1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh thương mại nhân hoà

82 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Bán Hàng Tại Công Ty TNHH Thương Mại Nhân Hoà
Tác giả Phạm Thị Thanh Nhàn
Trường học Trường ĐHKT Quốc Dân
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 132,63 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHÂN HOÀ (6)
    • 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại Nhân Hoà (6)
    • 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh (10)
    • 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (12)
    • 1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán (14)
      • 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán (14)
      • 1.4.2 Tổ chức hệ thống sổ kế toán (16)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHÂN HOÀ (19)
    • 2.1 Đặc điểm hàng hoá và quá trình tiêu thụ hàng hoá tại công ty (19)
    • 2.2 Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá (20)
      • 2.2.1 Thủ tục chứng từ (21)
      • 2.2.3 Quy trình kế toán (24)
    • 2.3 Kế toán giá vốn hàng bán (0)
      • 2.3.1 Thủ tục chứng từ (38)
      • 2.3.2. Phương pháp tính giá vốn hàng bán (40)
      • 2.3.3 Tài khoản sử dụng (41)
      • 2.3.4 Quy trình kế toán (41)
    • 2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (50)
      • 2.4.1 Thủ tục chứng từ (50)
      • 2.4.2 Tài khoản sử dụng (53)
      • 2.4.3 Quy trình kế toán (53)
    • 2.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (0)
      • 2.5.1 Thủ tục chứng từ (56)
      • 2.5.2 Tài khoản sử dụng (58)
      • 2.5.3 Quy trình kế toán (0)
    • 2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng (65)
  • CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHÂN HOÀ (69)
    • 3.1. Những nhận xét và đánh giá chung (0)
    • 3.2 Những nhận xét cụ thể (0)
      • 3.2.1 Về tổ chức hệ thống sổ kế toán (70)
      • 3.2.2 Kế toán bán hàng (71)
      • 3.2.3 Tình hình theo dõi công nợ (71)
      • 3.2.4 Về nghiệp vụ bán hàng, xác định kết quả bán hàng (72)
    • 3.3 Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (72)
      • 3.3.1 Ý kiến về sổ kế toán (72)
      • 3.3.2 Ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết (73)
      • 3.3.3 Ý kiến về gía vốn hàng hoá (0)
      • 3.3.4 Ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi (0)
      • 3.3.5 Ý kiến về việc áp dụng tin học vào công tác kế toán (77)
  • KẾT LUẬN (78)

Nội dung

LTDTrụ sở chính của công ty: Thôn Lộc Hà, Xã Mai Lâm, Huyện ĐôngAnh,Thành phố Hà NộiSố điện thoại : 043 9612098Mã số thuế của công ty: 0101547335Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế đ

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHÂN HOÀ

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại Nhân Hoà

Qúa trình buôn bán cửa hàng không ngừng phát triển lớn mạnh và đến năm

Công ty TNHH Thương mại Nhân Hòa được thành lập vào năm 2004, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102014377 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, chính thức hoạt động từ thời điểm này.

Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại Nhân Hoà

Tên giao dịch: NHAN HOA TRADING COMPANY LIMITED

Tên viết tắt: NHATRA CO LTD

Trụ sở chính của công ty: Thôn Lộc Hà, Xã Mai Lâm, Huyện Đông Anh,Thành phố Hà Nội

Mã số thuế của công ty: 0101547335

Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng để thực hiện giao dịch Nó sở hữu vốn và tài sản riêng, có quyền tự chủ về tài chính và hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam Đồng thời, công ty cũng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và nhân viên.

Công ty TNHH TM Nhân Hoà chuyên cung cấp hàng điện, điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng và trang thiết bị văn phòng Với sự gia tăng nhu cầu mua sắm đồ dùng do sự phát triển của đất nước và đời sống người dân, công ty đã nhanh chóng thích ứng và phát huy hiệu quả trong lĩnh vực buôn bán, dịch vụ thương mại, cũng như đại lý mua bán và ký gửi hàng hóa.

Phạm Thị Thanh Nhàn, lớp KT K9, đã tổng hợp nguồn lực của đơn vị và thực hiện quản lý toàn diện theo quy chế tự quản Nhờ vào sự không bị chi phối, đơn vị đã phát triển thị trường kinh doanh vừa và nhỏ, phù hợp với khả năng và năng lực của mình.

Ngay từ giai đoạn đầu công ty được thành lập đã đạt được các mục tiêu như:

- Giá cả tốt nhất, chất lượng hàng tốt nhất, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất, vận chuyển tốt nhất, bảo hành tốt nhất

- Nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của đơn vị đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường phát triển

Công ty đã hoàn thành những mục tiêu đề ra, với nhiệm vụ hàng đầu là duy trì và phát triển nguồn vốn Đây là yêu cầu thiết yếu mà mọi đơn vị kinh doanh cần phấn đấu để có được đồng vốn năm sau cao hơn năm trước.

Công ty TNHH Thương mại Nhân Hoà đã khẳng định vị thế vững chắc nhờ vào quy trình tổ chức, chỉ đạo và điều hành đồng bộ, cùng với quản lý chặt chẽ Điều này không chỉ thể hiện rõ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước và địa phương.

Công ty hoạt động đa ngành nghề trong nhiều lĩnh vực kinh tế, nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững.

Tổng kết và rút kinh nghiệm kịp thời là yếu tố quan trọng giúp Công ty phát huy tối đa thế mạnh trong quá trình tổ chức, chế tạo và thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra.

Trong quá trình chỉ đạo kinh doanh, Công ty đã thể hiện tư duy đổi mới, bám sát xu thế phát triển của nền kinh tế theo chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước Điều này giúp đơn vị xác định được hướng đi đúng đắn và vững chắc, phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế.

Sau hơn 5 năm hoạt động, công ty đã có những chuyển đổi lớn trong kinh doanh, thiết lập hệ thống khách hàng không chỉ ở Hà Nội và các tỉnh lân cận mà còn mở rộng đến các tỉnh phát triển ở vùng núi phía Bắc Cơ sở hạ tầng của công ty ngày càng mở rộng với diện tích 2200 m2, bao gồm nhà làm việc, nhà ăn, nhà kho, và cửa hàng giới thiệu sản phẩm Công ty đang tập trung vào việc mở các cửa hàng kết hợp giữa bán lẻ và giới thiệu sản phẩm, từ đó mở rộng thị trường cho các công trình.

Công ty không chỉ sở hữu đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và tác phong làm việc nghiêm túc, mà còn có những nhân viên kinh doanh đam mê với nghề Với đặc thù là công ty thương mại, mục tiêu chính là tìm kiếm khách hàng mới khi triển khai mặt hàng mới, đồng thời duy trì hệ thống khách hàng cũ cũng rất quan trọng Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt, việc có chiến lược kinh doanh hợp lý là cần thiết để mở rộng thị trường Đam mê công việc giúp nhân viên kinh doanh tiếp cận khách hàng và nắm bắt nhu cầu của thị trường, từ đó tạo ra sản phẩm đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Hiện tại, công ty có 29 nhân viên với trình độ chuyên môn và tình yêu nghề.

Công ty chấp hành pháp luật của Nhà nước thực hiện các chính sách quản lý và sử dụng vốn, tài sản Họ đảm bảo hạch toán kinh tế để bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước một cách toàn diện.

Phạm Thị Thanh Nhàn, lớp KT K9, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của pháp luật và các nguyên tắc phân cấp quản lý của nhà nước.

Bảng kê một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của công ty trong vòng 3 năm gần đây:

KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY Đơn vị tính: 1000 đồng

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm

7 Thu nhập bình quân1 lao động/Tháng 1.500 1.800 2.200

Tình hình kinh doanh của công ty ngày càng khả quan nhờ vào nỗ lực tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường và đa dạng hóa các phương thức bán hàng, dẫn đến những kết quả ấn tượng.

