gu tam tảng nóng VÔ chí ina Sin vu - cẻ, Thách: fe siden hat tán, thì thà ‘ann liên quan (0i nói fan ức i len l v toàn cae Các cen vue ng
she ‘nay dối khí hầu toán cầu doc HƠI do +2: lu, ở fay dOr ng aghe ho đến quá
Ting <0 cầu jai cau hoại déez xinh te.
Vai ny của nông nghi¢p Có rat nmes dee Soa của có: agua cu các loai
khí nhú kính, Kế và các nguủỏn toner elas phat ot mde lune [én cdc khi nhà kính.
Tuy ahin .ac hoạt đồng vùng ayhiec `ay ty: ep -hế tao sắn Xuất cá cung vấp
nang (ương giao thông va xay lưng - Jong wat :nh làm thas đổi khi hấu Phát tấn
carbon dioxide là bằng chứng rõ ràng vẻ ‘ac động cua các hoat động cong nghiệp Từ
năm ¡860, sử dụng nhiên liêu trong công ghuẻ2 |: 3 Ging lượng CO, thee cắp số mũ và
trung Đình mỗi năm phát tần tới 5.4 tỷ tấn carbon irony grai đoàn 1980 - (989 trong khi
đó nạn pha rừng gây phát tấn 1.6 ty tấn CO;
Lich sử đã chứng mình siệc sự dụng nàn, dòng (chủ vẻu tì nàng lương hóa
thạch! ngày cảng tăng, có liên quan chát che số: và rình công nghiệp hoa Nhu cầu
nang :ương toàn cầu wong thé kỷ này tang tên cis x lấn và vúc aude phát triển làIhững nude xử dụng nang lượng chính Xiức sư ou tg nh thee Jiu ngươi «i các nưỚc
phát triển gap 3 lẫn mức sử dụng trung bình cus the nti, trong kit: đó mức xử dung năng
lượng :ính theo đầu người của vác nước Jang ph: inén chỉ báng một nứa mức trung
bình của thê giới.
Phát tan CFCs : CFCs khong chi lũ cae lou vị nhà kính, mà con gay cạn kiệt
tầng ozone bình lưu Phát tán CFCs dang :lược cone ding quốc i¢ loại bỏ dẫn vào cuối
thế ky này.
Phat tán Methane chủ yếu tif các hoạt dộn, Sng nghiệp 4 đốt ning lượng sinh
khối Một phần ba lượng Methane phát tán dược có oi các hoạt dong khai thác khí thiên
nhiên, khai thác than và chôn lấp chất thui Neva 4 com mốt (ving đáng kế các chất
khi phat tấn khác như Nitrous oxide (NO: Carb - ao noxide CO); Nitrogen Oxides
uũng zóp phdn quan trọng vào thay đổi kin su uh tai, thu đối khí sáu dang tấc
động manh mẽ và trực tiếp đến cong nyhẻp No cụ vớ vở cbny aghivp (1 cde vùng
duyên hai sé phải chuyển di khí mực nơi xét os (ao, chỉ Ohi tốn vem cic tầng
ngắm nước di nhiễm man cũng như ahữny “hả cee vat ty 2i với các cơ vở công
nghiệp sé xay ra khi mo hình chor tiết thay Goi.
That Jối khí hậu lì mo» Je doa khún+ die’ J với the 161 Để lôi phó cộng
N
đôz# „uc '¿ dang no ive han 25 va glam đức — ¡ can các «ai nhà kịnh thông qua
Công tước xhung về thay đối kn hậu Những wo cas sẽ enh Tưởng <*: dyed cde
Cony ty và (6 chức công nghiệp Nếu những ues) sạn chế đức pha: san nhà kính
duvte -Ông ông quốc tế thông yas thì công daiicc — {+ sẽ :¿ đồng sau sắc,
27
Trang 28vỀ TÁC DONG CUA GIÁO THOTMG PC, AE ĐƠI V277 VIOE TRƯỜNG
` Các (oai ỏ nhiễm do phương tiên :an(a oo PTVTDVP sát ra:
a Ơ nhiểm khơng khí :
Cie phương tiên van tải dê thì wis sin ore tỏng xh: ae phương tiện chạy
án !ơng cơ dốt trong dùng nhiền liều nn/ ch lu (Ieset hiền ahien dầu thực
vat Nhiên liệu được dốt cháy trong budny ‹+ 7 làng cư thưởng tạo ra khí xả
chứa các Jơc chất như CO, COs, CmHn NOU „NĨI Tike neo loại đơng cơ vàloa: nhiên liệu khối lượng các chất thải đĩc qa.) : ¿ tV LE x32v nhau Wong khí xả,
Các chat dơc này gĩp phẩn vào việc gis mưu L sử đĩng lẻ: úa trái đất; làm can
kiết (dng ozone và gây hai đến sức khúc con +2 Cig PTVTĐT šâyo nhiễm khơngkhí là xe ơtơ xe máy, xe lam Các loại phương ¡c cing nang luony diện (xe điện bánhhơi metro điện O16 chạy điện), ndog Jung mar „0 hydrd tơ lỏng khơng gay ơ
nhiễm khơng khí
Xét vẻ khối lượng phát tán các dOc vật ss - sơiễm khí ng khí thì dùng xe taxi
để chuyên chở hành khách sẽ bất lui nhất sau ở ©v dy và c lam Dùng ơtơ buýt
từ 12 chỗ tới 40 chỗ ngồi sẽ gây ít ơ nhiễm hur | say 6 nhi." khơng khí nhất ưong
SỐ cac 6 tơ chay xáắng.
