1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục kỹ năng sống tại một số trường tiểu học quân 10, Tp. Hồ Chí Minh

142 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Quản Lý Chất Lượng Giáo Dục Kỹ Năng Sống Tại Một Số Trường Tiểu Học Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả Đỗ Thị Mỹ Thơ
Người hướng dẫn ThS. Huỳnh Lam Anh Chương
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Giáo Dục
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 40,29 MB

Nội dung

Lý đo chọn đề tàiXuất phát từ việc tang cường chi đạo của Bộ GD-ĐT triển khai phối hợp các hoạt động GD KNS trong các môn học và hoạt động giáo dục ở nha trường phỏ thông, trong những nă

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHAM TP HO CHÍ MINH

KHOA TÂM LÝ - GIÁO DỤC

ĐỎ THỊ MỸ THƠ

Chuyển ngành: Quan ly giáo dục

KHOA LUẬN TOT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DÁN KHOA HỌC

ThS Huynh Lam Anh Chương

THU VIEN

at Đat-Húc Su-Pham

bias HO-C HI MINH

TP, Hỗ Chỉ Minh, Nam 2014

Trang 2

LOI CAM KET

Trải qua qua trình tim hiểu thực trạng va nghiên cứu tải liệu, tôi cam

kết đây là công trinh nghiên cửu riêng của tôi Những kết quả tổng hợp va

phan tích được lỗi trình bay sau day là đúng sự thật, khách quan và khoa học

trên cơ sở thực tiễn, tiếp thu kinh nghiệm của các Thay! Cô và tôn trong quan

điểm của các tác giả.

TP Hỗ Chí Minh, Ngày 25 tháng 6 năm 2014

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Mỹ Thơ.

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Với tinh cảm chân thành và sự biết ơn sau sắc, tôi xin tran trọng cảm ơn

quý Thay/ Cô ở Khoa Tâm Lý - Giáo Dục, quy Thay! Cé đã tham gia giảng

dạy lớp QLGD khóa 36 va quý Thấy/ Cô ở Viện Nghiên Cứu Giáo Dục của

trường Dai học Sư phạm TP Hỗ Chi Minh đã tận tinh giúp đỡ, hướng dẫn tôi

va các bạn trong suốt những năm tháng học tại trường Đại học Sư phạm

TP Hỗ Chi Minh.

Tôi xin chan thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Giáo dục và Dao tao Quận

10, tập thé cán bộ quản lý, giao viên, nhân viên trường Tiểu học Tran Văn

Kiểu, trường Tiểu học Tran Nhãn Tôn vả trường Tiểu học Nguyễn Chi Thanh

tại Quận I0, Tp Hằ Chi Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua

trinh khảo sát thực trạng tại các trường.

Tôi xin được bảy tỏ lòng biết ơn vả sự kính trọng sâu sắc đến Thây

Huynh Lam Anh Chương đã tận tinh chi bảo, hướng dẫn tôi trong suốt qua

trình tôi thực hiện va hoản thành khỏa luận tốt nghiệp.

Du đã có nhiều cé gắng va nỗ lực nhưng tôi biết minh vẫn còn nhiều

thiểu sót va chưa có kinh nghiệm trong nghiên cửu khoa học, mong rang các Thay! Cô cảm thông cho những khiểm khuyết của tôi vì đây là công trình

nghiên cửu dau tiên tôi thực hiện Moi sự đóng góp ¥ kiến, động viên và chia

SẼ CủA Các Thay/ Cũ sẽ la động lực lớn để tôi nỗ lực tự hoàn thiện minh sau

nảy.

Tõi xin kính chúc các quý Thay Cô cùng gia đỉnh luôn mạnh khỏe,

thành đạt va hạnh phúc trong cuộc song.

Tp Hỗ Chí Minh, Ngày 25 tháng 6 năm 2014

Đã Thị Mỹ Tho.

Trang 4

DANH MUC CAC CHU VIET TAT

DANH MUC CAC BANG

MO BAU ceccssccscsssecssessesssessssssessvcssccssesevesucarsesscssscsntesseareessvstsesereeseensessneens J

I Lý do chọn đề tai c ccecccsesscsssscssscersessesrssessevcesesseessseeaeseseeneeversnees l

2 Mục dich nghiên cửu == 6 1 2

3 Khách thé và đối tượng nghiên cứu — 2

4 Giả thuyết khoa học c2

5 Nhiệm vụ nghién cứu — 2

G GR HH VNÍ, e0006x06/002H0041086 204G

7 Phuong pháp luận và phương pháp nghiên cứu TT ng 3

Chương 1 CƠ SỞ LY LUẬN VE QUAN LÝ CHAT LƯỢNG GIAO

DỤC KỸ NANG SONG CHO HỌC SINH TIEU HỌC 5-5555 6

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề -ccSccesiiere, Ổ

1.1.1.Quản lý chất lượng giáo dục KNS trên Thé Giới 6

1.1.2 QLCL giáo dục KNS tại Việt Nam .5-ccocscossceo 7

19.1: Lý luận về kỹ năng séng sitchen 10

Trang 5

1.2.1.1 Khái niệm kỹ năng 02 222222 Ercrvcerrrrrvrre 10

1.2.1.2 Khái niệm kỹ năng sống - 22c 121.2.1.3 Hệ thong kỹ năng sOmg cccccccecseessesceesereeseesnsesseseeeen 131.2.2 Lý luận vẻ giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học 16

1.2.2.1 Khải niệm giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học 16

1.2.2.2 Cầu trúc hoạt động giáo duc KNS cho hoc sinh Tiểu học 16

# Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học 16

¢ Nội dung giáo duc KNS cho học sinh Tiểu hoc aaa 18

Hình thức tổ chức gido dục KNS cho học sinh Tiểu học 19

* Phuong pháp, phương tiện GD KNS cho HS Tiểu hoc 26

*: GiãuviÊn Tiêu hyeucciccnnecne 30l3 Hoe-sinh: Tita ñọgticocbzabcaidiictiiiaiiiadiiitiataiagufS

“ Kết quả giáo duc KNS a aaa eee tata 37

Môi trường giáo dục KNS cceccsccssscesssssssssesssssssessssssssneesees 39

1.2.3 Lý luận về quản lý chất lượng giáo dục -. - 40

1.2.3.1 Khái niệm chất lượng, chất lượng giáo dục 40

Khải niệm chất lượng ‹: « -c2<- <<, 40

$* Khái niệm chất lượng giáo dục -55-52.2 42

1.2.3.2 Khái niệm quản ly, quản ly giáo dục 43

MD HORA eee I AY on acne ca eeeeeseee ayaa epenaatcsavay suse

“ Khải niệm quan ly giao dục Sz00).02024311302282-10100 đ4

1.2.3.3 Khái niệm Quản lý chất lượng giáo dục 46

Trang 6

1.2.3.4 Những khuynh hướng chỉnh trong QLCL giao dục 48

* Kiểm soát chất lượng (Quality Control) 48

* Đảm bảo chat lượng (Quality Assurance) 48

s$* Quản lý chất lượng tổng the (Total Quality Management) 50 Sự phát triển các khuynh hướng chính trong QLCL GD 53

1.2.4, Lý luận về QLCL GD KNS cho học sinh Tiểu học 34

1.2.4.1 Khái niệm QLCL GD KNS cho học sinh Tiêu học 54

1.2.4.2 Nguyên tắc QLCL GD KNS cho học sinh Tiểu học 54

1.2.4.3 Các yếu tố ĐBCL GD KNS cho học sinh Tiểu học 59

1.2.4.4 Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục KNS 61

1.2.4.5 Quy trình QLCL GD KNS cho học sinh Tiểu học 66

Chương 2 THỰC TRẠNG QLCL GIÁO DỤC KNS TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HOC QUAN 10, TP HO CHÍ MINH - - 75

2.1 Thực trạng chất lượng giáo dục kỹ năng sống ở một số trường Tiểu học tại quận 10, Tp Hỗ Chi Minh -c5«ccccrevcr cee Tổ 2.2 Thực trạng QLCL giao dục KNS tại một số trường Tiểu học Quận 10, TP Hỗ Chí Minh 5 5c B2 2.2.1 Quan điểm của Thay/ Cô về QLCL giáo dục KNS 82

2.2.2 Nguyên tắc QLCL giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học 83

2.2.3 Các yêu tổ ĐRCL giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học 90

2.2.4 Quy trình QLCL giao dục KNS cho học sinh Tiểu học 92

Chương 3 BIEN PHAP NANG CAO HIEU QUA QLCL GIÁO DUC KNS G CAC TRUONG TIỂU HOC QUAN 10, TP HO CHI MINH 101

Trang 7

KÉT LUẬN VẢ KIÊN NGHỊTÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Trang 8

DANH MỤC CÁC CHỮ VIET TAT

=

Sites a

ee

Trang 9

DANH MỤC CAC BANG

|! | Bing it Các yếu tổ theo mô hình Likert

Số lượng Cán bộ quan lý — giáo viên

-Báng2.l | nhản viên được khảo sắt tại các trưởng

Tiểu học

HH Bảng22 | Mục tiêu GD KNS cho học sinh Tiểu học

Nội dung, chương trình GD KNS cho học

Nhóm KN ra quyết và làm việc hiệu quả

Quan điểm về QLCL giáo dục KNS

Trang 10

Xác định các yếu tố liên quan và đo |

lường đánh giá sự hải lòng của CBQL,.