- Tổng doanh thu năm 2006 là 107.714.254.000 cao hơn so với năm 2007 nhưng đến năm 2008 tổng doanh thu tănghơn2007 là (+29.542.818.000) do công ty mở rộng thị trường

Đặc điểm hoạt động kinh doanh

Công ty TNHH Thương mại Nhân Hoà chuyên kinh doanh hàng điện, điện tử, điện lạnh và đồ gia dụng, cung cấp các sản phẩm như dây và cáp điện, công tắc ổ cắm của các thương hiệu nổi tiếng như Sino, Nagakawa, Clipsal, Niva, cùng với máng đèn cao cấp và bóng đèn trang trí Công ty cũng phân phối điều hòa Nagakawa, quạt sưởi, quạt mát, máy bơm và nồi cơm điện, đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho các công trình xây dựng và đời sống hàng ngày Là nhà phân phối của nhiều đơn vị sản xuất uy tín như Công ty cổ phần Nagakawa Việt Nam và Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông, Nhân Hoà cam kết mang đến sản phẩm chất lượng cho khách hàng.

Công ty TNHH TM Nhân Hoà đã tạo lập được hệ thống đại lý khách hàng rộng và được chia thành các khu vực như sau:

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

Nhà cung cấp Kho hàng công ty Phòng kinh doanhBộ phận vận chuyểnĐại lý, công tyXD

+ Khu vực 01: Gồm toàn bộ khách ở khu Ngọc Lâm, Yên Viên, Dốc Lã của Gia Lâm và quận Long Biên,

+ Khu vực 02: Hệ thống khách hàng kéo dài theo quốc lộ 5: Từ Nguyễn

Văn Linh – Gia Lâm đến Phố Nối - Hưng Yên.

Khu vực 04 bao gồm khách hàng tại Bắc Ninh, trải dài từ thị xã Từ Sơn đến thành phố Bắc Ninh và các huyện lân cận.

+Khu vực 05: Bao gồm những khách hàng các huyện Đông Anh ,Sóc Sơn, và Mê Linh- TP Hà Nội

Khu vực 11A là tuyến khách hàng ngoại tỉnh quan trọng, đóng góp chủ yếu vào doanh thu của công ty Các khu vực này bao gồm tỉnh Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Ninh Bình, Quảng Ninh, Hải Phòng và Hà Nam.

Khu Vực 11B là thị trường quan trọng, đóng góp doanh thu lớn cho công ty với khách hàng đến từ các tỉnh như Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Bắc Giang và Thái Bình.

Tại công ty TNHH Thương mại Nhân Hoà hàng hóa được tiêu thụ theo sơ đồ sau:

Công ty vận chuyển hàng hóa đến các đại lý và công trình bằng phương tiện riêng hoặc qua dịch vụ gửi xe khách Để khuyến khích nhân viên kinh doanh mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng, công ty áp dụng phương pháp tính lương kết hợp giữa lương cơ bản và doanh thu tiêu thụ của từng nhân viên quản lý theo khu vực.

P tổ chức hành chính P kế toán, tài vụ P Kinh doanh P Giao dịch bán hàng

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý công ty

Ông Ngô Văn Hoà giữ chức vụ Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm toàn diện về các hoạt động của công ty Ông trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch kinh doanh và cải thiện điều kiện lao động cho công nhân.

Trợ lý giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong các lĩnh vực quản lý chuyên môn mà Giám đốc ủy quyền Họ có trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, quản trị và xây dựng cơ bản, quản trị đời sống, cũng như thực hiện chế độ chính sách tiền lương và công tác đời sống cho nhân viên.

Phòng tổ chức hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và thực hiện công tác hành chính tại công ty, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban, tổ chức đoàn thể và cán bộ công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ Nhiệm vụ cụ thể bao gồm bố trí và sắp xếp nơi làm việc, quản lý trang thiết bị và văn phòng phẩm, điều động xe ô tô theo yêu cầu của giám đốc Phòng cũng chịu trách nhiệm quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu, cũng như thực hiện lưu trữ tài liệu thường và tài liệu quan trọng Ngoài ra, phòng còn tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường và phòng cháy chữa cháy của công ty.

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm tổ chức hạch toán kinh tế cho hoạt động kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật Nhiệm vụ bao gồm tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán và phân tích hoạt động kinh doanh, đồng thời ghi chép chính xác và kịp thời các nguồn vốn cấp và vốn vay Phòng cũng theo dõi công nợ, đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt và thực hiện các hình thức thanh toán khác Ngoài ra, phòng thực hiện quyết toán quý và năm đúng tiến độ, hợp tác với các phòng ban để hạch toán lỗ lãi, giúp giám đốc nắm rõ nguồn vốn, lợi nhuận và tính lương cho nhân viên.

Phòng kinh doanh là bộ phận quan trọng quyết định sự phát triển của công ty, với đội ngũ cán bộ CNV có năng lực chuyên môn cao và kiến thức sâu rộng trong lĩnh vực kinh doanh Nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh bao gồm nắm bắt và mở rộng thị trường, lập kế hoạch kinh doanh, và điều hành phòng giao dịch bán hàng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng Ngoài ra, phòng cũng cung cấp thông tin về hàng hóa và giá cả, đồng thời thực hiện báo cáo thường kỳ về kết quả kinh doanh, phân tích nguyên nhân và điều kiện dẫn đến kết quả đó, giúp giám đốc nắm bắt tình hình kinh doanh và xây dựng phương hướng, kế hoạch mới.

Phòng Giao dịch bán hàng đảm nhận việc nhập hàng nhằm phục vụ khách hàng một cách hiệu quả Bộ phận này điều hành vận chuyển và kho, thực hiện nhanh chóng các quy trình xuất hàng và giao hàng Đồng thời, phòng cũng kiến nghị các giải pháp với phòng kinh doanh để giải quyết những khó khăn mà khách hàng gặp phải.

+ Bộ phận trực thuộc: Gồm bộ phận vận chuyển và bộ phận kho

Bộ phận vận chuyển chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa theo sự phân công và điều hành của bộ phận giao dịch bán hàng Họ thực hiện việc nhận và giao hàng theo quy định của công ty, đồng thời xây dựng hình ảnh tích cực về chất lượng phục vụ hàng hóa của công ty.

Bộ phận kho có trách nhiệm bảo quản hàng hóa đảm bảo đủ số lượng và chất lượng, đồng thời báo cáo trực tiếp với giám đốc công ty Hàng hóa được sắp xếp theo nguyên tắc rõ ràng: hàng mới nhập sẽ được xếp xuống dưới hoặc bên trong, trong khi hàng nhập trước sẽ được để ở trên và bên ngoài Việc xuất hàng phải tuân thủ đúng chủng loại và số lượng ghi trong hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do kế toán lập Khi nhận hàng, cần kiểm tra đúng chủng loại và số lượng theo phiếu nhập, sau đó ký nhận và bàn giao lại cho kế toán Ngoài ra, bộ phận kho cũng phải thực hiện bảo hành hàng hóa theo quy định của công ty.

Hệ thống phòng ban trong công ty hoạt động theo quy trình liên kết chặt chẽ, giúp tăng cường sự hợp tác giữa các ê kíp Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ trong sản xuất mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Đặc điểm tổ chức kế toán

1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán Để phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh và quản lý, phù hợp với khả năng trình độ của từng nhân viên kế toán Công ty đã lựa chọn phương thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung Bộ máy kế toán được tổ chức ở công ty với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng về chức năng nhiệm vụ của từng người

Trong quá trình tổ chức và triển khai công việc, các phòng ban cần phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau để cùng giải quyết các nhiệm vụ chung của công ty, liên quan đến chức năng và trách nhiệm của từng phòng.

Phòng Kế toán có trách nhiệm báo cáo kết quả kinh doanh cho Giám đốc Công ty, đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định của luật Tài chính hiện hành.

Hoạt động tài chính của Công ty được quy định bởi một quy chế riêng, được thiết kế đặc biệt để phù hợp với đặc thù của Công ty trong việc hoạt động đa ngành và đa nghề ở nhiều lĩnh vực khác nhau.

