NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁNHÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 10 1.2.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Hoạt động kinh doanh thương mại là quá trình lưu thông và phân phối hàng hoá trên thị trường của từng quốc gia hoặc giữa các quốc gia Nội thương đề cập đến hoạt động thương mại trong phạm vi quốc gia, bao gồm việc chuyển giao hàng hoá từ nơi xuất khẩu, nhập khẩu đến tay người tiêu dùng Các đặc điểm của hoạt động thương mại bao gồm sự đa dạng trong hình thức và quy mô, cũng như tính linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại diễn ra qua hai giai đoạn chính: mua hàng và bán hàng, với quá trình chế biến đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi hình thái vật chất của hàng hóa.
Đối tượng kinh doanh thương mại bao gồm các loại hàng hóa được phân loại theo từng ngành, như hàng vật tư và thiết bị phục vụ sản xuất và kinh doanh, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng, cùng với hàng lương thực và thực phẩm chế biến.
Vào thứ ba, quá trình buôn bán diễn ra qua hai phương pháp chính: bán buôn và bán lẻ Bán buôn liên quan đến việc cung cấp hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu, nhằm tiếp tục chuỗi lưu chuyển hàng hóa Trong khi đó, bán lẻ là hoạt động bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể áp dụng nhiều mô hình khác nhau như bán buôn, bán lẻ, chuyên doanh, kinh doanh tổng hợp hoặc môi giới Các mô hình này có thể hoạt động ở nhiều quy mô khác nhau, từ quầy, cửa hàng, công ty đến tổng công ty, và thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực thương mại.
Đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp theo dõi hiệu quả kinh doanh, quản lý doanh thu và chi phí một cách hiệu quả, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp để nâng cao hiệu suất hoạt động.
Sinh viên Nguyễn Bích Phương nhấn mạnh vai trò quan trọng của kế toán bán hàng trong việc hạn chế thất thoát hàng hóa và phát hiện hàng hóa chậm luân chuyển Thông qua các số liệu mà kế toán cung cấp, doanh nghiệp có thể đánh giá tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, từ đó nhận diện những điểm thiếu sót và mất cân đối giữa các khâu mua, dự trữ và bán Việc này giúp doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn hiệu quả.
Dữ liệu từ báo cáo tài chính (BCTC) do kế toán bán hàng cung cấp giúp Nhà nước nắm bắt tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, cũng như kiểm tra việc tuân thủ nghĩa vụ tài chính và thuế Hơn nữa, thông qua số liệu này, các đối tác có thể đánh giá khả năng mua, dự trữ và bán hàng hóa của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hoặc cho vay vốn.
1.2 Khái quát chung về bán hàng và các phương thức bán hàng tại doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu sản phẩm từ người bán sang người mua, kèm theo lợi ích và rủi ro cho khách hàng Người bán cần tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của người mua để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên Đây là giai đoạn cuối cùng trong chu trình sản xuất - kinh doanh, giúp chuyển đổi vốn từ hàng hóa sang tiền tệ, cho phép doanh nghiệp thu hồi vốn và tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Các phương thức bán hàng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương 12
Phương thức bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thời điểm và cách thức bán hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và kết quả kinh doanh.
Phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương pháp bán buôn trực tiếp, bên bán giao hàng cho bên mua tại kho hoặc cửa hàng của doanh nghiệp theo hợp đồng đã thỏa thuận Thời điểm bên mua nhận đủ hàng và ký xác nhận vào chứng từ thanh toán sẽ được coi là thời điểm hàng hóa được bán Phương thức này được chia thành hai loại.
+ Bán buôn không qua kho
Cả 2 phương thức này khách hàng trực tiếp nhận hàng, doanh nghiệp không phải vận chuyển tới kho của khách hàng
Theo phương thức này, bên bán giao hàng cho bên mua bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài theo hợp đồng đã thỏa thuận Khách hàng có thể là các đơn vị đại lý hoặc khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế Hợp đồng bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, và hàng hóa chỉ được coi là đã bán khi bên mua nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán, đáp ứng điều kiện ghi nhận doanh thu.