(2 | Bang 2.11 | giáo viên, nhân viên, phụ huynh, học sinh

đối với chất lượng GD KNS tại cáctrường Tiêu học

vối Vai tro của lành đạo nha trường trong

~~ | hoạt động QLCL giáo dục KNS

Sự tham gia của mọi thanh viên trong

Bảng 2.13 —

QLCL giao duc KNS

Bang 2.14 | Quan ly theo qua trinh

Tiếp cận theo hệ thống trong quá trình

16 |Bang21s| es

QLCL giáo dục KNS

I7 |Bảng2l6| ˆ_

giáo dục KNS

ết định dựa trên đữ liệu trong quá

18 | Bang 2.17 Syst Soh ám lu k

Trang 11

Tổ chức, lãnh đạo thực hiện QLCL giáo

đục KNS cho học sinh Tiểu học

Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động

23 QLCL giáo dục KNS cho học sinh Tiểu| 95

học

Thực hiện các tác động quản lý thích hợp

trong quá trình QLCL giáo dục KNS cho} 96

học sinh Tiêu học

Trang 12

MỞ ĐÀU

1 Lý đo chọn đề tàiXuất phát từ việc tang cường chi đạo của Bộ GD-ĐT triển khai phối

hợp các hoạt động GD KNS trong các môn học và hoạt động giáo dục ở nha trường phỏ thông, trong những năm gan đây, GD KNS đã va dang trở thành van đề được xã hội quan tâm, đặc biệt là tại các trường Tiểu học.

Giáo dục Tiêu học là bậc học nên tảng cho các bậc học tiếp theo, việc

GD KNS cho học sinh Tiểu học đã trở thành xu thé chung của nhiều nước

trên thế giới Không những thúc đây sự phát triển của cá nhân, KNS còn thúc

day sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đẻ xã hội và bảo vệ

quyên con người Việc thiêu KNS của cá nhân là một trong những nguyên

nhân làm nảy sinh nhiều van dé xã hội như: nghiện rượu, nghiện ma túy, mạidâm, cờ bạc, Do đó GD KNS can thiết để thúc đây những hành vi mang tính

xã hội tích cực đồng thời góp phần vào quá trình hình thành và phát triển

nhân cách toàn diện cho học sinh.

Thực tế hiện nay vẫn còn nhiều bat cập từ công tác tổ chức đến quản lýhoạt động GD KNS ở cấp Tiểu học, dẫn đến chất lượng giáo dục chưa cao,

chưa đáp ứng yêu cầu xã hội Muốn nâng cao chat lượng GD KNS trong nhà

trường nhất thiết phải trién khai QLCL giáo dục KNS một cách hiệu quả; do

đó người nghiên cứu quyết định lựa chọn đề tài: “Thực trạng quản lý chấtlượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại một số trường Tiểu học

Quận 10, Tp Hồ Chí Minh” nhằm khảo sát, tìm hiểu thực trạng và đề xuất

biện pháp dé nâng cao hiệu quả QLCL giáo dục KNS tại các trường Tiêu học.

Trang 13

2 Mục đích nghiên cứu

Dựa trên việc nghiên cứu hệ thống lý luận, người nghiên cứu tiền hành

khảo sát, tìm hiểu thực trạng QLCL giáo dục KNS; từ đó đề xuất biện phápnâng cao hiệu quả QLCL giáo dục KNS cho học sinh tại một số trường Tiểu

học Quận 10, Tp Hỗ Chi Minh.

3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu3.1 Khách thê nghiên cứu

QLCL giáo dục KNS cho học sinh tại một số trường Tiểu học Quận 10,

Tp Hồ Chi Minh.

3.2 Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng QLCL giáo dục KNS tại một số trường Tiểu học Quận 10,

TP Hồ Chi Minh.

4 Giả thuyết khoa học

QLCL giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học tại Quận 10, Tp Hồ ChiMinh đã thực hiện và có những kết quả nhất định Tuy nhiên các CBQL, GV,

NV vẫn chưa thực hiện day đủ các yêu câu của QLCL giáo dục KNS

5 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận QLCL giáo dục KNS

- Khảo sát, tìm hiểu thực trạng QLCL giáo dục KNS tại một số trường

Tiêu học Quận 10 Tp Hỗ Chí Minh

- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLCL giáo dụcKNS tại một số trường Tiêu học Quận 10, Tp Hồ Chi Minh

t2

Trang 14

6 Giới hạn đề tài

Người nghiên cứu khảo sát thực trạng QLCL giáo dục KNS tại 3

trường Tiểu học Quận 10, Tp Hồ Chi Minh (Nguyễn Chi Thanh, Tran Văn

Kiểu, Tran Nhân Tôn) trên mẫu la 100 CBQL, GV, NV

7 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

7.1 Phương pháp luận nghiên cứu

7.1.1 Quan điểm hệ thống — cấu trúc

Người nghiên cứu vận dụng quan điểm hệ thông — cau trúc nhằm:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài một cách khoa học

và logic; tìm hiểu thực trạng QLCL giáo dục KNS một cách toàn diện trên

nhiều mặt theo những nguyên tắc và quy trình QLCL nhất định; trình bảy kết quả nghiên cứu theo một cấu trúc chặt chê và khoa học.

7.1.2 Quan điểm thực tiễn

Người nghiên cứu vận dụng quan điểm thực tiễn để lựa chọn đối tượngnghiên cứu, khách thé nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu phù hợpkhi tiến hành khảo sát, tìm hiểu QLCL giáo duc KNS tại các trường Tiểu họcQuận 10, Tp Hô Chí Minh; qua đó có những đề xuất biện pháp thích hợp với

thực tiễn.

7.1.3 Quan điểm lịch sử

Quan điểm lịch sử là cơ sở dé người nghiên cứu tìm hiểu lịch sử vấn đề

nghiên cứu theo những mốc thời gian, không gian cụ thể; đồng thời lựa chọnkhảo sát, tìm hiểu thực trạng QLCL giáo dục KNS tại các trường Tiêu họctrong những hoản cảnh và điều kiện nhất định

Trang 15

7.2 Phương pháp nghiên cứu

7.2.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

7.2.1.1 Phân tích và tổng hợp lý thuyết

Phương pháp này được người nghiên cứu sử dụng khi tham khảo tài

liệu nhằm phác thảo lịch sử nghiên cứu vấn dé cũng như cơ sở lý luận của đề

tài nghiên cứu.

7.2.1.2 Phân loại và hệ thống hóa lý thuyết

Trên cơ sở việc phân tích lý thuyết người nghiên cứu tiến hành phân

loại, sắp xếp các tai liệu khoa học, hệ thong hóa lý thuyết theo những van dé

cùng một dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển; làm cho nội dung

nghiên cứu trở nên logic, chặt chẽ và khoa học.

7.2.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.2.1 Phương pháp điều tra

Mục đích: Nhằm khảo sát, tìm hiểu thực trạng QLCL giáo dục KNS tại

một số trường Tiểu học Quận 10, Tp Ho Chi Minh

Nội dung: Mẫu phiếu khảo sát ý kiến dành chung cho 100 CBQL, GV,

NV với 5 câu hỏi vẻ:

- Quan điềm hoạt động QLCL giáo duc KNS.

- Mức độ thực hiện các nguyên tắc, quy trình QLCL giáo dục KNS.

- Mức độ quan trọng của các yêu tổ đảm bảo chất lượng GD KNS.

- Đánh giá một số tiêu chuẩn, tiêu chí về chất lượng GD KNS.

Cách thức: Phát phiêu và thu phiếu khảo sát ý kien trực tiếp từ các đối

tượng được khảo sat.

