1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện tự chủ tài chính tại trung tâm kiểm Định công nghiệp 1, cục kỹ thuật an toàn và môi trƣờng công nghiệp, bộ công thƣơng

85 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục kỹ thuật An toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ Công thương
Tác giả Võ Thị Vương
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Thùy Nhi
Trường học Học viện Hành chính Quốc gia
Chuyên ngành Quản lý Kinh tế
Thể loại Đề án Thạc sĩ
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,28 MB

Nội dung

Tác giả đã khẳng định cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 60/NĐ-CP, ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL đã tạo ra bước tiến mới về khuôn khổ

Trang 1

BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Trang 2

BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục kỹ thuật An toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ Công thương” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện cùng với sự hướng dẫn của TS Bùi Thị Thùy Nhi

Các số liệu được trình bày trong Đề án là trung thực, có trích dẫn nguồn và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào

Học viên

Võ Thị Vương

Trang 4

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian tham gia chương trình cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia, tôi đã học tập và tiếp thu, tích lũy được nhiều kiến thức hữu ích áp dụng cho công việc của tôi Đồng thời đây cũng là quãng thời gian quan trọng giúp tôi học hỏi, đúc kết được nhiều bài học, kỹ năng quý báu để thực hành vào công việc và cuộc sống

Quá trình thực hiện đề án là cơ hội để tôi có thể đi sâu nghiên cứu lĩnh vực công việc tôi đang làm, giúp tôi hoàn thiện năng lực và nâng cao trình độ chuyên môn Từ tận đáy lòng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, các giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia vì những kiến thức vô giá mà thầy cô

đã mang lại

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Bùi Thị Thùy Nhi, vì những

sự giúp đỡ tận tâm của cô trong quá trình hướng dẫn, giúp tôi sửa chữa những thiếu sót và hoàn thiện đề án này

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Võ Thị Vương

Trang 5

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 8

1.1 Lý luận về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập 8

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập 22

Chương 2: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CÔNG NGHIỆP 1, CỤC KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP, BỘ CÔNG THƯƠNG 27

2.1 Khái quát về Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật An toàn và Môi trường Công nghiệp, Bộ công thương……… 27

2.2 Thực trạng tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương 31

2.3 Đánh giá về thực hiện tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, 46

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CÔNG NGHIỆP 1, CỤC KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP, BỘ CÔNG THƯƠNG ……… 58

3.1 Quan điểm, định hướng hoàn thiện tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 nói riêng 58

3.2 Giải pháp hoàn thiện tự chủ tài chính tại Trung tâm công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật An toàn và Môi trường Công nghiệp, Bộ Công thương 61

3.3 Các kiến nghị 71

KẾT LUẬN 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

Trang 7

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 (2019-2023) 30 Bảng 2.2: Nguồn thu của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 33 Bảng 2.3: Doanh thu từ hoạt động SXKD của Trung tâm 34 Bảng 2.4 Chi hoạt động thường xuyên của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 trực thuộc Cục KTAT&MTCN giai đoạn 2019 – 2023 36 Bảng 2.5 Tình hình trích lập Qũy của TT Kiểm định công nghiệp 1 39

Trang 8

MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài đề án

Trong những năm qua, thực hiện hiệu quả cải cách và đổi mới cơ chế hoạt động của các ĐVSNCL là một trong những giải pháp của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của xã hội, góp phần tăng cường nguồn lực tài chính quốc gia Nghị quyết

số 19-NQ/TW Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về đổi mới, đẩy mạnh tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với các ĐVSNCL, trong đó đã đề ra mục tiêu tổng quát đó là đổi mới căn bản và toàn diện, đồng bộ hệ thống các ĐVSNCL nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng NSNN cho các ĐVSNCL, cơ cấu lại NSNN, thực hiện cải cách tiền lương, nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức trong ĐVSNCL

Tự chủ, tự chịu trách nhiệm là việc các ĐVSNCL được tự quyết định hoạt động của mình trong khung khổ pháp luật, phù hợp với các quy luật của kinh tế thị trường và tiệm cận với thông lệ quốc tế Nội hàm của cơ chế tự chủ bao gồm tự chủ trong việc xác định chức năng, nhiệm vụ; tự chủ về tổ chức

bộ máy và biên chế; tự chủ về tài chính, tài sản Ba nội dung tự chủ này có quan hệ hữu cơ, không thể tách rời, trong đó tự chủ về tài chính là quan trọng nhất, nếu không được tự chủ thực sự về tài chính thì các nội dung tự chủ khác chỉ là hình thức và không còn ý nghĩa Trong một nền kinh tế thị trường, mô hình doanh nghiệp được coi là mô hình có tính tự chủ cao nhất, vì thế các ĐVSNCL nếu có cơ chế hoạt động mô phỏng theo cơ chế của doanh nghiệp

sẽ giải phóng được tiềm năng và có hiệu quả cao hơn Để làm được điều đó cần có nhận thức đúng của các cơ quan quản lý, cũng như sự đồng bộ của pháp luật liên quan đến cơ chế tự chủ, nhất là các luật về NSNN, đất đai, thuế, quản lý tài sản công, sở hữu trí tuệ và luật viên chức…

Trung tâm kiểm định công nghiệp I (trước đây là Trung tâm Kiểm định

kỹ thuật an toàn I) trực thuộc Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ Công thương là ĐVSNCL có thu tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên Từ khi chuyển sang cơ chế tự chủ chi hoạt động thường xuyên đến nay, trước bối cảnh phải cạnh tranh mạnh mẽ với các đơn vị trong ngành, Trung tâm đã đối mặt với một số khó khăn nhất định trong công tác tạo lập

Trang 9

nguồn thu và thực hiện các nhiệm vụ chi Nguồn thu còn hạn chế dẫn đến mức thu nhập của cán bộ còn thấp so với trong ngành, phúc lợi xã hội khá khiêm tốn, thiếu kinh phí đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ công tác kiểm định…

Là một cán bộ đang công tác tại đơn vị, học viên xây dựng đề án

“Hoàn thiện tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục

Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương” Đề án

nhằm mục đích đề xuất các phương án cải cách công tác quản lý tài chính, khai thác và gia tăng nguồn thu, quản lý hiệu quả tài chính, tài sản, các khoản chi tại đơn vị nhằm nâng cao năng lực tự chủ tại Trung tâm kiểm định công nghiệp I

2 Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án

Cơ chế tự chủ nói chung, cơ chế tự chủ tài chính nói riêng luôn là chủ

đề được các nhà nghiên cứu, nhà quản lý chú ý và đi sâu tìm hiểu Việc giải quyết khó khăn, vướng mắc, hoàn thiện cơ chế tự chủ nói chung, cơ chế tự chủ tài chính nói riêng khi đứng dưới góc độ quản lý nhà nước đã được xem xét và phân tích ở nhiều đề tài nghiên cứu, ở nhiều lĩnh vực khác nhau Một

số đề tài có thể kể tới:

- Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính toàn bộ tại bệnh viện công lập: trường hợp Bệnh viện Y học cổ truyền Đồng Tháp, của tác giả Lâm Phước

Toàn, Đề án thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2019)

Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Y học cổ truyền Đồng Tháp giai đoạn 2015 - 2018; đề xuất, kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Y học cổ truyền Đồng Tháp

- Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật

Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, của tác giả Huỳnh Thái Lâm, Đề

án thạc sỹ, Học viện Khoa học xã hội (2019) Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của các ĐVSNCL tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011- 2017 và đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật

về tự chủ tài chính của các ĐVSNCL

- Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và

công nghệ tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, của tác giả Nguyễn

Trang 10

Thị Mỹ Linh, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính quốc gia (2015) Đề án

đã thực hiện phân tích, đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại bất cập, nguyên nhân khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các tổ chức KHCN tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng giai đoạn 2012 – 2014, qua đó kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức KHCN này

- Luận án tiến sĩ kinh tế "Tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị Quốc

gia Hồ Chí Minh" của tác giả Nguyễn Chí Hướng (2017) Luận án đã làm rõ

khung lý thuyết về khái niệm và đặc trưng chung của các đơn vị sự nghiệp công lập; các nội dung, nguyên tắc và tiêu chí của tự chủ tài chính; các nhân

tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính; hành lang pháp lý của hoạt động tự chủ tài chính Đồng thời, luận án đã phân tích thực trạng tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, mức độ tự chủ và điều kiện để triển khai tự chủ tại 5 đơn vị thuộc hệ thống Học viện; từ đó đã chỉ ra những điểm khác biệt mang tính đặc thù về quản lý tài chính giữa các đơn vị và các nguồn tài chính trong và ngoài ngân sách Trên cơ sở đó, tác giả Nguyễn Chí Hướng đã đưa ra các kiến nghị pháp lý và các giải pháp cho tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh theo 2 nhóm: (1) Tự cần đối thu chi hoàn toàn đối với các hoạt động tài chính thu ngoài NSNN; (2) Tự cân đối thu chi một phần đối với hoạt động tài chính từ nguồn thu NSNN