Phương thức này được chia làm 2 phương thức nhỏ:
+ Bán qua đại lý (bán đúng giá, hưởng hoa hồng)
+ Bán qua phương tiện vận chuyển (Ở phương thức này khách hàng không nhận tại kho của doanh nghiệp)
- Bán hàng thu tiền trực tiếp
- Bán hàng thu tiền tập trung
- Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương 13
- Bán hàng theo phương thức đại lý
- Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
- Bán hàng qua mạng, truyền hình,…
1.2.2.3 Các phương thức thanh toán
Quản lý quy trình thanh toán là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tránh tình trạng chiếm dụng vốn, tối ưu hóa vòng quay vốn và duy trì uy tín với khách hàng.
Có 2 phương thức thanh toán chủ yếu là:
- Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán qua ngân hàng là quá trình ngân hàng làm trung gian chuyển tiền giữa các tài khoản doanh nghiệp, thực hiện bù trừ khi nhận yêu cầu từ các bên mua bán Phương thức thanh toán này bao gồm nhiều hình thức như thanh toán bằng séc, UNC và thư tín dụng.
KẾT QUẢ BÁN HÀNG VÀ VIỆC XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Kết quả bán hàng là phần thu nhập còn lại từ việc bán hàng sau khi trừ tất cả các chi phí để có đƣợc hàng hóa
Kết quả bán hàng được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và các chi phí như giá mua hàng hóa cùng các chi phí phát sinh Nếu doanh thu bán hàng thuần vượt quá chi phí, doanh nghiệp sẽ ghi nhận lãi Ngược lại, khi doanh thu bán hàng thuần thấp hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài ngày càng gia tăng Điều này tạo ra áp lực lớn không chỉ giữa các doanh nghiệp nước ngoài mà còn giữa các doanh nghiệp trong nước Do đó, vấn đề tiêu thụ sản phẩm trở nên ngày càng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương 14 thương mại Hàng hóa chỉ chuyển hóa từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị khi được tiêu thụ, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn đầu tư và tiếp tục hoạt động kinh doanh Hoạt động bán hàng không chỉ giúp xã hội thừa nhận giá trị hữu ích của hàng hóa mà còn thúc đẩy nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điều này là tiền đề cho việc tăng thu nhập, ổn định tài chính và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công tác bán hàng và tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng sản xuất và tiêu dùng, tiền và hàng, cung và cầu trong nền kinh tế Đánh giá kết quả bán hàng giúp doanh nghiệp xác định hiệu quả kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, kinh tế tập thể và cá nhân Khi thực hiện tốt công tác bán hàng, doanh nghiệp không chỉ thu hồi vốn và bù đắp chi phí mà còn nâng cao đời sống người lao động và đầu tư phát triển Quản lý hiệu quả quá trình và kết quả bán hàng là cần thiết để hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh Do đó, mỗi doanh nghiệp cần chú trọng vào việc tối ưu hóa công tác bán hàng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương 15
Để đạt hiệu quả tối ưu trong quản lý hàng hóa, cần tổ chức quy trình từ nghiên cứu thị trường, mua hàng, bảo quản dự trữ đến bán hàng, đảm bảo theo dõi cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Quản lý quy trình bán hàng chặt chẽ với từng khách hàng theo các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán khác nhau là rất quan trọng Việc đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời giúp thu hồi nhanh chóng và đầy đủ tiền hàng, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, cần tính toán và xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động Đồng thời, việc thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận và hoàn thành đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ đối với Nhà nước là rất quan trọng.
K Ế TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.4.1 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập và cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và hiệu quả bán hàng, giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và hiệu quả kinh doanh Thông qua các dữ liệu này, doanh nghiệp có thể nhận diện những điểm yếu và sai sót trong hoạt động, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Đối với Nhà nước, thông tin từ kế toán bán hàng giúp theo dõi tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, hỗ trợ quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, cũng như kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Dữ liệu kế toán do Nguyễn Bích Phương cung cấp là nguồn thông tin quan trọng giúp các nhà đầu tư và đối tác đưa ra quyết định đầu tư chính xác Thông qua những số liệu này, họ có thể xác định liệu có nên tiếp tục duy trì các khoản đầu tư, quy mô vốn cần thiết, cũng như quyết định về việc cho vay vốn hay mở rộng hợp tác.
1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bàn hàng phải thực hiện tốt và đầy đủ các quy định sau:
Ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng cũng cần được thực hiện một cách hiệu quả để đảm bảo tình hình tài chính ổn định.