Phòng tài chính kế toán gồm 05 thành viên, trong đó có một kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc về lĩnh vực tài chính và tư vấn chiến lược tài chính cho hoạt động của Công ty Kế toán tổng hợp và phân tích số liệu tài chính để hỗ trợ quyết định quản lý.

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

Kế toán tổng hợp bao gồm các phần hành như kế toán hàng hóa, kế toán bảo hành, kế toán công nợ và thủ quỹ Những phần hành này đóng vai trò quan trọng trong việc lập báo cáo cho kế toán trưởng, giúp kiểm tra, phân tích và xây dựng kế hoạch tài chính cụ thể.

Phòng tài chính kế toán hỗ trợ Giám đốc trong quản lý tài chính và thực hiện các chế độ kế toán theo quy định pháp luật Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm quản lý tài chính toàn công ty, đảm bảo thanh toán cho các hoạt động và tập hợp thông tin kinh tế tài chính để Giám đốc có cơ sở ra quyết định.

Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH TM Nhân Hoà

Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung, với kế toán trưởng đứng đầu, trực tiếp chỉ đạo và điều hành Các thành viên khác đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ, tạo thành một hệ thống kế toán đồng bộ, được thể hiện rõ qua sơ đồ minh họa.

* Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán:

Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức và quản lý hoạt động kế toán của Công ty Vai trò của họ bao gồm điều hành bộ máy kế toán và hỗ trợ Giám đốc trong việc cân đối khả năng tài chính, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng vốn kinh doanh Công việc này bắt đầu từ việc huy động hoặc nhận vốn trực tiếp từ cấp trên.

1 6 có), quản lý sử dụng, hoàn trả vốn vay từ các ngân hàng, đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.

Chịu trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn kế toán viên lập chứng từ, hồ sơ tài chính theo quy định của nhà nước Quản lý sổ sách kế toán, kiểm tra tính chính xác của số liệu trước khi tổng hợp và đánh giá các báo cáo tài chính.

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp số liệu và lập chứng từ ghi sổ Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp bao gồm xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo từng kỳ hạch toán, lập báo cáo tài chính theo quy định, kê khai và quyết toán thuế Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn theo dõi và phân bổ chi phí trả trước, cũng như tính lương cho nhân viên.

Kế toán hàng hoá có vai trò quan trọng trong việc theo dõi và ghi chép chính xác tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại hàng hoá Công việc này bao gồm việc quản lý phiếu nhập kho, hóa đơn bán hàng và theo dõi hàng bảo hành của khách hàng một cách đầy đủ và kịp thời.

Kế toán công nợ là quá trình theo dõi các khoản phải thu và phải trả của công ty, đồng thời giám sát tình hình thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Việc này giúp doanh nghiệp kịp thời lập kế hoạch đòi nợ hoặc chi trả, đảm bảo tình hình tài chính luôn ổn định.

Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý tiền mặt tại công ty, bao gồm việc nhập và xuất quỹ Hàng ngày, thủ quỹ ghi chép sổ quỹ, lập báo cáo quỹ và thường xuyên đối chiếu với sổ kế toán tiền mặt Việc nhập, xuất và ghi chép sổ quỹ được thực hiện dựa trên các chứng từ hợp lệ và hợp pháp.

1.4.2 Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty TNHH Thương mại Nhân Hoà

Dựa trên quy mô, đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo phương pháp Nhật ký chung.

Trình tự ghi chép theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

Bảng cân đối số phát sinh

Thẻ kế toán chi tiết Nhật ký đặc biệt

Bảng tổng hợp chi tiết

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu + Năm niên độ kế toán : Từ 01/01/N đến 31/01/N+1

+ Sử dụng tiền : Việt nam đồng (VNĐ)

+ Khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.

+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHÂN HOÀ

Đặc điểm hàng hoá và quá trình tiêu thụ hàng hoá tại công ty

Công ty TNHH Thương mại Nhân Hoà chuyên cung cấp hàng điện, điện tử và điện lạnh, bao gồm các sản phẩm như dây và cáp điện, công tắc ổ cắm từ các thương hiệu nổi tiếng như Sino, Nagakawa, và Clipsal Công ty còn cung cấp máng đèn cao cấp, bóng đèn trang trí, điều hòa Nagakawa, cùng với các loại quạt và máy bơm Các sản phẩm này có đặc điểm nhỏ gọn và dễ vận chuyển, nhưng cần lưu ý về độ bền, vì chúng có thể dễ vỡ do va chạm Để bảo quản tốt, cần chú ý đến việc tránh han gỉ cho các mặt hàng bằng sắt và cẩn thận trong quá trình vận chuyển bóng đèn và chao đèn trang trí.

Công ty chuyên cung cấp vật liệu xây dựng và các sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống hiện đại Với đa dạng chủng loại hàng hóa, việc quản lý và theo dõi trở nên phức tạp, do đó kế toán cần lập sổ chi tiết riêng cho từng loại hàng hóa.

Công ty chúng tôi là nhà phân phối chính thức cho nhiều đơn vị sản xuất hàng đầu, bao gồm Công ty cổ phần Nagakawa Việt Nam, công ty Xuân Lộc Thọ, công ty cơ điện Trần Phú, công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông, và công ty dây và cáp điện Ngọc Khánh.

Công ty XD xây lắp Minh Hùng, cùng với các nhà cung cấp kho hàng và phòng kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực vận chuyển và phân phối hàng hóa Công ty cổ phần thiết bị áp lực Đông Anh cũng góp phần vào việc cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng trong ngành xây dựng.

Tại công ty TNHH Thương mại Nhân Hoà hàng hóa được tiêu thụ theo sơ đồ sau:

Công ty vận chuyển hàng hóa tới các đại lý và công trình bằng phương tiện riêng hoặc qua dịch vụ gửi xe khách Để khuyến khích nhân viên kinh doanh tìm kiếm thị trường và khách hàng, công ty áp dụng phương pháp tính lương kết hợp giữa lương cơ bản và doanh thu tiêu thụ của từng nhân viên quản lý theo khu vực.

Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá

Công ty TNHH Thương Mại Nhân Hoà đã áp dụng nhiều hình thức bán hàng như bán buôn, bán lẻ và bán công trình để tồn tại trong nền kinh tế thị trường Hoạt động bán hàng của công ty dựa trên các hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng của khách hàng, trong đó cần ghi rõ thông tin như tên đơn vị mua hàng, số tài khoản, chủng loại hàng, số lượng, đơn giá, quy cách, phẩm chất hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng, cùng với thời hạn thanh toán Bên bán sẽ căn cứ vào những thông tin này để thực hiện giao hàng và theo dõi thanh toán.

Hiện nay, các công ty đang chú trọng vào việc bán hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng để củng cố hoạt động kinh doanh Hình thức này không chỉ mang lại cơ sở pháp lý vững chắc mà còn giúp công ty chủ động lập kế hoạch nhanh chóng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh.

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

Một hợp đồng mua bán cần sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng kinh doanh và phòng kế toán Phòng kinh doanh sẽ phụ trách các điều khoản thỏa thuận ban đầu giữa hai bên, trong khi phòng kế toán thực hiện các bước như giao hàng, thu tiền và hạch toán vào sổ kế toán Hợp đồng bán hàng được lập thành ba bản.

01 bản phòng kinh doanh giữ

01 bản gửi tới phòng kế toán làm căn cứ viết hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho

Hóa đơn GTGT là chứng từ quan trọng trong bán hàng tại công ty, xác nhận số lượng, đơn giá, số tiền bán và tổng giá thanh toán của hàng hóa xuất bán Hóa đơn này được lập bởi kế toán bán hàng và có 3 liên.

Liên 1 : Lưu ở phòng kinh doanh sau này gửi cho cơ quan thuế

Liên 2 : Khách hàng giữ để đi đường và hạch toán ở đơn vị khách hàng Liên 3: Lưu tại phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán

Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do đó, hoá đơn bán hàng sử dụng là hoá đơn GTGT theo mẫu GTKT-3LL do Bộ Tài chính ban hành Ngoài ra, hoá đơn GTGT kiêm phiếu kho cũng được sử dụng để ghi nhận lượng hàng hoá xuất kho Trước khi giao hàng cho khách hàng, kế toán cần thực hiện các thủ tục kiểm tra cần thiết và sau đó lập hoá đơn bán hàng (GTGT), trong đó hoá đơn GTGT bao gồm 3 liên.

