LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan bài báo cáo thực tập “Phân tích hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container FCL bằng đường biển tại Công ty TNHH Asian Cargo International’’ là
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-O0O -
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH ASIAN CARGO INTERNATIONAL
TP Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2024
Giảng viên hướng dẫn : TS Nguyễn Xuân Quyết
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Trúc
MSSV : 2036210622
Trang 2TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-O0O -
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH ASIAN CARGO INTERNATIONAL
TP Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2024
Giảng viên hướng dẫn : TS Nguyễn Xuân Quyết
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Trúc
MSSV : 2036210622
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài báo cáo thực tập “Phân tích hoạt động giao nhận hàng
hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Asian Cargo International’’ là công trình nghiên cứu của riêng em, dưới sự hướng dẫn của
TS Nguyễn Xuân Quyết Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong bài là trung thực,
khách quan và chưa từng dùng báo cáo để lấy bất kỳ học vị nào
Em xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện thực tập đã được cám
ơn và các thông tin trích dẫn trong kiến tập này đều được chỉ rõ nguồn gốc
TP HCM, ngày 30 tháng 11 năm 2024
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trúc Nguyễn Thị Thanh Trúc
Trang 4LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế mọi sự thành công đều gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp và dù bất kì hình thức hay trạng thái nào từ người khác Đối với bản thân em cũng vậy, để hoàn thành bài báo cáo thực tập ngày hôm nay không thể không kể đến sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè Những năm học tại Trường Đại học Công thương – HUIT là khoảng thời gian quý báu giúp em lĩnh hội được nhiều kiến thức và rèn luyện bản thân để trang bị được nhiều điều cần thiết làm hành trang bước ra môi trường bên ngoài thực tế
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy TS Nguyễn Xuân Quyết, là giáo viên hướng dẫn, đã giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thành một cách tốt nhất
Sau 2 tháng thực tập ở Công ty TNHH Asian Cargo International em đã có cơ hội
áp dụng những kiến thức được học ở trường vào thực tế ở công ty, đồng thời học hỏi thêm được rất nhiều kinh nghiệm thực tế tại Quý công ty Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ nhiệt tình từ giảng viên hướng dẫn và các anh chị trong Quý công
ty TNHH Asian Cargo International đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nỗ lực trong suốt quá trình thực hiện bài báo cáo thực tập, nhưng do thời gian có giới hạn cùng với những kiến thức và kinh nghiệm của bản thân em còn nhiều khuyết điểm nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót
em rất mong nhận được ý kiến, chỉ bảo, đóng góp của quý Thầy, Cô và các bạn học để kiến thức của em trong lĩnh vực này để được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày 30 tháng 11 năm 2024
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trúc Nguyễn Thị Thanh Trúc
Trang 5NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Trúc MSSV: 2036210622
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
TP HCM, ngày tháng năm 2024
Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
Trang 7DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AIFTA Hiệp định thương mại hàng hóa
ASEAN-Ấn Độ
Asean-India Free Trade Agreement
EVFTA Hiệp định Thương mại Tự do
Việt Nam - Liên minh châu Âu FCL Vận chuyển hàng hóa bằng
container
Full Container Load
ICC Phòng Thương mại quốc tế
MTO Người kinh doanh vận tải đa
phương thức P/L Bảng kê chi tiết hàng hóa Packing List
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VCCI Việt Nam Phòng Thương Mại và
Công nghiệp VFA Hiệp Hội Lương Thực Việt Nam
Vinafruit Hiệp Hội Trái Cây Việt Nam
VNACCS Hệ thống thông quan hàng hóa tự
động của Việt Nam
VietNam Automated Cargo Clearance System)
WCO Tổ chức Hải quan thế giới World Customs
Organization
Trang 8DANH MỤC BẢNG
Bảng 2 1 Báo cáo quy mô tài sản của Công ty TNHH Asian Cargo 35
Bảng 2 2 Bảng quy mô vốn của Công ty TNHH Asian Cargo International 36
Bảng 2 3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2021-2023 37
Bảng 2 4 Sản lượng giao nhận hàng hóa của Công ty TNHH ASIAN 52
Bảng 2 5 Cơ cấu lao động tại Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Dịch Vụ Asian giai đoạn 2023 – 2024 54
Bảng 2 7 Doanh thu trung bình quân một lao động tham gia hoạt động nhập khẩu bằng đường biển 56
Bảng 2 8 Tiêu chí đánh giá đơn hàng bị sai sót 56
Bảng 2 6 Cơ sở vật chất văn phòng của công ty 57
Bảng 2 9 Ma trận SWOT đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH ASIAN 69
DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1 1 Logo Công ty TNHH Asian Cargo International 29
DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1 1 Quy trình lý thuyết giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển 14
Sơ đồ 2 1 Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Đầu tư Thương Mại Dịch Vụ Asian 31 Sơ đồ 2 2 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu nguyên container bằng đường biển tại Công ty TNHH ASIAN 38
Trang 9MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1 Lý do chọn đề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 2
3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2
4 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 3
5 Ý nghĩa của đề tài 3
6 Bố cục của đề tài 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 4
1.1 Cơ sở lý thuyết về giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển 4
1.1.1 Hoạt động nhập khẩu 4
1.1.2 Hoạt động giao nhận 5
1.1.3 Người giao nhận 5
1.1.4 Phạm vi của dịch vụ giao nhận 9
1.2 Đặc điểm, vai trò, cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển 10
1.2.1 Đặc điểm của hoạt động giao nhận 10
1.2.2 Vai trò của hoạt động giao nhận 10
1.2.3 Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận 11
1.2.4 Nguyên tắc giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container 13
1.3 Hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển 14
Trang 101.3.1 Quy trình hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng
đường biển 14
1.3.2 Các chứng từ liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển 17
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển 21
1.4.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp 21
1.4.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 22
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng/ hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển 24
1.5.1 Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu 24
1.5.2 Số lượng bình quân đơn hàng của mỗi khách hàng 24
1.5.3 Mức độ chính xác của hàng hóa khi vận chuyển 25
1.6 Bài học kinh nghiệm hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển trong và ngoài nước 25
1.6.1 Đặng Nguyễn Chí Tâm (2020) - Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container (FCL) tại công ty FT Logistics 26
1.6.2 Vũ Thị Hậu (2021) - Biện pháp phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH Thương Mại Và Giao Nhận Minh Trung 26
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH ASIAN CARGO INTERNATIONAL 29
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Asian Cargo International 29
2.1.1 Thông tin chung 29
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 29
2.1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh 30
2.1.4 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp 31
2.1.5 Quy mô doanh nghiệp 35
2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 37
Trang 112.2 Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL)
bằng đường biển tại Công ty TNHH Asian Cargo International 38
2.2.1 Quy trình và thủ tục giao nhận tại Công ty ASIAN 38
2.2.2 Đặc điểm và sản lượng giao nhận hàng hóa tại Công ty TNHH Asian Cargo International 52
2.2.3 Tình hình nguồn nhân lực tại Công ty ASIAN 54
2.2.4 Cơ sở vật chất phục vụ giao nhận Công ty TNHH Asian Cargo International 57
2.2.5 Ứng dụng công nghệ thông tin tại Công ty TNHH Asian Cargo International 57
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển (FCL) tại Công ty TNHH Asian Cargo International 58