b Ơ nhiễm bụi :
Xe cơ chạy trên đường, đặc biệt là khi aan nang các au xe ma sát manlexdi
mặt đường làm mịn đường va làm mịn hip ve len bụi đá oui cao su va bụi sợi,Các bộ phận ma sát của phanh bị mịn cùng thai: ur sem dc iy, niken, crơm, sắt và
cadmi Ngồi ra các hạt vật chất cháy khong hét c, rg wud trình “ít nhiền liệu cũng tạo
ra bụi cácbon và bụi chì Các nguủn dui này sinh» Ahi dồng ve sưu thơng trên đường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự mài mịn vida pve - tắt đườn; tà tốc đơ chay xe tải
trong xe cấu trúc lốp xe độ mịn của lốp loai Ke © sát đướn, và đơ ẩm khơng khí,
Bên canh các nguồn bụ: sinh ra từ ve cs put đất, bos 1ú, cát tốn đọng trên
$ường giao thơng (nhiều nhất ở hai bên dườn¿:dc tng dụ ng kém, do đường bẩn
va do chuyên ché các vat liêu xảy dưng Nene ay thu’ :ến dong rên đường
qoac ham theo xe và thường cuốn theo khi xe oe
Xét về ị nhiễm bui, các phương | en our nổi đây ¿ ah + nhiều hơn bánh sất,
xe chay bang nhiên liệu dầu diese! way Sse chiêu hẩn vaa: + ag nhiền liệu xắng.
Trang 29c Ô nhiễm tiếng én:
Phương tiên vân tải chay trên đường Jer *:! pin ra tie < +, Tiếng On vúu vấc
nương Wen chav sảng đÔng cƠ UM wong OL e+ Sy 3u si lông có gay ea gốm
';¿ng On trong buông cháy pitÔng, Geng on ác cus Vhắñ chị: ai va Geng Ôn từ ống
a
Ngoài ra còn do các nguyên nhân khúc nu
Tiếng ổn do sư rung đông của cau bộ phái Se ĐỘ On av phụ thuộc vào tìnhtrạng kỹ thuât của xe nếu xe được báo dưỡng tỏi inh trang ::‹ hoàn nado Gnh trạng
thùng xe và khung xe chấc chắn bộ giảm vóc tốt vey án vẽ Geom,
- Tiếng dn do đóng cửa xe do bóp cò! xe, poanh ve, sự ising tác giữa các bánh
xe và mật đường, do vãng Ge nước do tiếng khi dong học củ uống không khí và vỏxe
Độ ổn này phụ thuộc vào thao tác của 0gười (lí va chat ong mắt đường
Mức gay ổn chung của một loại xe phu thuce ohiéu và chất lượng xe, tốc độ
chạy của xe và chất lượng mặt đường Mức ổn tány dáng kể khi xe giảm tốc hoặc táng
tốc.
Đối với các phương tiện vận tái ding cdny ương điện -< loại bỏ được nguyên
nhân gây ồn từ động cơ đốt trong và tiếng Gn di Ahi vú Vì vs độ ổn chung của xe
chạy điện nhỏ hơn xe chạy xăng hoặc dấu diesel ‹ +v phương sien bánh sắt thường gây
độ ổn lớn hơn phương tiện bánh hơi Tiếng Gn do vị diễn bánh, -át phụ thuộc nhiều vào
tỉnh rạng kỹ thuật của xe và đường ray cũng nad -¿ Suc đườn e và đường ray.Metrohoạt động trong đường ngẩm là loại phương tiên xi ow rất án +: đồ thi Trong hai loại
xe xắng và xe diesel thì xe diesel thườay yay tiếng +3 Kin hơn,
d Ô nhiễm đất va nước :
Nguồn gây ð nhiễm đất và nước từ hệ thống Ju thông | thị là
Khi vân hành các phương tiện vin tui vú a nói sẽ ám loại do quá trình
mai mòn (Ni Ai, Cu) và cáẻ hat sinh bởi các gud Gece {bày Co) các loại hạt này rơi
xuống mat đường Dau bồi trơn hộp số dong «(vài + ir i cas Andp nối bị rõ rỉ rơi vãi
trên đường, Khi trời mưa nước mưa rửa such rds ite, Xóa: tai mang theo cúc hat
kim loại, và dấu mở ngấm vào lòng đất höă hs ¿ng „uo hố.
Trang 30Cúc xưởng sửa chữa va báo dưỡnz onions oon We tram rửa xe các trạm bantấu lầu diesel là nơi tốn dong dấu md au có: logs (0 74, NHÚC rửa se mang theo
lâu TA A vác hat kim loai thoát vàu ne (hông hogf nước nung,
`
- Dat tai bến xe và bãi đố xe Ðị ở nẺn « dium ei Gi, HE thông thoát aud:
(if oẻn: xe và bãi đổ, iam ö nhiễm nước.
Luong 6 nhiễm kể trên tuy là nhỏ nhưng rất +1 x‹ẻmsoát vũ xư lý
B Anh hưởng của giao thông đô thị :ởi suc khe ngudi dân đô thị :
Các độc chất từ khí xả xe cu giới bay gom ' CO, CmHa, SO,, C, Ph¿ Tínhđộc hại của từng chất đối với con người và mỏi /⁄⁄4: phụ thuộc vao nổng độ của
chúng trong không khí và thời gian tiếp xúc với khi '+c Tác hại của (ừng chất độc được
tóm tất như sau: '
- Khí CO; : Là chất gầy ngạt - là loại khí nh xinh Ở nồng độ 10% gây đau đầu,
chong mặt, hoa mit, ù tai, run rẩy, buồn ngủ rồi bai tinh Ở ndng độ cao hơn sẽ bị ngất
nhanh, da tím tái, hơi thở chậm, chân tay lanh.