Liên 1 : màu tím lưu tại gốc

Liên 2: màu đỏ giao cho khách hàng

- Tên, địa chỉ, số tài khoản của đơn vị bán hàng

Hình thức thanh toán và mã số thuế của khách hàng cần được ghi rõ trong hóa đơn Đơn giá được ghi trong hóa đơn là giá chưa bao gồm thuế GTGT Hóa đơn cũng phải ghi rõ tên hàng, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán để đảm bảo tính minh bạch và chính xác.

Cụ thể với nghiệp vụ sau:

HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Ngày 07 tháng 06 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại Nhân Hoà Địa chỉ: Lộc Hà- Mai Lâm – Đông Anh – Hà Nội

Số tài khoản: Điện thoại: 043.9612098 MST: 0101547335

Họ tên người mua hàng : Trần Công Dương

Tên đơn vị: Công ty xây dựng và công nghệ Phú thành Địa chỉ: Ngọc Loan – Tân Quang- Văn Lâm – Hưng Yên

Hình thức thanh toán: tiền mặt MST: 0900288091

T Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

Cộng tiền hàng : 17.737.200 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 1.773.720 Tổng cộng tiền thanh toán : 19.510.920

Số tiền viết bằng chữ : Mười chín triệu năm trăm mười nghìn chín trăm hai mươi đồng

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

* Để theo dõi quá trình vận động của tiền hàng, kế toán phải quản lý chặt chẽ việc thanh toán và thu hồi tiền bán hàng

- Trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt kế toán lập phiếu thu tiền mặt

Phiếu thu được viết thành 2 liên:

Liên 1 : Giữ lại tại phòng kế toán

Liên 2: Khách hàng giữ làm cơ sở thanh toán Đơn vị: Công ty TNHH

Họ tên người nộp tiền: Anh Dương Địa chỉ: Công ty XD và công nghệ Phú Thành

Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo hoá đơn số 80355 ngày 07/06/2009

Số tiền : 19.510.920 ( Viết bằng chữ): Mười chín triệu năm trăm mười chín trăm hai mươi đồng

Kèm theo:.01 chứng từ kế toán: HĐ số 0080355

Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ

[[ơ Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) ……… + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)………

Và hạch toán như sau:

Các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng là:

TK 511 : Doanh thu bán hàng

TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp

TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

TK 131: Phải thu của khách hàng

Kế toán ghi nhận nghiệp vụ bán hàng vào sổ chi tiết bán hàng, nhật ký chung, sổ cái TK 511 và các sổ liên quan Khi khách hàng thanh toán, kế toán lập

TK 1111 và các sổ liên quan khác

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHÂN HOÀ

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG

Tên hàng hoá : Cáp 3x6 +4 (0.6/1KVCU/XLPE/PVC)

Quyển số:04- Tháng 06 năm 2009 Đơn vị tính: đồng Việt Nam

Doanh thu Các khoản tính trừ

Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác (5211,

05/06 HĐ:80330 05/06 Bán cho cty Minh Hùng 131 380 40.204 15.277.520 1.527.752

07/06 HĐ:80355 7/06 Bán cho cty Phú Thành 111 450 39.416 17.737.200 1.773.720

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHÂN HOÀ

SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG

Năm 2009 Đơn vị tính: đồng Việt Nam

Phải thu từ người mua (ghi nợ)

Ghi Có tài khoản doanh thu Thuế

Ngày tháng Hàng hoá Thành phẩm

Số trang trước chuyển sang

80310 01/06 Bán cho Công ty áp lực Đông Anh

80355 07/06 Bán cho Công ty XD và CN Phú Thành 17.737.200 1.773.720

Cộng chuyển sang trang sau

- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHÂN HOÀ

SỔ NHẬT KÝ THU TIỀN

Năm 2009 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam

Ghi có các TK Số

Số trang trước chuyển sang

XLPE/PVC) bán cho công ty Phú Thành

Cộng chuyển sang trang sau

- Sổ này có trang, đánh sô từ trang số 01 đến trang

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

CÔNG TY TNHH TH ƯƠNG MẠI NHÂN NG M I NH N ẠI NHÂN ÂN

Tên tài khoản:511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đơn vị tính: đồng Việt nam

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

Bán Cáp 3x6 + 4 (0.6/1KVCU/XLPE/PCV) cho Công ty Phú Thành

HĐ 80385 12/06 Bán cáp 3x10 + 6 cho công ty TNHH Hà Dung

Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

CÔNG TY TNHH TH ƯƠNG MẠI NHÂN NG M I NH N ẠI NHÂN ÂN

Tài khoản:131- Phải thu khách hàng. Đơn vị tính:đồng Việt Nam

Chứng từ Diễn giải NKC

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

Thu tiền hàng của công ty Áp Lực Đông Anh

Thu tiền của công ty

Bán hàng chưa thu tiền

- Cộng lũy kế từ đầu quý

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Công ty chú trọng đến việc theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa và công tác thanh toán, thu hồi nợ từ khách hàng Với phương thức thanh toán trả chậm chủ yếu, khoản nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, dẫn đến việc vốn bị chiếm dụng nhiều và khả năng thanh toán hạn chế, gây khó khăn cho tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh Nhận thức được tầm quan trọng của việc này, kế toán công ty theo dõi sát sao và đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn thông qua sổ chi tiết TK 131, giúp quản lý toàn bộ số tiền còn phải thu và tình hình thanh toán của từng khách hàng.

Hàng ngày căn cứ vào các hoạt động kinh tế phát sinh, kế toán công nợ ghi theo nội dung và số tiền ghi trên hoá đơn:

Dựa trên chứng từ thanh toán tiền hàng và tiền đặt cọc trước khi mua hàng, kế toán ghi nhận vào bên Có của tài khoản 131 Cuối kỳ, kế toán sẽ tính toán số dư của từng khách hàng.

Cuối kỳ kế toán công nợ tổng hợp sô phát sinh nợ, phát sinh có trên sổ chi tiết TK 131 và tính ra số dư cuối kỳ

Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người mua:

- Cơ sở số liệu: Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) các hợp đồng kinh tế

Phương pháp lập sổ theo dõi khách hàng thường được áp dụng để quản lý và theo dõi các giao dịch với khách hàng một cách hiệu quả Đối với khách hàng có quan hệ thường xuyên với công ty, kế toán sẽ mở riêng một quyển sổ để theo dõi các giao dịch của từng khách hàng Trong khi đó, đối với những khách hàng có quan hệ không thường xuyên, kế toán có thể mở chung một quyển sổ để quản lý và theo dõi các giao dịch của nhiều khách hàng cùng lúc.

+ Cột số liệu, ngày, tháng: Ghi số hoá đơn và ngày tháng xuất

+ Cột diễn giải : Ghi tên, số lượng đơn giá từng chủng loại hàng

+ Cột TK đối ứng: Ghi phần đối ứng nợ TK 131, TK liên quan

Phát sinh nợ: Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, kế toán tập hợp số tiền của khách hàng ghi vào cột tương ứng cho thích hợp

Phát sinh có: Căn cứ vào số tiền khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để ghi

Số dư nợ: Dư nợ đầu kỳ + phát sinh nợ trong kỳ - phát sinh có trong kỳ

Số dư có: Dư có đầu kỳ + Phát sinh có trong kỳ - phát sinh nợ trong kỳ

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

Tên đơn vị : Công ty xây dựng và công nghệ Phú Thành

Sổ chi tiết công nợ TK 131

Diễn giải TK đối ứng

Số phát sinh Số dư

SH NT Nợ Có Nợ Có

80356 4/6 Quạt trần nhôm điện cơ 511 11.359.680

Kế toán giá vốn hàng bán

2.3 Kế toán gía vốn hàng bán

Công ty TNHH TM Nhân Hoà sử dụng những chứng từ sau:

- Các chứng từ khác liên quan

Công ty TNHH Thương Mại Nhân Hoà chuyên cung cấp hàng hoá theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế, chủ yếu phục vụ cho các công ty xây dựng và các công trình lớn Ngoài ra, công ty còn bán buôn cho các doanh nghiệp tư nhân và phân phối lẻ cho người tiêu dùng.