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu hàng nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Asian Cargo International 59
2.4.1 Nguồn nhân lực giao nhận Công ty TNHH Asian Cargo International 59
2.4.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật tại Công ty TNHH Asian Cargo International 59
2.4.3 Khả năng tài chính của Công ty TNHH Asian Cargo International 60
2.4.4 Các yếu tố khác 60
2.5 Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Asian Cargo International 63
2.5.1 Điểm mạnh 63
2.5.2 Điểm yếu 65
2.5.3 Cơ hội 67
2.5.4 Thách thức 68
2.5.5 Ma trận SWOT 69
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOÀN ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU HÀNG NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH ASIAN CARGO INTERNATIONAL 73
Trang 123.1 Định hướng phát triển về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu hàng nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Asian Cargo International 73 3.2 Giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Asian Cargo International 74
3.2.1 Nhân sự tham gia vào hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu hàng nguyên container (FCL) bằng đường biển 74 3.2.2 Dịch vụ hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển 74 3.2.3 Hoạt động chuẩn bị các chứng từ quan trọng liên quan đến công tác giao nhận hàng hóa nhập khẩu hàng nguyên container (FCL) bằng đường biển 75 3.2.4 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu hàng nguyên container (FCL) bằng đường biển 76
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 77 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN HỌC KỲ DOANH NGHIỆP
VÀ CÁC GIÁ TRỊ NHẬN ĐƯỢC TỪ HỌC KỲ DOANH NGHIỆP 79 KẾT LUẬN 78
Trang 13TÓM TẮT
Trình bày khái niệm trong hoạt động giao nhận hàng hóa Các hình thức cần có khi tham gia vào xuất khẩu hoặc tại một công ty Đưa ra quy trình nhập khẩu hàng hóa nguyên container bằng đường biển Bài viết tập trung nghiên cứu hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Asian Cargo International Nội dung bài được chia thành ba chương chính
Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về hoạt động giao nhận hàng hóa, bao gồm khái niệm, quy trình và các yếu tố ảnh hưởng, cũng như các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
Chương 2 phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) tại Công ty TNHH Asian Cargo International, bao gồm quy trình thực hiện, đánh giá kết quả đạt được, và những hạn chế cần khắc phục
Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa của công ty, tập trung vào việc cải tiến quy trình, ứng dụng công nghệ và tối
ưu nguồn lực
Bài viết không chỉ phản ánh tình hình thực tế của công ty mà còn đưa ra các giải pháp thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động logistics trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu
Trang 14MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa về hợp tác kinh tế giữa các quốc gia
và khu vực trên thế giới hiện nay Ngoại thương đóng một vai trò hết sức quan trọng và
có tính quyết định toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội từng quốc gia, đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam Để bắt kịp được sự phát triển của thế giới, Việt Nam đã nỗ lực đẩy mạnh hoạt động ngoại thương, mở cửa nền kinh tế, hội nhập với các quốc gia trên thế giới Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế, xuất nhập khẩu trở thành hoạt động chủ lực, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên thế giới Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, kiềm chế lạm phát, tăng ngân sách nhà nước và cải thiện nâng cao đời sống nhân dân, phục vụ cho công cuộc hiện đại hóa đất nước Tuy nhiên việc xuất khẩu hay nhập khẩu, thực tế
đã cho thấy bản thân doanh nghiệp không thể chủ động trực tiếp vận chuyển, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đến khách hàng của mình ở các quốc gia khác nhau trên thế giới, vốn có đặc thù cách xa nhau về khoảng cách địa lý
Theo Tổng cục Hải Quan (2024) gần đây nhất, trong tháng 9 năm 2024, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 65,84 tỷ USD, giảm 8%, tương ứng giảm gần 5,7 tỷ USD so với tháng trước Trong đó, trị giá xuất khẩu là 34,08 tỷ USD, giảm 9,8%, tương ứng giảm 3,71 tỷ USD và trị giá nhập khẩu là 31,76 tỷ USD, giảm 5,9%, tương ứng giảm 1,98 tỷ USD so với tháng trước Tính chung 9 tháng năm 2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá đạt 578,49 tỷ USD, tăng 16,3%, tương ứng tăng 81,11 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước
Tại Công ty TNHH Asian Cargo International, mặc dù đạt được nhiều thành tựu, hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển vẫn còn một số hạn chế, như thời gian xử lý kéo dài, phụ thuộc vào hãng tàu và chi phí phát sinh khó kiểm soát Hơn nữa, tác động tiêu cực từ đại dịch Covid – 19 trong giai đoạn
2020 – 2021 đã khiến doanh thu công ty sụt giảm mạnh, từ 165.12 tỷ đồng năm 2020
Trang 15xuống 133.62 tỷ đồng năm 2021 Tuy nhiên, nhờ biện pháp tìm kiếm khách hàng và cải
thiện quy trình, công ty đã dần hồi phục với doanh thu đạt 146.15 tỷ đồng vào năm 2022
Chính vì những lý do trên, trong thời gian thực tập tại Công ty, em quyết định
chọn đề tài:’’Phân tích hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container
(FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Asian Cargo International” để nghiên cứu
thực trạng, đánh giá các khó khăn, và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận tại công ty
2 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Từ việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết và từ đó phân tích thực trạng
về hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu nguyên container bằng đường biển, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu nguyên container bằng đường biển, từ đó đề xuất các hàm ý giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động giao nhận nhập khẩu bằng đường biển cho Công ty TNHH ASIAN
+ Đề xuất hàm ý các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Asian Cargo International
3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Trang 16+ Phạm vi về mặt không gian: Tại Lầu 1, số 28 Đường 26, Khu phố 11, phường Linh Đông, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu hàng nguyên container bằng đường biển tại Công ty TNHH Asian Cargo International
4 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Thông qua những khóa học giao nhận hàng hóa thực tế tại các Cảng, em nắm rõ hơn quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, cũng như học hỏi những kiến thức thực tế
Phương pháp phân tích: Phân tích các thông số, dữ liệu liên quan đến công ty để biết được tình hình hoạt động của công ty, những kết quả mà công ty đã đạt được cũng như những phần công ty còn chưa hoàn thành
Phương pháp thống kê: Thống kê, tìm hiểu các chỉ tiêu về số lượng giao nhận, các chỉ tiêu về kinh doanh, chỉ tiêu về thị trường giao nhận
Phương pháp logic: Tổng hợp, đánh giá về tình hình hoạt động cũng như đưa ra giải pháp trên cơ sở khoa học và mang tính thực tiễn
5 Ý nghĩa của đề tài
Phân tích và đánh giá quy trình hoạt động giao nhận hàng hóa đường biển tại Công ty TNHH Asian Cargo International, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình hoạt động giao nhận hàng hóa đường biển tại Công ty TNHH Asian Cargo International trong tương lai Đặc biệt đối với các oanh nghiệp trong nước hoạt động giao nhận hàng nguyên container bằng đường biển này mang lại ý nghĩa thực tiễn giúp nhìn nhận thực trạng, đánh giá và đưa ra định hướng cho tương lai
Trang 17CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER
(FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 1.1 Cơ sở lý thuyết về giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
1.1.1 Hoạt động nhập khẩu
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Vận tải quốc tế (FIATA)
về dịch vụ giao nhận: “Dịch vụ giao nhận được định nghĩa là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.” (Nguyễn Xuân Quyết, 2024)
Theo Bộ Luật Thương Mại của Việt Nam năm 1997 có đề cập đến dịch vụ giao nhận hàng hóa, tuy nhiên năm 2005 thì không còn nhắc đến dịch vụ giao nhận thay vào
đó là đề cập đến dịch vụ logistics Theo Mục 4, Điều 233, Luật Thương mại Việt Nam 2005: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gí-tíc.”