Trang 16

7.2.2.2 Phương pháp phỏng vấn

Mục dich: Tìm hiểu thực trang và các biện pháp QLCL giao dục KNS.

Nội dung: Bảng câu hỏi phòng vấn gồm 7 câu hỏi đã được người

nghiên cứu soạn sẵn

Cách thức: phỏng vẫn trực tiếp BGH/ CBQL các trường Tiểu học.

7.2.2.4 Phương pháp thống kê toán học

Người nghiên cứu sử dụng các phần mềm thống kê (SPSS 16.0, excel)

dé xử lý số liệu thu thập được

Trang 17

Chương 1 CƠ SO LÝ LUẬN VE QUAN LY CHAT LƯỢNG

GIÁO DỤC KỸ NANG SONG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1.Quản lý chất lượng giáo dục KNS trên Thế Giới

Nghiên cứu vẻ sự hình thành và phát triển QLCL trên thế giới, tùy theo

quan điểm, có nhóm chuyên gia phân làm 3 giai đoạn, có nhóm phân thành 4,

5 hay 7 giai đoạn Trong lĩnh vực giáo duc, cách phân chia các giai đoạn

QLCL được sử dụng phô biến theo 3 khuynh hướng chính: Kiểm soát chất

lượng, dam bao chất lượng, QLCL tổng thê (TQM).

Dưới những tác động mạnh mẽ từ nen kinh tế toản cầu hóa, sự phat

triển của công nghệ thông tin, sự cạnh tranh thị trường lẫn sự gia tăng nhanh

chóng các nhu cau chính trị - xã hội như hiện nay, việc quan tâm đến con

người va phát triên con người đã và dang trở thành một trọng điểm nghiên

cứu tại các quốc gia trên thé giới Trong đó, van dé nghiên cứu GD KNS có vị

tri rat quan trọng dé đảm bao chất lượng giáo duc của nhà trường trước những

yêu cầu và thách thức của tương lai Sau đây là các công trình nghiên cứu về

GD KNS của một số tô chức uy tín trên the giới:

Trong những năm 1995 — 1996, Dir án GD KNS để bảo vệ sức khỏe và

phòng chong HIV/ AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường

do Quỹ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ GD-ĐT vả

Hội Chữ Thập Đỏ Việt Nam thực hiện đã tác động rất lớn đến nhận thức của

các cơ quan, tô chức trong và ngoai nước vé mối quan hệ giữa GD KNS trongnha trường với các van dé xã hội như: ma túy, mại dâm, HIV/ AIDS,

Trong kết luận từ Hội nghị liên ngành vé Giáo dục kỳ năng sống đã

được tô chức tại trụ sở của WHO, Geneva, Thụy Sĩ vao ngay 6 va 7 tháng 4

năm 1998, đã khang định tam quan trọng của GD KNS đổi với van dé đảm

6

Trang 18

bao sức khỏe, cuộc song hạnh phúc của con người vả trách nhiệm của các bên

liên quan trong việc triển khai các mô hình GD KNS bên trong cũng như bên

ngoải nha trường: theo đó, Gido duc kỹ năng sống được thiết kế để tạo

thuận lợi cho việc thực hành và củng cố các kỹ năng tâm lý xã hội của cá

nhân trong một nền văn hóa và cách thức để phát triển phù hợp; đàm

bảo công tác y tế, phòng chong tệ nạn xã hội và bao vệ quyền con người;

gúp phần vào việc thúc day phát triển cá nhân và xã hội.

Khái niệm KNS được đề cập với day đủ nội ham trong hội thảo “Chat

lượng giáo đục và kỹ năng sông" do UNESCO tô chức năm 2003, đã khiến

thuật ngữ KNS trở nên phô biên và được quan tâm rộng rãi ở nước ta Qua đó,

GD KNS có liên quan trực tiếp đến đánh giá chất lượng giáo dục của nhà

trường, người học bên cạnh được đáp ứng đây đủ vẻ tri thức thì can được hìnhthành và phát triển những nang lực hành động đề thích ứng, phát triển phù

hợp trong học tập lẫn cuộc song.

Mới đây, trong một báo cáo chỉ tiết các kết quả từ một nghiên cứu

“Thanh niên và kỹ năng_ đưa giáo dục vào công việc ” được thực hiện trong

tháng Giêng và tháng Hai năm 2012 bởi GlobeScan và các đối tác quốc tế

thay mặt cho UNESCO, đã có những khẳng định quan trọng về mối quan hệ

giữa KNS va vấn đề cơ hội việc làm của giới trẻ; sự ảnh hưởng của KNS với

van dé phát triển nghé nghiệp trong tương lai của thanh niên

Nghiên cứu về QLCL giáo dục KNS trên thê giới hiện nay, trong khả

năng người nghiên cứu chưa tìm thấy

1.1.2 QLCL giáo dục KNS tại Việt Nam

Trong lĩnh vực giáo dục, Hiến pháp nước Cộng Hoa Xã Hội Chủ Nghĩa

Việt Nam — 1992, đã xác định: “Phát triển giáo dục la Quốc sách hang dau”

(Điều 35) và “Nha nước thông nhất quản lý hệ thong giáo dục Quốc dân vẻ

7

Trang 19

mục tiêu, chương trình, nội dung, kể hoạch giáo dục, tiêu chuân GV, qui chế

thi cử và hệ thống văn bằng” (Điều 36)

Năm 2002, hinh thành phòng kiểm định chất lượng đảo tạo trong VụĐại học; năm 2003, thành lập Cục khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dụcthuộc Bộ, chuyên trách về QLCL giáo dục Theo đỏ, nhiều hoạt động tăng

cường quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục được triên khai, phải kê đên

trước tiên là hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến QLCL giáo dục

ngày càng được hoan thiện, như: Luật giáo dục 2005 quy định rõ các nội dung

về quản lý nhà nước trong giáo dục với 12 nội dung, trong đó có “Tô chức

quản lý việc đàm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục”;Chiến lược giáo dục 2011 - 2020, đặt van đề đổi mới quản lý giáo dục, mở

rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng và tăng cường hiệu quả giáo dục

là một trong những nhiệm vụ trọng tâm; việc ban hành các bộ tiêu chuẩn vẻ

đánh giá chất lượng giáo dục ở các cấp học từ giáo dục Đại học đến giáo dụctrong nhà trường phô thông, cùng nhiều văn bản hướng dẫn công tác tự kiểm

tra, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục trong những năm qua của Bộ cho

thấy sự đổi mới không chỉ về nhận thức, mà còn vẻ cách thức quản lý hướng đến đảm bảo các chuẩn mực chat lượng để tăng cường sự hội nhập gido dục

với Quốc tế

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài liên quan dén hoạt động GD KNS,

một số công trình nghiên cứu vẻ GD KNS cho học sinh ở các cấp như sau:

Năm 2005, dé tài "Giáo dục kỹ năng sông ở Việt Nam” của Nguyen

Thanh Binh đã tập trung làm rõ thực trạng và dé xuất biện pháp nâng cao hiệu

qua GD KNS rất thiết thực

Giai đoạn 2005 — 2006, dé tai cap Bộ “Gido dục một số kỹ năng song

cho học sinh Trung học phô thông” mã số B.2005 - 75 — 126 do Trung Tâm

Trang 20

Nghiên Cứu Giáo Dục Học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội triển khai thực hiện có giá trị rat lớn ve mặt lý luận tô chức hoạt động GD KNS trong nhà

trường phô thông lúc bay giờ

Vào năm 2008, khóa luận tốt nghiệp của tác giả Dinh Thanh Ngoc

“Tim hiểu nhu cau học tập kỹ năng sống trong nhà trường của học sinh Trung

học phỏ thông tư thục Thái Binh, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh”

đã đi sâu tìm hiểu và làm rõ thực trạng nhu cầu học tập kỹ năng sông tại

trường THPT Thái Bình.

Đến năm 2010, tác giả Nguyễn Hữu Long đã thực hiện luận văn thạc sĩ

chuyên ngành Tâm lí học với dé tai "Kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ

sở TP Hỗ Chí Minh" Cũng trong năm nảy, đề tải “Thực trạng quản lý GD

KNS cho học sinh từ các lực lượng giáo dục của Hiệu trưởng các trường

THCS tại quan 11 - Tp Hỗ Chí Minh” do tác giả Tran Thị My Hạnh nghiêncứu đã danh giá một cách khách quan vẻ thực trạng công tác quản lý GD KNS

trong một s6 nhà trường THCS hiện nay tại Quận 1 1 Từ đó có những dé xuất

biện pháp tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài

nhà trường nhằm đảm bảo việc GD KNS mang lại hiệu quả thiết thực cho học

sinh.