- CO (Cacbon monoxyt) : là chất có hại dối + :: bệnh tim mach và phụ nữ có thai
Khi người tiếp xúc với nồng độ CO khoảng 250 ppm u hé bị tử vong Khi ndag độ CO
tới 100 - 1000 ppm làm lá cây bị rung, bị xoắn yuan viện tích lá thu hẹp, cây non chết
yéu
- Các loại hydro cacbon (CmHn) : thoát ra if Shi (hải có thể làm hình thành các
chất oxy hóa tổng hợp và ozone Cúc loại hydco c. bon thoát ra từ cácte có khả năng
gây ung thư Các chất Oxy hóa tống hợp và ozone ny tháp là những nguyễn ANN gay”
ra sương mù quang hóa làm giảm tim nhìn.
- Nitơ ôxyt : Là chất độc đối với máu, chuyểa \emoylobin thành methemoglobin.
Khi bị nhiễm độc nhẹ, đau đầu, chóng mat mệt mỗi Khi bị nhiễm độc nặng : đau đấu,
chóng mặt, buổn nôn, mệt mỏi toản thân da vẻ m¿ -ó mau xanh tim, mạch yếu huyết
áp hạ, chân tay khó cử động, viêm phế quản và phú +hổi cap.
- Nitơ dioxyt (NOạ) : Là chất vay kích tích WA 2a) chương tốn đường hô hấp gay
phu phổi khỏr loại trừ khả nâng ảnh hung Jeu Toan cổ thé Wu các sản phẩm độc tạo
ra từ bào phổi bi phân hủy Tiếp xúc với NC 2a kích thích du.¡nz hô hấp trên va mắt,
vó thể đau tức ngực, khó thở ho Nồng dỗ cuo tí ae dường hd hấp trên, cảm giác
kho thở ho nhiều khạc ra dich Hin máu Jau (ức ngực thủ, yap Ja và niễm mạc tím tái,
xuat hiện phù phối cấp.
30
Trang 31- Các suntur ÖXVt(§O 3Ò: gu ce tực, dou ÌẦu n° n và ảnh hưởng đến hô
° , *
nav SO là chat gay nén bênn xr: ‘nling Vo Sue phi hân ‹uyễn và tao ra mưa axit
- Andehyt (CHO) : Gay inh hương: xấu tơi ic khóc buồn phiển, cấu gấL anh
hưởng tới bô máy hô hấp Gay len vúc phun ưng m ave tông hup.
- Chì (Pb) : Ảnh hưởng :đi hề thin tình «ing ang, tuần hoàn, tiêu hóa và
xương Chì va nợp chất của chì thảm anup sao cóc lẻ trước Gén qua đường hô hấp và
tiêu hóa sau đó thâm nhập vào máu và tich tụ lai.) ác mo của xương Chì gây tổn hai
đến hệ thần kinh trung ương, làm giảm hoat độn, ua men làm thay đổi thành phần máu và huyết thanh Triệu chứng nhiễm dc chi : nist moi mất ngủ, đau đầu, đau nhức
xương và cơ, đau da dầy, nôn mưa và đau bung.
- Cacbon (C) : Gây bênh bu: phổi chí thun: dau mất zav hiện tượng hấp thụ
ánh sáng trắng và giảm tầm nhìn.
Theo điều tra xã hội học cho thấy ngày càay có ahiểu người bị tác động do tiếng
ổn giao thông hơn bất cứ nguồn tiếng ổn nao khác Trong những năm đầu của thập kỷ
80, gần 120 triệu người ở nước Anh (khoảng ¡5% tng số dân) đã phải sống trong môi
trường có tiếng dn tới mức phải bố tri vật liều cách Tin trong nhà
Tiếng dn gây cho con người không nghe đưa vấc ám thunh cần nghe hoặc giảm
- khả năng nghe Ở mức cao (khoảng trên 30 JB) tiẻng én trở thành nguyên nhân của
bệnh thần kinh, đau đầu, mất ngủ giảm trì nhờ
Ngày nay trên thế giới, quá trình dõ thi hou ling ou gia táng dân số ngầy càng
cao ảnh hưởng đến giao thông đô thị không chỉ co nan kẹt ve, ách the giao thông tai
nạn mà nguy hai hơn là vấn Je ö nhiễm môi tru ng +s tác hại của nó đến môi sinh
của con người, đối với sức khoe củu con agười a* ¡ là \ những nước có nến kinh tế
đang phát triển Chính phủ các nước can dc biết an tìm đến vấn để này song song
với các quá trình công nghiệp hóa đô thi how ngdy vàng rim rộ vì 6 nhiễm do các
phương tiện giao thong vận tải hình như dung ting Ngdy rừng yr tic động trực tiếp đến
con người càng lớn Còn đâu những ngas oc lẹp †rổ dBnz xe cộ qua lai nườm np
nối đuôi nhau hay chang chi là những Khun mãi bằng "sang dei khẩu trung mot vách lạnh lùng, nét nhắn nho khó chịu hay xứ «5 hải qué suf men ie độ phóng xe của vác
“tay dua” đủ cd
31
Trang 32VE TINH 9+ DANG SINH HOC
Hout Jong vúa von người dd am cor 0 cing các loại dông vat va thực vút của
tânn inn of gam mỏi cach nhanh chonz Niieu ahu cấu vủa ngành cong “a Sông
ngmer 30Ụ nude vae unn dụ dáng sinh now ie [rong vong 30 nam wh suf suv 2am nan“ chong “€ so sương nav se dng lên or SAA - 30.000 toá¿/aăm hoạt khoang 40 -
40 oan agas
Trên wai dất có yan 30 triệu loài, ma mới chi mô tả được có môt triệu rưỡi loài.