Như vậy, hoạt động giao nhận là thực hiện những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người người hàng) – Forwarder (FWD) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng)– Consignee (Cnee) Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại
lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác
Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết các loại hàng hóa nhập khẩu cần giấy phép hoặc bị kiểm soát đặc biệt như các mặt hàng liên quan đến an ninh, quốc phòng, sức khỏe cộng đồng Những quy định này không chỉ giúp Việt Nam quản lý hiệu quả hoạt động thương mại mà còn hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các thị trường quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế toàn cầu
Trang 181.1.2 Hoạt động giao nhận
Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cụ thể như sau: “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”
Điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người bán và người mua ở cách xa nhau Việc di chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác là do người vận tải đảm nhận, đây là một khâu rất quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thương, nếu thiếu nó hợp đồng ngoại thương không thể thực hiện được Để cho quá trình vận tải được Bắt Đầu – Tiếp Tục – Kết thúc, tức là hàng hóa đến tay người mua, ta cần phải thực hiện một loạt các công việc khác nhau liên quan đến quá trình vận chuyển như: đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/dỡ, giao hàng cho người nhận ở nơi đến Tất cả các công việc này được gọi chung “Nghiệp vụ giao nhận – Forwarding”
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (Federation Internationale de Associations de Transitaries et Assimilaimes – FIATA) về dịch vụ giao nhận được định nghĩa như bất kì loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa, cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu nhận chứng từ liên quan đến hàng hóa
Theo luật thương mại Việt Nam thì dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải và người giao nhận khác
1.1.3 Người giao nhận
1.1.3.1 Khái niệm người giao nhận
Theo khái niệm của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận (FIATA): “Người giao nhận (Forwarder, freight forwarder hay forwarding agent) là người thu xếp chuyên chở toàn
bộ hàng hóa theo hợp đồng ủy thác và hoạt động vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân họ không phải người chuyên chở Người giao nhận cũng đảm bảo thực hiện mọi
Trang 19công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như đảm bảo lưu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan kiểm hóa…”
Theo Công ước Geneva năm 1944, người giao nhận là một tổ chức trung gian thực hiện các dịch vụ giao nhận như lập kế hoạch, sắp xếp vận chuyển, xử lý chứng từ
và đảm bảo các yêu cầu pháp lý liên quan đến hàng hóa, thường đại diện cho lợi ích của chủ hàng
Theo định nghĩa giao nhận vận tải do Ủy ban kinh tế, xã hội Châu Á Thái Bình Dương ESCAP đưa ra như sau: “Người giao nhận vận tải là đại lý ủy thác thay mặt nhà xuất khẩu thực hiện những nhiệm vụ từ đơn giản như lưu cước, làm thủ tục thuế quan cho đến làm trọn gói các dịch vụ của toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng”
Theo luật thương mại Việt Nam được Quốc Hội khóa IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 ngày 10/05/1997 thì: “Người giao nhận là người làm dịch vụ giao nhận, là các thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, các công ty giao nhận hoặc bất kỳ thương nhân nào khác
Tóm lại người giao nhận hàng hóa là người thực hiện các dịch vụ giao nhận, theo
sự ủy thác của khách hàng hoặc người chuyên chở, hay nói cách khác người kinh doanh các dịch vụ giao nhận gọi là người giao nhận Người giao nhận có thể là chủ 11 hàng (khi chủ hàng tự đứng ra thực hiện các công việc giao nhận như vận chuyển hàng hóa và thực hiện các thủ tục có liên quan cho hàng hóa của mình), là chủ tàu hay chủ hãng bay (khi họ thay mặt người chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận), các công ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác thực hiện dịch vụ đó
1.1.3.2 Vai trò của người giao nhận
Trong thương mại quốc tế, người giao nhận đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau
và có nhiều vai trò khác nhau:
- Môi giới hải quan (Custom broker): Người giao nhận thay mặt chủ hàng chuẩn bị các loại chứng từ cần thiết và tiến hành khai báo hải quan cho lô hàng mình được ủy thác Trên cơ sở được nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt cho người xuất khẩu, nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan như môi giới hải quan
Trang 20- Đại lý (Agent): Khi nhận uỷ thác của người chuyên chở hoặc từ chủ hàng để thực hiện các công việc khác nhau như vận chuyển, dành chỗ chở hàng trong vận chuyển quốc
tế với các hãng tàu, giao hàng, nhận hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho trên cơ sở của hợp đồng ủy thác của người nhập khẩu hay xuất khẩu, tùy thuộc vào hợp đồng mua bán thì người giao nhận là một đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng
- Người gom hàng (Cargo consolidator): Người giao nhận đã từ lâu cung cấp dịch
vụ gom hàng cho vận tải đường sắt Đặc biệt trong vận tải container thì dịch vụ gom hàng là không thể thiếu, họ là người tập hợp những lô hàng lẻ (LCL) thành những lô hàng nguyên (FCL)
- Người chuyên chở (Carrier): Người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến nơi khác Nếu người giao nhận trực tiếp chuyên chở thì họ là người chuyên chở thực tế (Performing carrier), nếu họ ký hợp đồng mà mà không trực tiếp chuyên chở thì lúc đó người giao nhận như
là người thầu chuyên chở
- Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO): Người giao nhận cung cấp dịch
vụ hàng hải đi suốt hoặc còn gọi là vận tải từ cửa tới cửa thì người giao nhận đã đóng vai trò như người kinh doanh vận tải đa phương thức MTO Khi đó MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa từ nơi nhận hàng đầu tiên đến nơi giao hàng cuối cùng (Nguyễn Xuân Quyết, 2017)
1.1.3.3 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
- Theo điều 167 Luật thương mại Việt Nam quy định, người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác + Thực hiện nghĩa vụ đầy đủ của mình theo hợp đồng
+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng
+ Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm
Trang 21+ Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng
Trách nhiệm của người giao nhận
Theo Văn bản quốc tế FIATA (2019), Điều 7.1 Trách nhiệm của Người giao nhận vận tải với tư cách là Người vận chuyển Người giao nhận hàng hóa phải chịu trách nhiệm với tư cách là người ủy thác không chỉ khi họ thực sự thực hiện tự vận chuyển bằng phương tiện vận tải của mình (thực hiện Người vận chuyển), nhưng cũng nếu, bằng cách phát hành chứng từ vận chuyển của riêng mình hoặc bằng cách khác, họ đã thực hiện một chuyển phát nhanh hoặc ngụ ý cam kết chịu trách nhiệm của Người vận chuyển (Người vận chuyển theo hợp đồng)
Theo Nguyễn Xuân Quyết (2017), Dù ở địa vị đại lý hay người ủy thác ngươi giao nhận cũng phải chăm sóc chu đáo hàng hóa được ủy thác, được thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về những vấn đề có liên quan đến vận tải hàng hóa:
- Khi đóng vai trò là đại lý, người giao nhận chịu trách nhiệm do lỗi lầm sai sót của bản thân mình và những người dưới quyền
- Người giao nhận không chịu trách nhiệm về tổn thất do lỗi lầm, sai sót của bên thứ ba miễn là người giao nhận đã thể hiện sự cần mẫn thích đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba đó
- Khi đóng vai trò là người ủy thác thì ngoài trách nhiệm của đại lý nói trên, người giao nhận còn chịu trách nhiệm về cả những hành vi và sơ suất của bên thứ ba mà người giao nhận sử dụng để thực hiện hợp đồng Theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn
+ Thiếu sót trong việc làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến nơi sai quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Không thông báo cho người nhận hàng
Trang 22+ Không thực hiện sự cần mẫn hợp lý khi thay mặt khách hàng lựa chọn người chuyên chở, thủ kho hay các đại lý khác
+ Giao hàng không lấy vận đơn, các chứng từ liên quan đến hàng hóa
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà người giao nhận gây nên
1.1.4 Phạm vi của dịch vụ giao nhận
Theo Nghị định 163/2017/NĐ-CP Quy định về Kinh doanh dịch vụ Logistics, Điều 3 Phân loại dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics được cung cấp bao gồm:
- Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay
- Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển
- Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải
- Dịch vụ chuyển phát
- Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa
- Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan)
- Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải
- Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng
- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển
- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa
- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt
- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ
- Dịch vụ vận tải hàng không
- Dịch vụ vận tải đa phương thức
- Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật
- Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác
- Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại
Trang 231.2 Đặc điểm, vai trò, cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
1.2.1 Đặc điểm của hoạt động giao nhận
Do cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang những đặc điểm chung của dịch vụ, đó là hàng hóa vô hình nên không có tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu dùng được diễn ra đồng thời, chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người được phục vụ
Dịch vụ giao nhận hàng hóa cung cấp nhiều lựa chọn vận chuyển và giao nhận hàng hóa, giúp khách hàng có thể lựa chọn được phương thức giao nhận phù hợp với nhu cầu của mình
Hàng hóa được giao nhận bằng các phương tiện vận chuyển chuyên nghiệp và đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển Dịch vụ giao nhận hàng hóa cần có khả năng đáp ứng các nhu cầu cụ thể từ khách hàng
Giá cả dịch vụ cạnh tranh nhằm giảm thiểu được chi phí vận chuyển bên cạnh đó dịch vụ cần đáng tin cây đảm bảo hàng hóa đến đúng hẹn Dịch vụ thông quan hàng hóa cần có kinh nghiệm chuyên môn trong việc xử lý thông quan hàng hóa
Ngoài các đặc điểm của hoạt động giao nhận hàng hóa được nêu trên thì hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không còn có một số đặc điểm riêng: phù hợp với những mặt hàng cần thời gian vận chuyển nhanh hoặc những hàng hóa có giá trị cao cần đảm bảo tính an toàn; Không bị giới hạn về mặt địa lý như đường
bộ hay đường thủy, vì vậy có thể kết nối được với các quốc gia khác trên thế giới (Lê Thị Thanh Tuyền, 2022)
1.2.2 Vai trò của hoạt động giao nhận
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống xã hội hiện nay, cũng như là sự mở rộng giao lưu hợp tác thương mại giữa các nước, đã khiến cho giao nhận ngày càng có vai trò quan trọng Điều này được thể hiện qua các yếu tố:
Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm
mà không có sự tham gia hiện diện của người gửi cũng như người nhận vào tác nghiệp
Trang 24Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của các phương tiện vận tải, tận dụng được một cách tối đa và có hiệu quả dung tích và tải trọng của các phương tiện vận tải, các công cụ vận tải, cũng như các phương tiện hỗ trợ khác
Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí không cần thiết như chi phí xây dựng kho tàng bến bãi của người giao nhận hay do người giao nhận thuê, giảm chi phí đào tạo nhân công
Thêm vào đó, dịch vụ giao nhận còn có vai trò rất to lớn trên thế giới cũng như ở Việt Nam
- Trên thế giới:
+ Thúc đẩy mậu dịch thế giới phát triển
+ Góp phần rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển của các quốc gia trong nền kinh tế thế giới
- Ở Việt Nam
+ Thúc đẩy ngoại thương phát triển
+ Thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển
+ Phát triển cơ sở hạ tầng
1.2.3 Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận
- Các văn bản pháp lý quốc tế liên quan hoạt động giao nhận:
+ Công ước Viên 1980 (Công ước của Liên Hợp Quốc về mua bán hàng hóa quốc tế)
+ Công ước quốc tế để thống nhất một số qui tắc về vận đơn đường biển, ký tại Brussel ngày 25-8-1924 (Nghị định thư sửa đổi công ước quốc tế để thống nhất một số qui tắc về vận đơn đường biển năm 1968 gọi là Nghị định thư Visby 1968)
+ Công ước của Liên Hiệp Quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển 1978 + Incoterm 2000: Incoterms 2000 là bộ quy tắc được phát hành bởi Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) Trong đó sẽ làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí, rủi ro trong quá trình vận chuyển của các bên trong hoạt động giao dịch hàng hóa quốc tế, bao gồm
có 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4 nhóm: C, D, E, F Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện (EXW), nhóm F gồm 3 điều kiện (FCA, FAS, FOB), nhóm C gồm 4 điều kiện (CFR, CIF, CPT, CIP) và nhóm D gồm 5 điều kiện (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP)
Trang 25+ Incoterm 2010: Incoterm 2010 khác Incoterm 2000 có 2 nhóm điều kiện: Nhóm
áp dụng cho mọi phương thức vận tải: EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP và nhóm
áp dụng cho vận tải đường thủy: FAS, FOB, CFR, CIF Trong Incoterms 2010, 3 điều khoản DAF, DES, DEQ đã được thay thế bởi DAP và DDU đã được thay thế bởi DAT
Vác-+ UCP 600 quy định quyền hạn của các bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ, đáp ứng nhu cầu của giới tài chính, ngân hàng cũng như các doanh nghiệp, các nhà xuất nhập khẩu về một văn bản quy định đầy đủ, dễ áp dụng và được chấp nhận một cách thống nhất trong việc mở và xử lý một thư tín dụng (L/C)
+ Tập quán khu vực: điều kiện thương mại theo UCC
- Các văn bản pháp lý Việt Nam liên quan hoạt động giao nhận:
+ Luật Thương Mại 2005 có mục riêng về logistics gồm 8 Điều, từ Điều 233 đến Điều 240 quy định về các điều kiện kinh doanh, trách nhiệm hợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ, thời hạn hoàn dịch vụ, quyền và nghãi vụ các bên trong dịch vụ logistics, các trường hợp được miễn trách nhiệm đối với người kinh doanh dịch vụ logistics