Bên cạnh những đề tài khoa học, vấn đề cơ chế tự chủ tài chính cũng là một trong những nội dung được đề cập đến trong nhiều đầu sách và bài báo

Có thể kể đến như:

- Phạm Thị Thanh Vân (2022), với bài viết “Hoàn thiện cơ chế tự chủ

tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”, đăng trên Tạp chí Quản lý nhà

nước – Số 316 (5/2022) Qua bài viết, tác giả đã đưa đến cho độc giả những nhận thức khái quát về cơ chế tự chủ tài chính đối với ĐVSNCL, những nội dung mới trong quy định của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và những điểm còn hạn chế, gây khó khăn cho các ĐVSNCL khi thực hiện Nghị định này; qua phân tích, tác giả đã đề xuất một số giải pháp thực hiện nhằm hoàn thiện

cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL

- Nguyễn Quỳnh Hoa (2024) "Giải pháp đẩy mạnh cơ chế thực hiện tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL trong giai đoạn hiện nay" đăng trên Tạp

Trang 11

chí Tài chính ngày 08/02/2024 Tác giả đã khẳng định cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 60/NĐ-CP, ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL đã tạo ra bước tiến mới về khuôn khổ pháp

lý cho các cơ quan, đơn vị trong việc chủ động, tích cực tìm mọi cách khai thác nguồn thu và quản lý chi tiêu nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng vào việc tăng cường kết quả và chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL đang bộc lộ một số tồn tại, hạn chế Từ đó, tác giả bài viết đã đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng, khả thi, hiệu quả nhằm đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL trong giai đoạn hiện nay như: (1) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, sắp xếp và tổ chức lại hoạt động của các ĐVSNCL theo tinh thần của Nghị quyết số 19/NQ-TW; (2) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về cơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSNCL đối với người đứng đầu, người lao động trong các ĐVSNCL; (3) Hoàn thiện danh mục dịch

vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, cần đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN; (4) Không ngừng hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL và (5) Thay đổi căn bản cách xác định mức độ tự chủ tài chính của ĐVSNCL trên cơ sở phân định rõ hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị do Nhà nước giao và hoạt động kinh doanh dịch vụ của ĐVSNCL

Khi nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tự chủ tài chính tại Trung tâm kiểm

định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương”, tác giả đã tham khảo các công trình nghiên cứu trước đó; tuy

nhiên đề tài này chứa đựng nhiều nội dung mới, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã được công bố và gắn với những nhiệm vụ mang tính đặc

thù của Trung tâm kiểm định công nghiệp 1

3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu

Từ những nội dung nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, đề án nhằm mục tiêu đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tự chủ

Trang 12

tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề án tập trung giải quyết các vấn đề sau đây:

- Hệ thống hóa, hoàn thiện cơ sở lý luận về tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL;

- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương;

- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương trong thời gian tới

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề án là: Cơ chế tự chủ tài chính tại ĐVSNCL

4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định Công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương, bao gồm: tự chủ về nguồn thu; tự chủ thực hiện chi; trích lập

và sử dụng các quỹ theo mức độ tự chủ; xây dựng, thực hiện QCCTNB của đơn vị

- Phạm vi về không gian: Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương

- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 5 năm từ 2019 đến 2023, định hướng giải pháp đến năm 2025

5 Phương pháp nghiên cứu

Đề án sử dụng các phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống để phân tích, đánh giá

cơ cấu nguồn thu, trích lập các quỹ của Trung tâm Kiểm định Công nghiệp 1,

Trang 13

Cục KTAT&MTCN, Bộ Công thương

- Phương pháp phân loại, hệ thống các số liệu, thông tin thu thập được

về nguồn thu, chi phí, trích lập các quỹ của Trung tâm Kiểm định công nghiệp

1, Cục KTAT&MTCN, Bộ Công thương

- Phương pháp thống kê các giá trị, tỷ lệ phần trăm; so sánh để đánh giá

sự thay đổi các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Trung tâm Kiểm định Công nghiệp 1; phân tích các giá trị để chỉ ra các nguyên nhân của sự khác nhau

- Ngoài ra, đề án còn sử dụng các phương pháp phân tích, quy nạp, diễn giải… để trình bày, phân tích và đánh giá việc chủ động khai thác các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp cũng như chủ động chi cho nhiệm vụ của đơn vị

và phân bổ vào các quỹ Từ đó, đề án cũng sử dụng các phương pháp này để

đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện tự chủ tại Trung tâm

6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

- Về mặt lý luận, đề án đã trình bày, hệ thống hóa và hoàn thiện những kiến thức chung, căn bản về cơ chế tự chủ tài chính tại ĐVSNCL

- Về mặt thực tiễn: Đề án đã phân tích các khó khăn vướng mắc, xác định được nguyên nhân của những bất cập đó trong thực hiện tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định Công nghiệp 1, Cục KTAT&MTCN, Bộ Công thương trong những năm qua Từ đó, đề án đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tự chủ tài chính đối với Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục KTAT&MTCN, Bộ Công thương trong những năm tới

- Đề án sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị đối với các học viên chuyên ngành Quản lý kinh tế, Tài chính ngân hàng hoặc Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia khi nghiên cứu về các chủ đề có liên quan đến tự chủ tài chính tại các ĐVSNCL (trường học, bệnh viện, các viện nghiên cứu, các trung tâm KHCN…)

7 Kết cấu đề án

Nội dung của đề án có cấu trúc gồm ba chương, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị

sự nghiệp công lập

Trang 14

Chương 2: Thực trạng tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công

nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tự chủ tài chính tại

Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương

Trang 15

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI

CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1 Tổng quan về cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL

1.1.1 Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL

1.2.1.1 Khái niệm cơ chế tài chính

Từ “cơ chế”, theo Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học biên soạn và xuất bản năm 2000) được định nghĩa đó là cách thức mà theo đó một quá trình được thực hiện [15] Cuối những năm 1970, khi quản lý và cải tiến kinh tế bắt

đầu được chú trọng và nghiên cứu thì từ “cơ chế” được biết đến và sử dụng

rộng rãi hơn trong lĩnh vực quản lý với nghĩa như là quy định về quản lý

“Tài chính”, xét về bản chất, đó là các quan hệ kinh tế trong thực hiện

phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, qua đó nhằm tạo lập và

sử dụng các quỹ tiền tệ, với mục tiêu đáp ứng nhu cầu về tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế Đó là việc thực hiện quản lý các hoạt động

sử dụng tài sản, nguồn lực một cách hiệu quả nhất để đạt được các mục tiêu tài chính đã đặt ra

Theo từ điển Thuật ngữ Kinh tế học cơ chế tài chính được định nghĩa là

“tổng thể các biện pháp, hình thức tổ chức quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính trong nền kinh tế quốc dân Cơ chế quản

lý tài chính phải phù hợp và thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế của từng giai đoạn phát triển xã hội” [16]

1.2.1.2 Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL

Tổng thể các nguyên tắc và cách thức quản lý được vận dụng ở những thời đoạn khác nhau, sử dụng cho những đối tượng khác nhau trong những hoạt động khác nhau trong việc quản lý xã hội thì được gọi chung là cơ chế quản lý

Tự chủ là việc chủ thể có quyền tự quyết định, hành động trong khuôn khổ pháp luật, chủ động trong việc điều hành các hoạt động của mình; tự chủ

là quyền được sử dụng các nguồn lực về tài chính và phi tài chính để đạt được các mục tiêu khác nhau của tổ chức

Trang 16

Trong một tổ chức, khi xem xét trên khía cạnh quản lý thì tự chủ thể hiện sự liên hệ giữa quyền, nghĩa vụ giữa một bên là chủ thể quản lý và một bên là chủ thể bị quản lý Trên phương diện pháp luật, chủ thể quản lý giao quyền cho các chủ thể bị quản lý Khi chủ thể được giao quyền thì họ có quyền tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực hoạt động của một đơn vị tự chủ Nội dung chính của tự chủ bao gồm: tự chủ về hoạt động quản lý chuyên môn; tự chủ về việc quản lý nhân sự, bộ máy; tự chủ về hoạt động quản lý, sử dụng tài chính

Từ khía cạnh quản lý tài chính, tự chủ về quản lý tài chính được hiểu là việc chủ thể được trao quyền được tự quyết cách thức sử dụng kinh phí được giao để hoàn thành công việc, được tự định đoạt việc bố trí, dùng nguồn lực tài chính, quyết định cách thức huy động, bố trí nguồn tài chính nhằm mục đích duy trì hoạt động và phát triển của đơn vị, thực hiện được các tham vọng

đề ra, đồng thời được chủ động sử dụng các kết quả tài chính theo quy định của pháp luật