Thủ tục xuất kho tại công ty phải tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu về hàng hóa theo quy định của nhà nước, đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ các thủ tục đã được quy định.

Khi công ty xuất bán hàng cho các công ty xây dựng và doanh nghiệp khác, phòng kinh doanh sẽ căn cứ vào hợp đồng mua bán để xác nhận đơn hàng Đơn xác nhận cần đầy đủ thông tin về chủng loại hàng hóa, số lượng, phương thức và thời hạn thanh toán Sau khi duyệt giá bán, phòng kinh doanh sẽ trình giám đốc công ty phê duyệt Khi giám đốc đã phê duyệt, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho, chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh để giao hàng cho khách hàng Phiếu xuất kho được lập thành ba liên.

+ Liên 2 : Giao cho phòng kinh doanh (hoặc bộ phận vận chuyển ) để giao cho khách (để sau khi lấy hàng chuyển về phòng kế toán viết hoá đơn GTGT

+ Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng

Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và 3 sau đó chuyển liên 2 về phòng kế toán để viết hoá đơn GTGT

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHÂN HÒA

- Họ và tên người nhận hàng: Công ty XD và công nghệ Phú Thành

- Lý do xuất kho: Xuất bán hàng hoá

- Xuất tại kho: Mai Lâm

S TT Tên,nhãn hiệu, quy cách Mã số Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

(Ký, họ tên) Thủ kho

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) Giám đốc

2.3.2.Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán

Công ty xác định giá vốn theo giá thực tế xuất kho vật tư, hàng hoá theo phương pháp bình quân gia quyền cả tháng

Trị giá vốn vật tư nhập trong kỳ

Số lượng vật tư tồn đầu kỳ +

Sô lượng vật tư nhập trong kỳ

Số cáp 3x6+4 (0.6/1KVCu/XLPE/PVC) tồn đầu tháng là 220m trị giá 7.489.000

Số cáp 3x6+4 (0.6/1KVCu/XLPE/PVC) nhập kho trong tháng là 7.700m trị giá 288.326.500

Vậy số lượng tồn và nhập trong tháng là: 220m + 7.700m = 7.900m

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

Số tiền là: 7.489.000 đ + 288.326.500 đ = 295.815.500 đ Đơn giá bình quân của cáp 3x6 + 4 xuất kho 7.489.000 + 288.326.500

Các tài khoản sử dụng trong kế toán giá vốn hàng bán là

TK 632 : Giá vốn hàng bán

TK 156.1: Giá mua của hàng hoá

TK 156.2: Chi phí thu mua hàng hoá

Khi có đơn hàng, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho để chuyển cho thủ kho, từ đó thủ kho xuất hàng và ghi nhận số lượng thực xuất Hàng xuất kho được ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho, cũng như sổ chi tiết tài khoản 632 Giá vốn hàng bán được thể hiện trên bảng kê giá vốn hàng bán xuất bán, được mở hàng ngày cho các mặt hàng xuất bán Từ bảng kê này, lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa để đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết giá vốn hàng xuất bán Cuối kỳ, tổng hợp số liệu từ sổ nhật ký chung vào sổ cái tài khoản 632, đối chiếu với sổ chi tiết giá vốn hàng bán để xác định giá vốn của tất cả các ngành hàng kinh doanh Khi phiếu xuất kho số 205 được chuyển lên phòng kế toán, kế toán hàng tồn kho sẽ phản ánh nghiệp vụ xuất kho vào sổ chi tiết TK 156 cho mặt hàng Cáp 3x6+4(0.6/1KV Cu/XLPE/PVC).

Cuối tháng, sau khi tính toán đơn giá bình quân cho mặt hàng Cáp 3x6+4(0.6/1KV Cu/XLPE/PVC) xuất kho, kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ xuất hàng vào sổ chi tiết TK 156, phản ánh giá trị hàng xuất, nhật ký chung và sổ cái TK 156 Đồng thời, giá vốn hàng bán cũng được phản ánh vào sổ cái TK 632.

Căn cứ vào tổng chi phí phát sinh trong tháng kế toán tập hợp vào TK

156, kế toán làm các bút toán kết chuyển toàn bộ sang TK 632 để tính trị gía vốn hàng xuất bán

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

CễNG TY TNHH THƯƠNG MẠI SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁá Đơn vị tính: đồng Việt Nam

Di n gi i ễn giải ải TK ĐƯ n giá Đơn giá Nh p kho ập kho

T n ồn đầu kỳ đầu kỳ u k ỳ 200 7.489.000

S phát sinh trong k ố phát sinh trong kỳ ỳ

205 30/06 Xu t kho bán hàng ất kho bán hàng 632 37.445 450 16.850.250 1810 67.775.45

C ng phát sinh trong ộng phát sinh trong kỳ 7.700 288.326.500 7680 287.577.600 220 8.237.900

T n cu i k ồn đầu kỳ ố phát sinh trong kỳ ỳ x x x x x x 220 8.237.900 ơ

Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Tên tài khoản: 156- Hàng hoá. Đơn vị tính: đồng Việt nam

Số tiền hiệu Số Ngày, tháng

Xuất kho Cáp 3x6+4(0.6/1KV Cu/XLPE/PVC)

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (K ý, họ tên, đóng dấu)

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHÂN HOÀ

Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán.

Số hiệu: 632 Đơn vị tính: đồng Việt Nam

Số tiền hiệuSố Ngàyt háng Trg số STT Nợ Có

Cáp 3x6+4 (0.6/1KVCU/XLPE/PV C)bán cho cty Phú thành

30/06 Kết chuyển giá vốn hàng bán

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

CÔNG TY TNHH TM NHÂN HÒA

Quý II/2009 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam

Số trang trước chuyển sang

30/6 PXK205 7/06 Xuất kho cáp 3x6+4 bán cho công ty Phú thành

… 30/6 PKT 30/06 Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí quản lý đồ dùng văn phòng Chi phí

4 8 trả trước 30/06 PKT 30/06 Bút toán kết chuyển giá vốn 632-911 Xác định KQKD, giá vốn hàng bán

17.523.706.250 30/06 PKT 30/06 Bút toán kết chuyển chi phí Chi phí nhân viên quản lý

Chi phí quản lý: Đồ dùng văn phòng phẩm.

Chi phí quản lý: DVMN

Chi phí bằng tiền khác

5.595.940 30/06 PKT 30/06 Kết chuyển doanh thu 511.1

17.618.114.193 30/06 PKT 30/06 Kết chuyển chiết khấu thương mại

2.670.540 30/06 PKT 30/06 Kết chuyển DT hoạt động 515 550.865

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9 tài chính 911 550.865 30/06 PKT 30/06 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính

1.311.400 30/06 PKT 30/06 Kết chuyển chi phí khác 911

30.104.029 30/06 PKT 30/06 Bút toán PBKH TSCĐ

30/06 PKT 30/06 Chi phí bán hàng: chi phí

NV Hao mòn TSCĐ HH

1.736.111 30/06 PKT 30/06 Chi phí nhân viên quản lý

- Số này có … Trang, đánh số từ trang 01 đến trang ….

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Công ty TNHH TM Nhân Hoà cung cấp các mặt hàng không dễ bị hư hỏng do thời tiết và nhập hàng từ các nhà cung cấp trong nước, giúp tránh tình trạng tồn kho tại cảng Các sản phẩm được kiểm tra và bảo quản theo quy định, do đó chất lượng hàng hóa được đảm bảo Trong trường hợp có lỗi từ nhà cung cấp, công ty sẽ bảo hành sản phẩm, dẫn đến việc trả hàng và giảm giá không xảy ra nhiều Công ty cũng áp dụng chính sách chiết khấu cho khách hàng khi bán dây và cáp điện không còn nguyên cuộn hoặc số mét không chẵn, nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa Nhờ đó, các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty rất hạn chế.