Trong đó phan lớn 750.000 là cön trùng, 41.000 ia loài có xương sống (chim, thú) và
350.000 cây cối: con lại là loài không xuong sống, nấmvà các thuc thé vi sinh Phần lớn
các loài tim được ở gan xích đạo và rất itd gan các cực, ở các vùng rừng nhiệt đới và ởcác thém san hô tính đa dang sinh học tập rung cao
Thế nhưng
Một thảm hoa cho sinh thái của chúng ta là tình trạng sắn trộm và buôn lậu động
vật qui hiếm trên thế giới ngày càng tang Từ Đài Bắc đến Rio, từ Bogota đến Praha
dang rất sôi động không khí buôn lậu động vật sống Mỗi năm hàng triệu động vật bị
các nóng dân và những người nghèo sán lùa khỏi những nơi cư trú tự nhiên của chúng
để kiếm tiền sinh nhai một cách gấp gdp, sau đó, thông qua một đường dây trung gian
vàbon buồn lậu quốc tế để đáp dng như cấu tham lam vô độ của những người sưu tập tư
nhân ở A Rập Saudi, dua tới các cửa hang bán súc vật quí hiếm ở Đức, Nhật, Mỹ tới
những vườn thd va rạp xiếc ở Tây Au va những thầy thuốc Đông y ở Châu A Không
một ai biết chính xác qui raô buôn bán này, tuy nhiên, các chuyên gia nghỉ ngờ là giá trị
thực của nó có thể lên tới 10 tỷ USD | aãm
Juan Villalba, Văn phòng TRAFEIC (Trade Records Analysis of Flora and Fauna
in International Commerce) của Mỹ Latin, một tổ chức quốc tế vẻ kiểm soát buôn bán động vật hoang dã quả quyết rằng : “Đó là ngành kinh doanh buôn lậu lớn nhất, đứng
hàng thứ ba sau ngành buôn lậu ma túy và vũ khi”.
Không những vấn để luật pháp quốc tế bị chà đạp mà cả đến môi trường bị tần
phá vơi qui mé rộng lớn và khốc liệt Do buôn lâu mà tất cả loài hổ hiện còn ở Trung
Quốc sẻ bị tiêu diệt và hổ sẽ nhanh chóng biến mất khỏi Ấn Độ và Sebiria, noi dang bị
bọn tham nhũng hoành hành kể từ khi dất nay bi chính phủ Liên Xô chuyển nhượng Nhiều sỏ được chuyẻn chở tới Đài Loan tới các trai nuôi méo rừng, cưng cấp để bao
chế thuốc dân yan hoặc cho các nhà hàng dae san Trong thập kỷ qua nhân dân Nam
Mỹ bị mất 75% vet hương do vác aha sưu tập chủ /ếu ở Châu Âu và Hoa Kỳ trả tới
30.000 USD một vôi vet có bô lũng rực 10 san 5.000 con đã phải fia đàn hoang dã của
mình Nưav vả mÓt sỏ loài dông vật Jã of biển mất trước khi phát hiển ra chúng
32
Trang 33Homero ÀAridjis nha thơ va là nha bao về thiên niên của Mehico đã than thd : “Chúng ta
dang giết hai những kiẻ! tác cua cuộc sống trẻn hành tỉnh nay”,
Những pnương onap dánh bay thé sơ cũng bổ sung thêm vào sự hủy hoại đĩ
Bon sân irom ở Châu Phi giết a: cá khí cốc duơi me dang cơng con nhỏ Những người
cde chim nhiết 1ớ: biết dùng chim mối sau (ưới bẫy, chim méi kêu lên tiếng kêu cứu
tham thiết Nhiéu con kha sa lưới đã bị thương tích để thốt khỏi cái chết Để đánh bắt
cd nhiệt đổi bon edu trộm đã phun “một liễu lượng thấp (dưới liểu lượng gây chết)
Cyanide xuống nước, sau đĩ, vhúng vớt những con cá đang bị say chống váng Bon
đánh bẩy ở Arhentina rừ năm 1976 đã chặt đốn 100.000 cây "mẻ rìu” để bất chim vet
non đuơi đài trên các tổ của chúng Sự tan phá làm mất noi cư trú cịn tệ hại hơn cả
đánh bẩy từ đĩ tất cả đơng vất bị lâm vào tỉnh trang đe dọa khốn đốn trong khu vực
vực sinh sống Ciree Amado, nha động vật hoc Brasil nĩi : “Buơn bán động vật làmột
thảm họa sinh thái lớn ahất ở Châu Mỹ" Khác với bọn lái súng và buơn bán ma túy
quốc tế chúng cĩ tổ chức và trình độ nghé nghiệp cao, cĩ đường dây thơng tin độc lập
rộng lớn, số người chuyẻn lo việc buơn bán lại khơng nhiều Cơng việc đánh bẫy phẩn
lớn là nơng dân, cịn những người bán động vật lẻ cho các lái xe tải ở các trạm bán
xăng dầu, khí đốt đặt trong các khu vực cách biệt hoặc cho các chủ thuyén đánh cá ở
các sơng hế xa thành phố Những người khác thi bán rong những con vật họ kiếm được
dọc theo các đường quốc lộ hộc ở các chợ aơng thơn Một số con buơn thì chộp các
mĩn hàng này qua khách du lịch Một du khách Đức mới đây bị bất ở sân bay Rio de
Janeiro trong túi áo khốc hàng ngàn con vượa cáo nhỏ Các thuộc ha của bọn buơn lậu