Như vậy, có thể tóm lược cơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSNCL đó

là cách thức các ĐVSNCL thực hiện quản lý tài chính trên nguyên tắc nhà nước giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguồn tài chính cho các ĐVSNCL Theo đó, các ĐVSNCL thực hiện quyền quyết định hoạt động điều động, bố trí dùng các nguồn lực tài chính, bảo đảm cân đối giữa thu

và chi, nhờ đó chất lượng các dịch vụ công của đơn vị được nâng cao Cơ chế

tự chủ được coi là phương tiện để các ĐVSNCL thực hiện chức trách, nhiệm

vụ được giao nhằm hướng đến mục đích của tổ chức, của xã hội theo phương hướng Nhà nước đã xác định

1.1.2 Sự cần thiết, mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL

Trước khi thực hiện cơ chế tự chủ, các ĐVSNCL hoạt động gần giống như các đơn vị hành chính, biểu hiện: Về tài chính, các ĐVSNCL là đơn vị dự toán giống với cơ quan hành chính, phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn NSNN được nhà nước giao đúng với số dự toán được phê duyệt; việc chi cũng thực hiện theo các nội dung theo dự toán Các kế hoạch, nội dung công việc, kinh phí hoạt động của đơn vị được định đoạt bởi cơ quan cấp trên; các nội dung không có trong kế hoạch của đơn vị thì không được bố trí NSNN để thực

Trang 17

hiện

Do cách thức tổ chức và hoạt động như vậy, nên các ĐVSNCL gần như

bị động trong việc quyết định các loại hoạt động chủ yếu của đơn vị Trong khi các hoạt động của các ĐVSNCL có sự đặc thù theo lĩnh vực, hàm lượng

kỹ thuật cao, đơn vị quản lý cấp trên không thể nhanh chóng hiểu rõ được

mà cần phải có thời gian để nắm bắt, phân tích, hiểu vấn đề, vì vậy việc đưa

ra quyết định quản lý đúng đắn kịp thời là rất khó

Các ĐVSNCL phải đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, trong đó cần phải giải quyết ngay đó là thách thức về số lượng, chất lượng dịch vụ cung ứng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường Nhu cầu về đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật tăng trong khi nguồn lực NSNN không phải là vô hạn; bên cạnh

đó, những quy định cứng nhắc về cơ chế tài chính đã kìm hãm sự đột phá trong quá trình quản lý tài chính tại các ĐVSNCL Do được Nhà nước “bao bọc” quá lâu mà các ĐVSNCL trở nên không còn linh hoạt, thiếu nhạy bén, hoạt động không hiệu quả Chính vì vậy, điều cần làm ngay để làm tăng hiệu suất, phát triển hoạt động của các ĐVSNCL đó là phải đổi mới tư duy, điều chỉnh cách thức nhà nước đang thực hiện để quản lý, chuyển từ “bao cấp” sang giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các ĐVSNCL Đặc biệt coi trọng việc giao quyền tự chủ tài chính để bố trí, dùng nguồn lực tài chính sao cho mang lại hiệu suất, kết quả cao nhất cho xã hội; lôi kéo được những nguồn vốn quan trọng; bên cạnh đó còn khuyến khích, tạo động lực các ĐVSNCL tích cực, chủ động đẩy mạnh hoạt động của mình để phát triển hoạt động của đơn vị

Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm nói chung, tự chủ về tài chính nói riêng tại các ĐVSNCL nhằm hướng tới các mục tiêu:

Thứ nhất, nhằm tạo ra một khung pháp lý hoàn thiện để các ĐCSNCL

có cơ sở thực hiện, nâng cao quyền tự chủ trong hoạt động của ĐVSNCL

Thứ hai, hướng đến việc gia tăng quyền lực cho các ĐVSNCL trong quyết định các vấn đề về lựa chọn và sử dụng các yếu tố sản xuất như tài chính và nhân lực, tổ chức, hướng tới giảm mức độ kiểm soát từ cơ quan quản lý Nhà nước; giúp đẩy mạnh việc phân cấp, đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo và giảm thiểu sự tiêu cực, tính bị động của các ĐVSNCL và người đứng đầu ĐVSNCL Tách biệt vai trò quản lý nhà nước với vai trò điều

Trang 18

hành các hoạt động của ĐVSNCL, để đi tới đích đến cao nhất là phát triển cung cấp dịch vụ công cả về số lượng và chất lượng

Thứ ba, nhằm nâng cao trách nhiệm của các tổ chức công, thông qua cơ chế tự chủ, ĐVSNCL tự chủ động nguồn lực tài chính trong mối tương quan giữa tài chính và hiệu quả Việc được tự chủ tài chính giúp các ĐVSNCL không bị động trong quyết định, bảo đảm cân bằng cho chi tiêu thực hiện vai trò, chức trách của đơn vị

Thứ tư, tạo điều kiện để tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho các ĐVSNCL; thực hiện chủ trương xã hội hóa, kêu gọi, tập hợp sự đóng góp của các nguồn lực trong xã hội, dần dần xóa bỏ sự bao cấp của Nhà nước, giảm áp lực cho NSNN

Thứ năm, từng bước thực hiện tổ chức sắp xếp, tổ chức lại hoặc giải thể ĐVSNCL hoạt động kém hiệu quả, nhằm hoàn thiện hệ thống các ĐVSNCL theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có khả năng tự chủ, có năng lực quản trị điều hành, hoạt động hiệu quả; chất lượng cung ứng DVSNC căn bản, cần thiết được nâng lên

Thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ĐVSNCL đi liền với tính chủ động về tài chính góp phần tạo lập cơ chế tài chính thúc đẩy các đơn vị hoạt động có hiệu quả, tập trung hướng đến đầu ra của quá trình và sử dụng NSNN hợp lý Trên cơ sở đó gia tăng thu nhập cho NLĐ Đây chính là những nhân tố để khuyến khích các ĐVSNCL tích cực cải tổ về mặt cơ cấu, cách thức hoạt động, tăng cường khả năng, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và NLĐ để mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của đơn vị Việc tự chủ về tài chính đưa lại nhiều điều có lợi, giá trị cho nhiều đối tượng khác nhau: lợi ích cho ĐVSNCL; lợi ích cho xã hội; cho những người được hưởng kết quả được tạo ra từ chính những nguồn lực tài chính đó, Điều đó, khẳng định chắc chắn thêm tầm quan trọng của tài chính trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

1.1.3 Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính tại ĐVSNCL

Nội dung tự chủ quản lý tài chính của ĐVSNCL bao gồm: tự chủ về nguồn thu; tự chủ về việc chi tiêu; tự chủ trong trích lập và sử dụng các Quỹ (tự chủ trong phân phối kết quả tài chính trong năm), tự chủ về giao dịch tài chính và liên doanh, liên kết Trong đó:

Trang 19

1.1.3.1 Tự chủ trong quản lý nguồn thu tại các ĐVSNCL

Các nguồn thu của ĐVSNCL có thể thực hiện tự chủ bao gồm:

a) Một là, nguồn kinh phí do NSNN cấp thông qua phương thức sau:

- Nhà nước đảm bảo kinh phí hoặc hỗ trợ kinh phí để các ĐVSNCL cung cấp DVSNC sử dụng NSNN do nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp DVSNC

- Nhà nước cấp NSNN để thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị thông qua xét chọn, tuyển chọn, do cơ quan Nhà nước giao hoặc đặt hàng trực tiếp cho các ĐVSNCL thực hiện

- Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên cho các đơn vị chưa tự đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3, đơn vị nhóm 4), gồm tiền lương, tiền công, tiền chi hoạt động bộ máy (chi quản lý, mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản thường xuyên,…) Việc cấp kinh phí hoạt động thường xuyên được thực hiện theo hình thức khoán Nhà nước quyết định mức khoán kinh phí hoạt động thường xuyên dựa trên chức năng, nhiệm vụ được giao hàng năm của đơn vị và theo nguyên tắc không thấp hơn số của năm trước liền kề Ngoài ra, đối với các khoản chi thực hiện cải cách tiền lương; mở rộng tổ chức, tăng cường chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, nhà nước sẽ tính tăng thêm cho các khoản chi này

- Việc cấp kinh phí ngân sách chi thường xuyên cho các ĐVSNCL để thực hiện các nhiệm vụ nhà nước giao, như: thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện nhiệm vụ được giao bởi cơ quan có thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng; kinh thực hiện tinh giản biên chế; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo đề án được duyệt,…

- Nguồn NSNN để đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện sửa chữa lớn - xây dựng nhỏ, thực hiện các dự án tăng cường trang thiết bị,… được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật

Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, các ĐVSNCL được cấp kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo dự toán được giao

b) Hai là, nguồn thu hoạt động sự nghiệp

- Thu từ hoạt động DVSNC: thu sự nghiệp, cung cấp các DVSNC về

Trang 20

văn hóa, y tế, KHCN, giáo dục,…

- Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết ĐVSNCL có quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình về việc liên doanh, liên kết với các đơn vị bên ngoài để cùng nhau thực hiện các hoạt động dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội Các ĐVSNCL

có trách nhiệm xây dựng đề án liên doanh, liên kết trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt sau khi có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền

- Thu từ hoạt động cho thuê tài sản công: các ĐVSNCL xây dựng đề án cho thuê tài sản công, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Việc tổ chức thực hiện cho thuê tài sản công phải được thực hiện theo đề án được duyệt, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công