Nghiên cứu ve sự phối hợp giáo dục ky năng sống thông qua hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp đã được nghiên cứu sinh Phan Thanh Vân thực

hiện va bảo vệ thành công trong luận án Tiên sĩ “GD KNS cho học sinh trunghọc phé thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” vào tháng

6/2010.

Từ năm 2011 đến năm 2012, có một số đề tài quan tâm đến công tác

quản lý GD KNS trong nhà trường phô thông như: “Thyc trạng quản lý côngtác giáo dục kỹ năng thực hành xã hội ở các trường Trung học phé thông tại

Trang 21

TP Hồ Chí Minh"- luận văn Thạc sĩ chuyên ngành giáo dục học của tác giả

Nguyễn Duy Tâm (2011) được triển khai trên 15 trường THPT, có những đóng góp đáng ké vẻ mặt lý luận cũng như biện pháp thực tiễn nâng cao hoạt

động quản lý nhằm đảm bảo chất lượng GD KNS.

Năm 2012, luận văn tốt nghiệp “Quản lý hoạt động GD KNS cho học

sinh ở các trường Tiểu học tại quận II - TP Hồ Chi Minh”, của tác giả Lê

Thị Xuân đã hệ thông hóa lý luận vẻ quan lý hoạt động GD KNS cho học sinh Tiểu học đồng thời cỏ những điểm mới trong nghiên cứu như làm rõ mỗi quan

hệ giữa gia đình, nhà trường trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục KSN, déxuất những biện pháp quan ly tăng cường sự phối hợp giữa gia đình va nha

trường nhằm trien khai các hoạt động GD KNS phủ hợp

Trong bối cảnh hội nhập Quốc tế đặt ra những yêu cầu về chất lượng

giao dục ngảy một cao như hiện nay, can có sự quan tâm, đầu tư và nghiên

cứu sâu hơn nữa về dam bao chất lượng GD KNS đẻ nâng cao hiệu qua giáodục của nhà trường và mang lại chất lượng giáo dục thiết thực cho học sinh.Mặc dù đã tìm hiểu nhưng người nghiên cứu vẫn chưa tìm thấy đẻ tài triểnkhai liên quan đến QLCL giáo dục KNS trong trường Tiểu học, đây là mộtkhó khăn không nhỏ cho người nghiên cứu khi tiếp cận van dé này

1.2 Cơ sở lý luận 1.2.1 Lý luận về kỹ năng sống

1.2.1.1 Khái niệm kỹ năng

Theo Từ điển Tiếng Việt, thi “ky” có nghĩa là “nghề” trong từ “ky

nghệ” có nghĩa là khéo, đến nơi đến chôn, mat nhiều công phu"; “nang” có

nghĩa là tai giỏi trong từ "năng thần: bẻ tôi tai giỏi”; hoặc cỏ nghĩa là "có thé

làm được” trong từ * năng lực”.$9]

10

Trang 22

Dưới góc độ Tâm lý học, có hai quan điểm khác nhau về kỹ năng:

~ Kỹ năng là mặt kỹ thuật của thao tác, hành động, hoạt động

Theo các nhà Tâm lí học Liên Xô trước thập niên 70 của thé ki XX;

"Kỹ năng là giai đoạn đầu của hành động tự động hóa, dé hình thành kỹ năng

con người cần nam vững lý thuyết về hành động và vận dụng vào thực tiễn” [42]

Theo Tran Trọng Thủy, trong “Tam lý học lao động”, “KY năng là mặt

kỹ thuật của hành động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ

thuật của hành động, có kỹ năng” [42]

Tuy nhiên hệ thống các kỹ năng bao gồm nhiều kỹ năng từ đơn giản

đến phức tạp, bên cạnh những kỹ năng đơn giản mà thao tác có thé quan sát

được, có những kỹ năng đòi hỏi sự nỗ lực trí tuệ căng thắng và khó có thé tự

động hóa Do đó mà tồn tại cách tiếp cận thứ hai.

- Kỹ năng là biểu hiện năng lực của con người

Những nhà nghiên cứu người Nga, K.K Platonov và G.G Golubev (1997), cho rằng “Kỹ năng là nang lực của một người thực hiện công việc có

kết qua với một chất lượng cần thiết trong những điêu kiện mới và trong một

khoảng thời gian tương ứng” [42]

A.V Petrovxki định nghĩa “Kỹ năng là cách thức cơ bản đẻ chủ thểthực hiện hành động, thé hiện bởi tập hợp những kiến thức đã thu lượm được

từ những thói quen và kinh nghiệm" Cụ thể hơn, “Kỹ năng là năng lực sử dụng các dữ kiện, các tri thức hay kinh nghiệm đã có, năng lực van dụng

chúng để phát hiện những thuộc tính bản chất của các sự vật và giải quyết

thành công những nhiệm vụ ly luận hay thực hanh xác định” [42]

Trang 23

Cũng đồng tình với quan điểm này, cỏ một số tác giả ở Việt Nam nhưNguyễn Quang Uan, Nguyễn Anh Tuyết

Với quan điểm thứ 2, đã giải quyết môi quan hệ giữa kỹ năng và năng

lực, kỹ năng được khăng định là năng lực vận dụng trí thức, tức là một mức

độ của năng lực; như vậy, khi một kỳ năng được hình thành sẽ hình thành một năng lực tương ứng; theo đó kỹ năng được nhìn nhận bao hàm cả quan niệm

thứ nhất, bởi chỉ khi sự vận dụng tri thức vao thực tiễn một cách thuần thục

thì kết quả công việc mới có chất lượng

Trên cơ sở tìm hiểu những quan điểm của các nhà nghiên cứu di trước,

quan niệm của người nghiên cứu về kỹ năng:

Kỹ năng là khả năng hành động (bằng cách vận dụng những tri

thức, những kinh nghiệm đã có) phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện nhất

định.

1.2.1.2 Khái niệm kỹ năng sống

Tùy vao cách tiếp cận mà tổn tại những định nghĩa về KNS khác nhau,tựu trung lại KNS hiểu theo nghĩa hep bao gồm những năng lực tâm lý-xã hội,còn theo cách hiểu rộng hơn KNS không chỉ bao gồm năng lực tâm lý-xã hội

mà còn bao gồm cả kỹ năng tâm vận động và hiện tại vẫn chưa có một kháiniệm thống nhất trên thế giới.

Dựa trên quan điểm 4 mục tiêu của việc học, “Học dé biết — học dé làm

~ học để cùng chung sống - học dé khăng định minh”, UNESCO cho rằng:

“Ky năng sống là năng lực cá nhân giúp cho việc thực hiện đầy đủ chức năng

và tham gia vào cuộc song hằng ngay” [46]

Theo UNICEF, “Kỹ năng sóng là những kỹ năng tâm lý - xã hội có liên

quan đến trí thức, những giá trị va thái độ, cudi cùng thé hiện ra bằng những

12~

Trang 24

hanh vi lam cho cá nhân có thé thích nghi vả giải quyết có hiệu quả các yêu

cầu và thách thức của cuộc sóng” [47]

WHO lại quan niệm rằng: “KNS là những nang lực giao tiếp đáp ứng

và những hành vi tích cực của cá nhân có thé giải quyết có hiệu quả những

yêu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày” [48]

Dưới góc độ quản lý giáo dục, KNS là mục tiêu của giáo dục đối vớiviệc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, tức là ngoài việc giáo

dục tri thức, trách nhiệm của nhà trường phải trang bi cho học sinh những kỹ

nang can thiết trong cuộc song dé các em thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ

của mình, góp phan mang lại cuộc sóng tốt đẹp cho ban than và xây dựng đất

nước.