- Hoá đơn GTGT đã có xác nhận hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.

- Biên bản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.

- Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kiêm hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn bán hàng thông thường có xác nhận chiết khấu thương mại.

Cụ thể: Ngày 23/06/2009: Công ty TNHH TM Nhân Hoà có khoản chiết khấu thương mại như sau:

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

Liên 2: Giao cho khách hàng

Ngày 23 tháng 06 năm 2009 Seri: MD/ 2009B

Số: 0080420 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Nhân Hoà Địa chỉ: Lộc Hà- Mai Lâm – Đông Anh- Hà Nội

Số điện thoại: 0439612098 Mã số thuế: 0101547335

Họ tên người mua hàng: Ngô Thị Thu Hiền Đơn vị: Công ty TNHH Chính Nghĩa

5 2 Địa chỉ: Uy Nỗ – Đông Anh – Hà Nội

Hình thức thanh toán: CK Mã số thuế: 0101250623

T Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá (đồng)

Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 3.252.450.

Tổng cộng tiền thanh toán: 35.776.957

Số tiền viết bằng chữ: Ba lăm triệu bảy trăm bảy mưoi sáu nghìn chín trăm năm bảy đồng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

Các tài khoản công ty TNHH TM Nhân Hoà sử dụng bao gồm:

TK 521- Chiết khấu thương mại

TK 531- Doanh thu hàng bán bị trả lại

TK 532 - Giảm giá hàng bán

Khi xác nhận khoản chiết khấu thương mại, kế toán cần ghi nhận vào sổ chi tiết bán hàng, nhật ký chung, sổ cái TK 521 và các sổ liên quan khác.

CÔNG TY TNHH TM NHÂN HOÀ

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG

Tên hàng hoá: Cáp 3x6+4 (0.6/1KVCU/XLPE/PVC) Quyển số: 06 – tháng 6 năm 2009 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam

Doanh thu Các khoản tính trừ

Sô lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác (521,

0420 23/06 Bán hàng cho Công ty

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

Tên tài khoản: Chiết khấu thương mại.

Số hiệu: 521 Đơn vị tính: đồng Việt Nam

Di n gi i ễn giải ải

NKC Số 5: hi u ệu Sô ti n ền

- S d ố phát sinh trong kỳ ư đầu tháng đầu kỳ u tháng - -

- S PS trong tháng ố phát sinh trong kỳ

30/06 K t chuy n chi u kh u ết chuyển chiếu khấu ển chiếu khấu ết chuyển chiếu khấu ất kho bán hàng th ư đầu thángơng mại tháng 06 ng m i tháng 06 ại tháng 06 511 2.670.540

- C ng PS tháng ộng phát sinh trong 2.670.540 2.670.540

- S d cu i tháng ố phát sinh trong kỳ ư đầu tháng ố phát sinh trong kỳ - -

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Ớ Công ty TNHH Thương mại Nhân Hoà chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:

- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phí bằng tiền khác

2.5.1 Thủ tục chứng từ Để xác định các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý kế toán căn cứ vào những chứng từ sau:

- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

- Bảng tập hợp chi phí mua ngoài, hoá đơn GTGT

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHÂN HOÀ

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

Tháng 06 năm 2009 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam

Ghi Có Tài khoản Đối tượng sử dụng

TK 334 - Phải trả người lao động TK 338- Phải trả, phải nộp khác

1 TK 6411 - Chi phí bán hàng

2 TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 19.520.000 18.428.600 963.000 128.400

Ngày 30 tháng 06 năm 2009 SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp : KT K9

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Công ty sử dụng TK 641 để kế toán toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong tháng Chi tiết : TK 6411, TK 6417, TK 6418

Công ty sử dụng TK 642 để kế toán toàn bộ chi phí quản lý phát sinh trong tháng Chi tiết: TK 6421, TK 6425, TK 6427, TK 6428

Kế toán tổng hợp sử dụng các chứng từ kế toán như bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định và hóa đơn giá trị gia tăng để ghi nhận chi phí bán hàng một cách chính xác và hiệu quả.

Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí bán hàng để xác định kết quả bán hàng bằng cách kết chuyển sang TK 911 – “ Xác định kết quả bán hàng”

Nợ TK 911: Xác định kết quả bán hàng

Có TK 6421: Chi phí bán hàng

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp:KT K9

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI

Tên tài khoản: 6411- Chi phí nhân viên bán hàng Đơn vị tính: Đồng Việt Nam

Số tiền hiệu Số Ngày tháng Nợ Có

PKT3 30/06 Trích đóng BHXH cho nhân viên 3383 369.000

PKT4 30/06 Trích đóng BHYT cho nhân viên

PKT 30/06 Kết chuyển chi phí bán hàng

Bút toán PBKHTSCĐ của tháng 06

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI

Tên tài khoản: TK 6417 Chi phí bán hàng: Dịch v ụ mua ngoài Đơn vị tính: đồng Việt Nam

Số tìên hiệu Số tháng Ngày Nợ Có

PC9 07/06 Cước vận chuyển hàng (Có bảng kê kèm theo)

BKT 30/06 Bút toán kết chuyển chi phí bán hàng 6417- 911 26.204.410

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp:KT K9

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI

Tên tài khoản: Chi phí bán hàng.

Số hiệu: 641 Đơn vị tính: đồng Việt Nam

Số tìên hiệu Số tháng Ngày Trg sốSTT Nợ Có

30/06 PC9 07/06 Cước vận chuyển hàng (Có bảng kê kèm theo)

30/06 PKT2 Kết chuyển lương vào chi phí

30/06 PKT3 Trích đóng BHXH cho nhân viên 3383 369.000

30/06 PKT4 Trích đóng BHYT cho nhân viên 3384 49.200

30/06 PKT Bút toán kết chuyển chi phí bán hàng 6411- 911 911 14.514.311

30/06 Bút toán kết chuyển chi phí bán hàng 6417 - 911 911 26.204.410

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI

Tên tài khoản: 6421- Chi phí nhân viên quản lý Đơn vị tính: Đồng Việt Nam

Số tiền hiệu Số Ngày tháng Nợ Có

PKT3 30/06 Trích đóng BHXH cho nhân viên 3383 963.000

PKT4 30/06 Trích đóng BHYT cho nhân viên

PKT 30/06 Kết chuyển chi phí QLDN

Bút toán PBKHTSCĐ của tháng 06

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp:KT K9

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI

Tên tài khoản: TK 6428 Chi phí bằng tiền khác Đơn vị tính: đồng Việt Nam

Diễn giải hiệu Số TKĐ Ư

Số tìên hiệu Số tháng Ngày Nợ Có

PC23 13/06 Tiền cước vé máy bay ông

Hoà đi công tác TP HCM 1111 2.574.286 PC25 13/06 Đặt báo quý III năm 2009 1111 238.600

PKT 30/06 Bút toán kết chuyển chi phí bán hàng 6428- 911 5.595.940

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI

Tên tài khoản: TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài Đơn vị tính: đồng Việt Nam

Diễn giải hiệu Số TKĐ Ư

Số tìên hiệu Số tháng Ngày Nợ Có

PC19 11/06 Tiền gửi xe tháng 06/2009 1111 975.909

UN 12 15/06 Phí chuyển tiền Nagakawa 1121B 25.300

PC54 26/06 Chi phí xăng thăm khách hàng 1111 460.364

PKT 30/06 Bút toán kết chuyển chi phí bán hàng 6427- 911

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHÂN HOÀ

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp:KT K9

Tên tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Đơn vị tính: đồng Vịêt Nam

Số hiệu Ngày tháng Nợ Có

30/06 PKT2 30/06 Kết chuyển lương vào chi phí 3341 19.520.000

30/06 PKT3 30/06 Trích đóng BHXH cho nhân viên 3383 963.000

30/06 PKT4 30/06 Trích đóng BHYT cho nhân viên 3384 128.400

30/06 PKT7 Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí 1421 404.500

30/06 PKT Bút toán K/c chi phí QL 6421 - 911 911 26.833.192 30/06 PKT Bút toán K/c chi phí QL

30/06 PKT Bút toán kết chuyển chi phí QL

30/06 PKT Bút toán K/c chi phí QL 6428- 911 911 5.595.940 30/06 PKT

PKTTS Bút toán PBKH TSCĐ T06/2009 911 6.221.792

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Kế toán xác định kết quả bán hàng

Phòng kế toán của Công ty TNHH TM Nhân Hòa không chỉ phản ánh chính xác doanh thu và chi phí mà còn chú trọng đến việc xác định kết quả bán hàng Việc này giúp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh một cách thuận tiện và cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động của công ty trong một khoảng thời gian nhất định Kết quả bán hàng được tính bằng cách lấy doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.