Để đảm bảo tính chính xác trong hoạt động bán hàng, cần phản ánh và tính toán kết quả một cách rõ ràng Đồng thời, việc kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kết quả bán hàng cũng như việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước là vô cùng quan trọng.
Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng và kết quả bán hàng là rất quan trọng để lập báo cáo tài chính Điều này cũng hỗ trợ phân tích định kỳ hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, từ đó phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, giúp xác định số lượng và giá trị hàng hóa bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh Để phát huy hiệu quả của kế toán bán hàng, cần tổ chức kế toán một cách khoa học và hợp lý, đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nhiệm vụ và chuyên môn liên quan.
1.4.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.4.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QD- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương 17
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán từ hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần tăng vốn chủ sở hữu Doanh thu chỉ bao gồm giá trị tổng hợp của các lợi ích kinh tế đã thu hoặc sẽ thu, được xác định từ giao dịch giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Giá trị doanh thu được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Tùy theo từng loại hình kinh doanh, doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, và lợi tức đƣợc chia
- Doanh thu kinh doanh bất động sản
1.4.3.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.4.3.1.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện liên quan đến doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, cũng như doanh thu từ tiền lãi và tiền bản quyền.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương 18 quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia đƣợc quy định tại Chuẩn mực sồ 14
“Doanh thu và thu nhập khác”, nếu không thỏa mãn các điều kiện thì không hạch toán vào doanh thu
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch thì phải đƣợc ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
- Trường hợp hàng hóa trao đổi lấy hàng hóa tương tự về bản chất thì không đƣợc ghi nhận là doanh thu
Để quản lý doanh nghiệp hiệu quả và lập báo cáo tài chính chính xác, cần theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu theo mặt hàng và ngành hàng, cùng với các khoản giảm trừ doanh thu Việc này giúp xác định doanh thu thuần cho từng loại doanh thu và từng mặt hàng, từ đó cung cấp thông tin kế toán hữu ích cho việc quản trị doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ cần quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
1.4.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định doanh thu thuần và kết quả bán hàng trong kỳ kế toán Để đảm bảo tính chính xác, các khoản này cần được phản ánh và theo dõi chi tiết trên các tài khoản kế toán phù hợp Việc này không chỉ giúp cung cấp thông tin kế toán đầy đủ mà còn hỗ trợ trong việc lập báo cáo tài chính, bao gồm báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.3.2.1 Kế toán các khoản chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm giá mà doanh nghiệp dành cho người mua khi họ đặt hàng với số lượng lớn, theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng kinh tế Khoản chiết khấu này giúp điều chỉnh giá bán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán hàng hóa.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương 19
Theo thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, khi ghi hóa đơn cho hàng hóa và dịch vụ có giảm giá, cần phải ghi rõ tỷ lệ phần trăm hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT được tính theo giá bán đã giảm giá, và tổng giá thanh toán bao gồm thuế GTGT.
1.4.3.2.2 Kế toán các khoản giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà doanh nghiệp chiết khấu cho bên mua trong những trường hợp đặc biệt, như khi hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn như đã ghi trong hợp đồng.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DNTM
Sổ kế toán là công cụ quan trọng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến doanh nghiệp theo trình tự thời gian Mỗi doanh nghiệp chỉ cần một hệ thống sổ kế toán cho từng kỳ kế toán Để đảm bảo tính hợp pháp, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về sổ kế toán theo Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng như sửa đổi, bổ sung Luật Kế toán.
Doanh nghiệp có quyền tự thiết kế biểu mẫu sổ kế toán, nhưng cần đảm bảo rằng thông tin về giao dịch kinh tế được cung cấp một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu Nếu không tự xây dựng được biểu mẫu, doanh nghiệp có thể sử dụng biểu mẫu sổ kế toán có sẵn.
Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu và thu nhập khác
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ
Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Sinh viên Nguyễn Bích Phương thực hiện toán theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 của Thông tư này, nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình.
Doanh nghiệp có quyền tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình, đảm bảo thông tin về các giao dịch được phản ánh đầy đủ, kịp thời và dễ kiểm tra Nếu không tự xây dựng được, doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán theo hướng dẫn trong phụ lục số 4 của Thông tư để lập Báo cáo tài chính phù hợp với hoạt động kinh doanh.
Theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật Ký Chung; Sổ cái (dùng cho hình thức Nhật ký chung) của các tài khoản: 131, 156, 331, 3331, 632, 511, 6421, 6422…
Sổ kế toán chi tiết bao gồm các loại sổ như sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ và hàng hóa, sổ theo dõi thanh toán với người mua, sổ theo dõi thanh toán với người bán, cùng với sổ theo dõi thuế GTGT Những sổ này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và đảm bảo tính chính xác trong kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Sổ kế toán tổng hợp bao gồm các thành phần chính như chứng từ ghi sổ, sổ theo dõi chứng từ ghi sổ và sổ cái, được áp dụng cho hình thức chứng từ ghi sổ của các tài khoản 131, 156 và 331 Những sổ sách này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Sổ kế toán chi tiết bao gồm các loại sổ như sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, hàng hóa, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết thanh toán với người bán và sổ theo dõi thuế GTGT Những sổ này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và theo dõi các giao dịch kinh doanh một cách hiệu quả.
Hình thức kế toán Nhật ký-sổ cái:
- Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký-Sổ cái
Sổ kế toán chi tiết bao gồm các loại sổ như sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, hàng hóa, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết thanh toán với người bán, và sổ theo dõi thuế GTGT.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương 38
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
- Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký-chứng từ; Sổ cái (dùng cho hình thức nhật ký-chứng từ) của các tài khoản: 131, 156, 331, 3331, 632, 511, 6421, 6422…
Sổ kế toán chi tiết bao gồm các loại sổ như sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ và hàng hóa, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết thanh toán với người bán, cùng với sổ theo dõi thuế GTGT Những sổ sách này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và kiểm soát chi phí hiệu quả.
T HÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BCTC
Báo cáo tài chính tổng hợp thông tin về tài sản, vốn chủ sở hữu, công nợ và tình hình tài chính của công ty, đồng thời phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ.
Báo cáo tài chính áp dụng chế độ kế toán hiện hành theo TT133/2016/TT/BTC ban hành ngày 26/08/2016 bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính – Mẫu số B01a-DNN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Mẫu số B02-DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ – Mẫu số B03-DNN
- Thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu số B09-DNN
Thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được thể hiện qua các chỉ tiêu trong Báo cáo tình hình tài chính và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo tình hình tài chính (B01a):
- Chỉ tiêu Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
+ Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT còn đƣợc khấu trừ và số thuế GTGT còn đƣợc hoàn lại tại thời điểm báo cáo
+ Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Nợ TK 133
- Chỉ tiêu Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương 39
Chỉ tiêu này thể hiện tổng hợp các khoản mà công ty cần nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
+ Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dƣ Có chi tiết của TK
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02
- Chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
+ Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của TK 511 trong kỳ báo cáo
- Chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)
Chỉ tiêu này tổng hợp các khoản giảm trừ vào tổng doanh thu từ dịch vụ trong năm, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo.
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh Nợ TK 511 đối ứng với bên Có TK 111, 112, 131 trong kỳ báo cáo
Chỉ tiêu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) thể hiện tổng doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ, đã được điều chỉnh trừ đi các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo.
+ Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02
- Chỉ tiêu Giá vốn hàng bán (Mã số 11)
Chỉ tiêu này thể hiện tổng giá vốn của dịch vụ đã cung cấp, bao gồm cả các chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Bên Có của TK
632 trong kỳ báo cáo đối ứng với bên Nợ của TK 911
- Chỉ tiêu Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương 40
+ Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo
+ Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11
- Chỉ tiêu Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21)
+ Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ của TK 515 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo
- Chỉ tiêu Chi phí tài chính (Mã số 22)
Chỉ tiêu tài chính này thể hiện tổng chi phí, bao gồm tiền lãi vay và chi phí liên quan đến việc cho thuê bản quyền trong kỳ báo cáo Số liệu ghi nhận cho chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của tài khoản 635, đối ứng với bên Nợ của tài khoản 911 trong cùng kỳ báo cáo.