Người nghiên cứu cho rằng:

Kỹ năng sống là khả năng hành động của cá nhân để thích ứng vàphát triển trong từng điều kiện, hoàn cảnh nhất định

1.2.1.3 Hệ thống kỹ năng sống

Tùy quan niệm khác nhau mà số lượng va tên gọi của những KNS sẽ

khác nhau, có những cách phân loại sau:

Theo UNESCO, KNS được phân chia dựa trên những kỹ năng nên táng

cơ bản cũng như những kỹ năng chuyên biệt trong đời sống cá nhân của conngười thông qua những mỗi quan hệ khác nhau:

- Nhóm một — những kỳ năng chung, bao gồm những kj năng cơ bản

mà mỗi cá nhân đều có thé nhằm thích ứng với cuộc sống chung bao gồm: các

kỹ năng nhận thức, kỹ năng liên quan đến cảm xúc vả các kỹ năng cơ bản về

xã hội [46]

- Nhóm hai — nhóm kỹ năng chuyển biệt, bao gồm một số kỹ năng sốngđược thé hiện trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như: các kỳ

13

Trang 25

năng về sức khỏe và dinh dưỡng, các kỹ năng liên quan đến giới và giới tinh,các kỹ năng ve van de xã hội như rượu, ma tủy, thuốc lá, HIV — AIDS, các kỹ

năng liên quan đến môi trường thiên nhiên, các kỹ năng liên quan đến van dé

bạo lực học — rủi ro, các kỹ năng liên quan đến cuộc sống gia đình, các kỹ

năng liên quan đến môi trường cộng dong [46]

Theo WHO, có 3 nhóm KNS:

- Nhóm một - Nhóm Kỹ nang nhận thức, bao gồm những kỹ nang cơ

bàn: kỹ năng tự nhận thức bản thân, kỹ năng tự đặt mục tiêu và xác định giá

trị, kỹ năng tư duy, kỹ năng sang tạo, kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn

- Nhóm ba — Nhóm kỹ nang xã hội, bao gồm một số kỹ năng: giao tiếp

— truyền thông, cảm thông, chia sẻ, hợp tác, gây thiện cảm, thích ứng với cảm

xúc của người khác [48]

UNICEF nghiên cứu KNS dưới góc độ tên tại và phát triển của cá

nhân Theo đó, KNS được phân loại thành ba nhóm kỹ năng cơ bản:

- Nhóm một — nhỏm ky năng tự nhận thức và sống với chính mình, bao

gồm một số kỹ năng như: kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân, kỹ năng

xây dựng mục tiêu cuộc sống, kỹ năng bảo vệ bản thân [47]

- Nhóm hai — nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với người khác, gồmmột số kỳ năng như: thiết lập quan hệ, hợp tác, làm việc nhóm [47]

14

Trang 26

- Nhóm ba — nhóm kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả, gòm các kỹ năng như: phân tích vấn đề, nhận thức thực tế, ra quyết định, ứng xử,

giải quyết van đê (47]

Mọi sự phân chia chỉ mang tính chất tương đối, vì ở mỗi góc độ khácnhau, cách phân loại KNS có thể khác nhau; dù phân loại dựa trên góc nhìn

nao thi kỹ năng sống phải là những khả năng thuộc về năng lực cá nhân giúp

cho việc tôn tại và thích ứng với cuộc sông.

Những nghiên cứu gân đây của Bộ GD-ĐT cho thây tùy từng độ tuôi,

có thé phân loại thành những kỹ năng sống khác nhau; dựa trên các giá trị

chung va những giá trị đặc trưng mà từng độ tuổi cần đạt được cũng như

những đặc điểm tâm lý lứa tuổi đặc trưng thì những kỹ năng sống sẽ được phân chia phù hợp với quả trình học tập, huấn luyện hay giáo dục.

Theo đó, hệ thống phân loại các KNS theo quan điểm của người nghiên

cửu bám sát vào sự phân chia các nhóm KNS của UNICEF với 21 KNS cần

thiết dành cho đổi tượng học sinh phô thông theo quy định của Bộ GD-ĐT

như sau:

Nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình

Kỹ năng tự nhận thức, kỳ năng xác định giá trị, kỹ năng kiêm soát cảm xúc, kỹ năng ứng pho với căng thăng, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kỹ năng thé

hiện sự tự tin và kỹ năng đặt mục tiêu.

Nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với người khác

Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lãng nghe tích cực, kỹ năng the hiện sự cảm

thông, kỹ năng thương lượng, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, ky năng hợp tác

và kỹ năng kiên định.

1S

Trang 27

Nhóm kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả

Kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng ra quyết

định, kỹ năng giải quyết vấn đẻ, kỹ năng đảm nhiệm trách nhiệm, kỹ năng quan lý thời gian, kỹ năng tìm kiếm va xử lý thông tin.

1.2.2 Lý luận về giáo dục KNS cho học sinh Tiêu học 1.2.2.1 Khái niệm giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học

Giáo dục (nghĩa rộng) là hoạt động giáo dục tổng thể được tổ chức một

cách có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát trién toàn điện nhân

cach con người; [17]

Giáo dục (nghĩa hẹp) là một bộ phận của hoạt động giáo dục tổng thẻ,

nhằm tổ chức, hướng dẫn, điều khiển người được giáo dục hình thành thế giới

quan khoa học, tư tưởng chính trị, đạo đức, thâm mỹ, lao động, phát triển thé lực, những hành vi và thói quen ứng xử đúng dan của cá nhân trong các môi

quan hệ xã hội [17]

Theo người nghiên cứu:

Giáo dục KNS là một bộ phận của hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp),

đây là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục

nhằm tổ chức, hướng dẫn, điều khiển người học hình thành các khả năng

hành động của cá nhân dé thích ứng và phát triển trong từng điều kiện, hoàn cảnh nhất định.

1.2.2.2 Cấu trúc hoạt động giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học

Quá trình giáo dục KNS cho học sinh Tiêu học được xem xét như là một hệ thong bao gồm 8 thảnh tô cơ bản sau:

+ Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học Mục tiêu là sự dự kiến trước kết quả của hoạt động;

16

Trang 28

Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học được Bộ GD-ĐT quy

định như sau: [72]

- Trang bj cho HS một số KNS cân thiết, phù hợp với lứa tuổi, trong đỏ

cỏ chú ý đến tính đặc thù ve điều kiện địa li, kinh tế va văn hóa của vùng,

miền, dân tộc

- Hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích

cực; đồng thời loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan

hệ, các tình huồng và hoạt động hang ngày

- Tạo cơ hội thuận lợi dé học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận củaminh va phát triển hài hòa về thê chat, trí tuệ, tinh than và đạo đức

Giáo dục KNS cho học sinh Tiêu học được phối hợp vào các môn học

và tô chức các hoạt động giáo dục tương ứng ở các lớp từ lớp một đến lớpnăm, mỗi môn học đề ra những mục tiêu cụ thê như sau:

Mục tiêu giáo dục KNS trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học

Nhằm giúp học sinh bước đâu hình thành và rèn luyện cho học sinh các

KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi, giúp các em nhận biết được những gia trị tốt đẹp trong cuộc sóng, biết tự nhìn nhận, đánh giá đúng về bản thân dé tự tin, tự trọng va không ngừng vươn lên trong cuộc sống; biết ứng xử phù hợp trong các mỗi quan hệ với người thân, với cộng đồng và với môi trường tự

nhiên; biết sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh [46]

Mục tiêu giáo dục KNS trong môn Dao Đức ở Tiêu học

Nhằm bước đầu trang bị cho học sinh những KNS cân thiết, phù hợp với lửa tuôi Tiểu học, giúp các em biết sống va ứng xử phù hợp trong các mối

quan hệ với người thân trong gia đình, với thầy cô giáo, bạn bè và những

người xung quanh; với cộng đồng, quê hương, đất nước và với môi trường tự

nhiên; giúp các em bước đầu biết song tích cực, chủ động có mục đích, có kể

17

Trang 29

hoạch, tự trọng tự tin, có ky luật, biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gọn gàng,

ngăn nắp, vệ sinh để trở thành con ngoan trong gia đình, học sinh tích cực

của nha trường và công dân tốt của xã hội [46]

Mục tiêu giáo duc KNS trong môn Tự nhiên — Xã hội ở Tiểu học

Nhằm giúp học sinh tự nhận thức và xác định được những giá trị của

ban thân mình, biết lắng nghe, ứng xử phù hợp ở một số tình huông liên quan đến sức khỏe bản thân, các quan hệ trong gia đình, nhà trường, trong tự nhiên

và xã hội Biết tìm kiếm, xử lí thông tin và phân tích, so sánh để nhận diện, nên nhận xét về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội Hiểu

và vận dụng những chức năng trên đồng thời cam kết có những hành vi tích

cực; tự nguyện (tự phục vụ, bảo vệ) trong việc thực hiện các quy tắc vệ sinh,

chăm sóc sức khỏe của bản thân, trong việc đảm bảo an toàn khi ở nhà, ở

trường, ở nơi công cộng; thân thiện với cây cối, con vật xung quanh và môi

trường [46]

s+ Nội dung giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học

Nội dung giáo dục là hệ thống những kính nghiệm xã hội được chọn

lọc trong kho tang kinh nghiệm của nhân loại, tạo nên nội dung hoạt dong

thống nhất cho nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm đạt được mục đích

giáo dục đã định [17]

Nội dung giáo dục KNS cho học sinh Tiêu học được phối hợp trong các

môn học (Tiếng Việt, Đạo Đức, Tự nhiên — Xã hội) và tô chức các hoạt động giáo dục; những nội dung giáo dục KNS trong các môn học là khác nhau hoản

toàn ở mỗi lớp.