Tại Công ty TNHH TM Nhân Hoà, doanh thu tài chính, chi phí tài chính, thu nhập khác và chi phí khác không phát sinh nhiều Do đó, việc xác định kết quả được thực hiện dựa trên các yếu tố này.

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Chi phí tài chính + Thu nhập khác -

Lợi nhuận kế toán sau thuế = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế - Thuế TNDN tạm nộp

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp:KT K9

Tài khoản:911- Xác định kết quả kinh doanh. Đơn vị tính: Đồng Việt Nam

Di n gi i ễn giải ải

NKC Số 5: hi u ệu ĐƯ TK

Số 5: hi u ệu Ng y, ày, tháng Trg số 5:

- S d ố 5: ư đầu tháng đầu tháng u tháng - -

6 K t chuy n doanh thu ết chuyển chiếu khấu ển chiếu khấu thu n bán hàng ầu kỳ 511 17.615.443.653

6 K t chuy n giá v n ết chuyển chiếu khấu ển chiếu khấu ố phát sinh trong kỳ hàng bán 632 17.523.706.2

6 K t chuy n chi phí bán ết chuyển chiếu khấu ển chiếu khấu hàng 641 40.718.721

6 K t chuy n chi phí ết chuyển chiếu khấu ển chiếu khấu qu n lý doanh nghi p ản lý doanh nghiệp ệp 642 42.703.061 30/06 PKT 30/0

Bút toán k t chuy n ết chuyển ểu số 5: lỗ 4212 30.104.029

C ng phát sinh ộng phát sinh 17.648.769.0

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

CÔNG TY TNHH TM NHÂN HOÀ

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Quý II/ 2009 Đơn vị tính: ĐồngViệt Nam

TT S Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Quý này Quý trước

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 17.618.114.193

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 2.670.540

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 17.615.443.653

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 91.737.403

6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 550.865

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 26 42.703.061

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 7.555.086

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp:KT K9

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHÂN HOÀ

Những nhận xét cụ thể

gía cả của các công ty khác để từ đó có chính sách gía hợp lý và tìm kiếm khách hàng tiềm năng

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và biện pháp quản lý tài chính là rất cần thiết, trong đó phòng kế toán đóng vai trò quan trọng Công ty đang nghiên cứu và áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán để giảm khối lượng công việc và nâng cao hiệu quả Nỗ lực này của bộ phận kế toán không chỉ giúp cải thiện quy trình kế toán mà còn nâng cao tính khoa học và hiệu quả trong quản lý kinh tế.

Việc áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung giúp đơn vị khai thác hiệu quả chuyên môn của đội ngũ kế toán, giảm khối lượng công việc ghi sổ và lao động trong phòng kế toán Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn đảm bảo cung cấp thông tin kinh tế nhanh chóng và chính xác, phục vụ cho việc quản lý điều hành doanh nghiệp và tình hình tiêu thụ của Công ty.

3.2.1 Về tổ chức hệ thống sổ kế toán

Việc lựa chọn hình thức tổ chức kế toán theo phương pháp Nhật ký chung kết hợp với hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết là hợp lý, đáp ứng yêu cầu hạch toán tổng hợp và chi tiết, phù hợp với khối lượng công việc kế toán hiện tại của công ty Cách tổ chức này mang lại cái nhìn sâu sắc về tình hình hoạt động kinh doanh, đồng thời đảm bảo quản trị doanh nghiệp hiệu quả thông qua việc quản lý chi tiết công nợ, chi phí và doanh thu một cách khoa học và hợp lý, thuận tiện cho việc truy xuất thông tin chi tiết khi cần thiết.

- Sổ bán hàng được lập một cách khoa học, rất thụân tiện cho việc theo dõi

Phạm Thị Thanh Nhàn, lớp KT K9, nghiên cứu hoạt động tiêu thụ hàng hóa tại phòng kinh doanh của công ty Sổ bán hàng không chỉ ghi nhận doanh thu từ lô hàng xuất bán mà còn theo dõi giá vốn của lô hàng đó Nhờ vậy, kế toán có thể nhanh chóng xác định lãi gộp của bất kỳ lô hàng nào chỉ bằng cách xem sổ bán hàng.

Công ty đã thiết lập hệ thống mã số cho từng loại hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng phần mềm kế toán trong công tác quản lý Hệ thống này giúp các phòng ban sử dụng thông nhất, giảm thiểu nhầm lẫn trong quản lý hàng hóa.

Công ty hiện đang áp dụng phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền để tính trị giá vốn hàng xuất kho Theo phương pháp này, giá thành thực tế của hàng hóa xuất kho sẽ không được ghi sổ trong tháng, mà chỉ được tính toán vào cuối tháng khi kế toán tổng hợp giá trị hàng hóa nhập kho Do đó, trị giá vốn của hàng hóa xuất kho chỉ được xác định sau khi có đơn giá bình quân, dẫn đến việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hóa không liên tục và chỉ được cập nhật vào cuối tháng.

Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là một nguyên tắc quan trọng trong kế toán, giúp kiểm soát rủi ro tài chính trong giới hạn cho phép Tuy nhiên, hiện tại công ty vẫn chưa thực hiện việc lập dự phòng này, điều này có thể dẫn đến những rủi ro không mong muốn trong quản lý tài chính.

3.2.3 Tình hình theo dõi công nợ

Công ty có nhiều bạn hàng, với khách hàng thường xuyên và những đối tác quen thuộc thường nhận hàng trước và thanh toán sau Điều này đặt ra cho kế toán một trách nhiệm nặng nề trong việc theo dõi lượng tài sản lớn còn đang trong quy trình thanh toán Để giải quyết vấn đề này, công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thu hồi nợ, từ linh hoạt đến cứng rắn, đảm bảo lợi ích của công ty không bị xâm phạm và vẫn giữ được mối quan hệ với bạn hàng.

Công ty áp dụng 4 chế bán hàng mở, với phương châm "khách hàng là thượng đế", nhằm mang đến dịch vụ tận tình và chu đáo cho mọi khách hàng khi đến mua sắm.

Hiện nay Công ty vẫn chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi, đây là điểm cần khắc phục

3.2.4 Về nghiệp vụ bán hàng, xác định kết quả bán hàng

Công ty TNHH Thương mại Nhân Hoà đã áp dụng linh hoạt lý thuyết kế toán vào thực tế bán hàng, tạo ra hệ thống sổ sách ghi chép chính xác doanh thu Mặc dù nghiệp vụ bán hàng diễn ra liên tục, công ty vẫn theo dõi hiệu quả tình hình thanh toán của từng hóa đơn Kết quả này phản ánh sự cần cù, sáng tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán.

Công ty TNHH Thương mại Nhân Hoà đã phân tích kết quả kinh doanh theo từng nhóm hàng hoá, xác định rõ lãi, lỗ Đồng thời, công ty cũng đã tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí bán hàng cùng chi phí quản lý doanh nghiệp để phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh một cách hiệu quả.

Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM Nhân Hoà, tôi nhận thấy rằng công tác kế toán bán hàng đã tuân thủ đúng chế độ của nhà nước và phù hợp với thực tế công ty Tuy nhiên, công ty vẫn gặp một số tồn tại và vấn đề chưa tối ưu Để cải thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình này.