Ba là, thu từ nguồn thu phí được để lại đơn vị

Bốn là, thu từ nguồn vốn vay, vốn viện trợ, tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước

ĐVSNCL phải xây dựng và trình cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn Các ĐVSNCL có trách nhiệm thực hiện việc vay vốn, huy động vốn, hoàn trả vốn theo đúng phương

án đã được duyệt, sử dụng các nguồn vốn vay, vốn huy động hiệu quả; việc trả nợ (gồm cả gốc và lãi) cũng thuộc trách nhiệm của đơn vị phải thực hiện Các đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 được quyền vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của viên chức, NLĐ trong đơn vị để đầu tư cơ

sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô hoạt động sự nghiệp

Năm là, thu khác: thu lãi tiền gửi, thu từ xử lý tài sản (thanh lý tài sản, bán tài sản, hủy bỏ tài sản,…), nguồn thu hợp pháp khác

Các ĐVSNCL được quyền mở tài khoản (kể cả tài khoản ngoại tệ) tại Kho bạc hoặc Ngân hàng để thực hiện các giao dịch đối với hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định

Các ĐVSNCL được khai thác nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị và các nguồn thu hợp pháp khác Tất cả các khoản thu của ĐVSNCL phải được ghi nhận và hạch toán kế toán đầy đủ và thể hiện trên báo cáo tài chính của đơn vị

Trang 21

Thứ hai, tự chủ về sử dụng nguồn tài chính

Các ĐVSNCL được tự chủ trong sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ để thực hiện cung cấp hoạt động DVSNC thuộc danh mục DVSNC sử dụng NSNN, kinh phí cấp, hỗ trợ chi thường xuyên cho các đơn

vị chưa tự đảm bảo chi thường xuyên, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn thu phí được để lại đơn vị, nguồn thu hợp pháp khác để chi thường xuyên Cụ thể như sau:

Một là, chi lương và các khoản đóng góp theo lương, phụ cấp

ĐVSNCL tự chủ trong việc chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp theo quy định, chi tiền công theo hợp đồng vụ việc Các khoản đóng góp theo lương gồm: các loại bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm tai nạn lao - động bệnh nghề nghiệp), kinh phí công đoàn, thuế thu nhập cá nhân Các khoản phụ cấp lương như: phụ cấp chức vụ, chức danh lãnh đạo; phụ cấp trách nhiệm nghề nghiệp; phụ cấp thâm niên; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực;

Mức độ tự chủ thực hiện cơ chế tiền lương của các ĐVSNCL phụ thuộc mức độ tự chủ tài chính của đơn vị Mỗi mức độ tự chủ tài chính sẽ có cơ chế

tự chủ tiền lương tương xứng Đối với ĐVSNCL tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (còn gọi là đơn vị nhóm 1), đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2) được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp, có quyền quyết định mức lương đơn vị chi trả cho viên chức, NLĐ; quyết định chi tiền công theo hợp đồng vụ việc Để có căn cứ xây dựng quỹ lương kế hoạch hàng năm, đơn vị nhóm 1, nhóm 2 chủ động xây dựng phương án tiền lương trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đơn vị nhóm 1, nhóm 2 được chủ động trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau, mức trích không vượt quỹ tiền lương thực hiện theo quy định Nhà nước không cấp bổ sung tiền tăng thêm khi thay đổi chính sách tiền lương Nguyên tắc để các đơn vị thực hiện chi trả tiền lương cho NLĐ đó là phải gắn với số lượng, chất lượng, hiệu quả làm việc theo quy định của pháp luật và QCCTNB của đơn vị

Đối với ĐVSNCL tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3), ĐVSNCL do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4):

Trang 22

được thực hiện chế độ tiền lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương theo quy định của Nhà nước; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc Về nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương: khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, đơn vị nhóm 3 tiếp tục sử dụng số thu được để lại theo chế độ với mức tối thiểu được quy định; đơn vị nhóm 3, nhóm 4 tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hàng năm và chủ động từ nguồn dự toán NSNN được giao để bảo đảm nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương Khi đơn vị không còn nguồn Quỹ bổ sung thu nhập, nguồn trích lập cải cách tiền lượng thì Nhà nước mới thực hiện cấp bổ sung theo quy định

Hai là, chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ

Các ĐVSNCL được chủ động thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của đơn vị (chuyên gia về tài chính, chuyên gia kỹ thuật, chuyên gia về nghiên cứu cơ bản, chuyên gia công nghệ thông tin, ) Đơn vị nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 được quyết định mức chi cụ thể căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường và dự toán NSNN giao, khả năng tài chính và phải được quy định trong QCCTNB của đơn vị Riêng với đơn vị nhóm 4, thực hiện theo quy định chung về mức chi tiền lương, tiền công của nhà nước

Ba là, chi hoạt động chuyên môn, quản lý

Nội dung chi hoạt động chuyên môn, quản lý bao gồm: chi thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp (công tác phí, sửa chữa, mua sắm hàng hóa, dịch

vụ, môi giới, tiếp khách, hội nghị - hội thảo,…)

Mức tự chủ trong chi cho hoạt động chuyên môn, quản lý tương xứng với mức độ tự chủ tài chính của các ĐVSNCL Đơn vị nhóm 1, nhóm 2 được

tự quyết định mức chi, tuy nhiên các mức chi đó phải được quy định trong QCCTNB của đơn vị, mức chi có thể thấp hơn hoặc bằng hoặc cao hơn mức chi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền Việc quyết định mức chi căn

cứ theo yêu cầu, mức giá thực tế trên thị trường, đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ theo quy định

Đơn vị nhóm 3 quyết định mức chi đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phụ thuộc vào

Trang 23

mức độ tự chủ chi thường xuyên của đơn vị:

+ Đơn vị tự đảm bảo từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên: đơn vị

có quyền quyết định mức chi cao hơn (khi đơn vị chi từ nguồn thu hoạt động

sự nghiệp) hoặc bằng hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước quy định Mức chi được quyết định dựa trên yêu cầu, mức giá thực tế trên thị trường, khả năng tài chính, phải được quy định trong QCCTNB, nhưng cũng phải đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ theo quy định

+ Đơn vị tự đảm bảo từ 10% đến dưới 70% chi thường xuyên: trên cơ

sở nhiệm vụ được giao, khả năng nguồn tài chính, đơn vị được chủ động quyết định mức chi cho hoạt động chuyên môn, chi quản lý, tuy nhiên các mức chi này tối đa không cao hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định

- Đơn vị nhóm 4 căn cứ nhiệm vụ được giao, khả năng nguồn tài chính, được quyền quyết định mức chi cho hoạt động chuyên môn, chi quản lý, tuy nhiên mức chi tối đa không cao hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định

Đối với nội dung chi chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật, chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, các đơn vị nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 chủ động xây dựng định mức chi cho phù hợp nguồn tài chính, tình hình thực

tế và quy định trong QCCTNB của đơn vị Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về quyết định

Bốn là, chi thực hiện các hoạt động dịch vụ; chi thực hiện công việc, dịch vụ thu phí

Năm là, chi trả lãi tiền vay, các khoản chi khác theo quy định

Sáu là, trích lập các khoản dự phòng: đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh, liên kết, hoạt động dịch vụ khác, các đơn vị nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 được quyền trích lập các khoản dự phòng theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp

Thứ ba, tự chủ trong trích lập, sử dụng các Quỹ tại các ĐVSNCL

Các ĐVSNCL thực hiện trích lập các quỹ từ chênh lệch thu chi khi kết năm tài chính sau khi đơn vị đã thực hiện ghi nhận đầy đủ các khoản doanh thu, chi phí thường xuyên được giao tự chủ phát sinh trong năm tài chính,

Trang 24

hạch toán khấu hao TSCĐ theo quy định, hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nước (thuế, các khoản phải nộp NSNN) và thực hiện hiện trích lập nguồn cải cách tiền lương

Việc trích lập các quỹ được thực hiện theo thứ tự sau:

Một là, trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp:

Đối với đơn vị nhóm 1, nhóm 2: trích tối thiểu 25% phần chênh lệch thu lớn hơn chi Đối với đơn vị nhóm 3: mức trích ít nhất từ 10% đến 20% chênh lệch thu chi, tùy theo mức độ tự đảm bảo chi thường xuyên Đối với đơn vị nhóm 4: phần chênh lệch thu chi thường xuyên giao tự chủ được xác định là kinh phí thường xuyên tiết kiệm được, không thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

ĐVSNCL có quyền quyết định việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động

sự nghiệp để tăng cường, mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm cũng cố và hoàn thiện năng lực, thúc đẩy tiềm năng của đơn vị: mở rộng, tân trang cơ sở hoạt động sự nghiệp; trang bị thêm máy móc, công cụ phục vụ hoạt động; ứng dụng các phát minh công nghệ để tăng năng suất; bồi dưỡng, đào tạo phát triển khả năng, phẩm chất chuyên môn cho NLĐ; chi góp vốn hợp tác, kết hợp với các tổ chức, cá nhân khác để đẩy mạnh hoạt động DVSNC, đáp ứng thực hiện các chức trách, nghĩa vụ được giao; chi các khoản chi khác Việc sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về đầu tư công, mua sắm, đấu thầu, đào tạo, sở hữu trí tuệ,