Theo qui định của Bộ GD-ĐT, nội dung giáo dục KNS cho học sinh

trong nhà trường phô thông có 21 KNS như sau:

18

Trang 30

Nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình

Kỹ nang tự nhận thức, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng kiêm soát cảmxúc, kỹ nang ứng pho với căng thăng, kỳ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kỹ năng thé

hiện sự tự tin và kỹ năng đặt mục tiêu.

Nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với người khác

Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lang nghe tích cực, kỹ năng thé hiện sự cảmthông, kỹ năng thương lượng, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn va kỹ năng hợp

tác, kỹ năng kiên định.

Nhóm kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả

Kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng ra quyết

định, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đàm nhiệm trách nhiệm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.

% Hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học

Hình thức tổ chức giáo dục là biéu hiện bên ngoài của hoạt động phối

hợp giữa giáo viên và học sinh được thực hiện theo trình tự và chế độ xác định nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục [17]

Các hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học được thông

qua hai con đường cơ bản, qua các môn học (Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên —

Xã hội) và tổ chức hoạt động giáo dục Cụ thể như sau:

- Giáo duc KNS thông qua day học các môn học (Tiếng Việt, Dao

Trang 31

lớp 5, hướng dẫn rat cụ thể từng nội dung phối hợp tạo điều kiện cho giáo

viên triển khai các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh

Trong nha trường phô thông nước ta hiện nay, hệ thông các hình thức

tổ chức day hoc đang được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả bao gồm: [17]

+ Hình thức lớp — bai (hình thức lên lớp)

Đây là hình thức tô chức day học được tiến hành cho từng lớp học sinh,

gom nhiều bài học cy thé, có những quy định chặt chế về nội dung, kết quả,

thời gian, địa điểm học, thành phần học sinh và sự tương tác giữa hoạt độngday của giáo viên với hoạt động học của học sinh.

+ Hình thức tự học ở nhà

Hình thức tự học ở nhà là hình thức tự học có sự hướng dẫn gián tiếpcủa giáo viên, hỗ trợ cho hình thức lớp — bài; do đó doi hỏi tính tự lực học tậpcủa học sinh rất cao

Tự học ở nhà có tác dụng củng cố, đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóatri thức đã học, làm cho vốn hiểu biết được hoàn thiện; rèn luyện kĩ năng, kĩ

xảo học tập và vận dụng những tri thức đã học vào các tình huống khác nhau;

đồng thời giúp học sinh chuẩn bị lĩnh hội những tri thức mới

+ Hình thức học tập theo nhóm Hình thức học tập theo nhóm là hình thức tô chức dạy học trong đó học

sinh được chia thành từng nhóm, trao đôi, thao luận, tranh luận, giải quyết các

nhiệm vụ học tập ngoài giờ học trên lớp.

Hình thức học tập này có sự kết hợp tính tập thé và tính cá nhân rất cao,

có thể khắc phục những hạn chế của hình thức dạy học chung toàn lớp hay

hình thức học tập có tính cá nhân; vì vị thế của mỗi nhân tố trong mối quan hệ

tương tác là:

20

Trang 32

Học sinh: chủ thé tích cực của hoạt động học tập;

Nhóm: một môi trường, một phương tiện dé hình thanh và phát triển

nhân cách người học;

Giáo viên: người tổ chức, định hướng, chỉ đạo.

+ Hình thức hoạt động ngoại khóa học tập

Hoạt động ngoại khóa là một hình thức tổ chức dạy học có tính chất tự

nguyện được tiến hành ngoài giờ lên lớp; mỗi học sinh có thể căn cứ vào

hứng thú, nhu cầu, năng lực của minh ma tham gia các hoạt động này hay

khác Nội dung của hoạt động ngoại khóa rất phong phú bao gồm các mặt văn

hóa, khoa học, nghệ thuật, thể dục thê thao, kĩ thuật và được tô chức dưới

nhiều hình thức: tô ngoại khóa bộ môn, câu lạc bộ khoa học, dạ hội khoa học

hay nghệ thuật, hội nghị chuyên đề Qua đó tạo điều kiện cho học sinh mởrộng, đào sâu tri thức, phát triển hứng thú, năng lực riêng của từng học sinh

và góp phần hướng nghiệp cho học sinh.

+ Hình thức tham quan học tập

Tham quan học tập là hình thức tô chức day học nhằm tô chức cho học

sinh thâm nhập thực tế cuộc sống băng trực tiếp quan sát và nghiên cứunhững hiện tượng, sự vật trong thiên nhiên, trong cuộc sống xã hội mà rút ra

những bài học cần thiết

Các hình thức tham quan:

Tham quan chuẩn bị: là hình thức tham quan được tổ chức trước khi

học một tài liệu nào đó, nhằm chuẩn bị cho học sinh tích lũy những sự kiệncần thiết để dễ dàng và hứng thú tiếp thu trí thức mới

Tham quan bo sung: là hình thức tham quan được tô chức trong qua

trình nghiên cứu tái liệu mới nhằm minh họa cho vấn đẻ mới dang học tập

21

Trang 33

Tham quan tổng kết: là hình thức tham quan được tô chức sau khi học

tài liệu học tập nao đó nhằm củng có đào sâu kiến thức đã học

+ Hinh thức giúp dé riêng

Mỗi học sinh là một cá thé khác nhau, do đó có sự khác biệt về trình độnhận thức (yêu kém, trung bình, kha, giỏi ), dé có thẻ đảm bảo chất lượng

giáo dục có hiệu quả đòi hỏi sự phân hóa — cá the trong dạy học, kết hợp việc

đạy học trên cơ sở trình độ chung của lớp với giúp đỡ riêng từng học sinh Do

đó hình thức giúp đỡ riêng là hình thức tổ chức dạy học bằng sự giúp đỡ trực

tiếp của giáo viên đối với từng học sinh.

- Giáo dục KNS thông qua tô chức các hoạt động giáo dục

Hoạt động giáo dục (HĐGD) được quy định cụ thé tại Điều lệ trường

Tiểu học ban hành kém theo Thông tư số 41/2010/TT - BGDĐT ngay

30/12/2010 của Bộ GD-ĐT, tại Điều 29 đã chỉ rõ:

“HĐGD bao gồm hoạt động trên lớp và hoạt động ngoai giờ lên lớp

nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng nang khiếu, giúp đỡ

HS yếu kém, phù hợp đặc điểm tâm lí, sinh lí lứa tuổi HS Tiểu học HĐGDtrong lớp được tiền hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc va tự

chọn trong Chương trình giáo dục phô thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng BộGD-ĐT ban hành HDGD ngoai giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khóa,hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hỏa;

hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã hội

HDGD tạo cơ hội cho HS được tham gia vào đời song cộng đồng, bước

đầu vận dụng những kiến thức đã học vào trong cuộc sống thực tiễn, đượcthực hành, trải nghiệm trong các tình huéng của cuộc sống, bước đầu pháttriên ở HS các KNS cân thiết, phù hợp với lứa tuôi

tà tw

Trang 34

Theo Chương trình giáo dục phỏ thông, ban hành kẻm theo Quyết định

số 16/2006/QD - BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT,

HĐGD ngoài giờ lên lớp là những HĐGD được tô chức ngoai giờ học các

môn văn hóa, là một chương trình thông nhất hữu cơ với hoạt động dạy học,tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức và hành

động góp phân quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách toàn

diện của HS trong giai đoạn hiện nay [44]

Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

+ Hoạt động xã hội

Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động chính trị ở địa phương:

ky niệm các ngày lễ lớn (ngày thành lập Đội, Doan, Dang, 19/5 ), tim hiểu

về truyền thông nhà trường, địa phương, đất nước, Đội TNTP HCM

Các hoạt động đền ơn, dap nghĩa: Thăm viện bảo tàng, nhà truyền thống, triển lâm, các di tích của các anh hùng liệt sĩ; viếng nghĩa trang liệt sĩ,

đài tường niệm

Các hoạt động tử thiện: giúp đỡ các bạn khó khăn ở trường, lớp, địa

phương; quyền góp giúp đỡ những người tan tật, khuyết tật

+ Hoạt động vui chơi

Tuy chưa có một định nghĩa hoàn thiện, nhưng các nha giáo dục đềuthừa nhận rằng vui chơi là một dạng hoạt động nhằm thỏa mãn sở thích, hứng

thú vả nhu cau phát triển thé chất, trí tuệ, ý chi, tình cảm của cá nhân Cùng

với các hoạt động khác như lao động, học tập vui chơi là một dạng hoạt

động giải trí, giao lưu xà hội, đặc biệt dé phát triển tính cộng đồng trách

nhiệm chung, tình thương yêu dong loại, qua đó cỏ thé rèn luyện các kỹ năng giao tiếp và hoạt động phát triển tình cam, niềm tin đạo đức, xúc cảm thẳm

Trang 35

mỹ của cá nhân; ngoài ra vui chơi hợp lý, khoa học sẽ góp phan nâng cao hiệu

quả sử dụng thời gian nhan rồi của các em.