3.3.1 Ý kiến về sổ kế toán

Công ty TNHH Thương mại Nhân Hoà thực hiện ghi nhận mọi nghiệp vụ chi bằng tiền trực tiếp vào Nhật ký chi tiền, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành Tuy nhiên, việc phản ánh các nghiệp vụ chi bằng tiền liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuân thủ quy định.

Phạm Thị Thanh Nhàn, lớp KT K9, đề xuất rằng tất cả các khoản chi bằng tiền cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần được theo dõi theo trình tự thời gian như các khoản chi phí khác Vào cuối tháng, kế toán sẽ sử dụng số liệu từ nhật ký chi tiền để ghi vào sổ cái TK 641 và TK 642, nhằm xác định các khoản chi phí đã chi bằng tiền Do đó, công ty cần xây dựng một phương pháp ghi chép mới, vừa đảm bảo tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông tin cho người quản lý.

3.3.2 Ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết

Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

Dự phòng tài chính là yếu tố quan trọng trong quản lý vốn lưu động, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Nếu dự phòng quá lớn, sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, trong khi dự phòng quá nhỏ sẽ không đủ để bù đắp thâm hụt do giảm giá, dẫn đến mất cân bằng vốn lưu động và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.

Công ty nên mở TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính, và phải tuân thủ các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành Việc lập dự phòng cần tính toán cho từng loại hàng hóa tồn kho khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng giảm giá thường xuyên trong niên độ kế toán Căn cứ vào số lượng và giá trị hàng tồn kho, doanh nghiệp xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo.

- Gía trị dự phòng giảm gía hàng tồn kho được hoàn nhập vào kết quả KD

- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp

SD: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Cuối niên độ kế toán, nếu có chứng cứ rõ ràng cho thấy giá trị thực tế của hàng tồn kho thấp hơn giá trị có thể bán được trên thị trường, kế toán cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành.

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Có TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Cuối niên độ kế toán sau:

+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần lập của năm trước ,ghi:

Có TK 632- Giá vốn hàng bán

+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng cần lập của năm trước ,ghi:

3.3.3 Ý kiến về giá vốn hàng hoá

Công ty TNHH Thương mại Nhân Hoà sử dụng phương pháp bình quân tháng để tính trị giá hàng xuất kho, trong khi số lượng hàng hóa bán ra lên tới hơn 100 mặt hàng và số lượng xuất hàng cũng lớn Do công ty chưa áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán, việc tính toán này trở nên phức tạp Hơn nữa, công ty chủ yếu tiêu thụ hàng hóa qua phương thức bán lẻ, dẫn đến việc công tác này không còn nhiều ý nghĩa và cần được đơn giản hóa.

Công ty TNHH TM Nhân Hoà hiện tại tính toàn bộ chi phí mua hàng vào trị giá thực tế hàng xuất bán, dẫn đến việc không phản ánh chính xác chi phí thực tế cho hàng đã xuất bán Điều này đặc biệt rõ ràng khi giá trị hàng tồn cuối kỳ chiếm tỷ lệ lớn Chi phí mua hàng đã bỏ ra cho số hàng xuất bán trong kỳ và một phần hàng tồn kho cuối kỳ được tính vào trị giá hàng xuất bán mà không phân bổ cho hàng hoá còn tồn Do đó, công ty cần xem xét áp dụng phương pháp tính toán khác cho chi phí mua hàng trong kỳ để đảm bảo việc xác định chi phí và kết quả kinh doanh chính xác hơn.

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp:KT K9

3.3.4 Ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi

Công ty TNHH TM Nhân Hoà hiện đang gặp phải tình trạng có những khoản phải thu từ khách hàng mà họ khó hoặc không thể thanh toán Để giảm thiểu rủi ro và tổn thất có thể xảy ra từ các khoản phải thu khó đòi, công ty cần lập kế hoạch dự phòng cho những khoản này Việc thiết lập dự phòng phải thu khó đòi sẽ giúp hạn chế những biến động bất ngờ trong hoạt động kinh doanh trong mỗi kỳ kế toán.

Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp cần dự kiến số nợ có khả năng khó đòi để tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán Số tiền này được gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi Việc xác định mức dự phòng và xử lý xóa nợ khó đòi phải tuân thủ quy định của cơ chế tài chính.

Doanh nghiệp mở TK 139 để theo dõi

- Các khoản nợ phải thu khó đòi không thu được phải xử lý xoá nợ

Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng đã lập không sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số phải trích lập dự phòng cho niên độ sau, điều này có thể ảnh hưởng đến việc quản lý tài chính và lập kế hoạch ngân sách cho các kỳ tiếp theo.

- Số dự phòng các khoản thu khó đòi tính vào chi phí

DC: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi còn lại vào cuối kỳ

- Căn cứ vào quy định của cơ chế tài chính ,cuối niên độ kế toán ,tính dự phòng các khoản phải thu khó đòi, ghi:

Nợ TK 642- Chi phí QLDN

Có TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi

- Khi hoàn nhập các khoản phải thu khó đòi theo quy định, ghi:

- Nếu có khoản phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, doanh nghiệp làm thủ tục xoá nợ, ghi:

Khi xử lý các khoản phải thu khó đòi, kế toán ghi vào bên nợ TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý (TK ngoài bảng) và đồng thời ghi TK 138- Phải thu khác Nếu khách hàng trả lại khoản nợ đã xóa, khi thu tiền, kế toán sẽ thực hiện ghi chép theo quy định.

Khi tính toán số dự phòng phải thu khó đòi cho niên độ tiếp theo, cần ghi nhận vào tài khoản 711 và đồng thời ghi vào bên có tài khoản 004 - Nợ khó đòi đã qua xử lý (tài khoản ngoài bảng).

Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau ít hơn số dự phòng đã lập của niên độ trước thì số chênh lệch ghi:

SV: Phạm Thị Thanh Nhàn Lớp:KT K9

Trong trường hợp số dự phòng cần lập cho niên độ sau lớn hơn số dự phòng còn lại của niên độ trước, thì cần ghi nhận số dự phòng bổ sung phải lập.

3.3.5 Ý kiến về việc áp dụng tin học vào công tác kế toán

Ngày đăng: 08/01/2024, 21:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4- Giáo trình : Kế toán tài chính doanh nghiệp- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Chủ biên PGS.TS. Đặng Thị Loan Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán tài chính doanh nghiệp
Tác giả: PGS.TS. Đặng Thị Loan
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1- Luật doanh nghiệp của quốc hội nước CHXHCN Việt Nam số 60/2005/QH II ngày 29/11/2005 Khác
2- Điều lệ Tổ chức hoạt động của Công ty TNHH TM Nhân Hoà Khác
3- Giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH TNHH TM Nhân Hoà do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp Khác
6- Các thông tư chuẩn mực mới của bộ tài chính và một số tài liệu thực tế ở Công ty TNHH Thương mại Nhân Hoà Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ Tên sơ đồ T - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh thương mại nhân hoà
n sơ đồ T (Trang 1)
Bảng kê một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của công ty trong vòng 3 năm gần đây: - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh thương mại nhân hoà
Bảng k ê một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của công ty trong vòng 3 năm gần đây: (Trang 9)
Sơ đồ 1.2:  Bộ máy quản lý công ty - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh thương mại nhân hoà
Sơ đồ 1.2 Bộ máy quản lý công ty (Trang 12)
Sơ đồ 1.3: - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh thương mại nhân hoà
Sơ đồ 1.3 (Trang 15)
Bảng cân đối số phát sinh - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh thương mại nhân hoà
Bảng c ân đối số phát sinh (Trang 17)
Hình thức thanh toán: CK Mã số thuế: 0101250623 - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh thương mại nhân hoà
Hình th ức thanh toán: CK Mã số thuế: 0101250623 (Trang 52)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh thương mại nhân hoà
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI (Trang 56)
Bảng kê kèm theo) - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh thương mại nhân hoà
Bảng k ê kèm theo) (Trang 60)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w