Hai là, trích lập Quỹ bổ sung thu nhập

Đơn vị nhóm 1 không bị kiểm soát mức trích; đơn vị nhóm 2, nhóm 3 quyết định mức trích, không được vượt quá 02 lần quỹ tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo lương, phụ cấp; đơn vị nhóm 4 không thực hiện trích Quỹ bổ sung thu nhập

Các ĐVSNCL dùng Quỹ bổ sung thu nhập để chi thêm thu nhập cho NLĐ trong năm; ngoài ra, đơn vị chuẩn bị trước một khoản để chi thêm thu nhập cho NLĐ trong năm tiếp theo khi thu nhập bị giảm sút Khi các ĐVSNCL thực hiện chi trả thêm thu nhập cho NLĐ bắt buộc phải dựa trên sự đóng góp, năng suất lao động, kết quả công việc

Trang 25

Đối với đơn vị nhóm 4, nguồn chi thu nhập trung bình tăng thêm cho viên chức, NLĐ được lấy từ kinh phí thường xuyên tiết kiệm được, đơn vị quyết định mức chi nhưng không được vượt quá 0,3 lần quỹ lương căn bản của viên chức, NLĐ trong đơn vị Việc chi trả phải căn cứ vào sự đóng góp, hiệu suất công việc

Ba là, trích lập Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi

Đối với đơn vị nhóm 1, nhóm 2: đơn vị quyết định mức dành cho mỗi quỹ, nhưng tổng cho 02 quỹ nhiều nhất không cao hơn 3 tháng tiền lương, tiền công trong năm Đối với đơn vị nhóm 3: đơn vị quyết định mức dành cho từng quỹ, cam kết tổng của 02 quỹ nhiều nhất từ 1,5 đến 2,5 tháng tiền lương, tiền công trong năm, tùy theo mức độ tự đảm bảo chi thường xuyên của đơn

vị

Nội dung chi của quỹ khen thưởng của các ĐVSNCL, được sử dụng cho hoạt động khen thưởng cuối năm; khen thưởng định kỳ và đột xuất cho các tập thể và cá nhân trong và ngoài đơn nhằm khuyến khích, ghi nhận những thành tích đạt được trong công việc và những cống hiến cho sự phát triển của đơn vị Quỹ phúc lợi được đơn vị sử dụng để nâng cấp, cải tạo công trình, mua sắm thiết bị, công cụ có tính chất phúc lợi, phục vụ cho các hoạt động phúc lợi tập thể của đơn vị; chi hỗ trợ NLĐ có hoàn cảnh khó khăn, không loại trừ trường hợp về hưu, nghỉ mất sức; chi hỗ trợ cho NLĐ thực hiện tinh giảm biên chế; chi hoạt động thiện nguyện; chi cho các hoạt động có tính chất phúc lợi khác;

Các ĐVSNCL dựa vào các quy định và năng lực tài chính để lựa chọn

tỷ lệ trích lập cụ thể và dùng các quỹ cho các nội dung được quy định trong QCCTNB và được công khai trong đơn vị

Đối với đơn vị nhóm 4, đơn vị thiết kế nội dung, cách thức để dùng kinh phí tiết kiệm được tuân thủ QCCTNB và thông tin để tất cả mọi người trong đơn vị đều được biết Số kinh phí tiết kiệm được sau khi chi thêm thu nhập, chi khen thưởng, phúc lợi, cuối năm còn dư đơn vị được chuyển năm sau để sử dụng Ngoài ra, đơn vị được quyết định chuẩn bị trước một khoản từ

số kinh phí tiết kiệm để dự phòng, thực hiện cam kết về thu nhập cho viên chức, NLĐ trong trường hợp cần thiết

Thứ tư, xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ

Trang 26

Các ĐVSNCL thực hiện xây dựng QCCTNB của đơn vị, trong đó quy định rõ các khoản thu, chi và các mức thu chi phù hợp với việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ đơn vị Việc xây dựng, điều chỉnh QCCTNB hàng năm là cần thiết để đơn vị không bị động trong hoạt động quản lý, thực hiện thu và chi cho các mục đích của đơn vị hướng tới mục tiêu thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ được giao một cách đầy đủ, đáp ứng yêu cầu QCCTNB cũng là căn

cứ để đơn vị thực hiện các giao dịch qua Kho bạc Nhà nước, đồng thời là công cụ giúp Kho bạc Nhà nước quản lý, soát xét, phát hiện và ngăn chặn những khoản chi NSNN không đúng quy định Thông qua QCCTNB, các đơn

vị quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, thanh tra, kiểm toán thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động chi tiêu của đơn vị; giúp việc sử dụng các nguồn lực tài chính không sai mục tiêu, kế hoạch, đem lại kết quả cao nhất, tránh việc sử dụng quá tốn kém, làm hao tổn một cách vô ích các nguồn lực; tránh sự bất công, không minh bạch trong đơn vị; khích lệ đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi, giữ chân những NLĐ có kỹ năng, tay nghề, trình độ chuyên môn cao; tùy vào điều kiện, tính chất, đặc trưng hoạt động, điều kiện nguồn tài chính,

Một số nguyên tắc cần lưu ý khi các ĐVSNCL thực hiện xây dựng QCCTNB của đơn vị mình, bao gồm: (+) Đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và các hoạt động của đơn vị, thúc đẩy việc tổ chức và triển khai hoạt động của đơn vị đạt năng suất, hiệu quả cao; (+) Tuân thủ các quy định của Nhà nước; (+) Đảm bảo thu nhập và quyền, lợi chính đáng, hợp pháp của cán bộ, viên chức, NLĐ trong đơn vị, thu hút, giữ chân được những người có năng lực trong đơn vị; (+) Quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; hài hòa quyền, lợi ích của cá nhân với lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích chung của tập thể; (+) Đảm bảo sự công bằng, minh bạch về nguồn thu và chi tài chính trong đơn vị; (+) Khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi; hóa đơn, chứng từ chi tiêu đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định;…

QCCTNB của các ĐVSNCL được xây dựng bao hàm các nội dung quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thích hợp, đáp ứng các quy định của nhà nước và được đồng thuận thực hiện trong toàn đơn vị, cam kết đơn vị thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ được giao một cách đầy đủ, đáp ứng yêu cầu QCCTNB phải được xây dựng theo tiêu chí phù hợp với đặc thù, tính chất hoạt động, khả năng nguồn tài chính của tổ chức, đồng thời phải cam kết

Trang 27

việc dùng kinh phí không lãng phí, đem lại kết quả sử dụng cao nhất, coi trọng hoạt động quản lý

- Chi tiền lương cho cán bộ, viên chức, NLĐ, các khoản phụ cấp, đóng góp theo lương theo quy định của Nhà nước; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc thực hiện theo quy định của Nhà nước và khả năng tài chính của đơn vị

- Quy định việc chi để thực hiện các nhiệm vụ KHCN mà đơn vị được giao trực tiếp hoặc được tuyển chọn thực hiện theo quy định của pháp luật

- QCCTNB quy định cụ thể các nội dung liên quan đến chi thuê các nhà chuyên môn, những người am hiểu trong các lĩnh vực (giáo dục, khoa học, chăm sóc sức khỏe, tư vấn, kỹ thuật, công nghệ, nghiên cứu khoa học ) để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị; mức chi phù hợp với yêu cầu của từng công việc, nguồn tài chính, cung cầu của thị trường

- Đối với chi hoạt động chuyên môn, quản lý:

+ Tùy thuộc vào mức độ tự chủ của ĐVSNCL, đối với các nội dung chi

mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đã quy định chế độ tiêu chuẩn, định mức chi, đơn vị được chủ động quyết định mức chi cao hơn, bằng hoặc thấp hơn mức chi đã được quy định, nhưng phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ, mức giá trên thị trường, khả năng tài chính và phải được quy định trong QCCTNB của đơn vị

+ Trường hợp các nội dung chi, mức chi chưa được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền quy định, ĐVSNCL quyết định xây dựng mức chi cho nhiệm

vụ, nội dung công việc phù hợp với tình hình thực tế, trong khả năng nguồn tài chính và được quy định trong QCCTNB của đơn vị Người đứng đầu đơn

vị có trách nhiệm về các nội dung được định ra và thực hiện trong QCCTNB

- Một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi các ĐVSNCL phải thực hiện đúng các quy định của nhà nước, cụ thể: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị; Chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài; hội thảo quốc tế ở Việt Nam; Chế độ quản lý, sử dụng nguồn NSNN cấp thực hiện các nhiệm vụ KHCN; Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo đề án được duyệt; Chế độ quản lý,

sử dụng nguồn thu phí được để lại chi nhiệm vụ không thường xuyên…

Trang 28

- Nội dung chi công tác phí, gồm chi phương tiện đi lại, chi tiền ở, tiền phụ cấp hàng ngày,