+ Hoạt động văn hóa - nghệ thuật

Hoạt động văn hóa — nghệ thuật co vị trí quan trọng, không thể thiếu

được ở trường Tiểu học bởi sức lôi cuốn học sinh rất lớn và tác dụng giáo dục

tịch cực đối với trẻ em;

Các hoạt động múa hát doc thơ, kế chuyện, đóng kịch, vẽ

tranh thường diễn ra trong cuộc sông của các em dưới nhiêu hình thức đadạng, phong phú; do đó việc tô chức những hoạt động văn hóa — nghệ thuật sẽgiúp cho tinh than các em được sảng khoái hơn, bớt đi những căn thẳng, gópphan tăng hiệu quả học tập.

+ Hoạt động thê đục thê thaoThê dục thẻ thao (TDTT) là một dạng hoạt động cơ bản của đời sông xãhội, là một phần của nền văn hóa vả giáo dục quốc dân; hoạt động TDTT ởtrường Tiểu học góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn điện cũng như tácđộng tích cực tới quá trình giáo dục thé chat cho học sinh.

+ Hoạt động lao động công ích

Tùy theo đặc điểm tâm lý lứa tuôi, hoạt động này được đưa vào hướng

dẫn ở từng lớp, với các công việc cụ thé, ở các mức độ khác nhau, được nâng

từ thấp đến cao, theo tinh than kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp một cách rõ

rệt.

Lớp |, không tham gia lao động công ich vì các em còn bẻ; nhưng

thông qua việc hướng dẫn cách thức tự phục vụ bản thân của giáo viên cho

HS như vệ sinh cá nhân, tập giặt quần áo, khăn tay, tự sắp xếp góc học tập ở

nhà, tự chuân bị đồ dùng học tập hang ngày sẽ giúp HS rèn luyện các kỹ

Trang 36

năng sống cần thiết cho các em, từ đó hình thành ý thức làm việc tốt giúp đỡ

bố mẹ

Lớp 2 và 3, ngoài việc rèn luyện tiếp các công việc của lớp 1, giáo viên

còn tập cho các em có ý thức và thói quen làm vệ sinh như: lau bàn ghế, quét

nhả và lớp học, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh

Lớp 4 và 5, mở rộng dan phạm vi hoạt động lao động công ích ra ngoải

nha trường như tham gia làm vệ sinh đường làng, ngõ xóm

+ Hoạt động bảo vệ môi trường

Giáo dục môi trường là bộ phận hợp thành chỉnh thé của giáo dục phổ

thông:

Ở trường Tiêu học, việc giáo dục môi trường và khuyến khích HS tham

gia các hoạt động bảo vệ môi trường nhằm làm cho học sinh có được hiểu biết

tong hợp vẻ môi trường nơi học sinh sống cũng như những vấn dé môi trường

liên quan trong khu vực và toản câu; nhận thức được sự tác động tương hỗ

giữa các yếu tô kinh tế, xã hội, văn hóa tới môi trường như thế nao; đồngthời giúp cho HS hiểu được một cách tường minh sự tác động của con người

tới toàn bộ môi trường, đặc biệt là những nguy cơ do khai thác cạn kiệt các

nguồn tài nguyên thiên nhiên Từ đó giáo dục được thái độ tích cực, các KNS

dé thích nghỉ với sự bién đổi của môi trường; ngoài ra giúp học sinh nhận

thức được trách nhiệm và tự nguyện cam kết thực hiện các hành đồng bảo vệ

và phát triển bền vững môi trường xung quanh

Bên cạnh các hình thức giáo dục KNS cơ bản trên, giáo viên có thể

lồng ghép các nội dung giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáodục tập thê như:

+ Tiết chảo cờ đầu tuần sinh hoạt tập thé lớp hàng tuần

25

Trang 37

+ Hoạt động sơ kết, tông kết, đánh giá thi đua tuần, tháng, học kỷ,

năm học

+ _ Sinh hoạt theo chủ dé do Đội — lớp phối hợp tô chức

s* Phương pháp, phương tiện GD KNS cho học sinh Tiểu học

Phương pháp giáo duc là cách thức hoạt động của nha giao duc va

người được giáo dục nhằm thực hiện những nhiệm vụ giáo dục dé đạt mục

dich giáo dục đã định; [16]

Phương pháp giáo dục bao gồm phương pháp dạy học và phương pháp

giáo dục (theo nghĩa hẹp);

Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương tác, phối hợp,thong nhất của giáo viên va học sinh trong hoạt động day học, được tiến hành

đưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện các nhiệm vụ day học; [17]

Có nhiều quan điểm tiếp cận vẻ các nhóm phương pháp dạy học khác

nhau, tuy nhiên căn cứ vào mục đích dạy học cơ bản vả phương tiện dạy học

được sử dụng chủ yếu trong quá trình dạy học, các nha gido dục học Việt

Nam chia phương pháp dạy học thành 4 nhóm như sau:

Nhóm phương pháp dạy học dùng lời

- Phương pháp day học thuyết trình

- Phương pháp đảm thoại

- Phương pháp làm việc với sách giáo khoa và các tải liệu tham khảo

Nhóm phương pháp dạy học trực quan

- Phương pháp quan sat

- Phương pháp trình bảy trực quan

Nhóm phương pháp dạy học thực hành

- Phuong pháp luyện tập

- Phương pháp ôn tập

Trang 38

- Phương pháp làm việc trong phỏng thí nghiệm

Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá

- Phương pháp kiểm tra “hỏi — dap”

- Phương pháp kiểm tra viết

- Phương pháp kiểm tra thực hành

- Phương pháp trắc nghiệm

- Đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở học sinh

Việc giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tô chức các hoạt động giáo dục nhưng

không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học vàhoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương

pháp dạy học tích cực dé tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh được thực hảnh,

trải nghiệm KNS trong quá trình học tập Cách tiếp cận này không làm nặng

nẻ, quá tải nội dung các môn học, hoạt động giáo dục, ngược lại làm cho các giờ học trở nên nhẹ nhàng, thiết thực và bổ ích hơn đối với học sinh.

Một số phương pháp dạy học tích cực hiện nay được áp dụng vào hoạtđộng giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học:

- Phương pháp dạy học theo nhóm

- Phương pháp giải quyết van dé

- Phương pháp đóng vai

- Phương pháp trò chơi

~ Phương pháp dạy học theo dự án Phương pháp giáo đục (theo nghĩa hẹp) là tổ hợp các cách thức hoạt

động phối hợp thống nhất của nhà giáo dục và người được giáo dục, được tiền

hành dưởi vai trò chủ đạo của nha giáo dục nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ

giáo dục, phủ hợp với mục đích giáo dục [18]

27

Trang 39

Nhóm các phương pháp giáo dục hiện nay trong các nhà trường phd

thông bao gồm:

Nhóm phương pháp giáo dục tác động vào ý thức và tình cảm

- Phương pháp giảng giải

- Phương pháp đảm thoại

- Phương pháp kẻ chuyện

- Phương pháp nêu gương

Nhóm phương pháp giáo dục tổ chức hoạt động dé hình thành

- Phương pháp thi đua

- Phương pháp khen thưởng

- Phương pháp trách phạt

Căn cứ dé lựa chọn các phương pháp giáo dục

- _ Mục tiêu, yêu cầu giáo dục cụ thé, phù hợp

- _ Chương trình, nội dung giáo dục

- Trinh độ, đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm cá biệt của HS

- _ Môi trường giáo duc, tình huống giáo dục va những điều kiện thực tế

cụ thể

- Trinh độ phát triển của tập thê học sinh

- Sw hiểu biết phong phú về phương pháp va khả năng, kinh nghiệm

của nhả giáo dục

Trang 40

Phương tiện dạy học là phương tiện nghe nhìn và tương tác, được sử

dụng trực tiếp vào quả trình dạy học dé chuyên bien nội dung thành mục đích

dạy học: [17]

Phương tiện dạy học trực quan là tổng hợp những đối tượng vật chấtđược sử dụng với tư cách là những phương tiện, điều kiện hoạt động nhận

thức của học sinh, qua đó thực hiện nhiệm vụ dạy học;

Hoạt động giáo dục KNS là một bộ phận của hoạt động giáo dục (nghĩa

hẹp) được tổ chức phối hợp thông qua day học các môn học và tô chức các

hoạt động giáo duc; do đó, các phương tiện sử dụng trong giáo dục KNS cũng tương tự như các phương tiện sử dụng trong các hoạt động dạy học.