động vật mua chúng rồi ahốt tấp trung lại Sau đố mới bán lại để chuyên chở ra nước
ngồi Tuy số tiền bản thân bọn sản trơm kiém được khơng lớn lam, nhưng giá cuối của
những bộ lơng thú, lơng chim thì lại cao vọt lên một cách chĩng mặt Một con vet xanh
vàng giá 10USD ở chợ Bogota nhưng gid bán lẻ ở Mỹ lên tới 15.000 USD và ở Châu Âu ~~
giá nầy cịn cao hơn nữa Zaida Loper ở Viện Tài nguyên thiên nhiên Nicaragua than
thở : “Đất nước chúng tơi chẳng cịn động vật dân chúng tơi chẳng nuơi gì, những người
khác thì chỉ biết cĩ mỗi một việc là giết"
Người buơn lậu động vật qua biên giới đều biết kết hợp mưu trí với tính chất vơ nhắn đạo Tỷ trọng hàng hĩa lớn nhất của bọn buơn lậu là chim, thường bị nhồi no nê
trước khi đưa xuống tàu Rồi sau đĩ, chúng bị buộc cánh, khĩa mỏ trước khi nhdi vào
các thùng được nguy trang s¢ sai, vào các túi xách tay, thủng hành lý hoặc trong các
hộp hom bên ngoai nhãn giả Ở An Độ đã cĩ lệnh cấm xuất khẩu chim rừng từ 2 năm
nay thé ma bon buơn lầu vin chuyên chở diều hâu chim ưng, chim cơng trong các thùng
thưa bén ngồi dán nhăn gà con Hay cơ quan Zurich khám phá 3 gĩi gửi mấy bay từ
Nam Phi tới, bên agồi dán nhãn : “tư liệu ” qua tia X thấy hiện rõ những đốt sống qua
gối Ho tìm thấy song sĩi là những con rùa, một gĩi thần lần zĩi kia cĩ 1 rắn độc
murnba đen và 3 con rin hố mang banh :
Cần phải quan tâm đến những đối tương tiêu thụ Châu A dẫn đầu thế giới như
một thi trường sd | vẻ đơng vật nước ngồi Con Nhật Bản thì “uêu thụ nhiều loại quí
33
Trang 34Mem -t0n bất KV nude aae” Hongkeny là mit diém nhản ca nước agoar iv indonesia va
Mataysia vi họ un tướng rằng và đực tuvẻn che (rong các thung -nưa Say nuée sé
Rie “âu vẻ, đánh dước những ton thải Những ngưới A Rap giấu co là vhững người nua "nIẻu «ông vật, Richard Leakey, Giam dốc Sở Đông vật Kenvu noi: “Ching tôi có
che ¬an moi thứ ma chung tỏi có cho 4 Rap Saudi hodc cho các Tiểu vương quốc 4 Rup Ho rất muốn giống ting lớp qui tộc dia chủ của Châu Au ở thé tý 19° “Tri lại,agươ: Chau Au va qeười Chau Mỹ quyet khóng chịu chấp nhân là vgười án chơi cỡ
nae”
Năm 1976, tai Washington ca dời Cong đớc Cites qui định chat ché các nguyên
tác cơ bản vẻ buôn ban các loài động thực vat Nhung từ đó đến nay thực tế đang tổn
tar một vấn để to iớn đó là việc thực hiện các qui chế này có hiệu lực ở các quốc gia
hay không ? Tại Mỹ, một viên chức hải quan Mỹ đã nói : “Chúng tôi phải vất và theo
dõi dòng người nude ngoài bất hợp pháp và ma túy, Chim đối với chúng tôi không quan
trong trên biểu dé hàng hóa” Vì có tình wang hối lô nên ở nhiều nước vấn để này khá
thờ + Hơn nữa, luật phấp lại xử khoan hồng cho bọn buôn lậu Năm 1992 ở Colombia,
hơn 26.000 động vật đã bị tịch thu trong cuộc khám xét đột xuất nhưng không có một
tên buôn lau nào phải ngồi tù từ 6 tháng đến 3 ndm như luật định Ở Ấn Độ hiện nay
bọn buôn lậu chỉ bị nộp phạt từ 2 - 40 USD Hơn nữa, hiệu lực của luật pháp cũng chẳngđẩy lùi được hiện trạng buôn bán động vật hoang dã Sức cám dỗ của nó thì lại quá lớn
Việc sân trộm thường mang lai nguồn thu nhập quan trọng cho hàng ngàn gia đình
nghèo khổ
Để giải quyết tinh trang này hau hết các chuyên gia vẻ động vật hoang dã-đềm
nhất trí cho rằng chiến lược tốt nhất là cắn tấn công vào cung cũng như phản khángzMế
với cầu maneka Gandhi nguyễn Bộ ưưởag Bộ Môi trường Ấn Độ tuyên bố rằa@.eøs
quan kiểm tra phải đánh thuế ngườimua má không nên đánh thuế người bán Hongkong
bất buộc những người mua phải có giấy phép mới được mua động vật quí hiếm và phải
uén hành kiểm tra định kỳ ở nhà, ở cửa hàng và trong chuồng trại nuôi Phong trào giáo
dục công cộng, cũng góp phẩn giảm đi nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nga voi và da thú
hiếm ở Mỹ và chấu Av déng thời cũng có thể là một hoạt động nhằm ngăn chặn buôn
bán động vật hoang dã quí hiếm Tuy thế, việc giác ngộ những người tiêu thụ là một
nhiệm vu gai góc ở hấu hết các nươc Châu A, nơi mà qui chế bảo vệ còn chưa thành nể
nếp.