- Quy định về sử dụng các đồ dùng đơn giản phục vụ cho công tác văn phòng (giấy in, giấy viết, bìa hồ sơ, ghim, bút bi, bút chì, bút nhớ, ), điện thoại: trên cơ sở lượng dùng của các năm trước, đơn vị có thể quy định mức khoán cho từng cá nhân/phòng/ban/bộ phận bằng hiện vật hoặc bằng tiền Về khoản chi cho điện thoại: người đứng đầu đơn vị có quyền chỉ định đối tượng được hỗ trợ, mức hỗ trợ chi cho điện thoại dựa trên nguồn lực tài chính, tính chất từng vị trí công việc Các đối tượng được hỗ trợ có thể là lãnh đạo đơn

vị, phụ trách các phòng, bộ phận kinh doanh, bộ phận chăm sóc khách hàng,

kế toán,

- Quy định chi tiết, rõ ràng về việc dùng xe ô tô phục vụ công tác của đơn vị: nội dung QCCTNB quyết định các cá nhân, nội dung công việc được dùng xe ô tô (bao gồm xe ô tô hiện có, xe thuê ngoài), đặc biệt không dùng xe

ô tô phục vụ cho mục đích riêng Quy định về khoán chi phí xe ô tô tuân thủ nguyên tắc không lãng phí, hiệu suất sử dụng cao Đồng thời, quy chế phải quy định cụ thể các trường hợp sử dụng xe ô tô không đúng mục đích, không đúng quy định thì xử lý như thế nào, trách nhiệm của các cá nhân liên quan, hình thức kỹ luật

- Quy định về mua sắm, bảo dưỡng thường xuyên/thanh lý tài sản công tại đơn vị: quy định về thẩm quyền; quy trình, nội dung, các bước thực hiện; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân,…

- Tỷ lệ trích và các nội dung được chi từ các quỹ tại ĐVSNCL phải được quy định cụ thể trong QCCTNB: các đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3, quyết định tỷ lệ trích và sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ bổ sung thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ khác nhưng không cao hơn mức tối đa theo quy định của Nhà nước Các ĐVSNCL lập phương án chi

bổ sung thu nhập để làm căn cứ thực hiện chi thêm thu nhập trong năm, chuẩn

bị trước một khoản để chi chi thêm thu nhập cho NLĐ trong năm tiếp theo khi thu nhập bị giảm sút Trong QCCTNB, các ĐVSNCL phải quy định rõ việc chi trả thêm thu nhập cho NLĐ bắt buộc phải dựa trên sự đóng góp, năng suất lao động, kết quả công việc

Đối với đơn vị nhóm 4: cũng giống với các đơn vị nhóm 1, nhóm 2,

Trang 29

nhóm 3, đơn vị xây dựng về phương án chi thêm thu nhập, chi khen thưởng, phúc lợi, đồng thời cũng được quy định trong QCCTNB Việc chi thêm thu nhập căn cứ vào sự đóng góp, hiệu suất công việc

- Nội dung QCCTNB của ĐVSNCL bao hàm nguyên tắc về việc chọn lựa ngân hàng để gửi tiền, thực hiện các giao dịch tài chính về hoạt động thu, chi của đơn vị theo quy định

- QCCTNB quyết định các hình thức, mức độ, biện pháp xử phạt trong các trường hợp không tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn, định mức: về quy trình, thẩm quyền quyết định, hình thức xử phạt,…

Các ĐVSNCL có thể quy định thêm các nội dung khác trong QCCTNB của đơn vị tùy theo tính chất, yêu cầu quản lý của đơn vị, đảm bảo nguyên tắc các nguyên tắc và tuân thủ pháp luật

Trước khi QCCTNB được công bố và thực hiện, các đơn vị phải thực hiện trao đổi lấy ý kiến rộng rãi, dân chủ và công khai trong Hội nghị cán bộ, viên chức, NLĐ của đơn vị và có sự đồng thuận của tổ chức công đoàn, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện tự chủ tài chính tại các ĐVSNCL

Cơ chế tự chủ tài chính tại các ĐVSNCL chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố Khi đứng trên góc độ thực hiện tự chủ tài chính và gốc rễ của các tác nhân ảnh hưởng đến cơ chế thực hiện, có thể chia làm hai nhóm yếu tố ảnh hưởng: đó là yếu tố bên trong ĐVSNCL và yếu tố bên ngoài ĐVSNCL Xét

về yếu tố bên ngoài thì các yếu tố chủ đạo được nhắc đến đó là sự ảnh hưởng của cơ chế, chủ trương, chính sách của Nhà nước về việc thực hiện tự chủ tài chính tại các ĐVSNCL; sự phát triển của nền kinh tế thị trường Xét về yếu tố

bên trong đó chính là bản thân nội tại của đơn vị

1.2.1 Nhân tố bên ngoài ĐVSNCL

1.2.1.1 Cơ chế, chính sách

Một là, môi trường thể chế, chính sách đối với ĐVSNCL: bao gồm các

tư tưởng, các quan điểm, các công cụ và giải pháp được nhà nước sử dụng để gây ảnh hưởng, áp lực đến các hoạt động của đơn vị sự nghiệp hướng đến giải quyết các vấn đề liên quan tới chính sách, nhằm đạt được những mục tiêu

Trang 30

nhất định theo mục tiêu tổng thể nhà nước đã vạch ra Quan điểm đẩy mạnh

xã hội hóa các ĐVSNCL, các chính sách khuyến khích xã hội hóa phù hợp, góp phần hỗ trợ các ĐVSNCL chuyển đổi cơ chế hoạt động thông qua tiếp cận vốn vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất, tạo hành lang pháp lý cho việc đẩy mạnh

xã hội hóa dịch vụ công và bảo đảm bình đẳng giữa ĐVSNCL và ngoài công lập

Hai là cơ chế quản lý tài chính: Đây là một chuỗi các hành động, các

cách thức, biện pháp để chi phối, điều chỉnh các hoạt động tài chính phát sinh

và phát triển trong suốt thời gian hoạt động của các ĐVSNCL nhằm đảm bảo cho hoạt động tài chính vận động và tăng trưởng để đạt được những mục tiêu

đã định

Cơ chế quản lý tài chính giữ vị trí trọng yếu đối với sự vận hành của ĐVSNCL; các hoạt động tài chính bị ảnh hưởng mang tính quyết định đến cách thức nó tồn tại, vận hành trong quá trình cơ chế quản lý tài chính được triển khai tại các đơn vị đó Sự ảnh hưởng đó có thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của các ĐVSNCL Khi cơ chế quản lý tài chính phù hợp sẽ giúp đỡ, cùng bổ khuyết cho nhau những điểm còn thiếu sót, chưa đầy đủ, nhờ đó sẽ lan tỏa những điểm mạnh và ngăn chặn yếu điểm, những điểm chưa phù hợp;

từ đó, khuyến khích, hoàn thiện hoạt động quản lý của ĐVSNCL Ngược lại, khi cơ chế quản lý tài chính không phù hợp, thiếu hợp lý thì nó sẽ trở thành tác nhân ngăn cản, hạn chế sự phát triển các ĐVSNCL

Vai trò của cơ chế quản lý tài chính đối với ĐVSNCL được biểu hiện ở một số mặt sau:

+ Cơ chế quản lý tài chính giúp ĐVSNCL cân đối việc hình thành, quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính hiệu quả, đạt mục tiêu hoạt động của đơn

vị Khi tạo lập được một cơ chế thích hợp với mô hình, tính chất hoạt động của đơn vị sẽ có ảnh hưởng tốt, thúc đẩy việc hội tụ nguồn lực tài chính, tăng tính linh động, giúp đơn vị không bị động trong việc triển khai các nhiệm vụ

+ Hành lang pháp lý làm căn cứ để hình thành và dùng các nguồn lực tài chính một cách có hiệu suất của các ĐVSNCL được tạo ra trên cơ sở cơ chế quản lý tài chính Bên cạnh đó, cơ chế quản lý tài chính quyết định khung pháp lý về mô hình tổ chức, vận hành của ĐVSNCL