Vì tính chất, đặc thù và mục tiêu của hoạt động giáo dục KNS khác biệt

với hoạt động day học nên trong quá trình giáo dục KNS cho học sinh, có

những phương tiện không được sử dụng như trong dạy học.

Có nhiều cách phân loại các nhóm phương tiện giáo dục trực quan khác nhau, người nghiên cứu tiếp cận các nhỏm phương tiện giáo dục dựa trén sự

tác động vào các giác quan của con người như sau: [17]

- Nhóm phương tiện nghe: các phương tiện thu phát, kênh truyền thanh

giáo dục

- Nhóm phương tiện nhìn: các loại bảng, mô hình

- Nhóm phương tiện nghe nhìn: phim, truyền hình, video, máy tính,

máy chiếu

- Nhóm phương tiện tương tác: thí nghiệm, tham quan

Những lưu ý của giáo viên khi sử dụng các phương tiện giáo dục

- Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, không quá lạm dụng

- Dam bảo độ to, rõ, sáng

Ngày đăng: 12/01/2025, 07:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Tạ Thị Kiều An (chủ biên, 2010), Ngô Thị Ánh, Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Văn Hóa, Nguyễn Hoàng Kiệt &amp; Dinh Phượng Vương, Giáo trình Quản lý chất lượng, NXB Thông Kê Khác
3. Nguyễn Thi Quỳnh Anh (2012), Quan Ìý công tác giáo dục kỹ năngsống thông qua Đội Thiếu niên Tiên phong Hỗ Chí Minh tại trườngTiểu học Lý Thường Kiệt. Hà Nội, luận văn Thạc sĩ, Trường Đại họcGiáo dục Khác
4. Alexander W. Astin (2004), Đánh giá chất lượng đề đạt sự hoàn hảo, Nxb Đại học Quốc Gia TP. HCM Khác
5. Nguyễn Thanh Binh (2005), Mối quan hệ giữa giáo duc kỹ năng songvà giáo đục phát triển bên vững, Tạp chí khoa học Đại học Sư phạmHà Nội Khác
6, Viện Nghiên Cứu Giáo Dục (2006), Ky Yếu Vai trò của các tô chức kiểm định độc lập trong kiểm định chất lượng giáo đục Đại học ViệtNam Khác
7. Vũ Dũng (chủ biên, 2008), Từ điển Tâm lí học, NXB Khoa học xã hội,Hà Nội Khác
8. TS. Nguyễn Kim Định (2008), Quan tri chất lượng, NXB Đại họcQuốc Gia TP. HCM Khác
9, Trần Khanh Dire (2010), Giáo duc và phát triển nguồn nhán lực trongthé kỷ XX1, NXB Giáo dục Việt Nam Khác
10. Tran Khanh Đức (2004), Quan Ij: và kiểm định chất lượng đào tạonhân lực theo [SO và TOM, NXB Giáo duc Khác
11. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đẻ giáo dục và Khoa học giáođục, NXB Giáo dục Hà Nội Khác
12. PGS. TS. Bùi Minh Hiển (chủ biên, 2006), Quan li gido duc, NXBDai hoc Su pham Khác
13. Dương Thi Diệu Hoa (chủ biên, 2008), Giáo trinh Tam li học phattriển, NXB Đại hoc Su phạm Khác
14. Pháp lệnh chat lượng hàng hóa (1999)-Số 18/1999/PLUBTVQHi0.ngày 24/12/1999 vệ Chất lượng hang hoá, Uy Ban thường Vụ Quốc Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thức tổ chức GDKNS cho học sinh - Khóa luận tốt nghiệp Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục kỹ năng sống tại một số trường tiểu học quân 10, Tp. Hồ Chí Minh
Hình th ức tổ chức GDKNS cho học sinh (Trang 9)
Hình thức tổ chức giáo dục là biéu hiện bên ngoài của hoạt động phối hợp giữa giáo viên và học sinh được thực hiện theo trình tự và chế độ xác định nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục - Khóa luận tốt nghiệp Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục kỹ năng sống tại một số trường tiểu học quân 10, Tp. Hồ Chí Minh
Hình th ức tổ chức giáo dục là biéu hiện bên ngoài của hoạt động phối hợp giữa giáo viên và học sinh được thực hiện theo trình tự và chế độ xác định nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục (Trang 30)
Tiêu chuẩn 4. Hình thức tô chức giáo dục KNS (4 tiêu chí) - Khóa luận tốt nghiệp Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục kỹ năng sống tại một số trường tiểu học quân 10, Tp. Hồ Chí Minh
i êu chuẩn 4. Hình thức tô chức giáo dục KNS (4 tiêu chí) (Trang 72)
Bảng 2.2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học - Khóa luận tốt nghiệp Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục kỹ năng sống tại một số trường tiểu học quân 10, Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 2.2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học (Trang 84)
Bảng 1.4. Hình thức tả chức GDKNS cho học sinh Tiểu học - Khóa luận tốt nghiệp Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục kỹ năng sống tại một số trường tiểu học quân 10, Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 1.4. Hình thức tả chức GDKNS cho học sinh Tiểu học (Trang 86)
Bảng 2.6. Giáo viên Tiểu h - Khóa luận tốt nghiệp Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục kỹ năng sống tại một số trường tiểu học quân 10, Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 2.6. Giáo viên Tiểu h (Trang 87)
Bảng 1.13. Sự tham gia của mọi thành viên - Khóa luận tốt nghiệp Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục kỹ năng sống tại một số trường tiểu học quân 10, Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 1.13. Sự tham gia của mọi thành viên (Trang 94)
Bảng 2.14. Quản lý theo quá trình - Khóa luận tốt nghiệp Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục kỹ năng sống tại một số trường tiểu học quân 10, Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 2.14. Quản lý theo quá trình (Trang 95)
Bảng 2.16. Cải tiến liên tục trong quá trình QLCL giáo dục KNS - Khóa luận tốt nghiệp Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục kỹ năng sống tại một số trường tiểu học quân 10, Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 2.16. Cải tiến liên tục trong quá trình QLCL giáo dục KNS (Trang 96)
Bảng 2.17. Quyết định dựa trên dữ liệu - Khóa luận tốt nghiệp Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục kỹ năng sống tại một số trường tiểu học quân 10, Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 2.17. Quyết định dựa trên dữ liệu (Trang 97)
Bảng 2.19. Các yếu tố đảm bảo chất lượng giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học - Khóa luận tốt nghiệp Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục kỹ năng sống tại một số trường tiểu học quân 10, Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 2.19. Các yếu tố đảm bảo chất lượng giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học (Trang 99)
Bảng 2.21. Tổ chức, lãnh đạo thực hiện QLCL giáo dục KNS - Khóa luận tốt nghiệp Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục kỹ năng sống tại một số trường tiểu học quân 10, Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 2.21. Tổ chức, lãnh đạo thực hiện QLCL giáo dục KNS (Trang 102)
Bảng 2.22. Kiểm tra, đánh giá kết quả QLCL giáo duc KNS - Khóa luận tốt nghiệp Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục kỹ năng sống tại một số trường tiểu học quân 10, Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 2.22. Kiểm tra, đánh giá kết quả QLCL giáo duc KNS (Trang 104)
Bảng 2.23. Thực hiện các tác động quản lý thích hợp - Khóa luận tốt nghiệp Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục kỹ năng sống tại một số trường tiểu học quân 10, Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 2.23. Thực hiện các tác động quản lý thích hợp (Trang 105)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w