William Conway - Tống Giám đốc Hội Bảo vệ Thiên nhiên của New York cho
rằng nhiêu động vật quí hiếm có thế được tổ chức chăn nuôi trong trai và thời kỳ sắn
bắt động vat houng dã qui hiểm phải chấm dứt Những đông vật nước ngoài là một đối
riding tuyệt vời, song tốt hơn hết là được agdm xem chúng wong thiên nhiên và trong
‹ươn dich thú,
Còn người viết thì lai cho tầng tại sav không áp dụng kỹ thuật tiên tiến để chan
qi, jal tạo, báu vẻ những dong vat qui hiem dé có Jude số lượng ngày cang nhiều đáp
34
Trang 35Ung ahc ảu ngày -ang cao của con người ? Làm dep indi sinh, mang lại cho con ngườicam sia rong land chat 1a cẩn thiết nhưng aếu chi có như vay thi sự quí hiếm, đáng
dược trio ong cus no sé dấn bi mai mot.
uhự way mót van dé nửa đặt ca là : “Hop tác cong aghẻe Liệu có thé cứu được
'nn da sàng sinh nóc lay không '”
Kê a Hồi +uni Thượng đỉnh trái đất về Môi trường và phát triển 1992, hợp tác công aghe nối lên ahư một khuôn mau mới dể các quốc gia công nghiệp hóa thúc đẩy
-su phát trén kính tế agp lý về mỗi trường ở các nước Nam Hợp tác công nghệ là những
mối quan hé kinh doanh thông qua các dự án đầu tư trực tiếp va liên doanh Hợp tác công nghệ đang giữ vai trà quan trọng thúc đẩy phát triển bén vững và bảo vệ tính đa
dang sinh noc ở các nước thuộc thế giới thứ ba.
Năm 1991 Công ty Dược phẩm Merek đã ký hiệp định vơi Viện Quốc gia về đa
dang sinh nóc Costa Rica (nbio), Theo Hiệp định Merek trả cho [nbio | triệu USD cộng
thêm 2% :tén bản quyến của mỗi sản phẩm bán ra trên thị trường Chi tính mức lãi thu
được từ 2% của được phẩm, Costarica sẽ thu được lợi nhuân lớn hon lợi nhuận sản xuất
cà phê và chuối Đổi lại Merek được quyền với tới bô sưu tập qui báu vé nguồn gen của
Costa Rica.
Các hiệp định khai thác tính đa dạng sinh học đang được mùa trên thế giới, các thị trường về các chiết xuất thực vật mở rộng nhanh chóng và ngày càng có nhiều công
ty tư nhân chuyên ngành ra đời Vi du Công ty được phẩm Shaman, mới thành lập 4
năm, đã wan ngập sản phẩm của mình với tổng giá trị là 50 triệu USD trên các thị trường Sản phẩm của Shaman chủ yếu dựa vào các loài thực vật được lựa chọn theo kinh nghiêm cổ truyền của các thay lang thuộc các bộ tộc ít người.
Xét về mặt chuyển giao công nghệ mới kỹ nâng, ý tưởng và kỹ thuật quản lý,
vốn nước ngoài đóng vai trò :ất lớn Tuy nhiên cẩn phải động viên các nguồn đầu tư
nước ngoái hợp lý về mat môi trường Giữ gìn nguồn tài nguyên đa dạng sinh học đồihỏi phải táng cường hợp tác công nghệ và đấu tư nước ngoài
Trang 36: CUOI UNG.VE NHỮNG HỈÌNH PHAT DOI VỚI NHỮSt; HANH DONG VỊ PHAM MOI TRƯỜNG
Mot điểm vỏ cùng im :c gay xúc đông và yên tam phan ^ú‹: cho nhân loại là
vies để ra “Nygay Mỗi Irướng “he wii” Vău ngày 3.6 hang nam Trang vay này, quây
quẳn tát ca các nhà làm vong se mỏi tướng ở tắt vả các aude bên nhau, không chỉ là
dip dể phản anh những tiến ov: - dat được trong việc bảo vệ môi trường ma còn là cơ hội
đế xéu goi liên tục thay dối « JE ký niểm thừa nhẫn moi việc làm diag cảm và quyết
tam vũa những ngưỡi dân nình thường đã đóng vai tro đắc biét trong viếc bảo vệ môi
trường Trong thực tế ngày nas đã trợ thành một dịp tập hợp để ohối hợp vác nể Íực về
môi trường và (rao đổi những + :ưởng với nhau
Một vấn dé cấp bách dẻ 5ảo vệ rnôi trường cũng rất được quan tâm trong hội
nghị, đó là những hình phạt đôi với ahững hành động vi phạm môi trường nên như thế
nào Jé dat hiệu quả thiết thuc `
Hình phạt hình sự - phat tù và phat tiền, đã được nhiều quốc gia áp dụng đối với
những hành động vi phạm luắt môi trường Một số quốc gia như Đức, Thuy Điển, Thy
Ban Nha Nhat Ban và một sỏ bang của Mỹ liệt những hành động vi phạm nghiệm
trọng đối với môi trướng như là những hành vi tội phạm trong các đạo luật bảo vệ môi
trường.
Đạo luất bảo tốn và phục hỏi tải nguyên, dao luật nước sạch và đạo luật không
khí sạch của Mỹ qui định khung hình phat đến 15 năm tù giam đối với những kẻ vipham nghiêm trong các dao luảt nay Những quy định phat tù áp dụng đối với các hành
vị phạm pháp có liên quan Jén chat thải nguy hiểm, 6 nhiễm nước va không khí, Trong
trường hợp tái pham, mức an phat sẽ tăng gấp đôi.
Đao luật bảo vẻ môi trường của Canada đã được tăng cường với việc bổ sung
diều khoán qui định phạt tủ nàng áp dung cho những kẻ vi phạm luật nghiêm trọng.