1.2.1.2 Sự phát triển của nền kinh tế thị trường

Trang 31

Khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường, việc quản lý các ĐVSNCL theo mô hình cũ đã không còn phù hợp, sự trì trệ và ỷ lại vào sự bao cấp của nhà nước làm cho các ĐVSNCL hoạt động kém hiệu quả, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nhất là khi xuất hiện các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập như mô hình đối chứng về tính hiệu quả và tính cạnh tranh Việc chuyển đổi mô hình hoạt động của các ĐVSNCL theo cơ chế mới phù hợp với kinh tế thị trường là điều tất yếu Trong mọi nền kinh tế, mô hình doanh nghiệp được coi là mô hình có tính tự chủ cao nhất, vì thế các ĐVSNCL nếu có cơ chế hoạt động mô phỏng theo cơ chế của doanh nghiệp

sẽ giải phóng được tiềm năng và có hiệu quả cao hơn Do đó, việc giao cho các ĐVSNCL tự chủ, tự chịu trách nhiệm, được tự quyết định hoạt động của mình trong khuôn khổ pháp luật, phù hợp với quy luật của kinh tế thị trường

là cần thiết và quan trọng

1.2.1.3 Nguồn lực tài chính dành cho ĐVSNCL

Nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến việc cải tổ, cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm trong các ĐVSNCL thông qua việc thực hiện sử dụng tài chính nhiều hơn cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ; ảnh hưởng, chi phối đến phát triển chất lượng nguồn nhân lực thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng… Nguồn lực tài chính có tính chất trọng yếu đến sự đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, KHCN, năng lực nguồn nhân lực của đơn vị… Thông qua đó quyết định đến kết quả hoạt động, doanh thu của đơn vị, ảnh hưởng tới việc ĐVSNCL đó có tự chủ về tài chính được không

1.2.2 Nhân tố bên trong ĐVSNCL

1.2.2.1 Nguồn nhân lực chuyên môn

Có thể nói nguồn nhân lực chuyên môn đóng vai tác động trực tiếp đến

sự phát triển của các ĐVSNCL Năng lực chuyên môn, trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lao động có tầm quan trọng, ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dịch vụ được cung ứng của ĐVSNCL, tới chất lượng của các phát minh, sáng kiến, tới hiệu quả của việc áp dụng KHCN Một đơn vị dù có được đầu tư mạnh, nguồn lực tài chính dồi dào nhưng đội ngũ lao động trình độ thấp thì hiệu quả sử dụng mà nguồn lực tài chính mang lại thấp, thậm chí có thể còn không phát huy được hiệu quả, gây lãng phí

1.2.2.2 Bộ máy quản lý tài chính tại ĐVSNCL và năng lực quản lý tài

Trang 32

chính của cán bộ làm công tác tài chính tại đơn vị

Nhân tố trung tâm của một bộ máy quản lý chính là con người Yếu tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động quản lý tại ĐVSNCL nói chung và quản lý tài chính nói riêng chính là trình độ, khả năng của cán bộ

Năng lực quản lý của người đứng đầu ĐVSNCL có ảnh hưởng không nhỏ đến cơ chế quản lý tài chính tại ĐVSNCL Người đứng đầu ĐVSNCL là đầu tàu dẫn dắt, chỉ huy các hoạt động của đơn vị; là người định đoạt các nội dung quy định trong QCCTNB của đơn vị; chỉ đạo lập kế hoạch, lên số liệu

dự kiến các nội dung thu chi; định hướng, quyết định mức tiền lương, thu nhập bổ sung, phúc lợi và trích lập các quỹ của đơn vị

Thực tiễn đòi hỏi đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế toán phải có năng lực, kiến thức, sự hiểu biết về lĩnh vực tài chính, kỹ năng, kinh nghiệm trong giải quyết vấn đề, thực hiện công việc, qua đó đưa hoạt động quản lý tài chính kế toán của ĐVSNCL ngày một đi khuôn khổ, thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động chung của ĐVSNCL

Từ định hướng quản lý tài chính của Nhà nước, mỗi ĐVSNCL cần phải xây dựng cho mình những phương thức hoạt động sao cho không đi trái với các quy định về chính sách của Nhà nước Tùy vào trình độ phát triển, cơ cấu

tổ chức bộ máy mà mỗi ĐVSNCL sẽ phải sửa đổi, sắp xếp lại cho hợp lý các quan hệ tài chính khác nhau như việc nghiên cứu, quyết định các cách thức tập hợp hay kêu gọi nguồn tài chính, việc phân chia lợi nhuận thu được… Đối với các ĐVSNCL có cơ cấu tổ chức lớn, mức độ phát triển tương đối cao, nguồn lực tài chính mạnh thì không gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng nguồn lực tài chính để cải tạo, sửa chữa, trang bị thêm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị kỹ thuật, ứng dụng công nghệ, nâng cao trình độ đội ngũ chuyên môn, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị Với ĐVSNCL có cơ cấu tổ chức lớn, nhưng bộ máy quản lý thiếu tinh gọn, bất hợp lý, hoạt động thiếu hiệu quả tất yếu dẫn đến các ĐVSNCL gặp khó khăn trong việc thích nghi, phản ứng chậm khi môi trường cơ chế, chính sách có sự điều chỉnh Ngược lại với những ĐVSNCL có cơ cấu hoạt động nhỏ sẽ ít gặp khó khăn để thích nghi với những thay đổi; tuy nhiên, các đơn vị này gặp nhiều trở ngại để đầu tư máy móc kỹ thuật hiện đại, mở rộng hoạt động, nâng cao trình độ đội

Trang 33

ngũ chuyên môn do hạn chế về tài chính…Vì vậy nên việc nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị này chưa bao giờ là dễ dàng

Trang 34

Chương 2:

THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CÔNG NGHIỆP 1, CỤC KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG

CÔNG NGHIỆP, BỘ CÔNG THƯƠNG

2.1 Giới thiệu về Trung tâm Kiểm định Công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật An toàn và Môi trường Công nghiệp, Bộ Công thương

2.1.2 Cơ cấu tổ chức Trung tâm

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm định Công nghiệp 1

Nguồn: Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1

thị trường

Phòng Kiểm định thiết bị

Áp lực

Phòng Kiểm định thiết bị Nâng

Phòng Kiểm định thiết bị

đo lường, điện, mỏ

Phòng Thử nghiệm thiết bị công nghiệp - điện - điện phòng nổ

Chi nhánh Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An,

Đà Nẵng

Trang 35

2.1.3 Chức năng nhiệm vụ chính của Trung tâm

Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 được quy định tại Quyết định số 38/QĐ-ATMT ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Cục trưởng Cục KTAT&MTCN, cụ thể như sau:

a) Kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đối với:

+ Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động; + Thiết bị, dụng cụ điện làm việc ở môi trường không có nguy hiểm về khí cháy, bụi nổ;

+ Máy, thiết bị, vật tư là sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của các Bộ quản lý ngành;

+ Kiểm định trên cơ sở rủi ro đối với các bình chịu áp lực, hệ thống đường ống chịu áp lực nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí và nhà máy đạm;

+ Phương tiện đo, chuẩn đo lường;

+ Dây chuyền công nghệ, thiết bị, đồ dùng thuộc các lĩnh vực: Điện, điện phòng nổ, điện tử, cơ khí, luyện kim, khai khoáng, hóa chất, dầu khí; + Máy, thiết bị, vật tư khác;

+ Đập, hồ chứa nước

b) Công tác đào tạo, huấn luyện:

+ Phối hợp với cơ quan, đơn vị có chức năng tổ chức đào tạo một số ngành nghề, bao gồm: Hàn áp lực, kiểm tra không phá hủy, vận hành, sử dụng các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; + Huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; an toàn đối với các ngành nghề, lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;

+ Huấn luyện nghiệp vụ, kỹ thuật an toàn cho người quản lý, vận hành,

sử dụng các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của các Bộ quản

lý ngành;

+ Huấn luyện nghiệp vụ cho kiểm định viên các lĩnh vực Trung tâm tham gia hoạt động kiểm định;

Trang 36

+ Huấn luyện nghiệp vụ về quản lý an toàn hoặc có liên quan đến an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương

c) Cung cấp các dịch vụ:

+ Hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm, hàng hóa;

+ Kiểm tra kỹ thuật an toàn, kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sử dụng; sửa chữa, bảo trì, giám định kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị công nghiệp;

+ Kiểm toán năng lượng; thử nghiệm hiệu suất năng lượng, dán nhãn hiệu suất năng lượng; tư vấn, chuyển giao giải pháp tiết kiệm năng lượng; + Tư vấn, thiết kế, lắp đặt, chuyển giao công nghệ đối với các máy, thiết

bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và các máy, thiết bị, vật tư khác;

+ Kiểm tra mối hàn, kim loại và các vật liệu khác bằng các phương pháp phá hủy, không phá hủy;

+ Tư vấn, kiểm tra, đánh giá về: An toàn điện, điện từ trường và vẽ bản

đồ cường độ điện trường; thiết bị đo áp suất; thiết bị báo cháy và các lĩnh vực công nghiệp khác;

+ Tư vấn, thẩm định giải pháp kỹ thuật an toàn; quản lý an toàn thiết kế thi công các công trình công nghiệp;

+ Tư vấn, đánh giá rủi ro; xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động;

hệ thống quản lý an toàn và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;

+ Tư vấn, đánh giá, quan trắc môi trường lao động; xử lý chất thải nguy hại

d) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm định công nghiệp theo quy định của pháp luật

e) Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Cục KTAT&MTCN

f) Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Cục trưởng Cục KTAT&MTCN giao