+ Luật Hải quan 2014 gồm những quy định quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hỉa quan
+ Luật Hàng hải Việt Nam 2013 từ điều 145-199 và hợp đồng vận chuyển hàng hóa và vận đơn đường biển
+ Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 20/04/2018 về thủ tục hải quan
+ Nghị định 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nghị định 144/2018/NĐ-CP ngày 16/10/2018 về vận tải đa phương thức
Trang 26+ Nghị định 46/2020 NĐ-CP về quy định thủ tục Hải quan, kiểm tra, giảm sát đối với hàng hóa bảo qua cảnh
1.2.4 Nguyên tắc giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container
Theo Nguyễn Xuân Quyết (2024) cho rằng những nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK ta ̣i các cảng biển Việt Nam như sau:
- Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu ta ̣i các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng
- Việc xếp dỡ hàng hóa trong pha ̣m vi cảng là do cảng tổ chức và thực hiện Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng
- Cảng sẽ không chi ̣u trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng Việc xếp dỡ hàng hóa trong pha ̣m vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện
- Khi nhận hàng ta ̣i cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình những chứng từ hợp lệ xác đi ̣nh quyền được nhận hàng và phải nhận được mô ̣t cách liên
tu ̣c trong mô ̣t thời gian nhất đi ̣nh những hàng hoá ghi trên chứng từ
- Ðối với những hàng hoá không cần qua cảng (không lưu kho ta ̣i cảng) thì có thể
do các chủ hàng hoặc người được chủ hàng đã uỷ thác giao nhận trực tiếp với người vận tải (tàu) (quy đi ̣nh mới từ 1991) Trong trường này, chủ hàng hoặc người đã được chủ hàng uỷ thác phải kết toán trực tiếp với người vận tải và thoả thuận với cảng về đi ̣a điểm xếp dỡ hàng hoá và phải bắt buô ̣c thanh toán các chi phí có liên quan theo quy đi ̣nh của pháp luật
Trang 271.3 Hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển
1.3.1 Quy trình hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển
Sơ đồ 1 1 Quy trình lý thuyết giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng
đường biển
Nguồn: Phạm Mạnh Hiền và Phan Hữu Mạnh, 2015
Diễn giải sơ đồ:
Bước 1: Nhận và kiểm tra bộ chứng từ
Tại bước nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng nhập khẩu gồm các công việc sau:
- Nhận bộ chứng từ hàng hóa nhập khẩu từ khách hàng gồm các chứng từ sau: Hợp đồng mua bán hàng hóa (Sale Contract), Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice), Phiếu đóng gói (Packing List), Vận đơn đường biển (B/L – Bill of lading), Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O – Certificate of Origin), Chứng nhận thành phần sản phẩm (Certificateof Analyst), Chứng nhận y tế (Health Certificate)
- Kiểm tra tính chính xác của bộ chứng từ nhập khẩu như trên dựa theo các thông tin trên hợp đồng mua bán và L/C
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa ngay sau khi nhận được thông báo giao hàng của người gửi hàng (nếu có thỏa thuận người nhận hàng phải mua bảo hiểm)
- Lập phương án giao nhận, chuẩn bị phương tiện vận tải, kho bãi, nhân công
Nhận và kiểm tra bộ chứng
từ
Lập tờ khai
và khai báo hải quan
Nhận lệnh giao hàng D/O
Chuẩn bị phương tiện
để nhận hàng
Làm thủ tục hải quan Nhận hàng tại cảng
Đưa về kho khách hàng
Lập chứng từ
Trang 28- Thông báo bằng lệnh giao hàng D/O (Delivery order) để chủ hàng nội địa làm thủ tục giao nhận hàng
Bước 2: Lập tờ khai và khai báo hải quan
- Lập tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu trên hệ thống phần mềm khai hải quan điện tử ECUS5, VNACCS
- Để lập tờ khai hải quan cần các thông tin trong bộ chứng từ: Hợp đồng ngoại thương, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói chi tiết, vận đơn đường biển, Chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Nội dung của tờ khai hải quan phải thể hiện rõ: thông tin người nhập khẩu, người xuất khẩu, tên hàng, số lượng, HS code, ngày vận đơn, số hóa đơn, trị giá tính thuế và
số tiền thuế Đặc điểm của tờ khai hải quan điện tử là tùy số lượng, chủng loại và xuất
xứ hàng hóa mà nội dung tờ khai còn có thêm phần phụ lục tờ khai và phần khai báo xác định trị giá tính thuế nêu rõ thông tin hàng hóa để cung cấp thông tin xác định trị giá tính thuế cho Hải quan cửa khẩu
- Khai báo hải quan, truyền tờ khai hải quan điện tử thông qua phần mềm khai hải
quan điện tử ECUS5 VNACCS để lấy số tờ khai và kết quả phân luồng Mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu đều phải đăng ký một tài khoản khai báo hải quan điện tử Tờ khai hải quan sẽ được truyền tới máy tính của bộ phận tiếp nhận tờ khai của các cán bộ hải quan bằng tài khoản của chính doanh nghiệp Hệ thống hải quan sẽ tiếp nhận và gửi
lại phản hồi, cho số tờ khai, số tiếp nhận và kết quả phân luồng
Bước 3: Nhận lệnh giao hàng D/O
Trước ngày tàu cập ít nhất 1 ngày chủ hàng sẽ nhận được thông báo hàng đến (AN – Arival Notice) từ phía hãng tàu hay đại lý
Thông báo hàng đến là giấy thông báo chi tiết của Hãng tàu; Đại lý giao nhận thông báo cho chủ hàng biết thời gian lô hàng dự kiến sẽ cập bến Các thông tin trên thông báo hàng đến có phần tương tự các thông tin trên Bill (Tên nhà xuất khẩu, nhập khẩu, số hiệu container, seal, tên tàu, số chuyến, mô tả hàng hóa, ) Ngoài ra còn
có các phụ phí (Local Charges) được ghi rõ trên đó
Trang 29Sau khi kiểm tra thông tin trên thông báo hàng đến, người giao nhận tiến hành lấy lệnh giao hàng (D/O) tại hãng tàu hoặc đại lý Để lấy được bộ lệnh giao hàng từ hãng tàu hoặc đại lý cần các giấy tờ sau:
- Giấy giới thiệu
- Bill gốc (Nếu là Surrendered B/L thì không cần B/L)
- Giấy ủy quyền (Nếu có yêu cầu)
- Đối với hợp đồng thanh toán bằng thư tín dụng (L/C), khi đến hãng tàu nhận
bộ lệnh giao hàng phải mang vận đơn gốc có ký hậu của ngân hàng
Bước 4: Chuẩn bị phương tiện để nhận hàng
Tùy theo số lượng và trọng lượng của hàng hóa nhập khẩu, người giao nhận hoặc chủ hàng sẽ sắp xếp phương tiện vận tải như: xe tải đối với hàng không đóng trong container hoặc xe đầu kéo đối với hàng hóa đóng trong một hoặc nhiều container
Bước 5: Làm thủ tục hải quan
Chủ hàng hoặc người giao nhận được ủy thác xuất trình bộ chứng từ hàng nhập tới chi cục hải quan tiến hành thông quan hàng hóa:
- Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu
- Nộp thuế nhập khẩu (nếu có)
- Tiến hành kiểm hóa (nếu có)
- Rút tờ khai và thanh lý tờ khai
Bước 6: Nhận hàng tại cảng
Khi nhận được thông báo hàng đến (Notice of Arrival – AN) thì người giao nhận mang vận đơn và giấy giới thiệu đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng (Delivery Oder – D/O)
Người giao nhận mang bộ chứng từ gồm: tờ khai hải quan hàng nhập khẩu, hóa đơn thương mại (Commercial Invoice), vận đơn đường biển (Bill of lading), giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) (nếu có) đến cơ quan hải quan làm thủ tục và đăng kí kiểm hóa thực tế hàng hóa (nếu có)
Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, người giao nhận mang D/O đến thương vụ cảng để in phiếu giao container hàng nhập EIR (Equipment Interchange Receipt)
Lấy phiếu giao container hàng nhập (EIR) và nhận hàng
Trang 30Bước 7: Đưa về kho khách hàng
Người giao nhận sau khi lấy hàng ra khỏi cảng sẽ sắp xếp phương tiện vận tải phù hợp để vận chuyển hàng hóa về kho của chủ hàng