- Chỉ tiêu Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 24)
+ Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 642 đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo
- Chỉ tiêu Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)
+ Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
+ Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 – Mã số 22 – Mã số 24
- Chỉ tiêu Thu nhập khác (Mã số 31)
+ Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ báo cáo
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ TK
711 (sau khi trừ phần thu nhập khác từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ) đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương 41
- Chỉ tiêu Chi phí khác (Mã số 32)
+ Chỉ tiêu này phản ánh tổng các chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh Có của TK
811 (sau khi trừ phần chi phí từ thanh ý, nhƣợng bán TSCĐ) đối ứng với bên
Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo
- Chỉ tiêu Lợi nhuận khác (Mã số 40)
+ Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác trong kỳ báo cáo
+ Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32
- Chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50)
Chỉ tiêu này thể hiện tổng lợi nhuận kế toán mà doanh nghiệp đạt được trong năm báo cáo, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
+ Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40
- Chỉ tiêu Chi phí Thuế TNDN (Mã số 51)
+ Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm báo cáo
+ Số liệu ghi và chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có
TK 821 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo
- Chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế TNDN( Mã số 60)
+ Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế TNDN từ các hoạt động của doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo (Mã số 60)
+ Mã số 60 = Mã số 50 – Mã số 51
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương 42
Kế toán máy là việc áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống thông tin kế toán, giúp chuyển đổi dữ liệu kế toán thành thông tin hữu ích đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
Nguyên tắc tổ chức kế toán trong điều kiện kế toán máy
Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện kế toán máy cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý tài chính nói chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng;
Để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong bối cảnh ứng dụng kế toán máy, cần đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích, quy mô và phạm vi hoạt động của đơn vị Đồng thời, công tác kế toán cũng phải đáp ứng yêu cầu về trình độ quản lý và trình độ kế toán của đơn vị.
Để đảm bảo tính khoa học và đồng bộ trong công tác kế toán, cần chú trọng đến việc tự động hóa cao, đồng thời xem xét các yếu tố như độ tin cậy, an toàn và bảo mật.
Quy trình xử lý dữ liệu trên phần mền kế toán máy
Quá trình kế toán số liệu diễn ra âm thầm trong máy tính, kết hợp giữa phần mềm kế toán và các thao tác của người sử dụng, nhằm xử lý dữ liệu một cách hiệu quả.
Sơ đồ 1.9: Quy trình xử lí dữ liệu trên phần mềm kế toán
Các sổ kế toán, Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị, báo các khác
DỮ LIỆU TRONG MÁY CHỨNG TỪ GỐC
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương 43
Kế toán máy mang lại nhiều ưu điểm nổi bật, đặc biệt là tính năng tự động giúp liên kết các phần hành công việc kế toán một cách kịp thời và dễ dàng Khi thông tin ban đầu được cung cấp chính xác, các báo cáo và sổ sách liên quan sẽ thể hiện đầy đủ và đúng đắn Hơn nữa, kế toán máy còn giảm thiểu khối lượng bút toán cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển, từ đó hạn chế sai sót và chênh lệch thông tin giữa các phần hành kế toán.
Một nhược điểm của việc sử dụng phần mềm kế toán là yêu cầu kế toán viên cần có trình độ chuyên môn để vận hành hiệu quả Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải đầu tư vào hệ thống máy tính và chi phí mua bản quyền phần mềm kế toán, điều này có thể tạo gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp.
Chương 1 của luận văn đã giới thiệu tổng quát đặc điểm của doanh nghiệp thương mại và tổ chức kế toán của các doanh nghiệp thương mại, các chính sách kế toán, chế độ kế toán mới nhất – Thông tƣ số 133/2016/TT-BTC của Bộ tài chính Trong chương này, luận văn đã đề cập đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, cụ thể: tổ chức công tác chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, trình tự kế toán, sổ sách kế toán và các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp thương mại giúp người sử dụng có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, các hình thức kế toán được quy định hiện nay
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương 44
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ
Đ ẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI C ÔNG TY TNHH Đ ẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI T UẤN M AI
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1 Thông tin cơ bản về công ty
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH đầu tư và xây dựng và thương mại Tuấn Mai
+ Tên tiếng anh: Tuan Mai investment – construction and trading company limited
+ Tên viết tắt: Tuan Mai INCOTRA CO., LTD
- Loại hình DN: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Trụ sở chính: Số 237 đường Tây Tựu, phường Tây Tựu, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, Việt Nam
- Ngày bắt đầu hoạt động: 14/05/2013
- Người đại diện theo pháp luật: Đinh Duy Tuấn
- Ngành nghề kinh doanh: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đạt khác trong xây dựng
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thương mại Tuấn Mai được thành lập vào ngày 14 tháng 05 năm 2013, đăng ký hoạt động tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội với giấy phép kinh doanh số 0106178642 Ngay từ khi thành lập, công ty tập trung vào các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất xi măng và vôi.