Trang 37

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm

Với chức năng chính là cung cấp các dịch vụ kiểm định, huấn luyện về

an toàn, vệ sinh lao động và các loại dịch vụ kỹ thuật an toàn khác, theo

phương châm “An toàn, chất lượng, nhanh chóng, hiệu quả” đã mang đến cho

khách hàng các dịch vụ có chất lượng, đúng tiến độ góp phần đáng kể vào việc đảm bảo an toàn cho người, thiết bị trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và an sinh cho

xã hội nói chung Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong giai đoạn 2021-2023 như sau:

Bảng 2 1 Kết quả hoạt động của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1

= 40-50) 60 6.861.920 13.878.603 13.065.255 13.059.676 13.110.650

Nguồn: Báo cáo tài chính Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 giai đoạn 2019 -2023

Trang 38

Kết quả tại bảng 2.1 cho thấy: Hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong giai đoạn 2019-2023 tăng trưởng ổn định và tăng dần từ các nguồn thu

Cụ thể:

Đối với doanh thu từ cung cấp dịch vụ năm 2023 đạt 78.978.383 đồng, tăng 3.306.723 đồng tức tăng 4% so với năm 2022 là 75.671.863 đồng Còn năm 2022, doanh thu từ cung cấp dịch vụ tăng 8.268.694 đồng tức tăng khoảng 11,11% so với năm 2021 là 67.403.169 đồng Điều đó thể hiện sự tăng trưởng ổn định đều tăng khoảng 11% so với năm trước

Không chỉ mỗi doanh thu tăng đều đặn khoảng 11% hàng năm mà các khoản chi phí tài chính và chi phí quản lý kinh doanh đều tăng đồng đều đi kèm doanh thu Năm 2023, chi phí quản lý doanh nghiệp là 11.120.093.700 đồng tăng 723.209.910 đồng, tức tăng 6,5% so với năm 2022 chi phí quản lý doanh nghiệp là 10.396.883.790 đồng và còn năm 2022 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 687.690.960 đồng, tức 7,08% so với năm 2021 là 9.709.192.830 đồng

Như vậy, qua kết quả doanh thu của Trung tâm cho thấy mặc dù trong thời gian 2021-2023 nền kinh tế của cả nước gặp nhiều khó khăn, đang dần

ổn định sau đại dịch Covid-19 nhưng với sự giúp đỡ và phối hợp của các cơ quan chức năng, sự linh hoạt của Ban lãnh đạo trong công tác điều hành và đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ, viên chức và người lao động của Trung tâm đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và mang lại nguồn thu ổn định

2.2 Thực trạng tự chủ tài chính tại Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương

2.2.1 Thực trạng thực hiện nguồn tài chính

Với mục tiêu cải tổ cơ chế quản lý, đẩy mạnh và phát huy hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL, Bộ Công thương, Cục KTAT&MTCN đã tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các ĐVSNCL trực thuộc Theo đó Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 được giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, quản lý và sử dụng tài sản, tạo điều kiện để các ĐVSNCL kết hợp giữa nghiên cứu với ứng dụng kết quả KHCN vào thực tế, thúc đẩy tăng nguồn thu và

Trang 39

được giữ để có thêm nguồn cho kinh phí hoạt động KHCN, tăng thu nhập cho NLĐ

Căn cứ các chức năng, nhiệm vụ được giao, Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 đã thực hiện chế độ tài chính đồng bộ theo hướng nâng cao quyền tự chủ, chủ động trong việc sử dụng nguồn tài chính được giao, thu hút các nguồn lực ngoài NSNN, tạo điều kiện nâng cao chất lượng và số lượng dịch

vụ KHCN cung ứng, đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội Nhìn chung, các quy định về tài chính về cơ bản đã bao quát được các hoạt động tài chính của Trung tâm, tạo điều kiện cho Trung tâm chuyển đổi thành ĐVSNCL tự chủ theo tinh thần mới tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP

Theo Quyết định số 1881/QĐ-BCT ngày 26/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc giao phương án tự chủ tài chính cho các ĐVSNCL thuộc

Bộ Công thương giai đoạn 2019-2021 Theo đó, Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 phải tự đảm bảo chi thường xuyên trong giai đoạn đó

Theo Quyết định số 2172/QĐ-BCT ngày 19/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc giao phương án tự chủ tài chính cho các ĐVSNCL thuộc

Bộ Công thương đến hết năm 2022 Theo đó, Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 là một trong 3 đơn vị thuộc Cục KTAT&MTCN thực hiện tự đảm bảo chi thường xuyên năm 2022

Theo Quyết định số 3336/QĐ-BCT ngày 26/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác thuộc Bộ Công thương giai đoạn 2023-2025 Theo đó, Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 là một trong 5 đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư giai đoạn 2023-2025

Như vậy, với phương án giao tự chủ của Bộ Công thương cho Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1, hiện nay, Trung tâm hoạt động giống như một đơn vị kinh tế độc lập (ĐVSNCL nhóm 1), nguồn thu chủ yếu từ doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị

Tuy vậy, nếu xét theo cả giai đoạn nghiên cứu 5 năm từ 2019-2023, cơ cấu nguồn tài chính của Trung tâm bao gồm: nguồn NSNN (chủ yếu là khấu hao tài sản nguồn ngân sách cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh), nguồn

Trang 40

thu từ hoạt động sự nghiệp (nguồn thu hoạt động DVSNC), nguồn thu phí (khoản được để lại nếu có), nguồn thu từ nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ (nếu có); nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh Cụ thể về các khoản thu như sau:

Bảng 2 2: Nguồn thu của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1

Nguồn: Báo cáo tài chính Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 (2019-2023)

Bảng 2.2 cho thấy trong giai đoạn 2019-2023, nguồn thu của Trung tâm chủ yếu đến từ 2 nguồn chính: (1) NSNN cấp và (2) Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài ra, các nguồn còn lại không đáng kể (hoạt động tài chính và hoạt động khác) Tuy vậy, nguồn cấp từ NSNN mỗi năm gần như

cố định và để chi cho khấu hao Tổng thu qua 5 năm đã có sự gia tăng tương đối đều: năm 2020 tăng khoảng 17 tỷ đồng (tăng 33%); năm 2021 nguồn thu tăng không đáng kể 555,26 triệu đồng (tương đương ~ 0,8%) Năm 2022, tổng doanh thu của Trung tâm đã tăng 8,3 tỷ đồng – mức tăng mạnh nhất trong cả giai đoạn, tương đương 11,8% Năm 2023, tổng thu của Trung tâm tăng xấp xỉ 3,3 tỷ đồng so với năm 2022, với tốc độ 4,23%, thấp hơn mục tiêu đặt ra trong kế hoạch năm mà Ban Giám đốc đã đặt ra

Như vậy, xét trong cả giai đoạn 5 năm (2019-2023), có thể thấy năm

2021 do tình hình dịch bệnh lúc đó bước vào giai đoạn bùng phát nghiêm

Ngày đăng: 26/10/2024, 17:01

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm định Công nghiệp 1 - Hoàn thiện tự chủ tài chính tại trung tâm kiểm Định công nghiệp 1, cục kỹ thuật an toàn và môi trƣờng công nghiệp, bộ công thƣơng
Sơ đồ c ơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm định Công nghiệp 1 (Trang 34)
Bảng 2. 1. Kết quả hoạt động của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 - Hoàn thiện tự chủ tài chính tại trung tâm kiểm Định công nghiệp 1, cục kỹ thuật an toàn và môi trƣờng công nghiệp, bộ công thƣơng
Bảng 2. 1. Kết quả hoạt động của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 (Trang 37)
Bảng 2. 2: Nguồn thu của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 - Hoàn thiện tự chủ tài chính tại trung tâm kiểm Định công nghiệp 1, cục kỹ thuật an toàn và môi trƣờng công nghiệp, bộ công thƣơng
Bảng 2. 2: Nguồn thu của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 (Trang 40)
Bảng 2. 3: Doanh thu từ hoạt động SXKD của Trung tâm - Hoàn thiện tự chủ tài chính tại trung tâm kiểm Định công nghiệp 1, cục kỹ thuật an toàn và môi trƣờng công nghiệp, bộ công thƣơng
Bảng 2. 3: Doanh thu từ hoạt động SXKD của Trung tâm (Trang 41)
Bảng 2. 4. Chi hoạt động thường xuyên của Trung tâm Kiểm định công  nghiệp 1 trực thuộc Cục KTAT&MTCN giai đoạn 2019 – 2023 - Hoàn thiện tự chủ tài chính tại trung tâm kiểm Định công nghiệp 1, cục kỹ thuật an toàn và môi trƣờng công nghiệp, bộ công thƣơng
Bảng 2. 4. Chi hoạt động thường xuyên của Trung tâm Kiểm định công nghiệp 1 trực thuộc Cục KTAT&MTCN giai đoạn 2019 – 2023 (Trang 43)
Bảng 2. 5. Tình hình trích lập Qũy của TT Kiểm định công nghiệp 1 - Hoàn thiện tự chủ tài chính tại trung tâm kiểm Định công nghiệp 1, cục kỹ thuật an toàn và môi trƣờng công nghiệp, bộ công thƣơng
Bảng 2. 5. Tình hình trích lập Qũy của TT Kiểm định công nghiệp 1 (Trang 46)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w