Trong mot số qui định pháp ly -ua vác tỉnh của Canada như Quebec và British Columbia
đã "ang mức phat tới 2 triêu vú 5 triêu USD Canada, áp dung đối với những vi phạm
mỖi trưỡng khac nhau.
Khi xét vác mức phat, cac tòa án của Canada thường tính đến cdo yếu tố liên
quan lến pham vị của hủy hoại mỏi trường và xem xét những lợi nhuận dẫn đến việc vi
sham Tương :ứ như dv bê (ud: của Phần Lan iio dung hình phạt agay tính theo thu
thấp +ä tai san eda ke +! phon Trường hop kẻ oham pháp không vó tiến trả thì dp
duns ninh phat ago tu,
Ngoài xaữas hình phat sinh xứ ahiéu nước con áp dung những "tình phạt khác,
shut nh phải dân sự và haan mình, Khác với khung hình phạt hink vư, các hình phạt
36
Trang 37ñnuan nh va dan xứ thường bắt bude xe + onum ngừng toát động, iam sạch môi
mins 0 anh thải Bì hy noại, hoắc ra dvết funn đình chỉ va rút giấy phép hoạt dồng., Mei số sước com qui định cae diều khoản Bắt cure ke vì phạm môi trường phải bồi noan
Jas 7) thud mor ining 3 jar aguyeén i sui dính nay đang được áp dụng Ở các
wes nâu Au, Canada va Hỏi dồng Chau Au,
Tuy vdy bén ành những Đước tiến quán ‘rong trong việc xử phat các hành đông
- tam môi rưỡng dn còn ahững điểm véu kem trong viếc thực hiển Ap dung các
ven phat nình xử đôi «oi những xe vị pham môi (rường là hình thức bêu xấu kẻ vị phạm
vũ agán ngửa những nành vi vị phạm tương :ư xảy ra Để có thể ran đe một cách có
huệu quá bang các hình phạt hình su đồi hỏi phái có khả nang phát hiện cao và chỉ phí
để :hực hiện quả là Jãt đỏ Hơn nữa hình phat bỏ fu không phải là giải pháp lựa chọn
via it cd cde aude đối với các tôi phạm vẻ mỏi trường Ví dụ theo đạo luật bảo vệ môi
trường cua Thổ Nhĩ Kỳ những kẻ vi pham mỏi trường chỉ bị phat tién và các hình phat
không phải hình phat hình su Trong khi đó, mốt số nước ở Chảu Âu lại loại bỏ khái
niềm trach nhiệm tip tné đối với những hủy hoa: mỗi trường nghiêm trong do các Công
ty in gay ra, như chì 56 tù những người quản ly hành chính của Công ty do lỗi của bản thản no hay lỗi của Công ty.
Do có áp dụng hình phạt nao đi nửa thì cũng là việc đã rồi Để duy trì tính thốngnhất của môi trường, cẩn phải bổ sung vào các biện pháp xử phat những điểu khoảnhành chính mang bản chất phòng ngừa Để ngăn ngừa một cách có hiệu quả các hành vỉ
vi pham vẻ môi trường, chính phủ Canada dang cản nhắc áp dụng hệ thống “phạt hành
chính bảng tiến ˆ
37
Trang 38CÁC HỆ THONG THONG TIN VIÔI TRƯỜNG TREN THE GIỚI
Ng la ch 'đ60°082 {3 po hanna an để toun cau vì vdy thông an mỏi trường
CA Ont an ce 2% om): tưưới Sade sét guan tắm, Đỏ là cơ sở lế đưa za các
walt) LẦN ot wen star Rog, Jum lar ‹ Qa ada viữa mi ưưỡng và phat triển.
Trong liều kién ong nd cnong tin số /ướng sách bdo, tap chi về khoa học công nghe or ung *â mo: trưởng ao: Meng agay vang tảng thi việc tim kiếm thông tin phù
hợp rong kho tang từ liêu không :ó và phản tán là một vấn để cực kỳ khó khán và tốnnhiều thời wan nhiêu khi không thế não có thé thu thâp được các thông tin phù hợp một
vách đây du và cỏ hê thông
Để giải quyết các kho khan trên đây, các hệ thống lưu trữ, tìm kiếm thông tinkhoa học vỏng nghệ noi chung và thong tin môi trường nói riêng đã hình thành và ngày
cảng phát triển Với sư ra đời của may tỉnh điên tử, việc tìm kiếm thông tin trở nên rất
dé cing và shanh chóng, Ngày cai văn phòng làm việc thông qua hệ thống máy tính
điện tử chúng ta có thể sci tới các vơ sở dP liệu trong nước thâm chí các cơ sở dv liệu nước ngoài thông qua hệ thông viễn thông.
Hiện nay riêng Liên Hợp Quốc (LHQ) đã có khoảng gắn 200 cơ quan với 550 cơ
sở dữ liêu (CSDL) chứa vác thông dn về môi trường Trong tài liệu này chỉ để cập tới
một số hệ thông thông tin mỏi trường chủ vếu ở qui mô toàn cầu và khu vực.
| INFOTERRA : Hệ thống thông tin môi trường toàn cầu :
INFOTERRA là một hệ thống tra cứu thông tin môi trường thuộc Chương trình
Mô: trường LHQ (UNEP), INFOTERRA Jược thành lập ndm 1975 với cơ quan đầu mối
là NFOTERRA/PAC có tru sở tạ: Kenya Nairobi.