Công ty, do sinh viên Nguyễn Bích Phương 45 sáng lập, chuyên cung cấp dịch vụ lưu trú ngắn ngày và dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động Sau hơn 7 năm phát triển, ngành nghề chính của công ty là bán buôn vật liệu và thiết bị lắp đặt trong xây dựng, bao gồm tre, nứa, gỗ cây, gỗ chế biến, xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát sỏi, kính xây dựng, sơn, véc ni, gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh Công ty cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng hàng đầu với sứ mệnh trở thành doanh nghiệp hàng đầu miền Bắc trong lĩnh vực cung cấp vật liệu và thiết bị lắp đặt xây dựng.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty chuyên bán buôn vật liệu và thiết bị lắp đặt trong xây dựng, với các sản phẩm chủ yếu như tre nứa, gỗ cây, gỗ chế biến, xi măng, gạch, ngói và kính xây dựng Bên cạnh đó, công ty cũng mở rộng hoạt động sang lĩnh vực sản xuất xi măng, thạch cao và cung cấp dịch vụ ăn uống.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Tuấn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương 46
- Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu cho từng bộ phận đảm bảo hoàn thành mục tiêu chung của công ty
- Chỉ đạo công tác xây dựng, triển khai các kế hoạch marketing nhằm đẩy mạnh thương hiệu của Công ty trên thị trường.
Thiết lập và duy trì mối quan hệ đối nội và đối ngoại là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch nhân sự, nguồn nhân sự dài và ngắn hạn; trực tiếp tham gia tuyển dụng nhân sự cho công ty.
Các phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc điều hành trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể của công ty Họ chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao và báo cáo trực tiếp với giám đốc về tiến độ và kết quả công việc.
Các phòng ban chức năng được tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp từ ban giám đốc Đồng thời, các phòng ban này hỗ trợ ban lãnh đạo công ty trong việc chỉ đạo các hoạt động sản xuất và kinh doanh hiệu quả.
Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo quy định của Nhà nước, đảm bảo ghi chép chứng từ đầy đủ và cập nhật sổ sách kế toán Điều này giúp phản ánh trung thực, kịp thời, chính xác và khách quan các hoạt động của Công ty.
Lập báo cáo tài chính theo quy định pháp luật hiện hành và các báo cáo quản trị theo yêu cầu của cấp trên là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần thường xuyên cập nhật và báo cáo tình hình tài chính của Công ty với Giám đốc để đảm bảo quản lý hiệu quả.
Kết hợp với các phòng ban trong công ty để theo dõi tiến độ sản xuất, quản lý khấu hao máy móc thiết bị, thực hiện thanh quyết toán với nhà cung cấp và khách hàng Đồng thời, lập kế hoạch thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định hiện hành.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương 47
Quản lý và điều hành các hoạt động kỹ thuật và công nghệ là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo tiến độ sản xuất và thực hiện các dự án của công ty Đồng thời, cần chú trọng đến an toàn lao động, chất lượng sản phẩm, khối lượng sản xuất và hiệu quả hoạt động tổng thể của doanh nghiệp.
- Quản lý việc sử dụng, sửa chữa, bảo trì, mua sắm bổ sung các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Phòng kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc thực hiện các hoạt động kinh doanh và tìm kiếm cơ hội sinh lời cho Công ty Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Giới thiệu năng lực và thông tin cần thiết về các mặt hàng kinh doanh
Hỗ trợ Giám đốc trong việc thiết lập quan hệ với đối tác để hình thành các hợp đồng liên doanh, đồng thời nắm bắt thông tin về các loại mặt hàng kinh doanh.
- Nắm bắt được tình hình biến động của thị trường trong từng thời kỳ, đồng thời đƣa ra những chiến lƣợc kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Xây dựng kế hoạch nhân lực là việc xác định nhu cầu về nhân sự và tổ chức thực hiện các thoả ước lao động tập thể, nhằm bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
Chúng tôi phối hợp với các phòng ban chức năng để giải quyết các vấn đề liên quan đến lao động, bao gồm chế độ tiền lương và an toàn lao động Hàng năm, chúng tôi tổ chức các khóa đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động.
Chúng tôi tiếp nhận và xử lý mọi yêu cầu từ khách hàng, đồng thời giải đáp những thắc mắc và băn khoăn mà họ gặp phải, giúp khách hàng hiểu rõ hơn về dịch vụ của chúng tôi.