Bước 8: Lập chứng từ hư hại
Sau khi vận chuyển hàng hóa về kho hoặc ngay khi giao nhận hàng chủ hàng hoặc người giao nhận kiểm tra hàng hóa nếu có hư hỏng, tổn thất cần tiến hành lập các chứng
từ sau:
- Biên bản kiểm tra sơ bộ
- Thư dự kháng
- Biên bản đổ vỡ
- Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu
- Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với lược khai
- Biên bản giám định sau khi nhận hàng mời cơ quan, đơn vị giám định (Vinacontrol hoặc công ty bảo hiểm) tới giám định tổn thất nhằm xác định tổn thất và làm cơ sở cho khiếu nại
Bước 9: Lưu hồ sơ
Người giao nhận thanh toán các chi phí liên quan đến công tác giao nhận
Tập hợp các chứng từ cần thiết tiến hành khiếu nại các đơn vị liên quan về tổn thất hàng hóa (nếu có) và theo dõi kết quả khiếu nại của mình
1.3.2 Các chứng từ liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển
Theo Luật Hải quan, Điều 24 Hồ sơ hải quan
1 Hồ sơ hải quan gồm:
+ Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;
+ Chứng từ có liên quan
Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật
có liên quan
Trang 312 Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử Chứng
từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử
Theo Đoàn Thị Hồng Vân (2021) chia chứng từ thương mại thành 3 nhóm: chứng
từ vận tải, chứng từ hàng hóa và chứng từ bảo hiểm
Theo Nguyễn Xuân Quyết (2017) một số chứng từ vận tải sử dụng trong giao nhận hàng hóa đường biển gồm:
- Tờ khai hải quan: Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng hoặc chủ phương
tiện khai báo xuất trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia Thông lệ quốc tế cũng như pháp luật Việt Nam quy định việc khai báo hải quan là việc làm bắt buộc đối với phương tiện xuất hoặc nhập qua cửa khẩu quốc gia Mọi hành vi vi phạm như không khai báo hoặc khai báo không trung thực đều
bị cơ quan hải quan xử lý theo luật pháp hiện hành
- Hợp đồng mua bán ngoại thương: Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả
thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi
là hàng hoá Bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng
- Chứng từ lưu cước (Booking note): Là văn bản thể hiện sự thỏa thuận của người
thuê một phần con tàu và người cho thuê về việc đồng ý xếp hàng lên tàu Khi ký vào booking note, chủ tàu hay người chuyên chở đã đồng ý cung cấp cho người gửi hàng
diện tích hầm hàng hoặc số lượng container mà chủ hàng đăng ký
- Phiếu giao nhận container – EIR (Equipment Interchange Receipt): EIR được
sử dụng khi giao và nhận container nhằm xác nhận tình trạng container và phân định
trách nhiệm khi container bị hư hỏng
- Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L): Là một chứng từ vận tải đường biển
do người chuyên chở hoặc người đại diện của họ cấp phát cho người gửi hàng sau khi
hàng đã xếp lên tàu or sau khi người chuyên chở nhận hàng
- Chức năng:
+ Là biên lai nhận hàng để chuyên chở
+ Là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở
Trang 32+ Là giấy chứng nhận quyền sở hữu của hàng hóa
+ Là một chứng từ không thể thiếu trong buôn bán hàng hóa bằng đường biển quốc tế
Phân loại
- Căn cứ tính chất xếp hàng lên tàu:
+ Vận đơn đã xếp hàng (Shipped on board B/L)
+ Vận đơn nhận hàng để xếp (Receipt on board B/L)
- Căn cứ cách thức chuyển nhượng vận đơn:
+ Vận đơn theo lệnh (to order B/L)
+ Vận đơn đích danh (Straight B/L)
+ Vận đơn vô danh (vận đơn xuất trình – to bearer B/L)
- Căn cứ phương thức vận chuyển:
+ Vận đơn đi thẳng – Vận đơn trực tiếp (Direct B/L)
+ Vận đơn chuyển tải – Vận đơn đi suốt (Through B/L)
+ Vận đơn liên hợp (Combined B/L)
- Cách phê chú trên vận đơn:
+ Vận đơn sạch (Vận đơn hoàn hảo – Clean B/L)
+ Vận đơn không sạch (Vận đơn không hoàn hảo – Unclean B/L)
- Thông Báo Hàng Đến (Notice of Arrival): Là chứng từ do hãng tàu hoặc đại lý gửi cho người thuê chuyên chở hoặc người nhận hàng khi tàu đến cảng dỡ
Tác dụng: Cung cấp thông tin về tàu, ngày cập cảng, cảng dự kiến, tình hình lô hàng, thời gian nhận lệnh giao hàng và nhận hàng cho người thuê hoặc người nhận hàng
- Lệnh Giao Hàng (Delivery Order - D/O): Là chứng từ giao hàng do hãng tàu
hoặc đại lý cấp phát cho người thuê chuyên chở hoặc người nhận hàng để đến cảng nhận hàng Là căn cứ cho người phụ trách kho bãi giao hàng cho người nhận Có hai loại lệnh
giao hàng:
- D/O chính do hãng tàu lập (Master D/O)
- D/O của người giao nhận cấp phát cho chủ hàng thực sự
Trang 33- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin - C/O): Giấy chứng nhận xuất
xứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do người xuất khẩu kê khai, ký và được người
của cơ quan có thẩm quyền của nước người xuất khẩu xác nhận
Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tùy theo chính sách của Nhà nước vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế Nó cũng cần thiết cho việc theo dõi thực hiện chế độ hạn ngạch Ðồng thời trong chừng mực nhất định, nó nói lên phẩm chất của hàng hoá bởi vì đặc điểm địa phương và điều kiện sản xuất có ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá
- Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice): Sau khi giao hàng xuất khẩu, người
xuất khẩu phải chuẩn bị một hoá đơn thương mại Ðó là yêu cầu của người bán đòi hỏi
người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn
- Phiếu đóng gói (Parking List): Phiếu đóng gói là bảng kê khai tất cả các hàng
hoá đựng trong một kiện hàng Phiếu đóng gói được sử dụng để mô tả cách đóng gói hàng hoá ví dụ như kiện hàng được chia ra làm bao nhiêu gói, loại bao gói được sử dụng,
trọng lượng của bao gói, kích cỡ bao gói, các dấu hiệu có thể có trên bao gói,
- Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng (Certificate of quantity/ weight): Ðây là
một chứng thư mà người xuất khẩu lập ra, cấp cho người nhập khẩu nhằm xác định số lượng, trọng lượng hàng hoá đã giao Tuy nhiên để đảm bảo tính trung lập trong giao hàng, người nhập khẩu có thể yêu cầu người xuất khẩu cấp giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng do người thứ ba thiết lập như Công ty giám định, hải quan hay người sản
xuất
- Chứng từ bảo hiểm (Insurance Certificate): Người giao nhận theo yêu cầu của người xuất khẩu có thể mua bảo hiểm cho hàng hoá Chứng từ bảo hiểm là những chứng
từ do cơ quan bảo hiểm cấp cho các đơn vị xuất nhập khẩu để xác nhận về việc hàng hoá
đã được bảo hiểm và là bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm (Insurance Policy) hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
(Insurance Certificate)
Trang 341.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển
1.4.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Nguồn nhân lực: Để hoạt động giao nhận hàng hoá diễn ra một cách tối ưu, yếu
tố quan trọng đó là nguồn nhân lực Điều này đặt lên người quản lý trách nhiệm phải có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm trong lĩnh vực này để xử lý thông tin một cách hiệu quả và đưa ra các quyết định thích hợp để đảm bảo rằng hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu diễn ra một cách thuận lợi, an toàn và theo đúng lịch trình Vì vậy, trình