INFOTERRA hoạt déng thong qua một mạng lưới các hệ thống thông tin môi
trường với cúc điểm đấu mối khác nhau :
- Điểm đấu nuỏi quốc gia NFP) do chính phủ mỗi nước thành viên chỉ định để
điều phỏi các hoạt Udng mang Lưới INFOTERRA của nước mình
- Điểm đâu mới khu vue (RFP) do chính phủ các nước trong khu vực thống nhất
chỉ định để viiểều phối một s6 aoúc wan ĐÔ các hoạt đông của INFOTERRA trong khu
vue,
- Đầu môi quanh (SFP) dos UNEP chí định để cung cấp các thông tin tra cứu sâu
về tưng ngănn va thiết Kẻ he thông thông tin riêng của agành
38
Trang 39- INFOTERRA PAC thuỏc UNEP đóng tai Kenya, Naroo: là cơ quan điều phối
-ac wat lông vua INFOTERRA.
Điểm Jadu mỏ: quốc gia cô các chức nang chủ yếu sau
1 Chon joc cae diém agudn thông tra môi trường và ‘ing ky các điểm nguồn
nay với INFOTERRA ( PAC để đưa vào CSDL vác điểm nguồn quốc tế.
2 Thực meén các dịch vụ tra cứu thông tin phục vụ người dùng tin trong hệ thống.
3 Duy trì các quan hệ thường xuyên với INFOTERRA | PAC, các điểm nguồn
khac và người dùng tn.
4 Tao điểu kiện đẩy đủ để INFOTERRA tiếp xúc và thực hiện các địch vụ thống kê các diểm nguồn và đưa chúng vào hệ thống.
$ Tham gia giám sát và đánh giá hiệu quả của hệ thống.
Dé nhận được các thông tin môi trường từ INFOTERRA vấn tiến hành 4 bước
sau:
\ Ngươi dùng un yêu cầu và gửi tới điểm đầu mối quốc gua
2 Điểm đầu mối quốc gia tiến hành tìm trong CSDL của INFOTERRA những
điểm nguồn phù hợp và cung cấp cho người dùng tin danh sách các điểm nguồn đó kèrn
theo các chi tiết mô tả vẻ diện để tài bao quát, ngôn ngữ làm việc, điểu kiện cưng cấp
thông un
3 Người dùng tin liên hệ tiếp xúc với các điểm nguồn đã được lựa chọn để yêu
edu cung cấp thông tin.
4 Diém nguồn cung cấp thông tin cho người dùng tin theo những diéu kiện của
mình.
Hiện nay đã có trên ¡50 nước tham gia hệ thông thông un INFOTERRA với trên
11000 điểm aguỏn cung cấp thông tin và được đưa ra dưới dang cơ sở dữ liệu và Directory đề người dụng có thể tra cứu dé dàng.
Việt Nam mam gia INFOTERRA từ nám 1979 với su ra dei của cơ quan đầu mối
duộc gia là “rung tìm INFOTERRA Việt Nam, nay thuộc trun :àam Thong un tứ liệu
KHCNQG.
Trang 402 GEMS - Hệ thống giám sat mỏi trường toàn cau:
dé chong Giam sac Môi trường toàn cau +GEMS) là sốt trong + thành phần của
Chươne trinh Mor trường LHQ GEMS dước thành lắp nam (974 và hoat déng dưới sự
ens te sua Trung tim Chương trình hoạt đông : PAC) ở Nairobi Kenva :
4oac dong cua GEMS cắp trung vau 4 lĩnh vực ma toàn thé giới Juan Am, đó là :
Kas hau
- Các nguồn tài nguyên có thể tái tao được
- Đại dương
- Ö nhiễm mỗi trường
GEMS có các hoạt động tai 142 nước trên thế giới bao gồm các mang lưới giấm
sát mỏi trường toàn cầu GEMS hỗ trợ cho chương trình Đánh giá Môi trường của Châu
Au trong việc xây dung mang lưới giám sat ô nhiễm không khí xuyên biên giới ở Châu
Âu và hai trong số các mạng lưới chủ yếu liên quan đến giám sát khi hậu toàn câu làmạng lưới giám sát bắng hà toàn cấu và mạng lưới giám sát tình trạng ô nhiễm môi
trường.
Mang lưới chất lương môi trường liên quan tới ảnh hưởng của sự ô nhiễm đối với
chất lương không khi chất lượng nước, nhiễm độc thức ăn, môi trường vả sức khỏe 3
các vùng đô thị của Tổ chức Y tế Thế giới cũng có sự diéu phối của GEMS.
Thông tin thu được từ các kết quả đánh giá này được chuyển tới các cơ quan có
trách nhiêm về quản iy môi trường thông qua thứ viện môi ưường của GEMS
Trung tảm nghiên cứu đánh giá tác động môi trường của GEMS (MARC) chứa
toàn bỏ CSDL chung vé môi trường toàn cầu Đó là cơ,sở để bai năm một lần UNEP
đưa ra các báo cáo về tình trạng môi trường Đó là một trong những bộ sưu tập được cập
nhật đấy dd nhất có thể với tới được về các số liệu thống kẻ tình trạng môi trường toàn
cầu.
3, IRPPTC - Hệ thống đãng ký quốc tế về các hóa chất độc hại tiếm tầng :
IRPTC dược UNEP thành lập năm 1976 Các câu hỏi do các chinh phủ, các cơ
quan môi trường yiới công nghiệp và của người dùng tin cá nhân từ khá cic nơi trên thể unt được chuyền đến IRPTC hoặc mang lưới INFOTERRA và các IRPTC là một điểm nvuốn chuvén agành của INFOTERRA Các câu hỏi trên được IRPTC giải đấp
“hong gua vác Jiểm nguồn của mạng lưới các tổ chưc quốc tế, các cơ Guan “hea học và
it vồng nghiép | nhiều nước,