độ của những người tham gia trong quy trình này luôn đòi hỏi sự tập trung và chú ý đặc biệt Điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ mà còn cố định uy tín và lòng tin của khách hàng đối với công ty
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian giao nhận hàng, giảm các chi phí thuê phương tiện ngoài, kho bãi,
Từ đó chi phí dịch vụ sẽ giảm nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn Sự phát triển của công nghệ thông tin, người giao nhận sẽ có khả năng quản lý mọi hoạt động, thông tin
về khách hàng, hàng hóa qua máy tính và đường truyền dữ liệu Cơ sở hạ tầng hiện đại
giúp họ tiếp cận tốt hơn khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài
- Khả năng tài chính: Tài chính của một công ty đóng vai trò quan trọng không
kém trong quá trình giao nhận hàng hoá Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị không đầy đủ có thể tạo ra khó khăn và trở ngại trong việc cung cấp dịch vụ giao nhận Do đó, để xây dựng một cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiệu quả, công ty cần phải có tài chính ổn định Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có đủ tài chính để đầu tư Vậy nên, công ty cần phải
có sự quản lý tài chính chu đáo Đồng thời phải cân nhắc kỹ lưỡng việc sử dụng nguồn vốn cho các hoạt động cần thiết khác như thanh toán chi phí vận tải, thuê phương tiện vận chuyển, thực hiện thủ tục hải quan và nộp thuế Điều này đảm bảo tính thực thi cho toàn bộ quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu Quản lý tài chính đúng cách giúp doanh nghiệp duy trì tính linh hoạt và đáng tin cậy trong việc đáp ứng các yêu cầu biến
đổi và đảm bảo sự phát triển bền vững
- Khách hàng: Yếu tố quan trọng trong bất kì doanh nghiệp hay lĩnh vực nào cũng cần nên chú trọng Trong thời kỳ thương mại quốc tế phát triển nhanh chóng, dẫn đến
Trang 35tăng cường nhu cầu của khách hàng và sự yêu cầu ngày càng khắt khe hơn Điều này đòi hỏi công ty vận chuyển phải liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận và hoạt động
theo quy trình chuyên nghiệp
Khách hàng ngày càng nhận thấy tầm quan trọng của các bên liên quan đến dịch
vụ giao nhận và họ trở nên khó tính hơn trong việc lựa chọn đối tác giao nhận Một số đại lý giao nhận không đảm bảo trách nhiệm đúng cách, khiến khách hàng không cảm thấy hoàn toàn tin tưởng trong việc giao hàng của họ
Do đó, người giao nhận cần phải tập trung vào các khía cạnh liên quan đến khách hàng và phát triển dịch vụ giao nhận đa dạng để đáp ứng mọi yêu cầu và tạo niềm tin tuyệt đối cho khách hàng
1.4.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Đối thủ cạnh tranh: Thị trường logistics tại Việt Nam đang phát triển với tiềm
năng lớn, do vậy xuất hiện của nhiều doanh nghiệp mới Với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, không chỉ với các đối thủ trong nước mà còn cả với các doanh nghiệp logistics nước ngoài, có tài chính mạnh, nhân lực chất lượng và trang thiết bị hiện đại Thách thức này yêu cầu ngành giao nhận ở Việt Nam phải thích nghi và nâng cao hiệu quả trong môi
trường đầy cạnh tranh này
- Nhà cung cấp: Trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa, không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng tài chính để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại và phương tiện vận tải chuyên dụng Do đó, quan hệ với những nhà cung cấp trang thiết bị
và cơ sở vật chất trở nên quan trọng, giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ để
đáp ứng yêu cầu của khách hàng
- Văn hóa – xã hội: Văn hóa tổ chức là một khía cạnh quan trọng của nhận thức
và hành vi trong một tổ chức, liên quan đến cách mà thành viên của tổ chức tương tác bên trong và bên ngoài tổ chức Không có hai tổ chức hoặc quốc gia nào có văn hóa giống hệt nhau, do đó, để thành công trong lĩnh vực giao nhận, doanh nghiệp cần hiểu
rõ về phong tục tập quán kinh doanh của từng đối tác và phản ứng thích hợp với họ Hiểu
về văn hóa của các quốc gia có thể hỗ trợ trong đàm phán và giao dịch, đặc biệt trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, vì môi trường xã hội và văn hóa ảnh hưởng
đáng kể đến hiệu suất kinh doanh
Trang 36- Kinh tế: Môi trường kinh tế gồm nhiều yếu tố như tăng trưởng kinh tế, thu nhập, lạm phát, thất nghiệp và thay đổi trong những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp, thậm chí thay đổi cả chiến lược kinh doanh Chẳng hạn tăng lãi suất có thể làm tăng khó khăn trong kinh doanh Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, nhu cầu về dịch vụ giao nhận ngày càng tăng, tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng quy mô
và nâng cao hình ảnh công ty
- Chính trị: Sự ổn định chính trị và xã hội của một quốc gia không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của quốc gia đó mà còn tác động đến quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Biến động trong môi trường chính trị và xã hội của các quốc gia liên quan có thể gây trở ngại cho quá trình giao nhận bằng đường biển, điển hình như xung đột vũ trang hoặc thay đổi lộ trình cho các phương tiện vận chuyển Những yếu tố này có thể dẫn đến các trường hợp bất khả kháng và miễn trách cho người giao nhận và người chuyên chở Tương quan chính trị tích cực giữa các quốc gia có thể thúc đẩy phát triển thị trường dịch vụ giao nhận hàng hóa, trong khi mối quan hệ chính trị xấu có thể gây khó khăn cho hoạt động buôn bán và dịch vụ giao nhận hàng hóa
- Pháp luật: Môi trường luật pháp trong hoạt động giao nhận hàng hóa qua đường biển liên quan đến nhiều quốc gia Điều này bao gồm luật pháp của quốc gia xuất khẩu, quốc gia nhập khẩu và các quy định quốc tế Thay đổi trong bất kỳ môi trường luật pháp nào, chẳng hạn như việc ban hành thông tư hoặc nghị định của Chính phủ, hoặc sự phê chuẩn Công ước quốc tế, đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa Luật pháp không chỉ quy định về phạm vi hoạt động, mà còn xác định nghĩa vụ, trách nhiệm
và quyền hạn của những người tham gia trong ngành giao nhận Hiểu biết về các nguồn luật pháp khác nhau, đặc biệt là của các quốc gia khác, giúp người giao nhận thực hiện
công việc một cách hiệu quả và tuân thủ các quy định
- Công nghệ: Môi trường công nghệ tác động đến sự phát triển công nghiệp và
hoạt động giao nhận Các yếu tố khoa học và công nghệ liên quan chặt chẽ đến giao nhận hàng hóa Phát triển khoa học công nghệ giúp doanh nghiệp công nghiệp hóa và tăng quy mô, giảm chi phí vận chuyển, giá cả dịch vụ thấp hơn và nâng cao chất lượng dịch
vụ Sự phát triển công nghệ cũng thúc đẩy hợp tác lao động quốc tế và mở rộng quan hệ
giữa các quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và giao nhận
Trang 37- Tự nhiên: Tình hình thời tiết có tác động to lớn đến quá trình giao hàng, nhận hàng và vận chuyển hàng hóa Điều này có thể ảnh hưởng đến tốc độ thực hiện đơn hàng
và thời gian giao nhận Hơn nữa, vận chuyển hàng hóa bằng đường biển không tránh khỏi những tác động của yếu tố thời tiết, có thể gây ra thiệt hại hoàn toàn và làm trì hoãn việc giao hàng, dẫn đến hậu quả kinh tế cho tất cả các bên liên quan Chính vì những yếu
tố này, thời tiết có thể ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hóa và thậm chí gây ra các tranh chấp Nó cũng là cơ sở để thiết lập trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn
trách cho người giao nhận
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng/ hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển
Để đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển, có các chỉ tiêu khác nhau, cụ thể như sau:
1.5.1 Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
H =Dn/LDn
Trong đó: H: Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
Dn: Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu
LDn: Số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
Doanh thu bình quân một lao động tham giao vào hoạt động nhập khẩu bằng đường biển cho biết một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích Doanh thu thường được tính toán bằng cách lấy doanh thu được từ hoạt động nhập khẩu chia cho số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu Cụ thể, tiêu chí này đánh giá khả năng và kỹ năng của nhân viên trong việc thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động giao nhận bằng đường biển Đây là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của các công ty giao nhận và vận tải biển và
nó đóng vai trò quan trọng trong xác định hiệu suất tài chính và lợi nhuận của họ
1.5.2 Số lượng bình quân đơn hàng của mỗi khách hàng
Mức độ đơn hàng mỗi khách hàng thường phản ánh mức độ hoạt động và sự tương tác của họ với công ty Nếu số lượng đơn hàng cao, có thể nói rằng khách hàng thường
Trang 38xuyên sử dụng dịch vụ hoặc mua hàng từ công ty Số lượng khách hàng trong hoạt động giao nhận là số doanh nghiệp hoặc tổ chức mà một công ty logistics phục vụ hoặc hợp tác với để quản lý và vận chuyển hàng hóa Số lượng khách hàng thay đổi theo quy mô
và phạm vi hoạt động của công ty logistics Khách hàng có thể là doanh nghiệp sản xuất, thương mại, phân phối, xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tổ chức chính phủ và phi chính phủ
Số lượng khách hàng có thể đánh giá mức độ đa dạng của hoạt động giao nhận và phạm
vi dịch vụ mà một công ty logistics cung cấp Nếu mức độ đơn hàng giữa các khách hàng khác nhau có sự chênh lệch lớn, có thể nói lên mức độ hài lòng của khách hàng với dịch
vụ và sản phẩm Khách hàng hài lòng thường có xu hướng đặt đơn hàng thường xuyên hơn Điều này có thể ảnh hưởng đến quy mô và tầm ảnh hưởng của công ty trong ngành logistics
1.5.3 Mức độ chính xác của hàng hóa khi vận chuyển
Chỉ tiêu về mức độ chính xác của hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong hoạt động vận chuyển bằng đường biển Mức độ được đánh giá bởi tỷ lệ sai sót đơn hàng trong quá trình giao nhận Mức độ càng thấp chứng tỏ công ty có rất ít các lỗi thiếu sót Sai sót trong quá trình giao nhận có thể là thông tin không đầy đủ, sai thông tin nhà nhập khẩu, xuất khẩu, sai mã HS Code dẫn đến sai mã thuế, thiếu sót chứng từ,… Đồng thời tiêu chí này còn nói lên độ chính xác hoàn hảo trong quá trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu Mức độ hoàn hảo yêu cầu sự chính xác trong quá trình xác định, đóng gói và giao nhận hàng hóa Thông tin về số lượng, loại hàng và thông tin liên quan phải được duy trì chính xác để tránh lỗi và sự cố Thêm vào đó đòi hỏi sự đúng hạn trong quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hóa Sự chấp nhận của khách hàng thường liên quan mật thiết đến khả năng nhận và phân phối hàng hóa đúng thời hạn
1.6 Bài học kinh nghiệm hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển trong và ngoài nước
Tác giả đã rút ra kết luận từ những bài luận văn trước liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Trang 391.6.1 Đặng Nguyễn Chí Tâm (2020) - Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container (FCL) tại công ty FT Logistics
Năm 2020, tác giả Đặng Nguyễn Chí Tâm đã thực hiện nghiên cứu luận văn Tổ
chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container (FCL) tại công
ty FT Logistics Bài viết đã mở ra một cánh cửa để hiểu sâu hơn về thực trạng và thách
thức trong lĩnh vực này Trong môi trường kinh doanh ngày nay, khi toàn cầu hóa nền kinh tế đang ngày càng gia tăng, nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container trở thành một yếu tố chính quyết định đến sự thành công và cạnh tranh của các doanh nghiệp logictics Tác giả đã nêu chi tiết và phân tích rõ ràng về thực trạng quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container (FCL) của Công ty FT Logistics Trong thực trạng quy trình gồm 7 bước: đầu tiên là tiếp nhận thông tin khách hàng từ sales, thứ 2 nhận và kiểm tra bộ chứng từ, thứ 3 lấy lệnh giao hàng và cược container, thứ 4 khai báo hải quan điện tử và nhận kết quả phân luồng, thứ 5 làm thủ tục hải quan, thứ 6 nhận hàng
và giao hàng cho khách, cuối cùng quyết toán và lưu hồ sơ Ngoài việc mô tả thực trạng, Đặng Nguyễn Chí Tâm cũng đã đề xuất những biện pháp và kiến nghị cụ thể để cải thiện quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container tại FT Logistics Qua việc nâng cao tay nghề của đội ngũ nhân viên, trau dồi kiến thức và kết hợp nhiều phương thức vận tải, tác giả đề xuất những giải pháp mạnh mẽ để tối ưu hóa hiệu suất và đảm bảo chất lượng dịch vụ Thêm vào đó, việc đầu tư vào phương tiện và cơ sở hạ tầng cũng được Đặng Nguyễn Chí Tâm nhấn mạnh Điều này không chỉ giúp giảm chi phí hoạt động mà còn tạo ra cơ sở hạ tầng vững chắc để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường Nghiên cứu của tác giả không chỉ là một bản mô tả về quy trình giao nhận hàng, mà còn
là một bản đánh giá và đề xuất giải pháp cụ thể để cải thiện khả năng cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực logistics đầy thách thức
1.6.2 Vũ Thị Hậu (2021) - Biện pháp phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH Thương Mại Và Giao Nhận Minh Trung
Năm 2021, Vũ Thị Hậu đã thực hiện một nghiên cứu chi tiết và sâu sắc với đề tài luận văn "Biện pháp phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công
ty TNHH thương mại và giao nhận Minh Trung" Trong bài luận văn, cô ấy đã không chỉ tập trung vào việc đặt ra các vấn đề chung liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa
Trang 40xuất nhập khẩu, mà còn đã hệ thống hóa và phân tích một cách chi tiết các lý luận căn bản liên quan đến lĩnh vực này
Nghiên cứu của Vũ Thị Hậu không chỉ giới thiệu một cái nhìn tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu mà còn đi sâu vào thực trạng cụ thể tại Công
ty TNHH thương mại và giao nhận Minh Trung Bằng cách này, luận văn không chỉ là một tập hợp các lý luận trừu tượng mà còn là một bức tranh thực tế và chi tiết về tình hình cụ thể trong doanh nghiệp nghiên cứu
Với sự chăm chỉ trong việc phân tích và đánh giá, luận văn của Vũ Thị Hậu không chỉ dừng lại ở việc mô tả tình hình hiện tại mà còn đề xuất một loạt các biện pháp cụ thể
để phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty Điều này làm cho nghiên cứu của cô ấy trở nên thiết thực và ứng dụng, đưa ra hướng dẫn và đề xuất cụ thể
để cải thiện hiệu suất và hiệu quả của hoạt động logictics trong môi trường kinh doanh
cụ thể
Như vậy, luận văn của Vũ Thị Hậu không chỉ là một đề cương lý thuyết mà còn
là một nguồn thông tin quý báu cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, đặc biệt là những người quan tâm đến việc nâng cao chất lượng
và hiệu suất trong công việc